Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp và vật tư xây dựng I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.98 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng I. Những vấn đề chung về tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong giai đoạn hiện nay.

1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng
Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản của sản phẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo
ra và trang bị TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân góp phần quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xà hội .
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những ®Ỉc ®iĨm
kinh tÕ kü tht ®Ỉc trng thĨ hiƯn rÊt rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình
sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công xây dựng đến khi
công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào quy
mô tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này
đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đợc chia thành nhiều công việc
khác nhau. Các công việc này chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh
hởng lớn của yếu tố thiên nhiên nh: nắng, ma, gió bÃo, do đó quá trình và
điều kiện thi công không có tính ổn định, phải di chuyển theo địa điểm sản
phẩm và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Sản phẩm xây dựng là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng, sử dụng lâu
dài và giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng
đồng thời là nơi tiêu thụ sau khi sản phẩm hoàn thành và đa vào sử dụng và
phát huy tác dụng. Do vậy, mà quá trình và điều kiện thi công không có tính
ổn định, nó luôn luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai
đoạn thi công công trình. Mỗi công trình đều đợc tiến hành thi công theo đơn
đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, đơn vị xây dựng phải


bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng.
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng,
cho nên việc quản lý về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn, phức
tạp, nhất là khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng.
- Để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t Nhà
nớc đà ban hành những quy chế quản lý phù hợp.
- Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu t và xây dựng là:
+ Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ đợc xà hội chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng đợc mục
tiêu phát triển kinh tế xây dựng trong từng thời kỳ.
+ Từ trớc tới nay xây dựng cơ bản đang là mối quan tâm vì nó làm thất
thoát nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Để hạn chế đợc sự thất thoát này Nhà nớc thực hiện việc quản lý giá xây dựng thông qua các chế độ, chính sách về
giá, nguyên tắc, phơng pháp lập dự toán, các căn cứ nh định mức kinh tế kỹ
thuật, đơn giá xây dựng cơ bản để xác định tổng mức đầu t, tổng dự toán
công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình.
+ Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng
pháp đấu thầu giao nhận công trình. Vì vậy, để trúng thầu đợc nhận thầu thi
công một công trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc một giá thầu hợp lý
cho công trình đó, dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản
doanh nghiệp Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá cả thị trờng và khả năng bản
thân của doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lÃi,
để thực hiện đợc các yêu cầu trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng

công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong
đó trọng tâm là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, đảm bảo
phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.3. NhiƯm vơ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng trong đơn vị xây dựng.
- Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây
dựng, nên việc quản lý về đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn phức
tạp. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vơ
hÕt søc quan träng cđa doanh nghiƯp.
- ChÝnh v× thÕ, mà nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là: Xác định hợp lý
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều
kiện thực tế của doanh nghiệp và thoả mÃn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng
các phơng pháp tính giá thành và phơng pháp kế toán theo một trình tự hợp
lý, tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch toán nh: tiền lơng, vật
liệu, TSCĐ, xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành.
- Cụ thể cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, lao động, sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác: phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt
hại, mất mát, h hỏng,.. trong sản xuất và đề xuất những biện pháp ngăn chặn

kịp thời.
+ Tính toán chính xác và kịp thời giá thành của giá thành xây dựng,
các sản phẩm vµ lao vơ hoµn thµnh cđa doanh nghiƯp.
+ KiĨm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của các doanh nghiệp
theo từng công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra khả năng và các
biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng sản
phẩm xây dựng đà hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi
công dở dang theo nguyên tắc quy định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội, tổ sản xuất.
Trong từng thời kỳ nhất định, phải kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng, cung cấp chính xác kịp thời các
thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu
quản lý của lÃnh đạo doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là vấn
đề trung tâm của công tác kế toán trong xây dựng tập hợp chi phí sản xuất
giúp cho đơn vị nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật
t, nhân công máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó,
xác định đợc mức tiết kiệm lÃng phí chi phí sản xuất để đa ra biện pháp thích
hợp. Còn việc tính giá thành sản phẩm xây dựng thể hiện toàn bộ chất lợng
hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.2. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây dựng.
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây dựng.
1.2.1.1. Chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm chi phí xây
dựng và chi phí ngoài xây dựng.
- Chi phí xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực sản xuất, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây dựng.
- Chi phí ngoài xây dựng là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh
trong lĩnh vực ngoài xây dựng nh hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ,
hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể,
theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành phải tiến
hành phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý. Đây là một yêu cầu

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quan träng trong công tác kế hoạch, công tác hạch toán và tính giá thành sản
phẩm.
Nh vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí, cần thiết khác mà doanh nghiệp đà bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại
khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò của nó trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó, nhất thiết phải tiến hành phân loại chi
phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc

quản lý và hạch toán chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại chi phí sản
xuất tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý. Sau đây
là những cách phân loại phổ biến.
a. Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có
chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu,
dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia làm 7 u tè:
- Ỹu tè chi phÝ nguyªn vËt liƯu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liƯu phơ, phơ tïng thay thÕ, c«ng cơ, dơng cơ mà doanh
nghiệp xây dựng đà sử dụng trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (loại trừ
giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực: bao gồm toàn bộ giá trị nhiên
liệu, động lực sử dụng và quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp xây dựng (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: bao gồm toàn bộ
số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- YÕu tè chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức trong doanh nghiệp xây dựng.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh xây dựng.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh
nghiệp đà chi trả về các loại dịch vụ đà mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí phục vụ cho hoạt động s¶n xt cđa doanh nghiƯp.

- Ỹu tè chi phÝ b»ng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí khác bằng
tiền nh cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tính chất kinh tế giúp ta biết đợc những chi phí
gì đà dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán và chi phí sản xuất. Từ đó, cung
cấp tài liệu để tổng hợp tính toán.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tợng.
Doanh nghiệp xây dựng thông thờng bao gồm 4 kho¶n mơc:
- Chi phÝ vËt liƯu trùc tiÕp: gåm các chi phí nguyên vật liệu phát sinh
liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ thi công công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: phản ánh các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc sử dụng máy thi công (vật liệu, nhân công) nhằm thực hiện
khối lợng công tác xây dựng bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để thi công
công trình sau chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, chi phÝ nhân công trực tiếp,
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chi phÝ sö dụng máy thi công. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi tổ, đội,
xí nghiệp của doanh nghiệp xây dựng.
c. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển.

Toàn bé chi phÝ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp xây dựng đợc
chia thành 2 loại: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại
sản xuất đợc sản xuất ra (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung). Chi sản
phẩm đợc tính vào giá thành sản xuất của sản phẩm (kết chuyển giá vốn).
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ
nào đó, nó không phải là một phần của giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc
đợc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ
mà chúng phát sinh.
d. Phân loại chi phí theo quản lý với khối lợng công việc hoàn thành.
Biến phí là những chi phí thay ®ỉi vỊ tỉng sè, vỊ tû lƯ so víi khèi lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực
tiếp Cần lu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm
thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
e. Phân loại chi phí theo quản lý với quá trình sản xuất.
- Chi phí trực tiếp: là những khoản mục chi phí chỉ ra có liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Những
chi phí này có thể tính trực tiếp cho từng đối tợng. Chi phí trực tiếp thờng bao
gồm các chi phí về nguyên vật liệu, về nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí chi ra có liên quan đến
nhiều đối tợng mà không thể tách riêng cho bất kỳ đối tợng nào. Đây là

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

nh÷ng chi phÝ chung chi ra để tổ chức, phục vụ, điều hành, quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân loại theo cách này có ý nghĩa trong việc xây dựng phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây dựng hoàn thành nghiệm
thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang
tính cá biệt. ở mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau
khi đà hoàn thành đều có một giá thành riêng.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
a. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây dựng công trình đợc xác định dựa trên cơ sở các định mức quy định
của Nhà nớc và khung giá quy định ¸p dơng theo tõng vïng l·nh thỉ:
+ Gi¸ thµnh dù toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lÃi định mức:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định trớc khi bớc
vào kỳ kinh doanh trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định khi kết thúc kỳ
kinh doanh trên cơ sở hao phí thực tế liên quan đến khối lợng xây dựng hoàn
thành bao gồm chi phí định mức, vợt định mức và các chi phí khác.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất. Các chi phí sản xuất nh :
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục
công trình hoặc lao vụ đà hoàn thành.
Giá thành

=

Chi phí sản xuất dở

+

Chi phí phát

-

Chi phí sản xuất

sản xuất
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
- Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh

toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Giá thành

=

Giá thành

+

Chi phí bán hàng

+

Chi phí quản lý doanh nghiệp

toàn bộ
sản xuất
sản phẩm đó
phân bổ cho sản phẩm đó
1.2.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
- Về mặt lợng: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
thờng không thống nhất với nhau. Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí
bỏ ra trong kỳ của hoạt động xây lắp, hoạt động kinh doanh khác trong
doanh nghiệp.
Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm xây dựng đà hoàn thành trong kỳ.
- Vế mặt chất: giá thành công trình xây dựng là chi phí của một đối tợng xây lắp đà hoàn thành bàn giao, có giá trị dự toán riêng, tức là nó đà đợc
xà hội thừa nhận giá trị sử dụng và nh vậy đà thừa nhận mọi chi phí sản xuất
để tạo ra khối lợng đó.
- Trong quan hệ với kỳ hạch toán: chi phí sản xuất gắn liền với kỳ

hạch toán nhất định, còn giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí chỉ gắn
liền với việc sản xuất và hoàn thành một khèi lỵng dë dang ci kú.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2.2.4. Mèi quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm qua công thức sau:
Tổng giá thành sản

=

Chi phí sản xuất

+

Chi phí phát

-

Chi phí sản xuất

phẩm hoàn thành
dở dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối

kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng sản phẩm sản xuất phát sinh trong kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai giai đoạn
kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật
thiết hữu cơ với nhau, làm tiền đề cho nhau, đồng thời có sự khác nhau về
yêu cầu và phản ánh.
Mỗi một doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì sẽ lựa
chọn phơng pháp tập hợp chi phí tính giá thành khác nhau. Điều đó, phụ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý,
hạch toán của doanh nghiệp.
1.3. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
1.3.1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá
trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với
nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng
sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng
Và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá
thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và
phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu
cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nh vËy, x¸c định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác

định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí
và chịu chi phí.
Đối với ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm của sản phẩm thuộc loại
hình sản xuất đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất liên tục và phức tạp
nên việc tổ chức quá trình sản xuất trong xây dựng đợc thực hiện theo dây
chuyền. Từ đó, đối tợng tập hợp chi phí ở doanh nghiệp xây dựng đợc xác
định là từng công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn
bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và
lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định
đối tợng tính giá thành cho thích hợp. Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản
phẩm có tính đơn chiếc, đối tợng tính giá thành là từng công trình, hạng mục
công trình đà xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tợng tính giá thành có thể
là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ớc, tuỳ thuộc
vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây dựng và chủ đầu t.
1.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Do sản phẩm xây dựng cơ bản đợc sản xuất theo từng đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm. Cho nên, kỳ tính giá thành thờng đợc
chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các
đối tợng tính giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận đợc biên bản nghiệm thu
bàn giao công trình hoàn thành ®a vµo sư dơng míi sư dơng sè liƯu chi phí
sản xuất đà tập hợp theo từng đối tợng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

hoàn thành để tính giá thành và giá thành đơn vị (nếu có). Nh vậy, kỳ tính giá
thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ
sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối
với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầu đủ tác dụng khi chu
kỳ sản xuất sản phẩm đà kết thúc.
1.3.4. Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành là hai khái niệm
khác nhau nhng có mối quan hệ mật thiết.
Việc xác định hợp lý đối tợng chi phí sản xuất là tiền đề và điều kiện
để tính giá thành theo các đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong thực tế một đối tợng chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tợng tính giá thành. Trong nhiều trờng hợp khác một đối tợng kế toán chi phí
sản xuất lại bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành. Ngợc lại, một đối tợng
tính giá thành ở một doanh nghiệp sẽ có quyết định việc lựa chọn phơng pháp
tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.4. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm xây dựng.
1.4.1. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Trong xây dựng cơ bản, kế toán thờng sử dụng phơng pháp trực tiếp để
tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tợng tính giá thành.
Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán
ban đầu các Chứng từ kế toán đó phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho
từng đối tợng tính giá thành. Căn cứ vào những Chứng từ gốc đó, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng tính giá thành liên quan. Phơng pháp

trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc doanh nghiệp chỉ
có một đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ngoài ra, còn có phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp nhng
trong xây dựng phơng pháp này ít đợc sử dụng.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phơng pháp KKĐK, kế toán sử dụng các tài khoản chủ u sau:
- TK 621: Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện
dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình hoạt động xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp
dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngời
lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc.
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình. Tài khoản này chỉ
sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trờng hợp
doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo
phơng pháp bằng máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các

chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, TK 622, TK 627. Không hạch toán
vào TK 623 khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên lơng phải trả công
nhân sử dụng máy thi công. TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết
theo từng loại chi phí.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây
dựng gồm: lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT,
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh
nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí
khác liên quan tới hoạt động của đội.
- TK 631 Giá thành sản xuất.
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh,
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, lao
vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
trong hạch toán hàng tồn kho.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp và trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
1.4.1.2. Phơng pháp kế toán các khoản mục chi phí.
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này.
+ Chỉ hạch toán vào TK 621 những nguyên liệu, vật liệu (gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm xây lắp; sản phẩm công nghệ; thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ

sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế
khi xuất sử dụng.
+ Trong kỳ hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên
liệu, vật liệu thực tế bên Nợ TK 621 hoặc theo từng đối tợng sử dụng trực tiếp
các nguyên liệu, vật liệu này; hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế
tạo, thực hiện dịch vụ.
- Cuối kỳ hạch toán, thực hiện việc kết chuyển (nếu nguyên vật liệu đÃ
đợc tập hợp riêng biệt cho đối tợng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng
đối tợng sử dụng) vào các TK liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực
tế của công trình xây lắp trong kỳ kế toàn (bên Có TK 621). NÕu tiÕn hµnh

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phân bổ trị giá nguyên vật liệu vào giá thành công trình, doanh nghiệp phải
sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý nh tỷ lệ theo định mức sử dụng
+ Chỉ những chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp thùc sù sư dụng vào sản
xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp mới đợc kết chuyển vào TK 631- giá thành
sản xuất để tính giá thành công trình xây lắp. Nếu doanh nghiệp sử dụng
không hết toàn bộ nguyên vật liệu đà xuất trong kỳ, số nguyên vật liệu sử
dụng không hết ngoài phần nhập lại kho đợc để lại hiện trờng, phân xởng sản
xuất sử dụng trong kỳ hạch toán tiếp theo đợc kết chuyển vào TK 631.
+ Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay
(không qua kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
thì chi phí nguyên vật liệu của khối lợng nguyên vật liệu mua vào sử dụng
ngay không qua kho là giá mua cha có thuế GTGT đầu vào.
+ Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay

(không qua kho) cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
GTGT thì chi phí nguyên vật liệu của khối lợng nguyên vật liệu mua vào sử
dụng ngay không qua kho là giá ma bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
- Phơng pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
+ Khi ph¸t sinh chi phÝ vËt liƯu trùc tiÕp, kÕ toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tợng)
Có TK 111, 112, 152, 331
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công
trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết từng đối tợng)
+ Trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi(
bán hoặc nhập kho):
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 621 (chi tiết đối tợng)
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lơng và
các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng của bộ
máy quản lý doanh nghiệp hoặc của hoạt động bán hàng.
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào TK này khoản
trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lơng nhân viên trực tiếp của hoạt
động xây lắp.
- Phơng pháp hạch toán kế toán một số hoạt động chủ yếu:
+ Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

(kể cả tiền công của công nhân thuê ngoài), kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334 (đối với công nhân của doanh nghiệp)
Có TK 111, 112 (đối với công nhân thuê ngoài)
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện giá trị
khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán
riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đÃ
bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141 (1413)
+ Đối với hoạt động sản xuất khác ngoài xây lắp, khi phản ánh các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ KÕt chun chi phÝ nh©n công vào cuối kỳ
Nợ TK 154 (TK cấp 2 và chi tiết liên quan)
Có TK 622
* Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
- Các nguyên tắc cần thiết khi hạch toán tài khoản này:

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi
công đối với trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp theo phơng thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kêt hợp bằng máy.
+ Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình hoàn thành

theo phơng pháp bằng máy không sử dụng tài khoản này mà hạch toán chi
phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Không hạch toán vào tài khoản này khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
- Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vơ chđ u:
+ NÕu doanh nghiƯp cã tỉ chøc ®éi máy riêng biệt và có phân cấp
quản lý để theo dõi riêng chi phí nh một số bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán
phản ánh nh sau:
Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá thành thực tế ca máy:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán đợc, tính phân bổ cho các đối tợng xây, lắp:
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ
sử dụng máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623
Có TK 154
⊕ NÕu doanh nghiƯp thùc hiƯn theo ph¬ng thøc bán lao vụ sử
dụng máy thi công lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
ã Giá thành thực tế ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp
trong nội bộ
Nợ TK 632
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Cã TK 154
• Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá bán lao vụ sử dụng
máy thi công, kể cả thuế GTGT.
Nợ TK 623 Giá cha có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 512 Doanh thu tÝnh theo gi¸ cha thuÕ
Cã TK 333 (33311) – ThuÕ GTGT đầu ra
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhng không phân cấp thành một bộ
phận độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh đợc tập hợp vào
TK 623. Các chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại chi phí là chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Nội dung và phơng pháp phản ánh:
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và chứng từ liên quan để
phản ánh tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111, 112
Khi xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi
công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (152, 111, 112, 331)
Khi phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt
động của máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6233)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (153, 111, 112, 142, 242, 331…)
⊕ Chi phÝ khÊu hao m¸y thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6234)
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã TK 214
⊕ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công
mua ngoài, điện, nớc, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ)
Nợ TK 623 (6237)
Nợ TK 133
Cã TK 111, 112, 331,…
⊕ Chi phÝ b»ng tiỊn ph¸t sinh:
Nợ TK 623 (6238)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (111, 112)
Trờng hợp tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công để thực hiện
giá trị khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng).
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đà bàn
giao đợc duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413)
Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công để phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 631
Nợ TK 154
Có TK 623
* Hạch toán chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung trong từng
đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng công nhân viên chức của đội, khấu hao
TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
- Kế toán chi phí sản xuất chung đợc thực hiện theo trình tự sau:

+ Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và BHXH để phản ánh tiền lơng
và các khoản trích theo lơng (trích BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên
quản lý đội xây lắp hay phân xởng sản xuất, tiền ăn giữa ca của nhân viên
quản lý đội xây lắp, phân xởng sản xuất, của công nhân xây lắp; các khoản
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trÝch theo l¬ng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân viên sử dụng máy
thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
Cã TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Khi xt hc mua nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý đội xây lắp
hoặc phân xởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272)
Nợ TK 133
Có TK liên quan (152, 111, 112, 331,)
+ Khi phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Nợ TK 133
Có TK liªn quan (152, 111, 112, 331,…)
+ Chi phÝ khÊu hao TSCĐ sản xuất (ngoài khấu hao máy thi công), kế
toán ghi:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
+ Chi phí dịch vơ mua ngoµi vµ chi phÝ b»ng tiỊn phơc vơ cho sản xuất
chung (chi phí điện, nớc, tiền thuê sử dụng TSCĐ ) kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277, 6278)

Nợ TK 133
Có TK liên quan (111, 112, 331,)
+ Trờng hợp tạm ứng chi phí sản xuất chung để thực hiện giá trị khoán
xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng). Khi bản
quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đà bàn giao đợc
duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (143)

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Cuèi kú, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ
và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
1.4.1.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành bàn giao.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo
từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Cã TK 621
- Cuèi kú kÕt chuyÓn chi phÝ nhân công trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 622
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng công
trình, hạng mục công trình:

Nợ TK 154
Có TK 623
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng
mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 627
- Phản ánh giá thành công trình xây lắp hoàn thành, bàn giao:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành chờ tiêu thụ,
hoặc chờ bàn giao cho bên A:
Nợ TK 155
Có TK 154

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.4.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí sản xuất xây dựng tập hợp theo từng khoản mục chi phí vừa
liên quan đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở
đợc xác định ở thời điểm cuối kỳ. Để xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm
xây dựng hoàn thành (tính giá thành sản xuất sản phẩm xây dựng hoàn thành
đảm bảo tính hợp lý thì cần phải xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản
phẩm làm dở. Tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá thành xây dựng đà xác định
mà nội dung sản phẩm dở dang có sự khác nhau. Nếu đối tợng tính giá thành
khối lợng (giai đoạn) xây dựng hoàn thành thì khối lợng (giai đoạn) xây dựng
cha hoàn thành là sản phẩm xây dựng dở dang. Nếu đối tợng tính giá thành là
công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì sản phẩm xây dựng dở dang

là các công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành. Doanh nghiệp xây
dựng có thể đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang theo các trờng hợp cụ thể
nh sau:
a. Trờng hợp sản phẩm xây dựng dở dang là các khối lợng hoặc giai đoạn xây
dựng thuộc từng công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành.
Trong trờng hợp này có thể đánh giá sản phẩm làm dở theo giá thành
dự toán hoặc giá trị dự toán, chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây dựng
dở dang cuối kỳ (giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ) đợc tính theo công thức:
DĐK + C
DCK
Trong đó:

=

Zdtht + Zdtdd

x

Zdtdd

DCK: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
DĐK: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (chi phí sản xuất các giai đoạn
xây dựng dở dang đầu kỳ).
C : chi phí sản xuất xây dựng phát sinh trong kỳ.
Zdtht: giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây dựng
hoàn thành trong kỳ.
Zdtdd : giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây dựng
dở dang cuối kỳ tính theo mức độ hoµn thµnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

b. Trêng hỵp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục, công trình cha hoàn
thành.
Trong trờng hợp này, giá trị sản phẩm xây dựng dở dang cuối kỳ chính
là tổng chi phí sản xuất xây dựng luỹ kế từ khi khởi công công trình, hạng
mục công trình cho đến thời điểm cuối kỳ này của những công trình, hạng
mục công trình cha hoàn thành.
1.4.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc hệ thống
phơng pháp đợc dùng để xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công
việc hay lao vụ đà hoàn thành theo các khoản mục chi phí quy định. Việc
tính giá thành trong doanh nghiệp phải phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm đà xác định. Tuỳ theo điều kiện
cụ thể doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp một số phơng pháp sau
đây:
a. Phơng pháp tính trực tiếp.
Thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, tập hợp chi phí sản
xuất theo từng loại sản phẩm. Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm tính nh
sau:
Giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ


-

Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ

Giá thành đơn vị
sản phẩm

=

b. Phơng pháp tổng cộng chi phí.

Số lợng sản phẩm

Thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc các
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc tính bằng
tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, hay bộ phận sản xuất hay chi
tiết bộ phận của sản phẩm theo công thức:
Z = DĐK + C1 + C2 + …. + Cn – DCK
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong ®ã:
C1, C2,…,Cn : là chi phí sản xuất của giai đoạn 1, 2, ,n
DĐK, DCK : là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
c. Phơng pháp hệ số.

Thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và
một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc, mà phải tập hợp chung
cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào
hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi
phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đà tập hợp để tính ra giá thành
sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
d. Phơng pháp tỷ lệ.
Thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí theo
những sản phẩm cùng loại. Giá thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm có
quy cách phẩm chất khác nhau đợc tính theo tỷ lệ với giá thành định mức
hoặc giá thành kế hoạch của nó trong tổng giá thành định mức, hoặc giá
thành kế hoạch của nhóm sản phẩm cùng loại theo công thức:
Giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm cùng loại

=

Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) đơn vị sản phẩm cùng loại

x

Tỷ lệ chi phí

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi
phí


= Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm x 100

e. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
áp dụng trong các doanh nghiệp mà cùng một quá trình sản xuất vừa
thu đợc sản phẩm chính và sản phẩm phụ, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ
dây chuyền sản xuất. Giá thành sản phẩm chính đợc tính bằng cách loại trừ
giá trị sản phẩm phụ ra khỏi chi phí sản xuất theo công thức:
Tổng giá thành = Giá trị sản phẩm + Tỉng chi phÝ s¶n phÈm chÝnh

chÝnh dë dang

s¶n xt phát

Giá trị sản
phẩm phụ thu

-

Giá trị sản
phẩm chính dở

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đầu kỳ

sinh trong kỳ


hồi ớc tính

dang cuối kỳ

f. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản
phẩm của đơn đặt hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản phẩm
của đơn đặt hàng đó. Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán mới
tính giá thành sản xuất cho sản phẩm từng đơn đặt hàng.
g. Phơng pháp liên hợp.
Đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra rất phức tạp, đòi hỏi phải
sử dụng đồng thời nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau gọi là phơng
pháp liên hợp.

Chơng II. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây lắp và Vật t Xây
dựng I.

2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I.
2.1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Trớc yêu cầu to lớn của sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nói
chung và của ngành xây dựng nói riêng. Ngành xây dựng Hà nội đà kịp thời
tổ chức thành lập các đơn vị lớn về chuyên ngành, mạnh về tổ chức và lực lợng. Chính vì vậy, Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I đà ra đời mà tiền
thân của nó là sự sát nhập của hai XÝ nghiƯp vµo ngµy 09/11/1991:
- XÝ nghiƯp Xt nhËp khẩu và Cung ứng Vật t Xây lắp.
- Xí nghiệp Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Công ty Xây lắp và Vật t Xây dựng I tên viết tắt là : Công ty

XL&VTXDI, Công ty là trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Trụ sở chÝnh: Ngâ 120 – Sè 38 ®êng Trêng Chinh - §èng §a – Hµ néi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


×