Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

BÀI GIẢNG TÂM LÝ Y HỌC – Y ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 176 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN
BỘ MÔN Y XÃ HỘI HỌC













BÀI GIẢNG
TÂM LÝ Y HỌC – Y ĐỨC
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)













THÁI NGUYÊN - 2008



CHỦ BIÊN
Ths. GVC. Đàm Thị Tuyết



BAN BIÊN SOẠN

1. Ths. GVC. Đàm Thị Tuyết
2. Ths. GVC. Mai Đình Đức
3. Ths. Nguyễn Thu Hiền
4. Ths. Nguyễn Thị Phương Lan
5. Ths. Nguyễn Thị Tố Uyên

1
LỜI NÓI ĐẦU
Chăm lo sức khoẻ con người là chăm lo cả sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh
thần. Đây là công việc vẻ vang nhưng khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng
thành tựu tiên tiến của nhiều ngành khoa học khác nhau, trước hết là y học trong đó
Tâm lý học - y đức cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Khi ra trường, sinh viên
được đào tạo trở thành ngườ
i bác sĩ không chỉ được trang bị kiến thức, kỹ năng về
chuyên môn kỹ thuật chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ mà còn cần được chú ý tới kiến
thức, thái độ, kỹ năng về tâm lý y học - y đức.
Cuốn tài liệu “Tâm lý y học - y đức” là một trong những tài liệu chuyên môn
phục vụ cho sinh viên trong chương trình đào tạo ngành học bác sĩ đa khoa hệ chính
quy 6 năm và các

độc giả có quan tâm đến vấn đề Tâm lý y học - y đức. Tài liệu biên
soạn theo Chương trình giáo dục ngành học bác sĩ đa khoa hệ chính qui, phần đào tạo
dựa vào cộng đồng ban hành kèm theo quyết đánh số 272/YK - QĐ ngày 15 tháng 7
năm 2005 của Trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên.
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh khỏi
những thiên sót, chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu c
ủa tất
cả các bạn đọc và đồng nghiệp để lần biên soạn sau tài liệu được bổ sung và hoàn
chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
T/M BAN BIÊN SOẠN
Ths. GVC. Đàm Thị Tuyết

2
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU 3
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 3
MÔN HỌC: TÂM LÝ Y HỌC - Y ĐỨC 4
LỊCH SỬ Y HỌC 5
ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ - TÂM LÝ Y HỌC 17
TÂM LÝ GIAO TIẾP 27
TÂM LÝ LỨA TUỔI 43
TÂM LÝ NGƯỜI BỆNH 52
TÂM LÝ BỆNH NHÂN CÁC BỆNH CHUYÊN KHOA 63
TIẾP XÚC NGƯỜI BỆNH 75
SANG CHẤN TINH THẦN 84
CÁC CHỨNG BỆNH Y SINH 102
TÂM LÝ LIỆU PHÁP 109

LIỆU PHÁP PHỤC HỒI SỨC KHOẺ 116
VỆ SINH TÂM LÝ 121
ĐẠO ĐỨC VÀ Y ĐỨC 128
NGƯỜI CÁN BỘ Y TẾ VỚI NGHIÊN CÚU Y HỌC 152
NỘI DUNG ĐẶC TRƯNG CỦA NGƯỜI THẦY THUỐC VIỆT NAM 157
PHẦN PHỤ LỤC 169
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ 172
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC/HỌC PHẦN 173
TÀI LIỆU THAM KHẢO 174


3
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

Cuốn tài liệu này được ban biên soạn nhằm để giới thiệu chương trình chi tiết
môn học, nội dung của các bài học. Ngoài ra, trong cuốn tài liệu này chúng tôi cũng
hướng dẫn cho sinh viên chủ động học tập, lượng giá và giới thiệu các tài liệu tham
khảo liên quan đến môn học.
Trước khi bắt đầu môn học, sinh viên đọc phần chương trình chi tiết của môn học
để có cách nhìn tổng quan về mục tiêu, nội dung, thời lượng. Đ
ây là cơ sở để sinh viên
xác định phương pháp và sắp xếp thời gian học tập cho phù hợp.
Khi đọc từng bài học, sinh viên cần nghiên cứu kỹ mục tiêu bài học, hiểu rõ mục
tiêu sẽ giúp sinh viên đọc phần nội dung một cách chủ động. Phần nội dung sẽ giới
thiệu những kiến thức cơ bản của môn học, khi đọc phần này sinh viên hãy cố gắng
tìm kiếm thông tin để trả lờ
i cho từng mục tiêu bài học. Sinh viên đánh dấu vào những
điểm cần ghi nhớ hoặc những điểm còn chưa rõ để tìm hiểu thêm các tài liệu khác
hoặc hỏi giảng viên để được giải đáp. Khi nghiên cứu xong nội dung, sinh viên tự
lượng giá bằng cách sử dụng bộ câu hỏi của bài học gồm ngỏ ngắn, đúng/sai, MCQ,

truyền thống cải tiến theo hướng dẫn ở từng bài. Sinh viên chỉ
nên tham khảo đáp án
sau khi tự trả lời các câu hỏi. Hãy nghiên cứu kỹ và làm theo các bước hướng dẫn tự
học, tự nghiên cứu, vận dụng thực tế để áp dụng kiến thức đạt được trong bài học khi
thực hành nghề nghiệp.
Trong quá trình sử dụng tài liệu này, nếu sinh viên nhận thấy cần mở rộng hoặc
hiểu sâu hơn các bài học đã giới thiệu hãy xem danh mục tài liệu tham khả
o ở cuối
mỗi bài hoặc cuốn tài liệu. Sinh viên có thể tìm đếm những tài liệu này trên thư viện
của Trường Đại học Y Khoa và các thư viện khác.
Tài liệu này chủ yếu cung cấp kiến thức liên quan đến tâm lý người bệnh, giao
tiếp và đạo đức y học. Ban biên soạn hy vọng sinh viên sẽ vận dụng kiến thức này khi
thực hành trong những hoàn cảnh thực tế tại bệnh viện, thực hành tạ
i cộng đồng và cơ
sở y tế công tác sau này.


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CBE: Giáo dục dựa vào cộng đồng
AIDS: Hội chứng suy giảm miễn địch mắc phải ở người
HIV. Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
TCN: Trước công nguyên
SCN: Sau công nguyên
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CNTB: Chủ nghĩa tư bản
TK: Thế kỷ

4
MÔN HỌC: TÂM LÝ Y HỌC - Y ĐỨC
Đối tượng đào tạo: ngành học bác sĩ đa khoa hệ chính quy sáu năm

Số đơn vị học trình: tổng số: 4/0 lý thuyết: 4 thực hành; 0
Số tiết: tổng số:. 60/0 lý thuyết 60 thực hành: 0
Số điểm kiểm tra: 3
Số điểm thi: 1
Thời gian thực hiện: học kỳ V (năm thứ 3).
MỤC TIÊU
Sau khi học xong môn học này, sinh viên có khả năng
1. Mô tả
được lịch sử phát triển y học thê giới và Việt Năm qua các giai
đoạn.
2. Mô tả được những biến đổi tâm lý người bệnh và cách tiếp xúc của cán bộ
y tế đối với người bệnh.
3. Trình bày được bản chất và cách phòng tâm chấn trong quá trình chăm
sóc người bệnh.
4. Trình bày được các biện pháp vệ sinh tâm lý và liệu pháp tâm lý trong
chăm sóc người bệnh.
5. Trình bày được đạo đức y học.
6. Nhận thức
được tầm quan trọng của tác động tâm lý đối với sức khoẻ.

NỘI DUNG
TT Tên bài học Số tiết lý thuyết
1 Lịch sử y học 3
2 Đại cương về tâm lý - tâm lý y học 4
3 Tâm lý giao tiếp 5
4 Tâm lý lứa tuổi 3
5 Tâm lý người bệnh 5
6 Tâm lý bệnh nhân các bệnh chuyên khoa 6
7 Tiếp xúc người bệnh 3
8 sang chấn tinh thần 5

9 các chứng bệnh y sinh 2
10 Tâm lý liệu pháp 3
11 Liệu pháp phục hồi sức khoẻ
2
12 vệ sinh trong tâm lý 2
13 Đạo đức và y đức 7
14 Người cán bộ y tế với nghiên cứu y học 4
15 Nội dung đặc trưng của người thầy thuốc Việt Nam 6
Tổng số 60



5
LỊCH SỬ Y HỌC
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng
1. Trình bày được sự phát triển của y học thế giới qua các thời kỳ.
2. Phân tích được sự phát triển của y học Việt Nam qua các giai đoạn.
1. Khái niệm về lịch sử y học
Lịch sử y học là một khoa học nghiên cứu sự hình thành phát triển của các hoạt
động và tri thức y học trong mối quan hệ mật thiết với sự phát triển của các chế độ
kinh tế - xã hội và lịch sử văn hoá nhân loại.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Dựa vào các văn bản để lại: bia cổ, sách y học, tác phẩm nghệ thuật
- Dự
a vào truyền thuyết, ca dao, tục ngữ.
- Căn cứ vào khảo cổ học.
- Căn cứ vào sự phát triển của các khoa học khác
2. Lịch sử y học thế giới
2.1. Sự phát triển y học trong thời kỳ cổ đại

2.1.1. Xã hội nguyên thuỷ
Vệ sinh phòng bệnh ra đời từ rất sớm, tuy còn thô sơ nhưng đã giúp con người
chống chọi với thiên nhiên. Con người đã lấy lá
để che thân, lấy da thú và vỏ cây làm
chăn. Người xưa phải tự tìm lấy thức ăn, nước uống để sinh sống; phải tự bảo vệ thân
thể, chống chọi với thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, thú dữ, đau ốm. Trong lao động sản
xuất, người xưa phải đấu tranh với hoàn cảnh khắc nghiệt của thiên nhiên, với bệnh tật
từ đó rút ra những kinh nghiệ
m đầu tiên về phòng bệnh.
Từ vượn chuyển sang người qua hái lượm cỏ cây, hoa quả người ta đã dần dần
nhận thấy có loại cây chữa khỏi bệnh và có loại cây có hại cho sức khoẻ con người, từ
đó đúc rút ra những kinh nghiệm của từng người từng bộ lạc và truyền từ đời này sang
đời kia. Như vậy cơ sở chính của thuốc chữa bệnh cũng b
ắt nguồn từ đó.
2.1.2. Sự phát triển y học trong xã hội chiếm hữu nô lệ
- Y học thời cổ Ai Cập: ở giai đoạn này kim tự tháp được xây dựng với thời gian kéo
dài hàng trăm năm và hơn chục vạn nô lệ làm việc, lúc đó xẩy ra tai nạn thường xuyên
nên các kỹ thuật chấn thương được hình thành từ đó. Thời kỳ đó y học Ai Cập đã tổ

chức thành các chuyên khoa theo các bộ phận cơ thể như: Khoa mắt, khoa chấn
thương, ướp xác đã tiến hành thành công.
- Y học cổ vùng Lưỡng Hà: hình thành đạo luật cho phép xoá bỏ hợp đồng mua bán nô
lệ khi có dịch bệnh lan truyền. Ở thời kỳ này người ta đã biết một số bệnh do muỗi
truyền.: Dược phẩm được dùng ở thời kỳ này là tỏi, hạt cải, mướp đắng, lưu hu
ỳnh và

6
cà độc dược.
- Y học cổ Trung Quốc: y học châm cứu đã được hình thành và phát triển với sự ra đời
của thuyết âm dương, ngũ hành. Nhiều tác phẩm nổi tiếng như Thần nông bản thảo và

Hoàng đế nội kinh Nội kinh là cuốn sách thống kê các lý luận thực hành y học.
- Y học cổ Hy Lạp: Hyppocrate (460 - 377 TCN), sinh ra ở đảo Cos, ông là một trong
những người có công lao về y học và có thể coi là người sáng lập ra y họ
c thực chứng.
Những quan điểm và thực tiễn cơ bản của Hyppocrate về y học như sau:
+ Tách rời tôn giáo và y học, xây dựng y học trên cơ sở vật chất, dựa vào quan
sát cụ thể những dấu hiệu của bệnh. Bệnh tật là một hiện tượng tự nhiên của cơ thể,
không có ma lực huyền bí gì gây nên.
+ Nguyên tắc cơ bản để chữa bệnh chủ
yếu là trợ lực cho sức đề kháng tự nhiên
của cơ thể, phải tránh tất cả những gì cản trở khả năng tự chữa và sức khỏe tự nhiên
của bệnh nhân. Cách điều trị của Hyppocrate rất thận trọng "Không được làm bất cứ
điều gì một cách táo bạo. Đôi khi còn phải nghỉ ngơi hoặc chẳng làm gì hết. Như vậy
tuy anh không làm được gì cho bệ
nh nhân, nhưng anh cũng chẳng gây tác hại gì cho
họ".
+ Ông đề ra thuyết môi trường, con người sống không cô lập mà dù muốn hay
không vẫn phải tuân theo các quy luật tự nhiên. Vai trò của người thầy thuốc là không
được đối lập tự nhiên mà phải tạo điều kiện thuận lợi cho tự nhiên, cho cơ thể chống
lại bệnh tật. Việc ăn uống đã được ông nghiên cứu rất kỹ, các chế độ
ăn uống được ghi
rõ ràng: ông còn là một nhà tiết chế nuôi dưỡng, nhà vệ sinh học.
+ Hyppocrate đã biết bệnh lao, ung thư, thiếu máu, bướu cổ, bệnh xanh lướt của
phụ nữ, sỏi mật, ứ máu, động kinh, các chứng liệt, hysteria, rối loạn tâm thần, bệnh
đường hô hấp, tiêu hóa, gan, lách, thận, tiết niệu, sinh dục, xương, da, tai mũi họng, dị
ứng do thức ăn (gọi là bệnh đặc ứng).
+ Hyppocrate là một nhà phẫu thuật, đã mổ và chữa gẫy xương, nắn sai khớp,
chữa vết thương đầu. Dụng cụ phẫu thuật rất phong phú: dao mổ, que thăm, nạo
+ Về dược: dùng thuốc phiện, cà độc dược, thuốc ngủ, an thần, muối chì, muối
acid, muối đồng, thuốc mỡ để điều trị.

+ Kiến thức giải phẫu bị hạ
n chế nên không phân biệt được động mạch và tĩnh
mạch v.v
- Y học cổ La Mã: Galien (131 - 205 SCN) có nhiều đóng góp cho nghiên cứu giải
phẫu hệ cơ, xương, khớp, thần kinh.
2.1.3. Sự phát triển của y học trong xã hội phong kiến
- Y học Trung Quốc:
+ Dược học: các danh y đời Hán đầu công nguyên mới ra đời cuốn sách Thần nông
bản thảo kinh. Sách tổng hợp các loại dược liệu, gồm 365 vị thuốc bổ và thuố
c chữa
bệnh như ma hoàng chữa bệnh hen, thuỷ ngân chữa bệnh ngoài da

7
+ Y học: thời Tống từ thế kỷ XIII soạn ra cuốn Tây Oan lục là cuốn sách đầu tiên nói
về pháp y. Châm cứu cũng đã bắt đầu phát triển. Thế kỷ XI có ông Vương Duy Nhất
đã đúc tượng đồng để khắc các huyệt vào đó. Thế kỷ XVI Trung Quốc đã biết cách
chủng đậu.
- Y học phương Tây:
+ Thời kỳ trung cổ (từ thế kỷ V - XV): Thời kỳ
này các bệnh dịch phát triển cũng rất
mạnh, đã lan tràn và gây chết chóc khủng khiếp phổ biến là dịch tả, dịch hạch, đậu
mùa, cũng từ đó xuất hiện các thầy thuốc chống dịch và hình thành việc đăng ký bệnh
dịch.
+ Thời kỳ phục hưng: bác sĩ Mixenecve người Tây Ban Nha là người đầu tiên tiên ra
tiểu tuần hoàn, đường đi của máu giữa tim và phổi. Ông khẳng định r
ằng trong máu
không có không khí. Cuối thế kỷ XVII Havay tìm ra toàn bộ hệ thống tuần hoàn. Nhà
giải phẫu học Leonard de Vinci (1452 - 1519) đã phân tích hơn 30 tử thi, để lại 13 tập
sách và hơn 200 tờ tranh về giải phẫu. Thời kỳ này đã tìm ra Forceps để đỡ đẻ.
2.2. Sự phát triển của y học trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa

2.2.1. Chủng đậu
Ngày 14 - 5 - 1796 Jenner (1749 - 1823), thầy thuốc nông thôn ở Anh th
ực hiện
đầu tiên việc tiêm chủng đậu mùa. Jenner thấy rằng ai đã mắc bệnh đậu của bò thì
không mắc bệnh đậu mùa nữa. Jenner lấy mủ ở một người chăn bò mắc bệnh đậu của
bò chủng cho một đứa trẻ. Một năm sau ông lại chủng cho đứa trẻ ấy bằng mủ của
người mắc bệnh đậu mùa, bệnh đậu mùa không xảy ra ở tr
ẻ đó. Sau đó tiêm chủng đã
được áp dụng từ đầu thế kỷ XIX ở châu Âu, đã cứu nhân loại thoát khỏi bệnh dịch gây
nhiều chết chóc. Sự kiện này đánh dấu bước quan trọng trong lĩnh vực y học dự phòng.
2.2.2. Giải phẫu và lâm sàng
Trong giai đoạn này có rất nhiều các nhà lâm sàng đã tiến hành giải phẫu tử thi,
xác định tổn thương và cắt nghĩa về triệu ch
ứng lâm sàng, các tác phẩm về giải phẫu
cũng được ra đời từ những nghiên cứu này.
Morgagni thực sự mở đầu cho môn giải phẫu bệnh dựa vào mổ tử thi để so sánh
tổn thương với các triệu chứng khi bệnh nhân còn sống (mổ khoảng 700 tử thi). Năm
24 tuổi, ông đã xuất bản cuốn giải phẫu đầu tiên của mình, năm 79 tuổi ông đã viết
cuốn sách cuối cùng v
ề bệnh lý (mô tả bệnh lý giang mai, teo gan vàng cấp, sưng phổi
đặc, ung thư và loét dạ dày, sỏi túi mật, viêm màng tim, hẹp van 2 lá )
- Rokitansky (1804 - 1874) nhà giải phẫu bệnh nổi tiếng, mổ 30.000 tử thi. Cuốn
giải phẫu bệnh của ông là một tác phẩm vĩ đại.
- Bichat (1771 - 1802) một thầy thuốc lỗi lạc, mở đường cho giải phẫu lâm sàng.
Ông đề xướng việc nghiên cứu các cơ quan gắn liền với chức phận, bệ
nh lý gắn liền
với sinh lý, sáng lập ra giải phẫu bệnh hiện đại. Chia giải phẫu bệnh đại cương và giải
phẫu bộ phận.

8

- Pirogop (1810 - 1881) người Nga, thiên tài về giải phẫu, thực nghiệm, lâm sàng
và giải phẫu bệnh. Ông là nhà phẫu thuật lớn có tiếng trên thế giới, nhận thức đúng
hướng y học dự phòng: "Tương lai thuộc về y học dự phòng".
2.2.3. Y học thực nghiệm
Claude Bemard (1813 - 1873) sáng lập y học thực nghiệm, thống nhất sinh lý
học, bệnh học và điều trị học. Ông đã nghiên cứu thần kinh giao cảm, ch
ức phận tạo
đường của gan, vai trò của dịch tụy trong tiêu hóa. Về quan điểm và phương pháp của
mình, ông viết: "Biết và chưa biết là 2 thái cực khoa học cần thiết". Ông cũng đã nhấn
mạnh mối liên quan giữa cơ thể và môi trường.
2.2.4. Chông vi khuẩn
Louis Pasteur (1822 - 1895) nhà hóa học, nhà vi khuẩn học đầu tiên. Năm 1879,
Pasteur cô lập và nuôi cấy liên cầu khuẩn. Pasteur thấy rằng bệnh dại lây nhiễm nhờ
một tác nhân nh
ỏ không tìm thấy dưới kính hiển vi, nhờ đó mở ra thế giới phát hiện ra
virus. Kết quả là ông đã triển khai được kỹ thuật tiêm vaccin cho chó chống bệnh dại
và điều trị cho người bị chó dại cắn.
- Davaine (1812 - 1882) và Rayet (1793 - 1863) năm 1850 tiên ra trực khuẩn
than. Năm 1880 Elbenh tìm ra trực khuẩn thương hàn.
- Robert Koch (1843 - 1910) năm 1884 tìm ra trực khuẩn lao.
- Calmette (1863 - 1933) và Guérin năm 1921 tiên ra vaccin BCG chủng lao.
- Louis - Pasteur phát hiện ra tụ cầu và liên cầu năm 1980.
2.2.5. Di truyền h
ọc
Năm 1865 Mendel (1 822 - 1 884) thí nghiệm về lai thực vật.
2.2.6. Y học nhiệt đới
- Laveran (1845 - 1922) giải thưởng Nobel 1907 tìm thấy ký sinh trùng sốt rét
trong hồng cầu của một người lính ở Algérie bị sốt rét năm 1880.
- Manson (người Anh) năm 1883 đã chứng minh muỗi truyền giun chỉ.
- Ros (Nobel 1902) năm 1895 chứng minh muỗi truyền bệnh sốt rét.

- Yersin (1865 - 1945) người Thụy Sỹ tìm ra độc tố bạch hầu, vi trùng dịch hạch.
- Owen (1804 - 1892) tìm ra giun xoắn
2.2.7. Sinh h
ọc phân tử
Đến thế kỷ XX, người ta nghiên cứu để hiểu thêm về các quy luật cơ bản về di
truyền. Morgan (1910) đã cho rằng nhiễm sắc thể là một thể mang các yếu tố di
truyền. Nhờ các thành tựu của vật lý, khoa học sinh học, toán học, người ta đã đi sâu
vào siêu cấu trúc tế bào, chức năng của các đại phân tử, các acid nucleic, thành phần
chủ yếu của nhiễm sắc thể
. Watson (Mỹ 1928) và Crik (Mỹ 1916 - 2004) năm 1953
tìm ra mô hình cấu trúc xoắn kép của phân tử ADN, quá trình tổng hợp Protein trong
tế bào Từ đấy người ta càng biết sâu sắc hơn bản chất các hoạt động sống, đồng thời

9
nghiên cứu sâu những bệnh phân tử (maladie moléculaire), đặc biệt là những bệnh do
rối loạn chuyển hóa bẩm sinh; hiểu rõ cơ chế miễn dịch, cấu trúc kháng thể, kháng
nguyên, cơ chế hình thành kháng thể và đặc tính đi truyền của chúng.
Cho tới nay y học đã có những bước tiến bộ vượt bậc trong kỹ thuật chẩn đoán
cũng như điều trị, đã giải mã được b
ộ gen người, ghép tạng, thụ tinh trong ống
nghiệm, thành tựu lớn về tế bào, gen, cơ chế di truyền, sinh hóa tế bào, miễn dịch
trong ung thư, mổ tim, ghép thận, chế tạo và sử dụng các cơ quan nhân tạo trong ghép,
thụ tinh nhân tạo
Hệ thống y học dự phòng phát triển mạnh mẽ, quan điểm phòng bệnh hơn chữa
bệnh luôn được đề cao và áp dụng các thành tựu của y học dự phòng để nâng cao s
ức
khoẻ cho người dân.
3. Lịch sử y học Việt Nam
Nhìn một cách tổng quát y tế Việt Nam đã biến đổi một cách sâu sắc ở tất cả các
mặt, từ nhận thức tư tưởng, bộ máy tổ chức, phương thức hoạt động, chiến lược phát

triển
3.1. Y học cổ Việt Nam
Vệ sinh và phòng bệnh cũng đã xuất hiện tuy còn rất thô sơ tươ
ng tự như cộng
đồng dân tộc khác trên thế giới. Một số tục lệ liên quan đến sức khoẻ như: cắt tóc, xăm
mình, mặc áo chui đầu, nhuộm răng, ăn trầu Trong ăn uống họ biết ăn gừng với cá
cho khối tanh và dễ tiêu; uống nước lá vối, nụ vối và chè xanh để giải khát và giúp tiêu
hoá.
Y dược học Việt Nam đã bắt đầu giao lưu với với y h
ọc Trung Quốc: đó là những
người Trung Quốc thường sang lấy thuốc ở Việt Nam cũng như đưa cả giống thuốc
Việt Nam về trồng (như quả vải, quả nhãn, quả ý dĩ) và truyền thụ cho ta một số kiến
thức về y học. Đến thế kỷ II TCN có hàng trăm vị thuốc được phát hiện, nhiều phương
thuốc được áp dụng để chữ
a bệnh. Ngoài ra còn dùng cách xoa bóp, ấn huyệt để điều
trị bệnh.
3.2. Y học Việt Nam trong xã hội phong kiến
Trong giai đoạn này y học Việt Nam chưa thực sự phát triển mặc dù đã hình
thành các tổ chức có liên quan đến y tế. Chủ yếu chữa bệnh bằng thuốc nam và đông y.
Y học dự phòng chưa được quan tâm, ngoại trừ Lê Hữu Trác có viết tài liệu liên quan
đến vệ sinh phòng bệnh.
3.2.1. Thời nhà Lý
N
ăm 1010 - 1026, Triều đình nhà Lý thành lập Ty thái y. Nhà Lý mở khoa thi
đầu tiên năm 1075 tại Quốc Tử Giám. Trong nước đã có thầy thuốc chuyên nghiệp và
có nhiều nhà sư kiêm thầy thuốc.
3.2.2. Thời nhà Trần
Từ năm 1226 - 1339 Nhà Trần đã nâng Ty thái y lên Viện thái y và mở khoa thi

10

để tuyển lương y.
- 1304 Chu Văn An đỗ tiến sỹ và được cử làm hiệu trưởng trường Quốc Tử
Giám, sau đó ông về làm thuốc và có viết cuốn sách Y học diễn giải tập chú dịch biên,
cuốn này nói lên một số bệnh tật.
- Tuệ Tĩnh (tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh) là một nhà sư chuyên làm thuốc chữa
bệnh giúp dân. Ông đã để lại một pho sách y thư có giá trị là Nam dược thần li
ệu,
Hồng nghĩa giác tư y thư. Ông đã đề ra khẩu hiệu thuốc Nam chữa người Nam.
3. 2. 3. Thời nhà Lê
Hải Thượng Lãn ông (tên thật là Lê Hữu Trác (1720 - 1791)) là một nhà y học có
học vấn uyên bác, nhà dược học nổi tiếng. Về học thuật ông viết cuốn Y tông tâm tĩnh
gồm 28 tập, 66 quyển. Tập sách nói về đạo đức y học, vệ sinh phòng bệnh, về chẩn
đoán và dược học; các loại bệ
nh án nội, ngoại, sản, nhi. Ông luôn chú ý đến mối quan
hệ giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Về đạo đức ông luôn thể hiện là một người
thầy thuốc mẫu mực, tận tuỵ và nhiệt tình với mọi người.
3.3.Y học Việt Nam từ khi Pháp vào Đông Dương
Năm 1888 Pháp lập ra sở y tế ở Đông Dương là cơ quan chỉ đạo công tác y tế
gồm y tế quân đội vi
ễn chinh, các bệnh viện, thanh tra y tế - dịch tễ
Ngày 27/2/1902 toàn quyền Đông Dương Paul Doumer đã lập trường thuốc ở Hà
Nội. Trường thuốc chỉ có một thư viện và một bệnh viện 40 giường bệnh. Hiệu trưởng
đầu tiên của trường là Yersin. Trường này được gọi là trường y sỹ. Khung chương
trình xây dựng đào tạo y sĩ bản địa với thời gian 3 năm. Đến năm 1914 đổ
i tên thành
trường y dược. Các bệnh viện thực tập của trường là bệnh viện Bạch Mai, Viện Giải
phẫu, Viện Phủ Doãn (Việt Đức ngày nay).
Chính quyền Pháp đã quan tâm đến tình hình bệnh ở vùng nhiệt đới nên đã thành
lập Viện Pasteur với các cơ sở ở Hà Nội, Nha Trang, Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh; chủ
yếu là để nghiên cứu vi khuẩn, vaccin (bạch hầu, dại ) và sản xuất vaccin; đánh dấ

u
bước đầu tiên trong việc phát triển công tác dự phòng trong ngành y học Việt Nam.
Tuy vậy, trong giai đoạn này vẫn nhấn mạnh việc điều trị, phòng bệnh không được coi
trọng.
Kết quả: Trong thời kỳ Pháp chiếm đóng nước ta có 51 bác sĩ, 152 y sỹ, 21 dược
sỹ đại học, 1227 y tá, 215 nữ hộ sinh. Các bệnh dịch bệnh lúc này cũng phát triển
mạnh, tỷ lệ tử vong trẻ mới đẻ là 13 - 20%, t
ỷ lệ chết chung là 2,6%, tuổi thọ trung
bình là 32 tuổi.
3.4. Y học Việt Nam sau cách mạng tháng Tám
Ngày 15/11/1945 Trường Đại học Y Hà Nội khai giảng do Giáo sư Hồ Đắc Di
làm hiệu trưởng đã đánh dấu sự phát triển của ngành y tế. Bác sĩ Tôn Thất Tùng giữ
chức giám đốc bệnh viện Phủ Doãn, bác sĩ Phạm Ngọc Thạch giữ chức bộ Trưởng Bộ
Y tế đầu tiên của nước Vi
ệt Nam dân chủ cộng hoà.

11
Cuối năm 1953 đầu năm 1954 Bộ y tế đã sắp xếp lại tổ chức và Vụ Phòng bệnh -
chữa bệnh ra đời, đến năm 1956 tách ra thành Vụ Chữa bệnh và Vụ Vệ sinh phòng
dịch. Năm 1963 thành lập các trạm vệ sinh phòng dịch ở các xã, phường. Đội phòng
chống sốt rét đã ra đời vào năm 1957 ở các quận, huyện. Y học gắn liền với cuộc
kháng chiến, ho
ạt động của ngành hướng về nơi sinh sống của 90% dân số trong vùng
dịch, Bộ y tế thành lập ban chống dịch có sự hỗ trợ của viện Pasteur, động viên nhân
dân tham gia vào các phong trào vệ sinh phòng bệnh, sử dụng nhiều hình thức thích
hợp để tuyên truyền cho nhân dân những kiến thức trong giữ gìn sức khoẻ. Các viện vi
trùng học tiếp tục sản xuất vaccin phòng bệnh tả, đậu mùa, thương hàn, dại đảm bả
o
tiêm chủng cho toàn dân các vùng tự do. Trong 10 năm, 1954 - 1964 ngành y tế đã tập
trung xây dựng và phát triển y tế ở nông thôn để giải quyết vấn đề phân, nước, rác.

Nhiều loại hố xí, giếng nước, nhà tắm được xây dựng tại mỗi hộ gia đình, loại hố xí
hai ngăn ủ phân tại chỗ cũng được chấp nhận, giải quyết nhiều vụ dịch.
Năm 1961 nước ta lần đầu tiên sả
n xuất được váccin Sa bin phòng bệnh bại hệt,
BCG. Thời kỳ này được gọi là nền móng có sự phát triển của y học dự phòng, vệ sinh
phòng bệnh đã có điều kiện phát triển tương đối toàn diện.
Trong giai đoạn này ngành ngoại khoa phát triển mạnh phục vụ cho chiến đấu.
Các phòng bào chế vẫn tiếp tục sản xuất thuốc thông thường bằng nguyên liệu tại chỗ
và các loại thuố
c tê góp phần đáng kể vào việc xử lý vết thương chiến tranh. Năm
1950 lần đầu tiên những lọ Penixilin được sản xuất từ phòng bào chế của Trường Đại
học Y khoa Việt Bắc đã góp phần phục vụ cho cuộc kháng chiến.
3.5. Y học Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Phương châm hoạt động hiện nay là đa dạng hoá các hoạt động của ngành, xã hội
hoá công tác y tế nên ngành y tế
cũng đã đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân với số lượng và chất lượng ngày càng tăng. Hệ thống y tế cả nhà nước và tư
nhân đều phát triển mạnh. Thành tựu có ý nghĩa nhất là xây dựng được mạng lưới y tế
cơ sở rộng khắp cả nước từ trung ương đến các xã, không còn xã trắng về y tế Phương
pháp quản lý khám chữa b
ệnh Nhà nước cũng được thay đổi bằng cách thu một phần
viện phí, xây đựng hệ thống bảo hiểm y tế, cho phép mở rộng bệnh viện tư, phòng
khám tư, hiệu thuốc tư. Chính sách chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo cũng được
quan tâm.
Ngành y tế dự phòng ngày càng phát triển. Ngày 15/5/2003 Cục Y tế dự phòng
và phòng chống HIV/AIDS đã ra đời trên cơ sở sát nhập Văn phòng Thường trực
phòng chống HIV/AIDS vào Cục Y tế
dự phòng. Hiện nay toàn quốc có 64 trung tâm
y tế dự phòng, 31 trung tâm phòng chống sốt rét, 13 trung tâm sức khoẻ lao động và
môi trường, 20 trung tâm phòng chống bệnh xã hội và 7 trung tâm phòng chống dịch

quốc tế. Tính đến năm 2000 trong cả nước đã có 14 viện thuộc hệ y tế dự phòng, trong
đó có 2 viện vệ sinh dịch tễ, 2 viện Pasteur, 2 viện và một phân viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng, Viện Y học Lao động và Vệ sinh trường, Viện Dinh dưỡng, Viện

12
Vệ sinh y tế công cộng, Viện Vaccin, Trung tâm Kiểm định vaccin và sinh phẩm y
học, Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất vaccin Sabin và 1 Công ty vaccin.
Công tác xã hội hoá y tế hệ thống y học dự phòng đã phát triển đến tận thôn bản:
sáu bệnh truyền nhiễm trước đây đứng đầu danh sách các bệnh có tỷ lệ tử vong cao
nhất; nhờ công tác tiêm chủng rộng rãi đã thanh toán được bệnh bại liệt, khống chế
được uốn ván sơ sinh, b
ạch hầu, ho gà. Từ việc tiêm phòng 6 loại vaccin do ta tự sản
xuất viêm gan siêu vi trùng và viêm não Nhật Bản, các chương trình phòng chống
bệnh Sốt rét, Lao, Bướu cổ do thiếu I-ốt, nhiễm HIV/AIDS, thanh toán bệnh Phong đạt
được những kết quả đáng kể.
Công tác khám chữa bệnh phát triển không ngừng. Tính đến nay cả nước đã có
876 bệnh viện, 75 khu điều dưỡng và phục hồi chức năng, trên 1.000 phòng khám đa
khoa và nhà hộ sinh khu vực, số
giương bệnh/100.000 dân không ngừng tăng lên. Hệ
thống trang thiết bị trong bệnh viện ngày càng hiện đại như máy cộng hưởng từ, máy
CT Scan máy chụp mạch máu, máy tán sỏi ngoài cơ thể, máy coban Các công nghệ
mũi nhọn của y học thế giới cũng được áp dụng vào Việt Nam như ghép tạng, mổ nội
soi, mổ tim mạch, mổ tách trẻ song sinh, thụ tinh nhân tạo các nhà khoa học Việt
Nam đã được nhận giả
i thưởng y học thế giới như phương pháp cắt gan khô của giáo
sư Tôn Thất Tùng, giải thưởng Kovalexpkaia cho tập thể nữ bệnh viện Phụ Sản Từ
Dù, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương
Các tấm gương tiêu biểu ngành y tế Việt Nam:
- Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch đã có công rất lớn trong việc vạch ra phương hướng
của nền y tế nhân dân, xây dựng đội ngũ y t

ế cách mạng, góp phần đặc biệt vào cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, nổi bật là công tác chữa và phòng bệnh lao. Từ
1954 ông nhận nhiệm vụ Trưởng ban Y tế của Đảng, rồi sau đó giữ chức Bộ trưởng Bộ
Y tế. Ông mất tại chiến trường miền Nam ngày 7 - 11 - 1968.
Giáo sư Đặng Văn Ngữ đã có nhiều cống hiến lớn chẳng những riêng cho nền y
h
ọc Việt Nam mà cả cho nền y học chung của thế giới. Ông phát hiện được những loại
muỗi mới như Anopheles tonkinensis, xác định được chu kỳ ngược chiều của giun
lươn, phân lập được loại Penicillium có tác dụng kháng sinh cao.
- Giáo sư Tôn Thất Tùng với các nghiên cứu khoa học đã đưa đến phương pháp
phẫu thuật cắt gan mà nhiều nhà phẫu thuật trên thế giới thừa nhận và áp dụng. Ngoài
ra giáo sư cũng
đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc hóa học Dioxin đến sức khỏe
con người và tác hại đến thế hệ sau.
- Bác sĩ Đặng Thuỳ Trâm đại diện cho những con người có tinh thần cách mạng,
tinh thần kháng chiến chống Mỹ, vượt qua mọi khó khăn để làm tròn nhiệm vụ. Chị
làm công việc của người phụ nữ trong chiến tranh là phụ trách một bệnh viện huyện
phục v
ụ cho việc chống chiến tranh.
4. Những kết luận rút ra từ lịch sử
- Y học phát triển qua các giai đoạn lịch sử, dù ở phương thức sản xuất xã hội

13
nào đều gắn liền với thực tiễn sản xuất và đời sống của con người. Đương nhiên tùy
thuộc vào hình thái xã hội mà giai cấp thống trị sẽ sử dụng các thành tựu về y học để
phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình.
- Những hoạt động và kiến thức phòng bệnh là nội dung không tách rời y học từ
buổi sơ khai cho đến giai đoạn hiện tại và t
ương lai.
- Lịch sử phát minh y học là lịch sử một quá trình mang tính chất kế thừa cộng

với sự tham gia của tập thể rộng lớn của quảng đại quần chúng và của sự sáng tạo cá
nhân, phát triển nhờ sự phát triển của bao nhiêu ngành khoa học khác.
- Công cụ lao động trong y học ngày càng phát triển làm phong phú cho việc
khám bệnh và chữa bệnh của người thầy thuốc. Nhưng công cụ lao động dù có tinh vi
đến đâu c
ũng không thay thế được vai trò của người thầy thuốc với đạo đức cao cả của
mình.
- Lịch sử y học là lịch sử của chủ nghĩa nhân đạo: y học không những nhằm vào
đối tượng người bệnh mà trước hết là nhằm vào đối tượng người khỏe, phòng bệnh
trước hết là phòng bệnh cho người khỏe. Y học không chỉ phục vụ cho một số người
mà phụ
c vụ cho toàn bộ xã hội.
- Ước mơ của con người là mạnh khỏe. Y học đã sử dụng các thành tựu của các
ngành khoa học càng ngày càng đi sâu khám phá nguyên nhân gây nên bệnh, tức nhằm
mục đích ngăn ngừa bệnh tật, chữa bệnh không chịu khuất phục trước bệnh tật đem lại
cuộc sống hạnh phúc cho con người. Càng ngày con người càng có sức khỏe với đầy
đủ ý nghĩa của nó, là m
ột tình trạng hoàn toàn thoải mái về thể xác, tâm thần và xã hội,
chứ không chỉ là không có bệnh tật hoặc tàn phế.

TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Công cụ
Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Trả lời ngắn các câu từ 1 liên 11 bang cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào
khoảng trống.
1. Liệt kê một số phương pháp nghiên cứu lịch sử
A. Dựa vào văn bản để lại
B. D
ựa vào truyền thuyết, ca dao, tục ngữ
C. Căn cứ vào C

D. Căn cứ vào sự phát triển của D
2. Khái niệm về lịch sử y học: Lịch sử y học là một (A) nghiên cứu sự (B)
phát triển của các hoạt động và tri thức y học trong mối quan hệ mật thiết với sự phát
triển của các chế độ kinh tế, xã hội và với lịch sử
văn hoá chung của nhân loại
A. ………………….

14
B. ………………….
3. Người hiệu trưởng đầu tiên của trường Đại học Y Hà Nội là (A)
A. ………………….
4. Bác sĩ Mixenecve là người Tây Ban Nha là người đầu tiên tìm ra (A) , đường đi
của máu giữa (B)
A. …………………
B. …………………
5. Phương châm hoạt động hiện nay của ngành Y tế Việt Nam là đa dạng hoá các hoạt
động của ngành, (A) công tác y tế nên ngành y tế đã đáp ứng được nhu cầu chăm
sóc sứ
c khoẻ của nhân dân.
A. …………………
6. Ngành y tế dự phòng Việt Nam ngày càng phát triển. Tính đến năm 2000 trong cả
nước đã có (A) viện thuộc hệ y tế dự phòng
A. …………………
7. Công tác xã hội hoá y tế hệ thống y học dự phòng đã phát triển đến tận (A)
A. ……………………
8. Morgan (1910) đã cho rằng (A) là một thể mang các yếu tố di truyền.
A. …………………
9. Tuệ Tĩnh là một nhà sư kiêm thầ
y thuốc chữa bệnh giúp dân. Ông đã để lại các pho
sách y thư có giá trị là (A) và (B)

A. …………………
B. …………………
10. Cuốn "Y tông tâm tĩnh "của Lê Hữu Trác gồm (A) tập, (B) quyển
A. …………………
B. …………………
11. Nhờ công tác tiêm chủng rộng rãi đã thanh toán được bệnh (A) , khống chế
được uốn ván sơ sinh, (B) , (C)
A. …………………
B. …………………
C. …………………
Phân biệt đúng sai các câu từ 12 đến 14 bằng cách
đánh dấu X vào cột A cho
câu đúng và cột B cho câu sai.
Câu hỏi A B
12. Ở Trung Quốc: Cuốn "Thần nông bản thảo" và "Hoàng đế nội kinh" ra
đời trong xã hôi chiếm hữu nô lê




13. Galien là nhà vườn thuật tài tình của La Mã

15
14. Năm 1950 phòng bào chế của Trường Đại học Y khoa Việt Bắc đã sản
xuất được Penixilin

Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 15 đến 17 bằng cách đánh dấu X
vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn.
Câu hỏi A B C D
15. Trường thuốc đầu tiên tại Việt Nam được Pháp xây dựng vào

ngày
A. 27/02/1900
B. 27/02/1901
C. 27/02/1902
D. 22/07/1902








16. Việt Nam lần đầu tiên sản xuất được vaccin sabin phòng chống
bệnh bại hệt vào năm
A. 1960
B. 1961
C 1962
D. 1963








17. Giáo sư……… đã đưa ra kỹ thuật cắt gan khô được nhiều nhà
phẫu thuật thừa nhận vào áp dụng.
A. Hồ Đắc Di

B. Đặng Văn Ngữ
C. Tôn Thất Tùng
D. Phẩm N
gọ
c Thách








2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá
Sinh viên đọc kỹ tài liệu, sau đó làm câu hỏi tự lượng giá. Sau khi đã hoàn thành
xong phần tự lượng giá thì cần xem lại phần đáp án trang 158 và xem lại nội dung đó
trong bài, nếu có gì chưa rõ hay thắc mắc đề nghị thì trình bày với giảng viên giảng
dạy để được giải đáp.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰNGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ BÀI HỌC
1. Ph
ương pháp học
Sinh viên xác định mục tiêu khi học bài này theo yêu cầu mà giảng viên đưa ra
và những mục tiêu riêng khác của cá nhân, đọc phần nội dung tài liệu và tìm các nội
dung chính theo mục tiêu. Ngoài ra có thể tham khảo các tài liệu về lịch sử y học Việt
Nam và lịch sử thế giới. Phần nào chưa rõ hoặc có thắc mắc thì ghi lại để trình bày với
giảng viên để được giải đáp.
2. Vận dụng thực tế
Trải qua nhi
ều giai đoạn lịch sử cho đến nay, ngành y tế đã đạt được nhiều thành
tựu trong cả lĩnh vực dự phòng và điều trị. Sinh viên cần phát huy truyền thống đạo

đức sự sáng tạo của con người trong y học. Dựa trên những kinh nghiệm, lý luận thực
tế đặc điểm môi trường, xã hội của cộng đồng người cán bộ y tế cần tiến hành các
nghiên cứu khoa h
ọc để tăng cường về số lượng và chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân; nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học của thế giới phù hợp với điều
kiện thực tế của mỗi cộng đồng.

16
Các nhà nghiên cứu y học trong lịch sử đã thành công khi họ nghiên cứu sức
khoẻ con người trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội,
những hiện tượng xảy ra trong cộng đồng. Kinh nghiệm lịch sử cho thấy để trở thành
người cán bộ y tế thành công trong sự nghiệp cần có hiểu biết toàn diện về con người,
mối liên hệ của con người đối với môi trường s
ống. Vì vậy ngay từ khi học tập tại
trường đại học, sinh viên nên nghiên cứu các môn học một cách toàn diện với thời
lượng thích hợp cho từng chủ đề, môn học không nên chỉ chú trọng vào các môn học
lâm sàng mà không quan tâm đến vấn đề lịch sử, tâm lý, xã hội, môi trường, dịch tễ
xảy ra trong cộng đồng môi trường mà con người không thể tồn tại khi tách rời
chúng. Kiến thức toàn diện sẽ giúp sinh viên có cách nhìn tổng quát về
bệnh tật và sức
khoẻ của cộng đồng, khi đó việc đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề sẽ có hiệu quả
hơn.
3. Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế Sơ lược lịch sử y tế Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội - 1996.
2. Bộ Y tế - Tổ chức Y tế Thế giới - Dự án phát triển hệ thống y tế. Quả
n lý y tế,
Nhà xuất bản Y học Hà Nội - 2001.
3. Lê Gia Vinh. Tài danh y học Việt Nam và Thế giới, Nhà xuất bản Thanh niên.
Hà Nội - 2001.
4. Trang web của Bộ Y tế: www.moh.gov.vn

5. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Tài liệu hướng dẫn học tập CBE - 2004.
6. Trường Đại học Y khoa Huế Bộ môn Y xã hội học. Bài giảng tâm lý y học - y
đức - 2005, tr. 114 - 135.

17
ĐẠI CƯƠNG VỀ TÂM LÝ - TÂM LÝ Y HỌC
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng
1. Trình bày được khái niệm, bản chất, đặc điểm tâm lý người.
2. Phân loại được hiện tượng tâm lý.
3. Trình bày được định nghĩa, nhiệm vụ, đối tượng nghiên có của tâm lý học y học.
4. Trình bày được vai trò việc nghiên cứu tâm lý học trong y học.

I. TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
1. Đại cương tâm lý
Hoạt động chuyên môn của thầy thuốc cũng như của người cán bộ điều dưỡng
khác về cơ bản so với bất kỳ một nhà hoạt động chuyên môn nào. Sự khác nhau cơ bản
ấy thể hiện ở chỗ đối tượng phục vụ của họ là người bệnh. Khi nói tới người bệnh thì
không thể không xét tớ
i 3 yếu tố cơ bản: yếu tố sinh học, yếu tố xã hội học và sự biến
đổi nhân cách do bệnh tật gây nên. Muốn điều trị và chăm sóc tốt người bệnh, người
cán bộ y tế phải có trình độ chuyên môn giỏi, có khả năng tổ chức, quản lý có tri thức
xã hội và đặc biệt phải có trình độ hiểu biết nhất định về tâm lý học nói chung và tâm
lý y học nói riêng.
2. Khái ni
ệm hiện tượng tâm lý
Bắt đầu nghiên cứu một khoa học, nhất là khoa học không có trong chương trình
giáo dục phổ thông, chúng ta phải tìm hiểu xem nó là cái gì? có từ bao giờ, tác dụng
với cuộc sống như thế nào? Đối với chúng ta lúc này thì chỉ có một câu trả lời đơn
giản: đó là một khoa học nghiên cứu về tâm lý. Mà đối tượng phục vụ của chúng ta là

nhân dân nói chung và người bệnh nói riêng. Do vậy ta có thể nói rằng: tâm lý học là
khoa họ
c về tâm hồn (người khoẻ mạnh và người bệnh).
Trong tiếng việt từ "tâm hồn", “tâm lý” có rất sớm trong ngôn ngữ của loài
người. "Tâm hồn" là ý nghĩ và tình cảm làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong
của con người. Ở đây ta khẳng định tâm lý là tinh thần. Mà tâm lý người luôn luôn gắn
liền với hoạt động của họ, vì thế trong mọi hoạt động của cá nhân đều có sự tham gia
của tâm lý, con ngườ
i chúng ta ít nhiều đều quen với từ “tâm lý" trong đời sống hàng
ngày người ta thường hay nhận xét: "Anh ấy rất tâm lý" hoặc “bạn chẳng tâm lý chút
nào” với ý nghĩa khen hoặc chê họ có hay không có hiểu biết về lòng người, về tâm tư,
tình cảm, nguyện vọng, thái độ, tính nết của con người. Hiểu như thế là đúng song
chưa đủ chữ "tâm lý". Trong khoa học còn bao hàm cả những hiện tượng như: cảm
giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượ
ng, tư duy, ý chí, thói quen, hành vi, tác phong, tài
năng, nhu cầu Cảm giác và tri giác là hai mức độ khác nhau của nhận thức cảm tính.
Những đặc điểm cơ bản của cảm giác:
- Cảm giác là một quá trình tâm lý.

18
- Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của từng sự vật và hiện tượng.
- Cảm giác phản ánh thực tại khách quan một cách trực tiếp có nghĩa là với điều
kiện các sự vật và hiện tượng phải trực tiếp tác động vào giác quan của ta.
Những đặc điểm cơ bản của tri giác:
Tri giác có những đặc điểm giống như cảm giác, song khác v
ới cảm giác là: tự
giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn, tri giác đem lại cho ta một hình
ảnh hoàn chỉnh về sự vật hiện tượng.
Ở con người chẳng những cảm giác, tri giác về sự vật, hiện tượng mà còn ghi
nhớ, hồi tưởng chúng, đó là trí nhớ. Khi gặp "hoàn cảnh có vấn đề" thì con người phải

dựa vào những điều đã cảm giác, tri giác được; vào kinh nghi
ệm và những tri thức đã
có để suy nghĩ, đó là tư duy
Cơ sở của hiện tượng tư duy là cảm giác, tự giác và nhất là biểu tượng (hình ảnh
của sự vật và hiện tượng của thế giới xung quanh), được giữ lại trong ý thức nhưng
trong hoạt động của tư duy còn có sự tham gia của vốn tri thức cũ, kinh nghiệm cũ, trí
nhớ sự chú ý, cảm xúc và ý chí. T
ư duy được biểu hiện ra ngoài dưới hình thức lời nói
và chữ viết.
Vậy cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy là hoạt động nhận thức của cá
nhân. Để giúp hoạt động nhận thức có kết quả, thường có trạng thái chú ý kèm theo.
Ví dụ: khi sinh viên ngồi nghe giảng trên lớp để có thể nhớ và hiểu bài cần phải
chú ý nghe giảng.
Để phát huy được kinh nghiệm do thế hệ trước để lại,
để giao tiếp với nhau, mỗi
cá nhân phải biết nói tiếng nói của dân tộc mình, đó là hoạt động ngôn ngữ.
Trong khi tiếp xúc với sự vật hiện tượng trong hiện thực, cá nhân đôi khi tỏ thái
đối với chúng, đó là hoạt động tình cam. tình cảm gắn liền với ước mong, chờ đợi
nói chung với nhu cầu và thoả mãn nhu cầu. Để đạt được nhu cầu, mục đích con
người cần phải có nă
ng lực điều khiển tự giác chính bản thân mình trong hoạt động
nhằm đạt tới những mục đích khó khăn, đó là ý chí.
Như vậy hiện tượng tâm lý là những hiện.tượng xuất hiện trong đầu óc của mỗi
con người, nó gắn liền và điều khiển mọi hoạt động của con người dù có hay không có
ý thức
3. Bản chất của hiện tượng tâm lý người
Hiện th
ực xung quanh con người cực kỳ đa dạng, muôn màu, muôn sắc trong đó
có hiện tượng tâm lý (ví dụ: vui, miệng cười)
Chẳng hạn một am thanh, một cảnh vật, một con người tác động vào tai vào mắt

ta, có khi chờ một lần cũng để lại trong đầu ta những hình ảnh tương ứng. Hơn thế nữa
những hình ảnh ấy trong đầu ta không đơn giản như ảnh trong gương, chúng có thể gợi
l
ại hoặc tạo dựng ra cả một loạt ấn tượng, suy tư cảm nghĩ thái độ. Đó là hiện tượng
tinh thần (tâm lý), nội dung tâm lý do hiện thực khách quan qui định, do đó ta có thể

19
chủ động thay đổi nội dung tâm lý này bởi nội dung tâm lý khác, bằng cách thay đổi
môi trường bên ngoài.
Như vậy muốn hình thành một phẩm chất tâm lý cần thiết cho con người thì vấn
đề tổ chức môi trường sống giữ vai trò rất quan trọng. Qua đó ta thấy hiện tượng tâm
lý chính là ình ảnh của thế giới khách quan trong óc con người.
Vậy bản chất của hoạt động tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
trong chủ
quan của mỗi con người thông qua não bộ, là tổ chức cao cấp nhất trong quá
trình tiến hoá vật chất. Tâm lý người chỉ được hình thành và phát triển trong môi
trường xã hội, không có môi trường xã hội thì không có tâm lý người.
4. Đặc điểm hiện tượng tâm lý
4.1. Tâm lý mang tính chủ thể
- Tâm lý là sự phản ánh khách quan thông qua "lăng kính chủ quan" của mỗi
người, do đó tâm lý của mỗi người khác nhau.
Ví dụ: Có hai bệnh nhân cùng chờ mổ dạ dày, một người rất lo lắ
ng, sợ mổ; còn
người kia rất bình tĩnh và muốn mổ càng sớm càng tốt.
- Tâm lý mỗi người khác nhau vì: cá nhân vừa là thực thể tự nhiên vừa là thực
thể xã hội:
+ Là thực thể xã hội nên mỗi cá nhân khác nhau về môi trường, điều kiện sống
và hoạt động.
+ Là một thực thể tự nhiên, nên giữa cá nhân với nhau có sự khác nhau về tiền đề
sinh lý (não, hệ thần kinh).

Vì những lý do trên đây mà tâm lý m
ỗi người khác nhau. Chính vì vậy mà trong
công tác của mình, thầy thuốc và nhân viên y tế phải nắm được (dù chỉ là những nét
khái quát) tâm lý người bệnh và sự khác nhau trong đời sống tâm lý của họ để từ đó có
phương pháp, liệu pháp tâm lý và sự giao tiếp cho phù hợp.
4.2. Tính tổng thể
Hoạt động của bộ não có tính thống nhất và toàn thể, do đó các hoạt động tâm lý
luôn liên quan chặt chẽ với nhau.
Ví dụ: Khi một người có trạng thái tâm lý vui thì biểu hi
ện như: hay nói, hay
cười năng hoạt động.

4.3. Tính thống nhất giữa hoạt động bên trong và bên ngoài
- Hiện tượng tâm lý bao giờ cũng diễn ra bên trong con người cụ thể. Chỉ có con
người mang hình ảnh tâm lý (cảm giác, tri giác, cảm xúc ) mới trực tiếp nhận thấy
hình ảnh đó một cách rõ ràng, sinh động.
- Tuy nhiên người ta có thể hiểu biết hiện tượng tâm lý bằng cách sau đây dựa
vào các nghiên cứu khách quan:

20
+ Vì tâm lý phản ánh sự vật, hiện tượng và hoàn cảnh bên ngoài nên qua hình
ảnh bên ngoài ta có thể nghiên cứu tâm lý nơi sống gia đình, sở thích bệnh nhân ta có
thể đánh giá sơ bộ nhân cách của họ).
+ Cơ sở vật chất của hiện tượng tâm lý là não, vì thế qua não ta nghiên cứu tâm
lý.
Tất cả các hình ảnh tâm lý, các kinh nghiệm sống của bản thân đều tồn tại trong
bộ não. Nhưng không phải cứ có bộ não là đương nhiên có tâm lý. Trướ
c hết phải có
tồn tại khách quan, nhất là các kinh nghiệm của loài người, của xã hội đương thời; thứ
hai tồn tại ấy phải tác động vào bộ não; thứ ba bộ não người phải tiếp nhận được tác

động ấy. Cuối cùng ta có hình ảnh tâm lý này hay hình ảnh tâm lý kia phản ánh một
cách chủ quan của từng người trong từng thời điểm khách quan tác động vào não (qua
các giác quan) hoặc tiếp thu được tri thức này hay kỹ năng kia thành v
ốn sống của bản
thân. Tri thức hay kỹ năng, nói chung lại cũng tồn tại trong bộ não dưới dạng các hình
ảnh tâm lý trong não bộ.
Tâm lý người là sản phẩm của quá trình hoạt động của não, không có não hoặc
có não nhưng não không hoạt động thì cũng không có tâm lý người.
+ Ngoài ra, có thể nghiên cứu tâm lý qua hành vi, tác phong, vẻ mặt, ngôn ngữ.
5. Phân loại các hiện tượng tâm lý
5.1. Quá trình tâm lý
Là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối ngắn (vài giây đến vài
gi
ờ), có khởi đầu, diễn biến và kết thúc, nhằm biến các tác động bên ngoài thành hình
ảnh tâm lý. Có ba quá trình tâm lý:
- Quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng
- Quá trình cảm xúc: yêu, ghét, khó chịu, giận hờn
- Quá trình ý chí: đặt mục đích, đấu tranh tư tưởng, ham muốn, tham vọng
5.2. Các trạng thái tâm lý
Là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài (vài chục phút, hàng
tuần, hàng tháng ), thường ít biến động nhưng lại bị chi phối một cách căn b
ản các
quá trình tâm lý đi kèm với nó.
Ví dụ: sự chú ý đi với quá trình nhận thức, tâm trạng đi với xúc cảm, tin tưởng
hay nghi ngờ đi với quá trình ý chí.
5.3. Thuộc tính tâm lý
Là hiện tượng tâm lý hình thành lâu dài và kéo dài rất lâu, có khi suất đời và tạo
thành nét riêng của nhân cách, chi phối quá trình và trạng thái tâm lý của người ấy (xu
hướng, tính tình, khí chất, năng lực )


21

Các hiện tượng tâm lý này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không tách rời nhau.
II. TÂM LÝ HỌC Y HỌC
1. Định nghĩa
Tâm lý học y học là một ngành của y học nghiên cứu trạng thái tâm lý bệnh
nhân, thầy thuốc, cán bộ y tế trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhâu.
2. Nhiệm vụ
Tâm lý học y học có nhiệm vụ nghiên cứu:
- Các trạng thái tâm lý của người bệnh.
- Các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới sự phát sinh và phát triể
n bệnh.
- Vai trò của yếu tố tâm lý trong điều trị, phục hồi, phòng và bảo vệ sức khoẻ con
người.
3. Đối tượng nghiên cứu của tâm lý y học
Tâm lý y học nghiên cứu nhân cách của bệnh nhân, nhân cách của thầy thuốc
(bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa, điều dưỡng viên, ) mối quan hệ qua lại giữa cán
bộ y tế và bệnh nhân.
4. Vai trò của yếu tố tâm lý trong y học
4.1. Tâm thần và cơ thêm mộ
t khối thông nhất thường xuyên tác động qua lại và
ảnh hưởng lẫn nhau
Rất nhiều bệnh cơ thể ngoài sự phát hiện các triệu chứng đặc trưng còn có các rối
loạn tâm lý.
Ví dụ: bệnh lao: tăng khí sắc, tăng kích thích ; bệnh tim: lo âu, sợ hãi, cảm xúc
không ổn định
4.2. Tâm chấn (stress - sang chốn tâm lý) có thể làm phát sinh bệnh
Sang chấn tâm lý có thể gây ra:
- Các bệnh tâm căn (tâm căn hysteria, tâm căn suy nhược, ).
- Loạn thần ph

ản ứng.
- Bệnh y sinh (bệnh do thầy thuốc gây nên)
- Bệnh cơ thể tâm sinh: bệnh cao huyết áp, bệnh loét hành tá tràng, bệnh hen phế
quản bệnh táo bón

22
4.3. Yêu tố tâm lý trong điều trị
- Liệu pháp tâm lý được dùng trong điều trị bệnh.
- Lòng tin của bệnh nhân vào thầy thuốc, điều dưỡng viên; lòng nhân ái, sự cư
xử, tiếp xúc tốt có tác dụng điều trị bệnh.
4.4. Vai trò của yếu khâm lý trong phòng bệnh
Giáo dục và rèn luyện nhân cách cho người bệnh kết hợp với thái độ đúng mực
của cán bộ y tế sẽ giúp cho việc:
- Phòng b
ệnh tâm thần cho bệnh nhân.
- Vệ sinh tâm thần cho người bệnh và người lành.
- Bồi dưỡng, giáo dục nhân cách người bệnh và gia đình người bệnh.
5. Một số phương pháp nghiên cứu tâm lý áp dụng trong nghiên cứu tâm lý học y
học
5.1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp được dùng nhiều nhất, vì tâm lý người là hiện tượng tinh
thần, không thể cầm nắm, đo đếm được, nhưng bao giờ nó cũng thể hiện ra bên 24
ngoài, ra hoạt độ
ng. Nên đối tượng để ta quan sát để nghiên cứu tâm lý người là những
cử chỉ, hành động, vẻ mặt, ánh mắt, nụ cười
5.2. Phương pháp thực nghiệm
Là phương pháp quan sát các biểu hiện của hiện tượng tâm lý một cách chủ động
theo kế hoạch đã định dựa vào sự thay đổi điều kiện tác động vào người bị thực
nghiệm theo cách tự tạo để quan sát.
Có hai loại thực nghi

ệm:
+ Thực nghiệm tự nhiên: tiến hành trong điều kiện sống và hoạt động hàng ngày.
+ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: tiến hành trong phòng thí nghiệm, dưới
điều kiện khống chế nghiêm ngặt các ảnh hưởng của tác động bên ngoài. Thực nghiệm
trong phòng thí nghiệm được dùng nhiều nhất trong việc nghiên cứu các quá trình tâm
lý.
- Phương pháp này có ưu điểm:
+ Không những có thể phán đoán được lời nói và hành động mà còn có thể phán
đoán được sự phản ứng sinh lý bên trong cơ thể của người bị thí nghiệm, vì thế tài liệu
thu thập được tương đối chính xác.
+ Nghiên cứu một cách chủ động. Paulov nói: "Quan sát chỉ thu nhận được
những cái mà tự nhiên cấp cho, phương pháp thực nghiệm lấy ở tự nhiên cái mà ta
muốn".
5.3. Phương pháp đàm thoại
Là phương pháp nói chuyện với đối tượng mình nghiên cứu tâm lý của họ.
Lưu ý: ng
ười nghiên cứu phải chuẩn bị câu hỏi chu đáo nhằm đạt được mục đích

23
nghiên cứu và phải tạo được không khí thân mật cởi mở.
5.4. Phương pháp phân tích sản phẩm
Là phương pháp dựa vào kết quả hoạt động, sản phẩm hoạt động của đối tượng
để nghiên cứu tâm lý của họ. Sản phẩm có thể là: bài thơ, bài văn của nhà thơ, nhà
văn; bức tranh của hoạ sỹ; thành phẩm, sản phẩm sản xuất của công nhân; kế hoạch
chăm sóc bệnh nhân của điều dưỡng viên ; qua những sản phẩm đó để đánh giá năng
lực, thái độ, kỹ năng của tác giả.
5.5. Phương pháp trắc nghiệm
Là phương pháp nghiên cứu tâm lý bằng cách nêu ra một loạt câu hỏi đã định
sẵn, có tính chất "thử đoán". Phương pháp trắc nghiệm thường được xác định khuynh
hướng nghề nghiệp như: thợ máy, lái xe, giảng viên, thầy thu

ốc Các câu hỏi phải
được xây dựng để qua các câu trả lời của họ là có thể biết được trình độ, kiến thức, kỹ
năng, thái độ và những phẩm chất cần thiết của đối tượng nghiên cứu để căn cứ vào đó
mà xếp việc học tập công tác cho phù hợp.
TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Công cụ
Phần 1: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Trả lời ngắn các câu t
ừ 1 đến 14 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào
khoảng trống
1. hoạt động nhận thức của cá nhân bao gồm
A
B. Tri giác
C
D
E. Tư duy
2. Điều kiện để hình thành hiện tượng tâm lý
A. Tồn tại khách quan
B
C
3. Ba loại hiện tượng tâm lý
A
B
C
4. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý ng
ười vận dụng trong nghiên cứu tâm lý y
học
A

×