Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn kế toán Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 54 trang )

Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIẾU 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim
Cao Bằng……………………………………………………………………….7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện
Kim Cao Bằng.………………………………………………………………….7
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng.…………………………………………8
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim
Cao Bằng…………………………………………… 8
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Khoáng
Sản và Luyện Kim Cao Bằng.………………………………………………… 9
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần
Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng…………………………………………10
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim
Cao Bằng.………………………………………………………………………14
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và
Luyện Kim Cao Bằng.……………………………………………………… 19
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.……………………………………… 19
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán………………………… 23
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.………………………………………… 23
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán .………………………………… 23
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thông tài khoản kế toán.………………………….24
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.……………………………26
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán……………………………………….28
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 1
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu ………………… 30


2.3.1. Tổ chức kế toán phần hành vốn bằng tiền……………………………….30
2.3.2. Tổ chức kế toán phần hành nguyên vật liệu…………………………… 32
2.3.3. Tổ chức kế toán phần hành tài sản cố
định…………………………… 45
2.3.4. Tổ chức kế toán phần hành tiền lương………………………………… 46
2.3.5. Tổ chức kế toán phần hành chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.48
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần
Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng……………………………………….50
3.1. Những ưu điểm của tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Khoán Sản và
Luyện Kim Cao Bằng………………………………………………………… 50
3.2. Những tồn tại của tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và
Luyện Kim Cao Bằng và nguyên nhân…………………………………………53
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………56
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP………………………………………57
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 2
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CNV : Công nhân viên
- KTĐC : Kỹ thuật địa chất
- KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
- CCDC : Công cụ dụng cụ
- NVL : Nguyên vật liệu
- TK : Tài khoản
- GTGT : Giá trị gia tăng
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- XN : Xí nghiệp
- TGNH : Tiền gửi ngân hàng
- NKCT : Nhật ký chứng từ
- XDCB :

Xây dựng cơ bản
- CPSX : Chi phí sản xuất
DANH MỤC SƠ ĐỒ
- Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gang đúc
- Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh sáng
- Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ
Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 3
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
- Sơ đồ
2.1.
: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Khoáng
Sản và Luyện Kim Cao Bằng
- Sơ đồ
2.2.
: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
- Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ quy trình kế toán của phần hành vốn bằng tiền
- Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương
pháp thẻ song song
- Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ quy trình kế toán phần hành nguyên vật liệu
- Sơ đồ 2.6 : Sơ đồ quy trình kế toán phần hành TSCĐ
- Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ quy trình kế toán phần hành tiền lương
- Sơ đồ 2.8 : Sơ đồ quy trình kế toán phần hành chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
LỜI MỞ ĐẦU

Kế toán là một trong những thực tế quan trọng nhất của quản lý kinh tế.
Mỗi nhà đầu tư hay cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết
tình hình và kết quả kinh doanh.
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang
đứng trước những nội dung, yêu cầu quản lý có tính chất đa dạng, mới mẻ và
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 4
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập, xử lý cung cấp thông tin về các hoạt
động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài
doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc phù hợp
với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều phần hành, giữa chúng có mối quan hệ
gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống quản lý có hiệu quả. Mặt khác tổ chức
công tác kế toán khoa học và hợp lý là một trong những cơ sở quan trọng trong
việc điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian kiến tập tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao
Bằng em đã tìm hiểu được công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty và đã
viết thành báo cáo kiến tập này.
Nội dung báo cáo kiến tập của em gồm có 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao
Bằng.
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và
Luyện Kim Cao Bằng.
Phần 3: Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần
Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng.
Do thời gian kiến tập có hạn và do thiếu kinh nghiệm, nên bản báo cáo kiến
tập này không tránh khỏi một số sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của
thầy cô và các bạn cũng như quý Công ty để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS Nguyễn Thanh Hiếu và
Ông Giám đốc Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng cùng
toàn thể nhân viên phòng Kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 5

Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim
Cao Bằng
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và
Luyện Kim Cao Bằng.
- Tên Doanh Nghiệp: Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao
Bằng.
- Giám Đốc hiện tại của Doanh Nghiệp: Hà Văn Hơn.
- Địa chỉ: Phố Kim Đồng - Phường Hợp Giang - Thị Xã Cao Bằng.
- Quyết định thành lập: Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao
Bằng được thành lập theo Quyết định số 3412/QĐ-BCN ngày 14 tháng 10 năm
2005 và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cổ phần số
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 6
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
1103000045 đăng ký lần đầu ngày 01 tháng 07 năm 2006 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Cao Bằng cấp.
- Vốn điều lệ: 80.000.000.000đ.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần.
- Lịch sử phát triển của Doanh nghiệp qua các thời kỳ: Công ty Cổ Phần
Khoáng Sản và Luyện kim Cao Bằng là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc
Tổng Công ty Khoáng sản - TKV thuộc Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam.
Tiền thân là Mỏ thiếc Tĩnh Túc - Cao Bằng, là con chim đầu đàn của ngành khai
thác khoáng sản Việt Nam, đã vinh dự được Bác Hồ đến thăm vào năm 1958.
Được thành lập trên cơ sở sát nhập hai Công ty đó là Công ty Sắt Cao Bằng và
Công ty Khoáng sản I theo Quyết định số 126/QĐ - BCN ngày 11 tháng 07 năm
2003 của Bộ Công nghiệp khi đó lấy tên là Công ty Khoáng sản và Luyện kim
Cao Bằng. Ngày 14 tháng 10 năm 2005 chuyển thành Công ty Cổ Phần Khoáng
sản và Luyện Kim Cao Bằng theo Quyết định 3412/QĐ - BCN.
Công ty Cổ Phần Khoáng sản và luyện kim Cao Bằng là một đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động và giao dịch theo quy

định của Luật doanh nghiệp Nhà nước.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim
Cao Bằng.
Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng là một đơn vị hạch
toán kinh doanh độc lập có quan hệ hợp đồng kinh tế với nhiều công ty khác
nhưng vẫn trực thuộc Tổng Công ty Khoáng sản - TKV. Hàng năm căn cứ vào
năng lực sản xuất của Công ty, nhu cầu của thị trường, Công ty xây dựng kế
hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính để trình Tổng Công ty Khoáng sản phê duyệt.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 7
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng có những chức năng
và nhiệm vụ như:
- Hoạt động đúng theo ngành nghề đã đăng ký.
- Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý khai thác có hiệu quả
các nguồn vốn của Công ty.
- Tuân thủ thực hiện mọi chính sách do nhà nước ban hành, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết, hợp đồng mà Công ty đã ký kết,
đảm bảo chữ tín đối với bạn hàng.
- Tự chủ quản lý tài sản, quản lý nguồn vốn, cũng như quản lý cán bộ công
nhân viên. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng
xã hội, chăm lo đời sống cho người lao động, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý.
- Nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cằu của thị trường để tổ chức
sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Thực hiện việc nâng cao đời sống cho các bộ công nhân viên, bồi dưỡng
đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, không ngững cải thiện điều kiện
làm việc một cách tốt nhất cho người lao động.

- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn trong sản xuất.
- Thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường,
quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Công bố báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin đánh giá đúng đắn về
hoạt động của Công ty theo qui định của Chính phủ.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Khoáng
Sản và Luyện Kim Cao Bằng.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 8
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Công ty Cổ Phần Khoáng sản và Luyện kim Cao Bằng sản xuất nhiều sản
phẩm với khối lượng lớn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và phục vụ
xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng khi khách
hàng yêu cầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được kí kết. Công ty giao nhiệm vụ cho
các phòng ban, chức năng phải lập kế hoạch sản xuất cụ thể, tiến độ và các
phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị sản xuất, tổ chức sản xuất
hợp lý, đảm bảo tiến độ cũng như chất lượng của hợp đồng kinh tế đã ký với
khách hàng.
* Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ Phần Khoáng Sản
và Luyện Kim Cao Bằng hoạt động trong những ngành nghề và lĩnh vực:
- Khảo sát thăm dò các loại khoáng sản ( kể cả đá quý và vàng).
- Khai thác tuyển luyện, gia công, chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu
khoáng sản, vàng, bạc, đá quý, kim loại, phi kim loại.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị ngành khai thác và chế biến khoáng sản.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông và
công trình hạ tầng.
- Tư vấn khảo sát thiết kế, giám sát các công trình đầu tư xây dựng ngành
khai khoáng, luyện kim, nghành công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất thuỷ địên, xây lắp đường dây trung hạ thế, chế tạo cơ khí, sửa
chữa thiết bị cơ điện, phương tiện vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Kinh doanh các nghành nghề khác theo quy định của pháp luật.
* Là một đơn vị khai thác và chế biến khoáng sản có quy mô lớn, là đơn vị
trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản - TKV thuộc tập đoàn than. Sản phẩm của
Công ty làm ra có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị truờng trong nước và
nước ngoài. Các sản phẩm xuất khẩu như quặng sắt, thiếc thỏi. Các sản phẩm
tiêu thụ trong nước như Fero MnC, Fero Silic, Gang đúc, quặng sắt. Với thế
mạnh là có nhiều sản phẩm phong phú là một thế mạnh cạnh tranh trên thị
trường.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 9
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ Phần
Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng.
Đặc điểm về quy trình công nghệ của một số sản phẩm chủ yếu: ở đây chỉ
nêu lên quy trình của 1 sản phẩm: Gang đúc.
* Dây truyền sản xuất
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm gang đúc
* Thuyết minh sơ đồ dây truyền
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 10
Quặng Sắt
Lò cao
Sản phẩm Khí lò Hệ thống
lọc bụi
Lò gió nóng
Than cốc
Trợ dung
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
- Quặng sắt, than cốc, trợ dung có kích thước xác định được đưa vào lò nhờ
hệ thống xe kíp.
- Sản phẩm của quá trình nấu luyện là gang đúc, ngoài ra trong quá trình
nấu luyện một lượng khí than rất lớn sinh ra, lượng khí than này được lọc qua hệ

thống lọc bụi để thu được khí than sạch, khí than sạch được dùng để đốt nóng
không khí cung cấp cho lò cao.
* Đặc điểm công nghệ sản xuất
- Đặc điểm về phương pháp sản xuất
+ Để luyện gang có rất nhiều phương pháp khác nhau về cơ bản chia ra hai
phương pháp là dùng than cốc và phi cốc.
+ Tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng luyện gang sử
dụng phương pháp lò cao và sử dụng than cốc để hoàn nguyên quặng sắt, quặng
sắt, than cốc, trợ dung được trộn theo tỷ lệ xác định và đưa vào lò. Trong lò cao
các phản ứng hoá học xảy ra và sản phẩm thu được cuối cùng là gang đúc.
- Đặc điểm về trang thiết bị
Trang thiết bị dùng để sản xuất gang tại Công ty Cổ Phần Khoáng sản và
Luyện kim Cao Bằng bao gồm các trang thiết bị chính sau:
+ Lò cao 22m
3
.
+ Lò gió nóng.
+ Lọc bụi li tâm, lọc bụi trọng lực, lọc bụi túi vải.
+ Quạt cao áp.
+ Hệ thống đo lường điều khiển.
+ Băng tải đúc gang.
Đây là lò cao nhỏ tuy nhiên trang thiết bị của dây truyền được lắp đặt đồng
bộ, hệ thống đo lường tiên tiến hiện đại.
- Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng
Hệ thống nhà xưởng được bố trí hợp lý, phù hợp với các nhà máy luyện
kim, trong xưởng có bố trí hệ thống ánh sáng dọc theo chiều dài của xưởng và
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 11
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
các phân xưởng khác đảm bảo đủ ánh sáng cho làm việc ba ca liên tục, hệ thống
thông gió chủ yếu phụ thuộc vào tự nhiên và nhân tạo như điều hoà, quạt gió

( phòng trưởng ca, quản đốc,trước lò, phòng quạt cao áp ).
- Sơ đồ mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh sáng
Mặt bằng nhà xưởng được phân bố hợp lý, thuận lợi cho công tác sản xuất
từ khâu quản lý điều hành, nạp liệu đến khi sản phẩm ra lò.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh sáng
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 12
Nhà quạt Nhà quạt
Lò cao
số 2
Lò cao
số 1
Phòng
trưởng
ca
Phòng
trưởng
ca
Nhà để liệu
Kho chứa gang
Khu vực
thiêu kết
Phòng
quản đốc
Xưởng cơ khí
Phòng ăn
Phòng KCS
Khu vực văn
phòng
Bãi
chứa

bụi
thải, xỉ
thải
Khu vực chứa nguyên nhiên
vật liệu
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu

- Đặc điểm về an toàn lao động
Trong sản xuất gang lò cao các sự cố thường rất nguy hiểm như nổ khí
than, nổ gang, sét đánh, ngộ độc khí than, môi trường làm việc độc hại, do đó an
toàn lao động là vô cùng quan trọng tại xưởng. Để đảm bảo an toàn lao động
trong sản xuất công ty đã ban hành một số quy định sau:
+ Tất cả các khâu trong quá trình sản xuất đều có nội quy vận hành đảm
bảo an toàn.
+ Trang bị bảo hộ an toàn lao động đầy đủ cho tất cả công nhân nhà máy.
+ Các thiết bị được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ.
+ Định kỳ kiểm tra an toàn các thiết bị điện.
+ Một số biện pháp đảm bảo an toàn khác.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện
Kim Cao Bằng.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý của Công ty Khoáng sản
và Luyện Kim Cao Bằng gồm 01 Giám đốc Công ty, 03 phó Giám đốc, 07
Phòng ban, 04 Xí nghiệp.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 13
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu



Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 14
Giám đốc

Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
họach
Đầu tư
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
cơ điện
luyện
kim
Phòng
kỹ
thuật
ĐC
Mỏ
Phòng
KCS
Phòng
An
toàn
môi
trường
XN
Thiếc

XN
Điện

XN
Sắt

Lũng
XN
Gang
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần
Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như sơ đồ đã nêu trên, ngoài nhiệm vụ
sản xuất của các xí nghiệp, phân xưởng, bộ máy quản lý theo chức năng nhiệm
vụ của quản lý công ty đều có nhiệm vụ riêng như sau:
- Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước cấp
trên và pháp luật về tình hình hoạt động kinh doanh, đời sống kinh tế xã hội
trong phạm vi Công ty. Trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh,
công tác tổ chức, tài chính tuyển dụng, thi đua khen thưởng.
- Phó Giám đốc: Giúp giám đốc trong việc điều hành sản xuất hàng ngày,
trực tiếp chỉ đạo Xí nghiệp Thiếc, Xí nghiệp Điện cơ.
- Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất trực tiếp chỉ
đạo công tác khai thác quặng sắt, quặng thiếc,công tác an toàn sản xuất, công tác
sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Thay mặt Giám đốc điều hành khi Giám đốc đi vắng.
- Phó Giám đốc phụ trách công tác quản lý, văn hoá đời sống, giúp giám
đốc điều hành công tác quản lý đời sống thay mặt Giám đốc điều hành khi Giám
đốc, phó Giám đốc sản xuất, kỹ thuật đi vắng.
- Phòng Tổ chức hành chính: Là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc quản lý
về mặt tổ chức lao động, hành chính văn thư lưu trữ, quản lý chính sách chế độ
mọi mặt cho mọi người lao động của Công ty. Đề xuất các phương án sắp xếp

bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ CNV, là thành viên
Hội đồng kỷ luật, thi đua khen thưởng và thanh tra. Lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao tay nghề cho CNV, phối hợp với các phòng chức năng giải
quyết các công việc có liên quan.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 15
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
- Phòng Kế hoạch đầu tư: Là cơ quan chức năng giúp Giám đốc lập các kế
hoạch tháng, quý, năm, điều độ sản xuất, xây dựng kế hoạch giá thành sản
phẩm, xây dựng các đơn giá sản phẩm, lập kế hoạch đầu tư sửa chữa, mua sắm
thiết bị theo tình hình cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch tiền lương
hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn giá tiền lương
trên doanh thu trình giám đốc.
- Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc thu thập ghi chép các
số liệu ban đầu, cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho công tác
quản lý trong Công ty và các cơ quan chức năng. Thực hiện nghiêm túc chế dộ
báo cáo kế toán, công tác thống kê của Công ty, và các nhiệm vụ khác được
Giám đốc giao.
- Phòng Cơ điện luyện kim: Giúp Giám đốc quản lý về mặt công nghệ, thiết
bị, lập kế hoạch sửa chữa máy móc thiết bị, theo dõi về mặt an toàn lao động,
tình trạng thiết bị, xây dựng quy trình công nghệ sản xuất đảm bảo sản phẩm sản
xuất đạt hiệu quả.
- Phòng KTĐC Mỏ: Giúp Giám đốc quản lý về mặt cấp phép, ra hạn các mỏ
khai thác, thăm dò khoáng sản về trữ lượng chất lượng của sản phẩm. Mở rộng
khai thác đảm bảo cho sản xuất đạt tiến độ, đạt kế hoạch.
- Phòng KCS: Giúp Giám đốc quản lý về mặt chất lượng vật tư sản phẩm,
đầu vào, đầu ra để dảm báo thực thu có hiệu quả.
- Phòng An toàn môi trường: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc về công tác an
toàn và bảo vệ môi trường trong quá tình khai thác và sản xuất .
* Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của Công ty
Căn cứ vào tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, phòng kế

hoạch xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa để phục vụ công tác sản xuất.
Phòng Cơ điện luyện kim và phòng Mỏ địa chất sẽ căn cứ vào kế hoạch để có
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 16
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
những phương pháp cải tiến trang bị kĩ thuật cho công tác khai thác và sản xuất.
trong quá trình khai thác và sản xuất phòng KCS sẽ có nhiệm vụ phân tích mẫu
để biết được chất lượng sản phẩm và báo cáo cho cấp trên. Khi thu được sản
phẩm sản xuất ra phòng Kế toán sẽ có nhiệm vụ thanh quyết toán tiền sản phẩm
cho các xí nghiệp sau khi nghiệm thu sản phẩm. Đồng thời theo dõi các khoản
thanh toán mua bán với khách hàng. Phòng An toàn môi truờng sẽ theo dõi giám
sát tinh hình sản xuất để đảm bảo công tác an toàn và không vi phạm quy định
về bảo vệ môi trường. Trong quá trình khai thác và sản xuất đều có sự chỉ đạo
và giám sát kịp thời của Ban Giám đốc.
Tuy mỗi phòng ban hoạt động mang tính độc lập về nghiệp vụ nhưng luôn
có mối quan hệ qua lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua cơ cấu
tổ chức này, ban giám đốc chỉ huy, giám sát và có thể khuyến khích động viên
cán bộ cấp dưới, nhân viên phát huy khả năng của mình, song vẫn thực hiện
được chế độ một thủ trưởng.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 17
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và
Luyện Kim Cao Bằng
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện chức năng nhiệm vụ nội dung công
tác kế toán do bộ máy kế toán đảm nhận. Vậy việc tổ chức bộ máy kế toán sao
cho hợp lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử
dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ của cán bộ
kế toán.
Để thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo thống

nhất của Giám đốc. Xuất phát từ tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như công tác
tổ chức quản lý của Công ty Khoáng sản và Luyện kim Cao Bằng. Công ty đã áp
dụng mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 18
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu




Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 19
Kế toán trưởng
kiêm Trưởng phòng
Kế toán
Phó phòng Kế toán
theo dõi đầu tư XDCB,
TSCĐ, khấu hao
Kế toán tổng hợp
Kế toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm
Kế toán vốn
bằng tiền,
tiền lương
và BHXH,
thanh toán
nội bộ, phải
thu của
khách hàng
Kế toán
NVL, thành
phẩm, tiêu

thụ, xác
định kết quả
doanh thu,
thu nhập
khác
Kế toán
các
khoản
phải trả
phải thu
khác
Kế toán
thuế và
các
khoản
phải trả
khác
Kế toán
theo dõi
chi tiết
xuất
nhập
khẩu tại
cửa
khẩu
Thủ
quỹ
Kiêm
thống
kê tổng

hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
tổng hợp,
tập hợp
giá thành
sản phẩm
Nhân
viên kinh
tế XN
Sắt Nà
Lũng
Trưởng
ban kinh
tế XN
Điện cơ
Trưởng
ban
kinh tế
XN
Thiếc
Trưởng
ban
kinh tế
XN
Gang
Kế toán

tổng hợp,
tập hợp
giá thành
sản phẩm
Kế toán
tổng hợp,
tập hợp
giá thành
sản phẩm
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
thanh
toán
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện
Kim Cao Bằng
- Trưởng phòng Kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, giúp
Giám đốc kiểm tra, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ kế toán. Trưởng phòng kế toán có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê, tổ chức ghi chép, phản
ánh chính xác, đầy đủ, trung thực, kịp thời các thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ
chức lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định. Giải quyết các vấn đề nghiệp vụ kế
toán mà mình phụ trách.
- Phó Trưởng phòng Kế toán: Phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản,
theo dõi tài sản cố định toàn công ty. Giúp Trưởng phòng chỉ đạo giải quyết các
công việc trong phòng, điều hành công việc khi Trưởng phòng đi vắng.

- Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kế toán tổng hợp: Có
nhiệm vụ tập hợp chi phí từ các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ của
các tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi tình hình thu chi của tiền mặt, tiền gửi
của Công ty theo đúng chế độ đã quy định, theo dõi phải thu của khách hàng,
tình hình công nợ với từng khách hàng, đôn đốc thu nợ khách hàng.Theo dõi
thanh toán nội bộ giữa Công ty với các đơn vị thành viên. Thanh toán lương:
Căn cứ vào số liệu của các xí nghiệp, các phòng ban. Kế toán thanh toán tiền
lương cho các đơn vị trong toàn Công ty. Cuối tháng bộ phận kế toán này phải
lập bảng kê, nhật ký chứng từ số 1, 2, lập bảng kê số 11, bảng phân bổ tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, nhật ký chứng từ số
10 để theo dõi các khoản thanh toán nội bộ.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 20
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
- Kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm, doanh thu tiêu thụ: Theo dõi tình
hình biến động nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, kho thành phẩm, cuối tháng
lập bảng phân bổ vật liệu, bảng kê số 3. Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm
của Công ty. Cuối tháng lập báo cáo tiêu thụ và xác định kết quả, doanh thu, lãi
lỗ của sản phẩm tiệu thụ.
- Kế toán các khoản phải trả và phải thu khác: Theo dõi các khoản phải trả
và các khoản phải thu của Công ty. Cuối tháng lập báo cáo nhật ký chứng từ số
5 về các khoản phải trả nhà cung cấp. Nhật ký chứng từ số 10, các khoản phải
thu khác gửi các bộ phận liên quan để đôn đốc kịp thời các khoản thu cho Công
ty.
- Kế toán thuế và các khoản phải trả khác: Theo dõi tình hình các khoản
thuế phải nộp, đã nộp theo quy định, các khoản phải trả khác như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn đã nộp và còn phải nộp. Thanh toán ốm
đau, thai sản cho cán bộ công nhân viên trong Công ty sau khi đã được Bảo
hiểm Xã hội tỉnh kiểm duyệt, quyết toán.
Sau khi tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán tổng hợp căn cứ

vào các số liệu từ các nhật ký chứng từ, sổ tổng hợp để lập báo cáo tài chính
theo định kỳ của Công ty và Nhà Nước quy định.
- Thủ quỹ kiêm thống kê tổng hợp: Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý các khoản
tiền mặt, ngân phiếu của Công ty, hàng ngày thường xuyên đối chiếu các khoản
thu chi đúng đủ phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty. Cuối tháng thu
thập số liệu từ các xí nghiệp thành viên, các phân xưởng để lập báo cáo thống kê
định kỳ theo quy định.
- Trưởng ban kinh tế: Thực hiện chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng
theo sự ủy quyền của kế toán trưởng công ty. Tổ chức thực hiện toàn bộ công
việc kế toán phát sinh ở đơn vị mình. Tổ chức lập báo cáo kế toán định kỳ gửi
về phòng kế toán trung tâm.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 21
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán Công ty áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam
theo Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Niên độ kế toán: Công ty thực hiện niên độ kế toán theo năm dương lịch,
bắt đằu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo tháng.
- Báo cáo kế toán được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
- Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp 25% trên thu nhập chịu thuế.
. - Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Trị giá hàng tồn kho được
tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng

ước tính.
- Phương pháp kế toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được
chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy đổi theo tỷ giá tại ngày cuối kỳ. Chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí trong kỳ.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 22
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công
ty đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty
áp dụng theo theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Công ty không sử dụng mẫu
hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế đặc thù. Trình tự luân
chuyển chứng từ tại Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng
theo quy định chung bao gồm 4 khâu:
- Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ
bên ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích
hợp.
- Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
và hợp lý của Chứng từ.
- Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ
đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc
kỳ hạch toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn
lưu trữ Chứng từ được đem huỷ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng kinh doanh và sản
xuất nhiều ngành nghề nhưng hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng
thống nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành gồm 10

loại trong đó:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản.
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 23
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối
cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và
hạch toán cho thuận tiện.
* TK 152: Nguyên liệu, vật liệu được chi tiết thành:
TK 1521: Nguyên liệu.
TK 1522: Nhiên liệu.
TK 1523: Phụ tùng.
TK 1524: Thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 1528: Vật liệu khác.

* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 51121: Doanh thu than.
TK 51122: Doanh thu điện.
TK 51123: Doanh thu vật liệu nổ.
TK 51124: Doanh thu khoáng sản( thiếc, đồng).
TK 51125: Doanh thu xây lắp.
TK 51126: Doanh thu vật liệu xây dựng cơ bản.
TK 51127: Doanh thu cơ khí.
TK 51128: Doanh thu sản phẩm khác.

TK 51129: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Để phục vụ việc quản lý, danh mục tài khoản được mở rất chi tiết, để thuận
tiện cho việc theo dõi thì chi tiết của các tài khoản chi phí được mã hoá giống
nhau.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 24
Báo cáo kiến tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
* TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết thành:
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – than.
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – điện.
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – vật liệu nổ.
TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – khoáng sản.
TK 6215: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – xây lắp.
TK 6216: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – vật liệu xây dựng cơ bản.
TK 6217: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – cơ khí.
TK 6218: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – sản phẩm khác.
TK 6219: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – cung cấp dịch vụ.
.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản và Luyện Kim Cao Bằng lựa chọn hình thức
kế toán nhật ký chứng từ.
Là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số
liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp nhất định. Công
ty Khoáng sản và Luyện kim Cao Bằng thống nhất áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chứng từ trong toàn Công ty.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình

tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sinh viên: Bế Thị Bích Phương – Lớp: Kiểm toán 49B 25

×