Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

tiểu luận LÝ THUYẾT VỀ ĐIỆN TIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 108 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Y tế là một ngành rất quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng không thể thiếu đối
với một quốc gia. Do vậy mà người ta sớm quan tâm đến việc đầu tư nghiên cứu
các trang thiết bị phục vụ cho nghành y tế. Cùng với việc phát triển của khoa
học công nghệ các phát minh về thiết bị y tế không ngừng được ra đời nên ngày
nay ngành y tế đã được trang bị các máy móc thiệt bị hiện đại hơn nhiều so với
trước kia. Nhờ vậy mà các thầy thuốc chẩn đoán và điều trị bệnh có hiệu quả
hơn.
Các trang thiết bị y tế hiện đại ngày càng khẳng định được tầm quan
trọng, và là một phần không thể thiếu trong các bệnh viện. Vì vậy, cùng với sự
phát triển của ngành điện tử, các thiết bị y tế ngày càng được cải tiến, đổi mới
nhằm phục vụ tốt nhất cho việc khám chữa bệnh, mang lại sức khỏe tốt hơn cho
con người, mang lại hy vọng sống cho tất cả các bệnh nhân. Nhất là đối với các
bệnh nhân mang bệnh hiểm nghèo.
Xuất phát từ thực tế này, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ kĩ thuật có
trình độ để quản lí, bảo dưỡng, sửa chữa và khai thác tối đa ứng dụng của từng
loại thiết bị y tế.
Trong số các thiết bị y tế, máy điện tim là một trong những thết bị chuẩn
đoán không thể thiếu được của nghành y tế. Nó đã ghi lại những tín hiệu do tim
phát ra trong quá trình hoạt động, căn cứ vào tín hiệu đó mà bác sỹ đã chuẩn
đoán được một số bệnh liên quan đến tim mạch cũng như nhiều loại bệnh khác.
Trang thiết bị y tế ngày càng đa dạng và phong phú và trở thành người bạn
không thể thiếu đối với mỗi thầy thuốc.
Trong giới hạn đề tài này. Em không thể đề cập đựơc hết tất cả các các loại
thiết bị y tế mà em chỉ xin trình bày về nhóm máy ghi sóng điện tim là một trong
SV: Bùi Đức Hạnh
1
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
những thiết bị y tế chủ yếu dùng để chuẩn đoán và theo dõi các triệu chứng bệnh
lý về tim mạch.


Những thế hệ trước máy điện tim dùng bút mực để ghi trên băng giấy cho
ra kết quả. Dần dần các nhà sản xuất cải tiến và nâng cao thành bút nhiệt để ghi
rồi dần tiến đến là màn chỉ thị hiện sóng, bộ phận ghi bằng băng từ, các mạch
điều khiển bằng vi xử lí. Theo thời gian máy móc ngày càng được thiết kế hiện
đại hơn, tuy vậy nguyên lí chung vẫn được dựa theo từ những mô hình đơn giản.
Qua quá trình thực tập và làm lận Văn tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo hướng dẫn Đào Ngọc Chiến, được sự chỉ bảo, giúp đỡ của anh
chị em phòng Vật tư thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tĩnh Hà tĩnh nơi cơ quan em
thực tập, cùng với sự hướng dẫn góp ý của thầy cô trường cao đẳng nghề kỹ
thuật thiết bị y tế Hà nội nơi em đã từng có thời gian học tập . Em đã thu thập
được một số kiến thức,tai liệu để hoàn thành đề tài này. Với thời gian va tầm
hiểu biết có han Em rất mong nhận được sự góp ý của quí thầy, cô để bản báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Đức Hạnh
Hà Nội, Ngày … tháng ….năm

SV: Bùi Đức Hạnh
2
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp

SV: Bùi Đức Hạnh
3
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT VỀ ĐIỆN TIM
1.1 CẤU TẠO HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA TIM
Tim là một khối cơ rỗng gồm 4 buồng có độ dày không đều nhau . Bao bên
ngoài là một túi sợi gọi là bao tim. Bên trong toàn bộ tim được cấu tạo bằng cơ

tim có vách ngăn thành hai nửa riêng biệt là tim trái và tim phải. Mỗi nửa tim lại
chia ra hai buồng là tâm nhĩ và tâm thất. Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ
thất. Giữa tâm thất trái và động mạch chủ, tâm thất phải và động mạch phổi có
van bán nguyệt. Các van này đảm bảo cho máu di chuyển theo một chiều từ tâm
nhĩ xuống tâm thất vào động mạch, do đó đảm bảo được sự tuần hoàn máu.
Hình 1.1. Cấu tạo tim người
Các sợi cơ tim có cấu tạo đặc biệt liên kết với nhau làm thành cầu lan
truyền xung từ sợi này sang sợi kia.
SV: Bùi Đức Hạnh
4
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Trong tim còn có một cấu trúc đặc biệt có khả năng tự phát xung gọi là hệ
thống nút (hạch). Hệ thống gồm có:
* Nút xoang nhĩ (SAN) : nằm ở cơ tâm nhĩ chỗ tĩnh mạch chủ trên đổ vào
tâm nhĩ phải. Nút xoang nhĩ phát xung với tần số vào khoảng 120 lần/phút và là
nút tạo nhịp cho toàn bộ trái tim.
* Nút nhĩ thất (AVN) : nằm ở bên phải củioa vách liên nhĩ, cạnh lỗ xoang
tĩnh mạch vành. Nút nhĩ thất phát xung với nhịp vào khoảng 50-60 lần/phút.
* Bó His : đi từ nút nhĩ thất tới vách liên thất thì chia làm hai nhánh phải
và trái chạy dưới nội mạc tới hai tâm thất, ở đó chúng phân nhánh thành mạng
Purkinje chạy giữa các sợi cơ tim. Bó His phát xung với nhịp khoảng 50-
60lần/phút.
Hình 1.2. Vị trí các nút bó His
SV: Bùi Đức Hạnh
5
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Khi có xung động truyền đến cơ tim, tim co giãn nhịp nhàng. Tim hoạt
động co bóp theo một thứ tự nhất định. Hoạt động này được lặp đi lặp lại và
mỗi vòng được gọi là một chu chuyển của tim.
Một chu chuyển của tim gồm 3 giai đoạn :

- Tâm nhĩ thu
- Tâm thất thu
- Tâm trương
Hình 1.3. Chu
c
h
uyển của

t
i
m
* Tâm nhĩ thu : đầu tiên tâm nhĩ co bóp, áp suất trong tâm nhĩ tăng lên,
van nhĩ thất đang mở nên máu chảy từ tâm nhĩ xuống tâm thất, làm cho áp
SV: Bùi Đức Hạnh
6
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
suất tâm thất tăng lên. Thời tâm nhĩ thu kéo dài 0,1 giây, sau đó tâm nhĩ giãn
ra suốt thời gian còn lại của chu kỳ tim.
* Tâm thất thu : khi tâm nhĩ giãn ra thì tâm thất bắt đầu co lại. Giai
đoạn tâm thất thu kéo dài 0,3 giây gồm hai thời kỳ :
+ Thời kỳ tăng áp suất kéo dài 0,05 giây. Tâm thất co bóp nên áp suất
trong tâm thất tăng, cao hơn áp suất trong tâm nhĩ làm van nhĩ thất đóng lại,
nhưng chưa cao hơn áp suất ở động mạch nên van bán nguyệt chưa mở làm áp
suất tâm thất tăng lên nhanh.
+ Thời kỳ tống máu kéo dài 0,25 giây gọi là thời kỳ tâm thất co đẳng
trương. Lúc này áp suất trong tâm thất rất cao làm van bán nguyệt mở ra, máu
chảy mạnh vào động mạch.
* Tâm trương : tâm thất bắt đầu giãn ra trong khi tâm nhĩ đang giãn, áp
suất trong tâm thất thấp hơn trong động mạch, van bán nguyệt đóng lại. Áp
suất tâm thất giảm nhanh và trở nên nhỏ hơn áp suất tâm nhĩ, van nhĩ thất mở

ra, Máu được hút mạnh từ tâm nhĩ xuống tâm thất, đó là giai đoạn tâm trương
toàn bộ,kéo dài 0,4 giây
1.2

TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
1.1.1.

Cơ sở phát sinh điện thế tế bào
Bên trong và bên ngoài màng tế bào đều có các ion dương và ion âm, chủ
yếu là Na
+
, K
+
và CL
-
. Do sự chênh lệch nồng độ của các ion bên trong và bên
ngoài màng tạo ra sự chuyển dời các ion qua màng gây nên dòng điện sinh
học. Cho nên các tế bào sống có tính chất như một pin điện, điện cực (+) quay
ra ngoài và cực (-) quay vào trong. Tính phân cực của màng và trạng thái điện
bình thường gọi là điện thế nghỉ (khoảng -90mV). Khi có kích thích, màng tế
SV: Bùi Đức Hạnh
7
Trng i hc Bỏch Khoa H Ni ỏn tt nghip
bo thay i tớnh thm thu v cú s dch chuyn ion. S vn chuyn tớch cc
ú lm thay i trng thỏi cõn bng ion v gõy nờn bin i in th - c
gi l in th ng.
Nh vy khi t bo hot ng s c chia thnh hai giai on: b kớch
thớch to nờn hin tng kh cc v lp li trng thỏi cõn bng to nờn hin
tng tỏi cc.luc đó tế bào dần lặp lại thế cân bằng ion lúc nghỉ, điện thế mặt
ngoài trở lại dơng tính, tơng đối tái lập cực. Hiện tợng này gọi là tái cực. Quá

trình này sẽ đợc mô tả ở hình vẽ sau đây:
Trong tổ chức sinh học có một loại tế bào có khả năng tự khử cực nghĩa là
không cần kích thích từ bên ngoài nh tế bào ở nút xoang của tim là những tế bào
có khả năng tự khử cực.

Hình 1.4.: Điện thế màng tế bào khi có xung kích thích
SV: Bựi c Hnh
8
Điện thế ghỉ
(phân cực)
Kích thích
Tr
Tái cực
Kh cc
0
t
u
- 90
+20
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
1.2.2. Cơ sở hình thành tín hiệu điện tim
Một sợi cơ bao gồm nhiều tế bào, khi hoạt động sợi cơ co lại, lúc đó sẽ
xuất hiện điện thế động giữa những phần đã được khử cực và đang khử cực,
điện thế động này sẽ làm xuất hiện một điện trường lan truyền trên dọc theo
sợi cơ. Sau đó khoảng nửa giây bắt đầu xuất hiện quá trình tái cực, kèm theo
sự xuất hiện của một điện trường ngược lại và chuyển động với vận tốc chậm
hơn.
Chính cấu trúc phức tạp của tim đã làm phát ra các tín hiệu (khử cực và
tái cực), thực chất là tổng các tín hiệu điện của các sợi cơ tim cũng phức tạp
hơn một tế bào hay một sợi cơ.

Hình 1.5.
Sự khử cực và tái cực
SV: Bùi Đức Hạnh
9
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
1.2.2. 1. Giai đoạn khử cực
Trước khi bị kích thích các tế bào cơ tâm thất có điện thế nghỉ là -90mV.
Khi bị kích thích, điện thế màng trở nên kém âm dần (điện thế tăng từ -90mV
về phía 0). Khi điện thế ở khoảng từ -70mV đến -50mV thì gây mở đột ngột
kênh Na
+
, đồng thời tính thấm của màng tế bào với Na
+
tăng khoảng từ 500-
5000 lần. Lúc đó Na
+
ùa vào bên trong tế bào làm điện thế tế bào tăng từ
-90mV đến 0mV. Trạng thái này đạt được trong vài phần vạn giây.
1.2.2. 2. Giai đoạn tái cực
Cỡ vài phần vạn giây sau khi màng tăng vọt tính thấm với Na
+
thì kênh
Na
+
đóng lại. Lúc này kênh K
+
mới bắt đầu mở rộng ra, và K
+
khuyếch tán ra
ngoài, tái tạo lại trạng thái cực tính như lúc ban đầu (khoảng -90mV). Trạng

thái này kéo dài cỡ hàng vạn giây, nhưng thời gian tái cực dài hơn khử cực do
kênh K
+
mở từ từ, sau giai đoạn tái cực điện thế màng không chỉ trở về trạng
thái điện thế nghỉ (-90mV) mà còn âm hơn nũa (tới khoảng -100mV) trong
vài ms mới trở vể trạng thái bình thường.
1.2.2. 3. Các giai đoạn tạo sóng
Tim hoạt động được nhờ một xung động truyền qua hệ thống thần kinh
tự động của tim. Đầu tiên nút xoang của tim phát xung động lan toả ra cơ nhĩ
làm cho cơ nhĩ khử cực trước, nhĩ bóp và đẩy máu xuống thất. Sau đó nút nhĩ
tiếp nhận xung động truyền qua bó His xuống thất làm thất khử cực, lúc này
thất đã đầy máu sẽ bóp mạnh đẩy máu ra ngoại biên. Hiện tượng nhĩ và thất
khử cực lần lượt trước sau như thế chính là để duy trì quá trình huyết động
bình thường của hệ tuần hoàn. Đồng thời điều đó cũng tạo nên điện tâm đồ
gồm ba phần :
SV: Bùi Đức Hạnh
10
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
 Nhĩ đồ: Ghi lại dòng điện hoạt động của nhĩ, đi trước.
Hình 1.6.
sóng

P
Như đã nói ở phần trên, xung động đi từ nút xoang (ở nhĩ phải) sẽ toả ra
làm khử cực cơ nhĩ như hình các đợt sóng với hướng chung là từ trên xuống
dưới và từ phải qua trái làm với đường ngang một góc 49
0
, đây cũng là cũng
chính là hướng của vectơ khử cực. Và đợt sóng này được máy ghi lại với
dạng sóng dương, đơn, thấp, nhỏ và có độ lớn khoảng 0,25mV gọi là sóng P.

Hình 1.7. Sự hình thành sóng P
Khi nhĩ tái cực, nó còn phát ra một sóng âm nhỏ gọi là sóng Ta, nhưng
ngay lúc này cũng xuất hiện sự khử cực thất với điện thế mạnh hơn nhiều,
nên điện thế tâm đồ gần như không thấy sóng Ta. Kết quả nhĩ chỉ thể hiện lên
điện tim đồ bằng một làn sóng đơn độc là sóng P.
SV: Bùi Đức Hạnh
11
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
 Thất đồ : Ghi lạidòng điện hoạt động của thất đi sau.
Hình 1.8.
Sóng

Q
R
S
T

Khử cực: việc khử cực bắt đầu từ phần giữa mặt trái liên thất
đi xuyên qua mặt phải vách này, tạo một vectơ khử cực đầu tiên hướng
từ trái sang phải. Máy ghi được sóng âm nhỏ gọi là sóng Q (Hình 1.8).
Hình 1.9. Sự hình thành sóng Q
SV: Bùi Đức Hạnh
12
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Sau đó xung động truyền xuống và tiến hành khử cực đồng thời cả hai
tâm thất theo hướng xuyên qua bề dày cơ tim. Lúc này vectơ khử cực hướng
nhiều về bên trái hơn vì thất trái dầy hơn và vì tim nằm nghiêng hướng trục
giải phẫu về bên trái. Do đó vectơ khử cực chung hướng từ phải qua trái tạo
nên sóng dương cao hơn gọi là sóng R.
Sau cùng khử nốt vùng cực đáy thất lại hướng từ trái sang phải. Máy ghi

được sóng âm nhỏ gọi là sóng S.
Hình 1.10. Sự hình thành sóng R, S
SV: Bùi Đức Hạnh
13
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Tóm lại khử cực thất gồm ba làn sóng cao nhọn Q, R, S biến thiên phức
tạp gọi là phức bộ QRS.

Tái cực: thất khử cực xong sẽ qua thời kỳ tái cực chậm. Giai
đoạn này được thể hiện trên điện tâm đồ bằng một đoạn thẳng đồng
điện gọi là đoạn T-S. Sau đó là thời kỳ tái cực nhanh tạo nên sóng T.
Hình 1.11. Sự hình thành sóng T
SV: Bùi Đức Hạnh
14
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Tái cực nói chung có hướng đi xuyên qua cơ tim, từ lớp dưới
thượng tâm mạc và lớp dưới nội tâm mạc. Sở dĩ tái cực đi ngược chiều
với khử cực như vậy là vì nó tiến hành đúng vào lúc tim bóp cường độ
mạnh nhất, làm cho lớp cơ tim dưới nội tâm mạc bị lớp ngoài nén vào
quá mạnh nên tái cực muộn đi. Mặt khác, vectơ tái cực ngược chiều với
vectơ khử cực (chiều điện trường ngược lại). Do đó tuy tiến hành ngược
chiều với khử cực, nó vẫn có vectơ tái cực hướng từ trên xuống dưới và
từ phải qua trái làm phát sinh làn sóng dương thấp gọi là sóng T.
Sóng T này không đối xứng và còn gọi là sóng chậm vì nó kéo dài
0,2s. Sau khi sóng T kết thúc có thể thấy một sóng chậm, nhỏ gọi là
sóng U. Đây là giai đoạn muộn của tái cực.
Tóm lại thất đồ chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn khử cực gồm phức bộ PQRS được gọi là pha đầu.
- Giai đoạn tái cực gồm ST và T (cả U) gọi là pha cuối.


Tâm trương : Tim ở trạng thái nghỉ, không có điện thế động,
đường ghi là đường thẳng nằm ngang gọi là đường đẳng điện.
SV: Bùi Đức Hạnh
15
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.12. Phức bộ điện tâm đồ
H×nh 1.13 : D¹ng cña mét sãng ®iÖn tim hoµn chØnh.
1.1.2. Hệ thống các chuyển đạo
Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện, vì thế dòng điện do tim
phát ra được dẫn truyền đi khắp cơ thể tới da, biến cơ thể thành điện trường
của tim. Nếu ta đặt hai điện cực lên hai điểm nào đó ta thu được điện thế của
SV: Bùi Đức Hạnh
16
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
hai điểm đó, gọi là một chuyển đạo hay một đạo trình (lead)
Cho đến nay đại đa số dùng 12 chuyển đạo để nghiên cứu điện tim, nó
gồm 3 chuyển đạo chuẩn, 3 chuyển đạo đơn cực các chi và 6 chuyển đạo
trước tim. Ở mỗi chuyển đạo sẽ có một dạng sóng điện tim đồ khác nhau.
Hình 1.14. Các vị trí điện thế được lấy ra tạo ra đạo trình của sóng điện
tim
1.2.3.1. Chuyển đạo chuẩn (Standar) hay còn gọi chuyển đạo đơn cực
các chi hay lưỡng cực ngoại biên.
* Chuyển đạo I : điện cực âm ở tay phải và điện cực dương ở tay trái.
* Chuyển đạo II : trục chuyển đạo đi từ vai phải xuống chân trái và và
chiều dương như hình 1.13.
SV: Bùi Đức Hạnh
17
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
* Chuyển đạo III : điện cực âm ở tay trái và dương ở chân trái.
Như thế ta thấy các trục của ba chuyển đạo chuẩn này tạo nên một tam

giác và nó được gọi là tam giác Einthoven.
Hình 1.15. Chuyển đạo chuẩn – tam giác Einthoven
1.2.3.1. Chuyển đạo đơn cực các chi
Ta thấy các chuyển đạo chuẩn đều được tạo bởi hai điện cực, nhưng khi
muốn nghiên cứu điện thế riêng biệt của một điểm thì ta phải biến một điện
cực thành trung tính. Muốn vậy người ta nối điện cực đó (điện cực âm) ra
một cực trung tâm gọi tắt là CT (Centran Teminal) có điện thế bằng không
(trung tính), vì nó là tâm của mạng điện hình sao mắc vào ba đỉnh của tam
giác Einthoven. Còn điện cực thăm dò còn lại (điện cực dương) thì đem đặt
ở các vùng cần thăm dò. Ta gọi đó là chuyển đạo đơn cực.
Khi điện cực thăm dò đặt ở chi thì ta gọi đó là chuyển đạo đơn cực chi,
SV: Bùi Đức Hạnh
18
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
điện cực thường được đặt ở ba vị trí sau :
• Cổ tay phải: ta được chuyển đạo VR (Voltage right) thu được điện thế
ở mé bên phải và đáy tim. Trục chuyển đạo là đường thẳng nối tâm điểm ra
vai phải.
• Cổ tay trái: ta được chuyển đạo VL (Voltage left), nó nghiên cứu điện
thế về phía thất trái.
• Cổ chân trái: cho ta chuyển đạo VF (voltage foot), đây là chuyển đạo
duy nhất nhìn thấy được ở thành sau dưới đáy tim.
Hình 1.16. Chuyển đạo đơn cực các chi
SV: Bùi Đức Hạnh
19
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Năm 1947, Golgberge đã tiến hành cải tiến cắt bỏ cánh sao nối với chi
đặt điện cực thăm dò, làm cho sóng điện tim của các chuyển đạo đó tăng biên
độ tăng lên gấp rưỡi lần mà vẫn giữ hình dạng như cũ gọi là chuyển đạo đơn
cực chi tăng thêm kí hiệu là AVR, AVL, AVF (A = Augmented = tăng thêm)

Ngày nay các chuyển đạo AVR, AVL và AVF được dùng thông dụng
hơn VR, VL,VF.
Tất cả sáu chuyển đạo I, II, III, AVR, AVL, AVF được gọi là chuyển đạo
ngoại biên vì đều có các điện cực thăm dò đặt tại các chi. Chúng hỗ trợ cho
nhau dò xét các rối loạn của dòng điện tim thể hiện bốn phía xung quanh quả
tim trên mạt phẳng chắn (Frontalplane). Nhưng còn rối loạn của dòng điện
tim chẳng hạn thì các chuyển đạo này không thể phát hiện được.
Vấn đề đặt ra là cần có thêm các chuyển đạo khác biểu hiện rõ được các
dòng điện tim, và người ta đã tìm ra được các chuyển đạo trước tim.
1.2.3.3. Chuyển đạo trước tim
Chuyển đạo này bao gồm một điện cực trung tính đặt tại các trung tâm và
điện cực thăm dò đặt tại 6 vị trí trên ngực tạo nên 6 chuyển đạo trước tim kí
hiệu V1 – V6. Như vậy trục chuyển đạo của chúng sẽ là đường thẳng hướng
từ tâm điểm điện tim (điểm 0) tới các vị trí điện cực tương ứng, các trục đó
nằm trên những mặt phẳng nằm ngang hay gần ngang.
SV: Bùi Đức Hạnh
20
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.17. Vị trí đặt điện cực lấy chuyển đạo trước tim
Hình 1.18. Sơ đồ minh hoạ mặt cắt khảo sát tim
và các chuyển đạo tương ứng
1.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TÍN HIỆU ĐIỆN TIM
Tín hiệu điện tim là tín hiệu có dạng phức tạp, với tần số lặp lại trong
khoảng từ 0.05 ÷ 300Hz. Hình dạng sóng của sóng điện tim bao gồm các
SV: Bùi Đức Hạnh
21
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp
thành phần P, Q, R, S, T, U như đã trình bày ở phần trên. Về mặt lý thuyết thì
tín hiệu này có thể coi như là tổ hợp các hài có dải tần (0 ÷ ∞). Quá trình tính
toán, phân tích, kể cả đến trường hợp bệnh lý, trường hợp méo tín hiệu, người

ta đều xác định được dải tần tiêu chuẩn đảm bảo thể hiện trung thực tín hiệu
điện tim là từ 0.05 ÷ 100Hz. Giới hạn trên này (0.05Hz) được đặt ra để đảm
bảo phức bộ QRS không bị méo, và giới hạn dưới để đảm bảo trung thực sóng
P và T.
Ở các máy điện tim hiện đại nghiên cứu trong phòng thí nghiệm thì tiêu
chuẩn này cao hơn là từ 0.01 ÷ 2000Hz.
Xét về dải rộng của tín hiệu thì biên độ các sóng P, Q, R, S, T, U rất khác
nhau. Biên độ các sóng ghi được trong các chuyển đạo chuẩn là nhỏ nhất điện
trường tim của các chi là yếu nhất, biên độ chuyển đạo ở lồng ngực là lớn
nhất.
SV: Bùi Đức Hạnh
22
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Đồ án tốt nghiệp

Hình 1.19. Bộ phức của sóng điện tim và biên độ
• Biên độ sóng của P,Q, S nhỏ nhất cỡ 0.2 ÷ 0.5mV.
• Sóng có biên độ lớn nhất là sóng R, có biên độ vào khoảng 1.5 ÷ 3mV.
• Quãng thời gian tồn tại của sóng :
+, P – R : 0,12 đến 0,2 giây
+, Q – T : 0,35 đến 0,44 giây
+, S – T : 0,05 đến 0,15 giây
+, QRS : 0,06 đến 1 giây
SV: Bùi Đức Hạnh
23
Trng i hc Bỏch Khoa H Ni ỏn tt nghip
Tóm lại tin hiệu điện tâm đồ (ECG) là một đờng cong đặc trng, phản ánh sự
thay đổi theo thời gian hình chiếu của vector điện tim (VCG) trên đờng chuyển
đạo tơng ứng (theo chu trình hoạt động của tim), trong đó, vector điện tim là các
giá trị tức thời của mômen điện lỡng cực trong chu trình hoạt động thay đổi của
tim, nó đợc xác định theo độ lớn và theo hớng.

Việc theo dõi điện tim ECG nhằm kiểm tra một số chức năng của tim là rất
quan trọng trong việc theo dõi tình trạng của bệnh nhân trong suốt quá trình gây
mê bệnh nhân trong phòng mổ. Công việc này đợc sử dụng để tính nhịp tim,
phân tích chứng tạo nhịp, phát hiện chức năng tạo nhịp và chứng thiếu máu. Tín
hiệu điện tim đợc lấy trên da bệnh nhân thông qua hệ thống điện cực ECG và cáp
nối. Số điện cực có thể là 3, 5 hay 12 điện cực tuỳ theo loại máy. Càng nhiều
điện cực thì thông tin đo đợc càng chính xác. Tuy nhiên hầu hết các Bedside th-
ờng sử dụng cáp điện tim tiêu chuẩn 3 hoặc 5 điện cực.Vị trí đặt điện cực trên
ngời bệnh nhân tuỳ thuộc vào số điện cực của cáp điện tim.
Với hệ thống 3 điện cực (3 đạo trình) các điện cực này sẽ đợc gắn ở R/RA
(right arm), L/LA (left arm), F/LL (left leg) của bệnh nhân. Đối với cáp điện tim
5 điện cực thì thêm các vị trí C/V (chest) và N/RL (right leg). Số lợng đạo trình
phụ thuộc vào số điện cực, đợc mô tả trong hình1.19, 1.20, 1.21.
Hình 1.19. : Các đạo trình chuẩn.
SV: Bựi c Hnh
24
Trng i hc Bỏch Khoa H Ni ỏn tt nghip
Hình 1.20 : Các đạo trình chi đơn cực.
Hình 1.21 : Các đạo trình trớc ngực.
Các tín hiệu ECG thu đợc sẽ đợc khuếch đại và xử lý bởi modul hoặc khối
đo ECG và sau đó dữ liệu đợc chuyển tới BSM và hiển thị dạng sóng ECG trên
màn hình tinh thể lỏng LCD.
Các điện cực ECG gắn trên da bệnh nhân để thu nhận các tín hiệu điện ECG
và đợc kết nối với một mạch đầu vào bằng các dây dẫn /cáp. Mạch đầu vào bao
gồm mạch cách ly và mạch bảo vệ. Mạch cách ly có chức năng cách ly bệnh
nhân khỏi các dòng điện nguy hiểm có thể phát ra trong quá trình thu tín hiệu
ECG và mạch bảo vệ để tránh thiết bị không bị phá hỏng bởi các điện áp cao có
thể xuất hiện trong quá trình khử rung tim bệnh nhân. Bộ khuếch đại ECG gồm
bộ tiền khuếch đại và bộ khuếch đại điều khiển. Các tín hiệu ECG thu đợc ban
đầu có biên độ rất nhỏ sẽ đợc khuếch đại vi sai có hệ số khuếch đại rất lớn. Bộ

khuếch đại này có trở kháng đầu vào lớn và tỉ số Mode chung CMRR cao. Bộ
khuếch đại điều khiển sẽ khuếch đại các tín hiệu ECG tới một biên độ đủ lớn và
truyền tín hiệu ECG này tới bộ chuyển đổi AD và khối xử lý trung tâm, sơ đồ
khối đợc mô tả nh hình 10.
SV: Bựi c Hnh
25

×