Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

đồ án kỹ thuật tài nguyên nước Đánh giá tác động môi trường hồ nước Định Bình-Sông Côn-Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.8 MB, 117 trang )

Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
Mở đầu
Trong những thập kỷ vừa qua, mặc dù nhận thức về vấn đề môi trường có
tính khoa học và đại chúng đang ngày được nâng cao,với sự thừa nhận tài
nguyên môi trường là dòng máu nuôi sống quá trình phát triển kinh tế – xã hội,
và tình trạng môi trường là khía cạnh quan trọng cho hạnh phóc của con người
ở mọi nơi. Song môi trường đã bị xấu đi đối với đại bộ phận nhân loại , cùng
với sự bùng nổ dân số là sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp ,
GTVT gây phương hại đến hạnh phóc của con người và triển vọng cải thiện
kinh tế và xã hội. Suy thoái môi trường, dưới các dạng khác nhau có thể gây ra
những thay đổi không thể đảo ngược được trong các hệ sinh thái, tài nguyên
thiên nhiên cạn kiệt, mất dần tính đa dạng sinh học, chất lượng cuộc sống bị suy
giảm. Mặc dù , giải quyết ngay vấn đề môi trường trước mắt là quan trọng ,
nhưng các chính sách phòng ngõa và lường trước lại là hiệu quả và kinh tế nhất
trong quá trình đạt được sự phát triển hợp lý về môi trường. Những sự lãng phí
về tài nguyên, huỷ hoại môi trường chính là do việc thực hiện các dự án phát
triển kinh tế xã hội không gắn với việc đánh giá tác động xấu của các dự án đó
đến môi trường. Phải dự đoán trước những tác hại về tài nguyên và môi trường
do các dự án hoặc chương trình phát triển đó có thể đem lại và phải có biện
pháp hạn chế hoặc đề xuất dự kiến xử lý trong khi thực hiện dự án. Đó chính là
mục đích của Đánh giá tác động môi trường. Và “Đánh giá tác động môi
trường-ĐTM” là một trong những công cụ có hiệu lực nhất trong công tác bảo
vệ môi trường.
Ở nước ta, ngày 18/X/1994, Thủ tướng chính phủ đã ra nghị định về việc
hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường. Trong đó , công tác đánh giá tác
động môi trường được coi nh mét điều kiện cần và đủ cho một dự án đầu tư
trong quá trình làm luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Đối với vấn đề khai thác nguồn nước, ngày 31/V/1997 Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn đã ký quyết định số 1119 NN-KHCN/QĐ về việc ban
hành văn bản “ Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường các dự án phát


triển tài nguyên nước”, văn bản này có hiệu lực áp dụng kể từ ngày
1/VII/1997 trong toàn ngành.
Vò thu HiÒn Líp 39V 1
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
Trước đây do thiếu phần đánh giá tác động môi trường đối với một loạt các
dự án nên chúng đã để lại các hậu quả xấu đến môi trường mà hiện nay vẫn
phải tiếp tục thẩm định đánh giá và tìm biện pháp khắc phục. Điển hình là
trường hợp xây dựng hồ Hoà Bình.
Nhằm tránh những sai sót có thể xảy ra và để dự án được triển khai nhanh
chóng thì việc đánh giá tác động môi trường là việc làm hết sức quan trọng cho
dù dự án đó là lớn hay nhá.
ĐÓ nghiên cứu kỹ thêm về vấn đề đánh giá tác động môi trường cho một dự
án PTTNN, trong đề tài tốt nghiệp này, em xin trình bày phần: "Đánh giá tác
động môi trường dự án hồ chứa nước Định Bình- sông Kone thuộc tỉnh Bình
Định” .
Dự án công trình thuỷ lợi hồ chứa nước Định Bình là một công trình thuỷ
lợi có quy mô lớn và có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của vùng phía Nam nói riêng cũng như toàn tỉnh Bình Định nói
chung. Đây là một dự án phát triển thuỷ lợi đa mục tiêu có nhiệm vụ cắt giảm lũ
cho hạ du, tạo nguồn tưới ổn định cho trên 27nghìn ha đất canh tác , cấp nước
cho dân sinh và các ngành kinh tế khác trong khu vực, nuôi trồng thuỷ sản kết
hợp phát điện , cải thiện chế độ dòng chảy mùa kiệt trên sôngKone, chống xâm
nhập mặn và bảo vệ môi trường sinh thái trong vùng.
Hiện nay việc đánh giá tác động môi trường được sử dụng bằng nhiều
phương pháp như : phương pháp liệt kê số liệu môi trường, phương pháp danh
mục các điều kiện môi trường, phương pháp ma trận môi trường,chập bản đồ
nhân tố môi trường, mô hình toán, tính toán kinh tế -phân tích lợi nhuận chi phí
mở rộng Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm khác nhau. Từ tình
hình thực tế của hồ Định Bình, đồ án đưa ra phương pháp phân tích các tác

động trên cơ sở đã thu thập được và dùng các phương pháp ma trận môi trường
có trọng số và phân tích lợi Ých chi phí mở rộng để việc đánh giá phần nào đó
có chút định tính. Đồ án sẽ phân tích những mặt lợi và mặt hại của việc xây
dựng hồ đối với môi trường toàn bộ khu vực vùng dự án. Trên cơ sở đó đưa ra
các biện pháp giảm nhẹ các tác động có hại, góp một phần vào việc định hướng
cho người ra quyết định cân nhắc các giá trị trước khi quyết định.
Vò thu HiÒn Líp 39V 2
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
Đồ án sẽ không thể hoàn thành được nếu không có sự hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình của GS. TSKH. Ngô Đình Tuấn, sự giúp đỡ với những ý kiến gợi ý quý
báu của Th.S. Nguyễn Mai Đăng, T.S Phạm Hùng, các thầy cô giáo khoa thuỷ
văn môi trường và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn.
Vò thu HiÒn Líp 39V 3
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
CHƯƠNG I
DỰ ÁN HỒ CHỨA NƯỚC ĐỊNH BÌNH
Công trình đầu mối Hồ chứa nước Định Bình là một công trình lớn, có
nhiệm vụ tạo nguồn cấp nước cho nông nghiệp , dân sinh và các ngành kinh tế
khác thuộc khu vực phía Nam của tỉnh Bình Định.Đây là vùng trọng điểm,có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế toàn diện , đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp.
I.1. TÊN DỰ ÁN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
I. Tên dự án
- Công trình thuỷ lợi Hồ chứa nước Định Bình
- Địa điểm xây dựng: Tuyến I trên sông Kone thuộc xã Vĩnh Hảo
,huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
II. Tên cơ quan quyết định đầu tư
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.

III. Tên cơ quan quản lý dự án
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Định.
IV. Các văn bản pháp lý liên quan đến công trình
1. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 631/TTg ngày 8-8-1997
phê duyệt dự án tiền khả thi công trình thuỷ lợi Hồ chứa nước Định Bình , tỉnh
Bình Định và giao nhiệm vụ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lập
dự án nghiên cứu khả thi (NCKT) công trình thuỷ lợi hồ chứa nước Định Bình.
2. Báo cáo NCKT do Công ty Tư vấn xây dựng Thuỷ Lợi I lập và bổ
sung giải trình tháng 4-2001.
3. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn phê duyệt báo cáo NCKT Công trình đầu mối hồ chứa nước Định Bình,
tỉnh Bình Định số 1815QĐ/BNN-XDCB ngày 4-5-2001.
V. Sự cần thiết của dự án
1. Nhu cầu về nước cho nông nghiệp và các ngành kinh tế khác từ
nay đến năm 2010 và xa hơn đang là vấn đề cấp thiết cho sự ổn định đời sống
Vò thu HiÒn Líp 39V 4
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
và phát triển kinh tế của tỉnh Bình Định.Xây dựng hồ chứa Định Bình sẽ giải
quyết được hàng loạt vấn đề về nhu cầu cấp nước.
a) Nâng cao mức đảm bảo tưới cho 15.515 ha đất canh tác của 2 khu
Tân An-Đập Đá (vựa lúa của tỉnh Bình Định) và khu Hà Thanh , đảm bảo gieo
trồng 2~3 vụ lúa mỗi năm có năng suất cao.
b) Mở rộng thêm 12.147 ha diện tích đất canh tác thuộc các vùng Văn
Phong-Vĩnh Thạnh và một phần Hà Thanh , từ 1 đến 2 vụ lên 3 vô.
Năng suất & sản lượng lương thực sẽ tăng lên nhờ mở rộng diện tích sản
xuất , thâm canh tăng vụ và đa dạng hoá cây trồng , nhờ chủ động nước tưới và
đầu tư thoả đáng vào nông nghiệp , sẽ góp phần quan trọng trong chiến lược an
toàn lương thực của tỉnh , thóc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo.
2. Ngoài hạn hán thiếu nước , lò lụt cũng là 1 loại hình thiên tai

thường xuyên đe doạ đến tính mạng , tài sản của nhân dân và của Nhà nước.
Những năm gần đây , nhiều trận lũ lớn đã xảy ra trên lưu vực sông Kone, điển
hình là những trân lò 1964 ,1987 ,1999…Chỉ có xây dựng hồ Định Bình mới
có thể cắt giảm lũ cho hạ du một cách có hiệu quả nhất.
3. Là vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh , tiềm năng phát triển kinh tế
có nhiều triển vọng, nếu có hồ Định Bình sẽ đáp ứng được nhu cầu cấp nước
cho dân sinh,phát triển công nghiệp nông thôn , nuôi tôm xuất khẩu , cải thiện
chế độ dòng chảy sông Kone về mùa khô ,chống cạn kiệt dòng chảy , hạn chế
xâm nhập mặn,bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên cho khu vực.
4. Với nhiệm vụ đa mục tiêu , hồ chứa Định Bình còn phát huy hiệu
quả ở các mặt: Tận dụng phát điện , cải thiện điều kiện giao thông thuỷ cả
thượng lưu & hạ lưu hồ chứa , khai thác tiềm năng du lịch , nghỉ ngơi của người
lao động , nuôi cá nước ngọt , cải tạo môi trường vi khí hậu vùng hồ…
I.2. NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN
♦ Chống lũ tiểu mãn với tần suất P=10% để đảm bảo sản xuất ổn
định vụ Hè Thu.
♦ Chống lũ sớm với tần suất P=10% để đảm bảo sản xuất ổn định vụ
Mùa.
Vò thu HiÒn Líp 39V 5
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
♦ Chống lũ muộn với tần suất P=10% để đảm bảo sản xuất ổn định
vụ Đông Xuân.
♦ Giảm nhẹ lũ chính vụ cho dân sinh
♦ Ổn định nước tưới cho 15.515 ha đất canh tác hiện trạng vùng Tân
An- Đập Đá và Hà Thanh, góp phần cấp nước sinh hoạt , cải tạo môi trường và
nuôi trồng thuỷ sản.
I.3. Quy mô của dự án
1. Cắt giảm lũ cho hạ du
Hồ chứa có dung tích phòng lũ W

n
=221,2x106m
3
ứng với mực nước đón lũ
trong hồ là 65.00m .
Nếu gặp lũ tương đương với trận lũ tháng XI/1999 (ứng với P=20%),hồ
Định Bình sẽ cắt giảm được 0,92m ở Định Bình, 0,68m ở Văn Phong và 0,62m
ở Tân An thuộc hạ du công trình.
2. Tưới ổn định cho 15.515 ha đất canh tác hiện trạng và tạo nguồn nước
tưới cho khoảng 12.417 ha đất canh tác mở rộng, tổng cộng là 27.660ha đất
canh tác với lượng nước cần là Wcần=582,33x10
6
/ năm mỗi năm.
3. Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt và công nghiệp nông thôn : 59,78x10
6
/
năm
4. Nuôi trông thuỷ sản cấp thêm từ hồ :30,50x10
6
/ năm (ngoài tận dụng
lượng nước hồi quy khoảng 20% lượng nước tưới trong vùng, lượng nước xả
bảo vệ môi trường).
5. Xả xuống sông Kone 3m
3
/s bảo vệ môi trường: 55,37x10
6
/ năm
6. Tận dụng phát điện: N=6600KW
Tổng lượng nước cần:∑W=728x10
6

/ năm
⇒ Hồ Định Bình có dung tích toàn bộ W
tb
=228,21x10
6
m
3
và dung tích hữu
Ých W
hi
=209,93x10
6
m
3
I.4. Các thông số cơ bản của dự án
I. Các thông số kỹ thuật chính của dự án
1. Tiêu chuẩn thiết kế
Vò thu HiÒn Líp 39V 6
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
a) Cấp công trình : Cấp III.
b) Tần suất lũ thiết kế công trình đầu mối : P=1%
c) Tần suất chống lũ tiểu mãn, lũ sớm, lũ muộn : P=1%
d) Tần suất đảm bảo tưới : P=75%
e) Kiểm tra an toàn công trình đầu mối với 2 trường hợp:
- Lũ vượt tần suất thiết kế (P=0,5%)
- Kẹt 2 cửa van (P=1%)
2. Các thông số thuỷ văn tại tuyến chọn i Định Bình
- Diện tích lưu vực có kể lưu vực thuỷ điện Vĩnh Sơn :
F

lv1
=1040km
2
- Diện tích lưu vực không kể lưu vực thuỷ điện Vĩnh Sơn :
F
lv2
=826km
2
- Diện tích lưu vực tính đến đập dâng Văn Phong :
F=1.463km
2
- Lưu lượng trung bình nhiều năm(đã trừ TĐ Vĩnh Sơn) : Q
o
=31,0
m
3
/s
- Tổng lượng dòng chảy năm(đã trừ TĐ Vĩnh Sơn) : W
o
=979x
10
6
m
3
- Lưu lượng dòng chảy năm thiết kế Q
75%
+ Tại Định Bình: Q
75%
=21,1m
3

/s
+ Tại Văn Phong: Q
75%
=37,4m
3
/s
- Tổng lượng dòng chảy thiết kế W
75%
+ Tại Định Bình W
75%
=666(10
6
m
3
)
+ Tại Văn Phong W
75%
=1.180 ,34(10
6
m
3
)
- Lưu lượng lũ thiết kế P=1%
+ Tại Định Bình Q
m1%
=7.300m
3
/s
+ Tại Văn Phong Q
m1%

=11.770m
3
/s
Vò thu HiÒn Líp 39V 7
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
- Tổng lượng lũ thiết kế W
1%
+ Tại Định BìnhW
1%
=614(10
6
m
3
)
+ Tại Văn PhongW
1%
=990(10
6
m
3
)
3. Các thông số chính của hồ chứa
- Mực nước dâng bình thường MNDBT +91,93m
- Mực nước dâng gia cường MNDGC +92,79m
- Mực nước chết(mực nước trước lò) MNC
+65,00m
- Dung tích toàn bé W
TB
226,21

(10
6
m
3
)
- Dung tích hữu Ých

W
hi
209,93
(10
6
m
3
)
- Dung tích phòng lũ(trước 10/11 hàng năm) W
PL
221,22
(10
6
m
3
)
- Diện tích mặt hồ:
+ ứng với MNDBT :13,20km
2
(=1320 ha)
+ ứng với MNGC : 13,85km
2
(=1385 ha)

II. Các hạng mục chính của dự án
Bảng I.1. Các hạng mục chính của dự án
T
T
Thông số Đơn vị Trị sè
Ghi
chó
(1) (2) (3) (4) (5)
I Công trình đầu mối
1 Đập chính
-Loại đập
-Chiều dài toàn bộ(cả phần
tràn)
-Cao trình đỉnh đập
Bê tông
638
95,30
A Phần đập bê tông không m
Vò thu HiÒn Líp 39V 8
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
trànnước
-Chiều cao lớn nhất
-Chiều dài đỉnh đập
-Chiều rộng đỉnh đập
m
m
49,3
350
7,0

B Phần tràn nước
-Loại tràn
-Số lượng cửa tràn
-Cao trình ngưỡng tràn
-Chiều rộng tràn
-Chiều rộng tràn kể cả trụ pin
-Loại cửa van
-Kích thước van B×H
-Loại máy đóng mở
-Lưu lượng xả qua tràn:
+Q
xả max
=1%
+Q
xả max
=0,5%
Cửa
m
m
m
m
m
3
/s
-
-
Tràn mặt có cửa
6
80,93
84

108
Van cung bằng thép
14×11
Xylanhthuỷlực
4720
5200
C Phần đất nối tiếp 2 bê
-Loại đập
-Chiều dài đập
-Chiều rộng đỉnh
-Chiều cao lớn nhất
m
m
m
Đập đất
180
7,0
34,3
2 Cửa xả đáy(xả sâu)
-Cao trình ngưỡng
-Kích thước cửa b×h
-Số cửa
-Loại cửa van
-Loại máy đóng mở
-Lưu lượng xả: +Q
xảmax
1%
+Q
xảmax
0,5%

m
m
m
3
/s
-
59,50
6×5
6
Van cung bằng thép
Piston thuỷlực
1926
1951
3 Cống lấy nước
-Cao trình ngưỡng
-Kích thước cống b×h
-Lưu lượng thiết kế Q
TK
-Chế độ chảy trong cống
m
m
m
3
/s
60,0
3×3
38,1
Có áp
4 Nhà máy thuỷ điện
-Kiểu nhà máy

-Công suất lắp máy
-Số tổ máy
-Công suất đảm bảo
-Cột nước max
-Cột nước thiết Kừ
-Cột nước min
KW
-
KW
m
-
-
Sau đập
6.600
3
2.200
41,19
36,0
20,88
Vò thu HiÒn Líp 39V 9
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
-Lưu lượng thiết kế
-Mực nước hạ lưu thấp nhất
-Điện lượng trung bình năm
-Số giê làm việc
m
3
/s
m

10
6
kWh
h
23,2
50,81
38,33
5.800
5 Đập dâng Văn Phong
-Chiều dài toàn bộ m 502
A Phần không tràn
-Loại đập
-Chiều dài đỉnh
-Cao trình đỉnh
-Chiều cao đập lớn nhất
-Mực nước dâng bình thường
-Mực nước dâng gia cường
m
-
-
-
-

Đập đất,đồng chất
32
30,50
17,50
25,00
28,92
B Phần tràn nước

-Loại đập
-Cao trình ngưỡng tràn
-Chiều rộng tràn nước
-Chiều cao đập lớn nhất
-Cột nước tràn max
-Lưu lượng xả Qxả(P~1%)
-Loại hình tràn
m
-
-
-
m
3
/s
Bêtông,m/cthực dông
25,0
470
18
3,92
7376
Tù do không cửa
C Cống xả cát
-Cao trình ngưỡng
-Kích thước cống n×b×h
-Chiều dài cống
-Lưu lượng thiết kế
-Hình thức chảy
m
m
-

m
3
/s
15
2×2,75×2,75
17,30
94
Có áp,chảy ngập
D Cống lấy nước
-Cao trình ngưỡng
-Kích thước cống n×b×h
-Chiều dài cống
-Lưu lượng thiết kế
-Hình thức chảy
m
m
-
m
3
/s
22
2×2,75×2,75
22
19,65
Có áp,chảy ngập
II Hệ thống kênh tưới
A Kênh Văn Phong
-Diện tích tưới
-Chiều dài kênh chính
-Lưu lượng thiết kế

-Số lượng kênh cấp i
-Tổng chiều dài kênh cấp i
-Tổng số công trình trên kênh
Ha
Km
m
3
/s
Km
Cái
10.815
33,42
18,6
22
83,15
460
B Kênh Vĩnh Thạnh
-Diện tích tưới Ha 1.017
Vò thu HiÒn Líp 39V 10
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
-Chiều dài kênh chính
-Lưu lượng thiết kế
-Số lượng kênh cấp i
-Tổng chiều dài kênh cấp i
-Tổng số công trình trên kênh
Km
m3/s
Km
Cái

18,84
1,71
7,0
6,2
171
C Kênh Hà Thanh
-Diện tích tưới
-Chiều dài kênh chính
-Lưu lượng thiết kế
-Số lượng kênh cấp i
-Tổng chiều dài kênh cấp i
-Tổng số công trình trên kênh
Ha
Km
m
3
/s
Km
Cái
1.808
2,87
0,44
5
4,44
68
I.5. Kinh phí đầu tư và tiến độ của dự án
I. Tổng khối lượng công tác chính
Bảng I.2. Tổng khối lượng công tác chính của dự án
TT Loại công việc Đơn vị Trị sè
1 Đào đất

m
3
4.559.000
2 Đào đá các loại - 249.000
3 Đắp đất - 3.188.000
4 Bê tông các loại - 581.840
5 Đá xây lát các loại - 55.230
6 Ximăng khoan phụt T 280
7 Khoan tạo lỗ m 4.770
8 Thiết bị cơ khí cửa đóng mở T 1.430
II. Tổng kinh phí của dự án
Bảng I.3. Tổng kinh phí đầu tư của dự án hồ chứa nước Định Bình
TT Khoản mục chi phí
Kinh phí(10
6
đ)
I Kinh phí xây lắp 878.486
II Thiết bị cơ điện 101.809
III Chi phí khác 85.171
IV Chi phí dự phòng 116.571
Vò thu HiÒn Líp 39V 11
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
V Chi phí đền bù tái định cư 138.635
Tổng cộng: Có xây dựng NMTĐ
Không xây dựng NMTĐ
1.320.673
1.164.832
Tổng kinh phí đầu tư của dự án hồ chứa nước Định Bình là : 1.320,673(10
9

đ)
Trong đó vốn đầu tư cho nhà máy thuỷ điện là: 155,84(10
9
đ)
III. Tiến độ xây dựng dự án: 5 năm

CHương ii
hiện trạng tài nguyên môi trường vùng dự án
II.1. Môi trường vật lý
II.1.1. Vị trí địa lý ,địa hình
Khu vực dự án thuộc lưu vực sông Kone , trên phần lãnh thổ các huyện
Vĩnh Thạnh, Tây Sơn, Phù cát, An Nhơn, Tuy Phước, ở phía Tây và Nam của
tỉnh Bình Định, thành một vòng cung kéo dài theo phương Nam-Bắc từ 13
o
46’
đến 14
o
15’ vĩ độ Bắc, phương Tây sang Đông từ 108
o
46’ đến 109
o
14’ kinh độ
Đông.
 Có thể chia khu vực dự án làm 2 vùng:
(1) Vùng hồ chứa và lưu vực của nó nằm ở thượng nguồn sông Kone
với diện tích 1040 km
2
.
(2) Vùng tưới nằm ở trung và hạ du sông Kone với tổng diện tích
27.660 ha.

 Địa hình khu vực dự án gồm 3 miền rõ rệt: Miền núi thấp - cao
nguyên, miền đồi gò trung du và miền đồng bằng.
- Miền núi thấp - cao nguyên bao gồm toàn bộ lưu vực hồ chứa, tính
từ tuyến đập về thượng nguồn sông Kone, độ cao trung bình 700-800m, có
những đỉnh cao +989m, +1046m, +1138m nằm trên đường phân thuỷ giữa sông
Vò thu HiÒn Líp 39V 12
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
Kone và sông Ba ở phía Tây, đỉnh cao +1045m, +1053m nằm trên đường phân
thuỷ giữa sông Kone và sông Vệ, sông Re ở phía Bắc lãnh thổ Quảng Ngãi. Địa
hình vùng này phân cắt mạnh, độ phân cắt sâu ,phân cắt ngang ,sườn dốc trung
bình 30-50
o
, có khi đến 70-80
o
. Nơi đây là hợp lưu của nhiều suối như suối
DakPhan, Dak Segnan, suối Say, suối nước Trinh… để tạo thành sông Kone.
- Miền gò đồi trung du nằm dọc theo hai bờ ở phần trung lưu sông
Kone: từ tuyến đập đầu mối xuống đến Bình Thạnh. Độ cao trung bình 25-60m,
có một số đồi cao như núi Hành Sơn (+315m), nói Ngang (+334m) ở phần
tuyến đập Văn Phong. Sườn đồi thoải 10-25
o
, xen giữa các đồi là những thung
lũng hẹp hoặc các thềm sông Kone khá rộng và bằng phẳng , ở đây phát triển
các cây nông nghiệp như lúa ,hoa màu, mía…
- Miền đồng bằng nằm ở hạ du sông Kone từ ngã ba Bình Thạnh ra đến
Đầm Thị Nại, bề mặt tương đối bằng phẳng, nghiêng dần về phía biển, độ cao
thay đổi trong khoảng 20-1m, độ phân cắt ngang lớn , hệ thống sông suối tự
nhiên dày đặc, cùng các kênh mương dẫn nước tưới tiêu. Trên phạm vi đồng
bằng còn gặp những khối núi sót, cao nhất là núi Kỳ Sơn (+184m) ở gần huyện

lỵ Tuy Phước.
Đặc điểm địa hình nói trên sẽ gây nhiều khó khăn cho việc xây dựng kênh
mương, đặc biệt là đối với khu tưới Vĩnh Thạnh và khu tưới Văn Phong.
II.1.2. Tài nguyên và môi trường khí hậu, khí quyển
I. Tài nguyên và môi trường khí hậu
Khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có dãy Trường
Sơn với sườn dốc đứng án ngữ ở phía Tây và biển Đông áp sát. Do ảnh hưởng
của địa hình và biển nên có chế độ khí hậu không đồng nhất và các yếu tố khí
tượng phân bố không đều trên toàn khu vực. Nếu đồng bằng ven biển mang đặc
điểm khí hậu Duyên hải Nam Trung Bộ thì miền núi thượng nguồn sông Kone,
ngoài khí hậu Đông Trường Sơn còn có đặc điểm khí hậu Tây Trường Sơn. Đặc
tính này còn thể hiện rất rõ đối với chế độ mưa, làm cho lượng nước cơ bản của
sông Kone luôn đảm bảo ngay cả trong mùa kiệt. Dưới đây mô tả các đặc trưng
thống kê các yếu tố khí tượng theo các trạm KTTV ở tỉnh Bình Định.
1. Nhiệt độ không khí
Vò thu HiÒn Líp 39V 13
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng phát
triển của cây trồng và lịch thời vụ canh tác nông nghiệp. Trong khu vực dự án,
nhiệt độ không khí thay đổi rõ rệt theo địa hình và theo mùa trong năm.
- ở thung lũng sông Kone, nơi xây dựng hồ chứa Định Bình, nhiệt
độ trung bình năm là 24-26
o
C, tổng nhiệt độ năm dao động 8800-9500
o
C.
- Tại khu vực hồ A và hồ B thuỷ điện Vĩnh Sơn, ở mức cao địa hình
750-850m, nhiệt độ trung bình năm là 20-22
o

C, với tổng nhiệt độ 7300-8000
o
C.
- Còn ở thượng nguồn sông Kone trên những đỉnh núi cao hơn
1000m, nhiệt độ trung bình chỉ đạt 18-20
o
C.
- ở vùng đồng bằng ven biển , khu tưới của dự án, nhiệt độ trung
bình năm là 26-27
o
C, với tổng nhiệt độ 9500-9850
o
C.
Nhiệt độ không khí trung bình tháng trong năm biến đổi có dạng 1 đỉnh. ở
Quy Nhơn: Tháng lạnh nhất là tháng I (23,2
o
C), tháng nóng nhất là tháng VII,
VIII (30,0~30,1
o
C). Càng dần lên miền đồi núi, nhiệt độ càng giảm . (Bảng
II.1)
Bảng II.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (
o
C)
Tr Trạm khí tượng
Tháng
I IV VII X
Vĩnh Kim
Bình Quang
Ân Hữu

Núi Mét
Vân Canh
Quy Nhơn
16,6
21,7
21,5
22,0
25,1
23,2
20,6
25,9
26,0
26,6
26,1
27,6
22,6
26,3
28,6
29,3
28,4
30,0
20,2
25,5
25,6
26,2
25,7
26,9
20,1
25,5
25,5

26,1
25,6
27,0
Tháng III và tháng X là các tháng chuyển tiếp giữa các mùa. Biên độ nhiệt
độ trong mùa lạnh có thể là 7-8
o
C, trong mùa nóng là 9
o
C. Hệ số biến động
nhiệt độ trong các tháng mùa lạnh là 1,8-3,4%, trong các tháng mùa nóng là
1,4-3,9%. Hệ số biến động năm là 1,1%. Nhiệt độ tối cao, tối thấp quan trắc
được tại Quy Nhơn là 39,9
o
C và 15,4
o
C.
Bảng II.2. Gía trị đặc trưng của nhiệt độ tại Quy Nhơn (
o
C)
Đặc
Tháng
Vò thu HiÒn Líp 39V 14
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Cực đại
Trung bình
Cực tiểu
30,8
23,2

16,8
34,9
24,2
16,9
33,2
25,7
15,8
36,8
27,6
21,3
39,9
29,4
23,0
39,9
29,8
22,5
39,6
30,0
23,1
38,9
30,1
22,8
32,9
25,2
19,0
36,6
26,9
19,3
32,9
25,2

19,0
31,2
23,6
16,4
39,9
27,0
15,4
2. Độ Èm
 Biến trình năm của độ Èm tuyệt đối trung bình thể hiện dao động
mùa rõ rệt như biến trình năm của nhiệt độ không khí. Từ tháng XI đến tháng II
năm sau, độ Èm có giá trị thấp , tháng I có độ Èm tuyệt đối thấp nhất (22,4mb).
Từ tháng IV-IX độ Èm tuyệt đối có giá trị cao , tháng cao nhất là tháng
5(30,4mb).
 Độ Èm tương đối trung bình nhiều năm (Bảng II.3) có xu thế tăng
dần từ đồng bằng lên miền núi (79%- Quy Nhơn đến 92%-Vĩnh Kim).
Bảng II.3. Các giá trị độ Èm tương đối trung bình(%) tháng và năm
Tại các trạm khí tượng tỉnh Bình Định
Trạmkhí tượng
Tháng
1 4 7 10
Vĩnh Kim
Bình Quang
Ân Hữu
Hoài Nhơn
Núi Mét
Vân Canh
Quy Nhơn
90
90
84

83
84
82
87
96
89
85
80
83
84
82
88
73
70
75
70
71
71
95
88
84
85
82
83
82
92
85
87
81
79

80
79
3. Bốc hơi
Theo số liệu thống kê của trạm Quy Nhơn (1976-1992), lượng bốc hơi trung
bình năm là 976mm. Trong các tháng mùa hè (V-IX) lượng bốc hơi trung bình
tháng là 84-128mm, trung bình cực đại tháng là vào tháng VIII (189mm). Trong
Vò thu HiÒn Líp 39V 15
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
các tháng còn lại trong năm lượng bốc hơi thấp hơn, trung bình tháng là 57-
60mm, trung bình cực tiểu tháng là vào tháng II (34mm). Lượng bốc hơi cực
đại và cực tiểu trung bình theo tháng có quy luật như bốc hơi trung bình tháng
(Bảng II.4).
Bảng II.4. Lượng bốc hơi trung bình theo tháng,năm (mm)
Tại trạm khí tượng Quy Nhơn (1976-1992)
Đặc
Tháng
I II II
I
I
V
V VI VI
I
VI
II
IX X X
I
XI
I
TB cực

đại
Trung
bình
TB cực
tiểu
100
68
37
88
57
34
93
66
42
89
66
52
136
86
62
162
109
79
157
113
82
189
128
84
117

84
63
105
68
48
98
64
35
83
66
41
189 (tháng
VIII)
976
34 (tháng II)
4. Nắng và bức xạ
Theo số liệu trạm khí tượng Quy Nhơn (Bảng II.5): Tháng có số giê nắng
Ýt nhất là tháng XI (124,8giê). Tháng có giê nắng nhiều nhất là tháng V, trung
bình 275,9 giê, trung bình cực đại là 322,9 giê. Số giê nắng trung bình cả năm
là 2555 giê.
So sánh số giê nắng trong ngày theo tháng ở Quy Nhơn và Bình Tường cho
thấy vào mùa hè ở Quy Nhơn ngày nắng kéo dài hơn (8,3-8,7giờ/ngày) so với
Bình Tường (7,6-8,1 giờ/ngày). Ngược lại vào mùa đông số giê nắng ở Quy
Nhơn Ýt hơn (5,3-5,8 giê/ ngày) so với Bình Tường (6,0giờ/ngày).
Bảng II.5. Sè giê nắng (giê) trung bình theo tháng tại trạm Quy Nhơn
Đặc trưng
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
TB cực đại
Trung bình

TB cực tiểu
238,0
164,5
99,6
244,9
205,3
138,3
303,8
258,9
120,7
290,6
262,0
215,1
322,9
272,3
233,2
317,0
235,5
171,7
300,3
257,4
193,4
305,0
231,7
114,6
257,0
200,9
114,6
235,9
179,8

99,3
202,2
124,8
74,6
229,0
129,1
65,6
322,9
210,2
65,6
Gía trị bức xạ mặt trời tại các trạm khí tượng trong khu vực dự án
(BảngII.6) thay đổi không nhiều quanh giá trị 144Kcal/cm
2
.năm. Lượng bức xạ
mặt trời thấp nhất vào tháng I, lớn nhất vào tháng IV,V và ở mức trung bình
vào các tháng X,XI.
Vò thu HiÒn Líp 39V 16
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
Bảng II.6. Gía trị bức xạ tổng cộng trung bình tháng và năm (Kcal/cm2)
Tại các trạm khí tượng tỉnh Bình Định
Trạm khí tượng
Tháng
I IV VII X
Vĩnh Kim
Hoài Ân
An Nhơn
Vân Canh
Quy Nhơn
8,6

8,3
7,9
8,3
8,4
17,4
17,4
16,6
16,8
18,2
14,0
14,9
14,0
14,2
14,4
10,6
10,1
9,8
10,2
9,8
144,0
145,8
140,8
146,4
144,3
5. Mưa
Do chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển ở phía Đông và dãy Trường Sơn ở
phía Tây nên chế độ mưa trong khu vực dự án mang tính đặc thù, phân phối
không đều theo mùa và phân hoá rõ rệt theo vùng lãnh thổ.
Trong toàn bộ lưu vực Hồ Định Bình và đập dâng Văn Phong, lượng mưa
trung bình nhiều năm của các vị trí như sau:

* Tại Vĩnh Kim : 2075,7(mm) * Tại Bình Tường: 1805,4(mm)
* Tại Định Quang:1830,7(mm) * Tại Phù Cát : 1872,0(mm)
* Tại Tân An : 1666,3(mm) * Tại Quy Nhơn : 1796,0(mm)
Các trạm đo mưa như Vĩnh Kim,Định Quang,Bình Tường và Tân An nằm
dọc theo sông Kone từ thượng lưu(trạm Vĩnh Kim) đến hạ lưu (trạm Tân An)
đã phản ánh rõ nét quy luật phân bố mưa của lưu vực: Lượng mưa giảm dần từ
thượng nguồn sông Kone về phía hạ du và cũng phù hợp với quy luật phân bố
dòng chảy của sông Kone.
Lượng mưa bình quân lưu vực được xác định bằng trị số bình quân số học
lượng mưa của các trạm nêu trên, và bằng 1841,0(mm).
Theo chỉ tiêu “ vượt tổn thất”, mùa mưa là mùa gồm các tháng liên tiếp có
lượng mưa lớn hơn hay bằng 100mm với tần suất vượt 50% :
P{X
thángi
≥100}≥50%, thì ở Bình Định có mùa mưa ( IX-XII) và mùa Ýt mưa
( I-VIII). Nhìn chung biến trình năm của lượng mưa hình thành 2 cực đại : Cực
đại chính vào tháng X (lũ chính vụ) và cực đại phụ vào tháng V-VI (lũ tiểu
mãn). Lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa mưa, chiếm khoảng 60-70% ở
Vò thu HiÒn Líp 39V 17
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
vùng đồi núi và 72-80% ở vùng đồng bằng ven biển. Mưa đặc biệt lớn vào
tháng X và XI. Lượng mưa trung bình cực đại tháng đo được tại trạm Cây
Muồng là 993mm (tháng X) và 946mm (tháng XI). Vào mùa Ýt mưa, lượng
mưa chỉ chiếm 20-30% lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa nhỏ nhất là
I,II,III. Giữa tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa Ýt nhất lượng mưa chênh
nhau rất lớn.
Bảng II.7. Lượng mưa trung bình tháng và năm
Tại mét số trạm khí tượng Bình Định
Trạm

khí
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Vĩnh Sơn
Bình Quang
Quy Nhơn
25
2
64
32
2
32
19
6
24
27
43
32
188
134
63
100
188
62
138
148
55
184
99
59

201
180
245
363
481
463
542
360
423
216
105
170
2033
1748
1692
- Lượng mưa 1 ngày lớn nhất quan trắc được tại:
+ Quy Nhơn 365,4 mm(26/XI/1960)
+ Núi Mét 341mm(19/X/1987)
+ Bình Quang 300mm(19/X/1987)
+ Vĩnh Kim 376,8 mm(24/X/1991)
Những đợt mưa kéo dài 3-4 ngày đã gây nên những trận lũ lớn.
6. Gío
Nằm bên bờ biển Đông nên vùng đồng bằng hạ lưu sông Kone bị chi phối
bởi các quy luật gió vùng ven biển. Ngoài gió mùa, ở đây còn gió đất và gió
biển.
Trong thời kỳ từ tháng X đến tháng III năm sau hướng gió chủ yếu là Đông
Bắc và Bắc. Từ tháng V đến tháng VIII hướng gió chủ yếu là Tây Nam và Nam.
Tháng IV và tháng IX là thời kỳ chuyển tiếp . Do sù che chắn của dãy Trường
Sơn và cao nguyên Trung Bộ, nên một bộ phận gió mùa Tây Nam bị chặn lại và
trút hết hơi nước ở phía Tây. Kết quả khi đi vào khu vực dự án gió trở nên khô

nóng và hình thành gió Nam nóng (thường được gọi là gió Nam). Gío Nam xuất
hiện vào giữa và cuối mùa hè (tháng VI-VIII) thúc đẩy quá trình bốc hơi. Số
Vò thu HiÒn Líp 39V 18
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
ngày trung bình có gió nóng trong tháng VI là 8 ngày, tháng VII là 10 ngày và
tháng VIII là 11 ngày.
Tốc độ gió trung bình nhiều năm tại trạm Quy Nhơn thay đổi từ 1,4m/s đến
2,9m/s, trung bình nhiều năm là 2,1m/s.
- Tháng có tốc độ gió trung bình lớn nhất là tháng XI (2,9m/s)
- Tháng có tốc độ gió trung bình nhỏ nhất là tháng IX (1,5m/s).
- Tháng có tốc độ gió cực đại v
max
> 20m/s từ các tháng IV-XII, lớn
nhất là tháng VII (39,6m/s), tháng IX (38,0m/s).
7. Bão
Bão là hiện tượng thiên nhiên xảy ra hàng năm. Bão thường đi kèm mưa lớn
gây thiệt hại nghiêm trọng. Hàng năm có đến 40% số cơn bão hoạt động trên
biển Đông đổ bộ vào Việt Nam, chủ yếu vào thời gian từ tháng VI đến tháng
XII . Sè cơn bão trung bình năm đổ bộ vào Việt Nam từ năm 1981 đến 1999 là
4,83 cơn. Riêng đoạn bờ từ Đà Nẵng trở vào trung bình là 1,71 cơn/ năm, chủ
yếu xuất hiện trong 3 tháng IX,X,XI chiếm 86% số lượng bão cả năm.
Ngoài ra còn có các cơn bão sớm vào tháng IV,V,VI (23/IV/1971,
1/VI/1972,27/VI/1978) và những cơn bão muộn vào tháng XII (1/XII/1998,
14/XII/1999). Bão thường gây ra mưa to, gió lớn ,sóng cao đe doạ sự an toàn
của đê biển và hệ thống kênh, đập thuỷ lợi.
II. Chất lượng môi trường không khí khu vực dự án
Trong vùng dự án có 2 trục đường lớn chạy qua, đó là quốc lé 1A và quốc
lé19. Ngoài ra còn có hệ thống đường cấp phối liên huyện và liên xã. Trong
vùng chỉ có cơ sở công nghiệp duy nhất là nhà máy đường Bình Định với công

suất 1500tấn mía/ngày. Thành phố Quy Nhơn nằm ngoài vùng dự án. Mặc dù
lượng xe qua lại trên quốc lé khá nhiều, nhưng do mặt đường rải nhựa còn rất
tốt nên lượng bụi gây ra do giao thông không đáng kể. Các khí thải do giao
thông cũng ở mức thấp vì phát tán nhanh. Kết quả đo chất lượng không khí trên
trục đường 19 (Bảng II.8) cho thấy không khí ở đây còn rất trong sạch, dưới
mức tiêu chuẩn cho phép.
Vò thu HiÒn Líp 39V 19
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
Bảng II.8. Chất lượng không khí trên quốc lé 19,tại Tây Sơn
Đơn vị đo: mg/m
3
SOx HCN Hg Pb
Điểm 1 0,08 Không phát hiện Không phát hiện 2.10
-4
Điểm 2 0,09 “ “ 3.10
-4
TCCP 0,3 0,01 0,0003 5.10
-3
Nguồn:Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Bình Định
Trong các làng xã, nơi đặc trưng bằng các hệ sinh thái nông nghiệp, thảm
thực vật, cây trồng và lúa nước xanh tốt, không khí còn rất trong lành. Ngoại trừ
các con đường cấp phối, đôi khi có xe qua lại gây ra bụi, nhưng đó chủ yếu là
bụi lắng.
 Một nguồn điểm duy nhất có thể gây ô nhiễm không khí trong
vùng là nhà máy đường Bình Định. Kết quả đo chất lượng không khí tháng
V/1999 (BảngII.9) cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều thấp hơn ngưỡng cho
phép của TCVN 5937-1995 đối với không khí xung quanh. Chỉ có bụi lơ lửng
là vượt TCVN, nhưng chỉ 1,1-1,4 lần và phạm vi ảnh hưởng cũng chỉ vài trăm
mét theo hướng gió so với nguồn thải.

Như vậy , chất lượng môi trường không khí trong vùng dự án, từ hồ chứa
đến các khu tưới còn rất sạch.
Bảng II.9.Chất lượng không khí xung quanh nhà máy đường Bình Định-
1999
Đơn vị đo: mg/m
3
Bôi NOx SOx CO VOC
Mẫu 1 0,35 0,054 0,18 0,93 0,09
Mẫu 2 0,44 0,060 0,13 0,60 0,17
Mẫu 3 0,33 0,010 0,07 1,01 0,28
Mẫu 4 0,40 0,006 0,29 2,11 3,45
TCVN
5937
0,30 0,40 0,50 40 5,5
Nguồn: Sở KHCN & MT tỉnh Bình Đinh
Vò thu HiÒn Líp 39V 20
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
II.1.3. Tài nguyên và môi trường nước
I. Tài nguyên nước
1. Đặc điểm sông ngòi
Khu vực dự án nằm gọn trong 3 lưu vực sông: Sông La Tinh, sông Kone và
sông Hà Thanh.
♦ Sông La Tinh:
- Bắt nguồn từ vùng núi phía Tây của huyện Phù Cát ở độ cao 700m.
Diện tích lưu vực F
lv
= 780km
2
, chiều dài sông Ls = 52km.

- Đoạn sông phần thượng lưu chảy theo hướng Bắc – Nam, trung
lưu theo hướng Đông – Tây, và hạ lưu theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Sông
La Tinh đổ vào vịnh Nước Ngọt rồi thông ra biển qua cửa Đề Gi.
- Lưu lượng bình quân Q
o
= 21,4m
3
/s ; Q
75%
=14,53m
3
/s ;
W
75%
=675x10
6
m
3
♦ Sông Hà Thanh:
- Bắt nguồn từ vùng núi có độ cao 1.100m thuộc huyện Vân Canh.
Diện tích lưu vực tính đến cửa sông F
lv
= 580km
2
, chiều dài sông là Ls= 48km;
Tính đến Diêu Trì, sông có diện tích lưu vực khoảng 490km
2
.
- Hướng chảy: Tây Nam - Đông Bắc.
Khi chảy về đến cầu Diêu Trì, sông chia thành 2 nhánh: Hà Thanh và

Trường óc đổ vào đầm Thị Nại qua hai cửa Hưng Thạnh và Trường óc, rồi
thông ra biển qua cửa Quy Nhơn. Sông chảy trên vùng núi, lòng sông hẹp và
sâu, có dạng hình chữ V; trung lưu có xen kẽ các dải đồng bằng nhỏ hẹp; ở
vùng đồng bằng, lòng sông rộng, nông và có nhiều cát, sông chia thành nhiều
nhánh nối liền với nhau.
- Các đặc trưng thuỷ văn của sông Hà Thanh: X
o
=1950mm ; Q
o
=
13,59m
3
/s W
o
= 429. 10
6
m
3
; Q
75%
= 9,83m
3
/s ; W
75%
= 296.10
6
m
3
.
♦ Sông Kone:

- Là con sông lớn nhất của tỉnh Bình Định, bắt nguồn từ vùng núi
phía Đông của dãy Trường Sơn, ở độ cao trên 1.000m ; do nhiều phụ lưu hợp
thành.
Vò thu HiÒn Líp 39V 21
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
- Hướng chảy của sông thay đổi theo địa hình lưu vực. Đoạn sông
thượng lưu chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, đến Vĩnh Sơn sông chuyển
hướng Bắc – Nam, tới Bình Thạnh chảy theo hướng Tây - Đông, rồi đổ ra biển.
Diện tích lưu vực tính đến cửa sông F
lv
= 3067km
2
, chiều dài sông là Ls=
178km; Tính đến ngã ba Bình Thạnh, F
lv
= 2235km
2
, Ls=138km.
Sông Kone về đến Bình Thạnh được chia thành 2 nhánh chính là: Tân An
và Đập Đá. Sông Tân An có nhánh sông cấp 3 Gò Chàm, cách ngã ba về phía
hạ lưu khoảng 2km sau khi chảy qua vùng đồng bằng lại nhập vào dòng chính
Tân An rồi đổ ra cửa Gò Bồi-Tân An. Sông Đập Đá đổ ra cửa An Lợi. Các cửa
sông này đều đổ vào đầm Thị Nại , rồi thông ra biển Đông.
- Vị trí địa lý của sông Kone được giới hạn bởi 108
o
29’21” kinh độ
Đông, 14
o
31’55” vĩ độ Bắc tại nguồn, và 109

o
13’19” kinh độ Đông, 13
o
52’35”
vĩ độ Bắc tại cửa sông. Độ cao bình quân lưu vực là 567m với độ dốc trung
bình toàn lưu vực là 15,8%; độ rộng bình quân lưu vực là 20,8m , với hơn 17
phụ lưu lớn nhỏ tạo nên mật độ sông suối trên toàn lưu vực là 0,65km/km
2
.
- Đặc điểm nổi bật của sông Kone là chảy qua các vùng địa hình
khác nhau. Vùng thượng nguồn là vùng núi cao của Đông Trường Sơn, từ
thượng lưu về trung lưu, sông chảy giữa các vách núi cao có độ dốc lưu vực
lớn, độ dốc đoạn nguồn – Bình Tường 9,15m/km (0,09
o
/
oo
) nên lũ tập trung rất
nhanh. Đoạn sông Kone ở vùng đồng bằng có lòng sông rộng và nông, nhiều
chi lưu nhỏ, ngắn. Mực nước của sông phụ thuộc vào sự biến đổi 2 mùa mưa –
khô. Trong mùa khô mực nước sông cạn kiệt, nhiều đoạn lội qua khá dễ dàng,
độ cao mực nước hạ thấp đến cao trình 30-50m. Mùa này kéo dài 9 tháng từ
tháng I-IX , chiếm khoảng 30% dòng chảy năm. Thông thường các tháng V, VI
xuất hiện lũ tiểu mãn. Song có những năm không có lũ tiểu mãn, hoặc lũ nhỏ,
nguồn nước sông Kone vốn nghèo nàn trong mùa kiệt lại càng căng thẳng hơn
vào các tháng VII, VIII.
Vào mùa mưa, mực nước trên sông Kone lên cao, dòng chảy xiết. Mực
nước lên cao nhất là vào các ngày mưa lũ có thể đạt 50-60m. Chế độ thuỷ văn
trong vung phức tạp thường gây ra lò lụt cho vùng hạ du vào mùa mưa. Lũ sông
Kone thường tập trung vào tháng XI hàng năm. Qua số liệu thu thập và đo đạc
thuỷ văn cho thấy , rất Ýt năm lũ lớn sông Kone lại rơi vào tháng X (lũ sớm)

Vò thu HiÒn Líp 39V 22
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
hay tháng XII (lũ muộn). Lượng nước mùa lũ chiếm tới 70% lượng nước của cả
năm. Mùa lũ chậm hơn mùa mưa một tháng, bắt đầu từ tháng X và kết thúc vài
tháng XII. Đặc biệt có năm không có lũ hoặc lũ rất nhỏ. Ví dụ: Tại Bình Tường
năm 1982 có Q
max
=106m
3
/s ; năm 1989 có Q
max
= 559m
3
/s.
2. Tài nguyên nước mặt:
 Nước sông:
Lượng mưa năm khá lớn, dao động trong khoảng 1600-1700mm ở đồng
bằng, 2800-3000mm ở miền núi cao. Ngoài phần nước tạo thành dòng ngầm và
thất thoát do bốc hơi, dòng chảy các sông đem lại một khối lượng nước đến rất
lớn .
Bảng II.10. Đặc trưng dòng chảy trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất tháng,
năm của lưu vực sông Kone tại trạm Bình Tường (1976-2000)
Đặc
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Q
Qmax
Năm
Qmin

Năm
46,1
303
2000
8,84
1983
34,3
28,0
119
2000
5,15
1983
23,1
18,8
123
1994
3,56
1983
34,6
15,0
118
1999
1,10
1983
107
19,8
420
1986
2,74
1983

153
24,3
812
1990
2,24
1983
363
17,7
142
1989
3,40
1977
41,8
29,3
515
2000
3,20
1977
161
34,1
920
1977
3,99
1985
231
159
3210
1990
7,86
1981

408
259
6340
1987
13,1
1987
484
146
3680
1999
11,1
1982
332
65,3
6340
19-XI-
87
1,10
30-IV-
83
5764
Bảng II.11. Đặc trưng dòng chảy năm tại trạm Bình Tường-sông Kone
và trạm An Hoà-sông An Lão (1976-2000)
Trạm
TV
Sông F
lv
km
2
Q

o
m
3
/
s
C
v
C
s
M
o
l/s.km
2
Q
10%
m
3
/s
Q
50%
m
3
/s
Q
75%
m
3
/s
Q
85%

m
3
/s
An Hoà An 383 31, 0,5 0,8 81 51,8 28,5 19,8 15,8
Vò thu HiÒn Líp 39V 23
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
Bình
Tường
Lão
Kone
1680 0
66,
6
0
0,4
5
8
1,1
0
40 107 61,9
44,6
33,7
Bảng II.12. Đặc trưng dòng chảy lớn nhất tại trạm Bình Tường-sông
Kone (1976-2000) và trạm An Hoà-sông An Lão(1981-2000)
Trạm
TV
Sông F
lv
km

2
Q
max
m
3
/s
C
v
C
s
Q
max
thực đo
M
max
thực đo
Q
1%
m
3
/s
Q
2%
m
3
/s
Q
5%
m
3

/s
Q
10%
m
3
/s
An Hoà
BìnhTườ
ng
An
Lão
Kone
383
1680
1926
2725
0,84
0,68
1,68
1,36
5880
6340
15,35
3,77
7484
8747
6464
7728
5088
6311

4060
5210
Nếu so sánh thêm với các lưu vực sông Hà Thanh, sông La Tinh, cho thấy
lưu vực sông Kone có lượng nước mặt khá lớn chỉ sau lưu vực sông An Lão và
thuộc loại khá so với toàn quốc.
Bảng II.13. Đặc trưng tài nguyên nước vùng dự án
Lưu vực sông
F
lv
(km
2
)
Lượng
mưa
năm (mm)
M
o
(l/s/km
2
)
Q
o
(m
3
/s
)
W
o
(10
6

m
3
)
Ghi
chó
La Tinh
Hà Thanh(Diêu
Trì)
Sông Kone
(Cây Muồng)
Nhánh Dak phan
Nhánh Dak
segnan
780
490
1680
91
121
1700-1800
1700-2000
1700-3000
2000-2050
2000
27,4
31,6
40,0
27,2
20,5
21,4
13,6

66,6
2,5
2,5
994,1
429,0
2102
Phụ
lưu

Tổng lượng nước đến từ 3 sông chính này (3525.10
6
m
3
) lớn gấp nhiều lần
so với nhu cầu nước cho nông nghiệp , công nghiệp, sinh hoạt và các ngành
kinh tế khác ở vùng Nam Bình Định, song lại phân phối không đều, vào mùa
mưa nước đổ trực tiếp ra biển, vào mùa khô xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm
trọng, nhiều nơi chỉ làm được một vụ lúa.
 Hồ chứa
Từ sau năm 1975 đến nay trong vùng dự án Nam Bình Định đã xây dựng
được nhiều hồ chứa nước lớn nhỏ tại các tiểu vùng với mục đích điều tiết nguồn
Vò thu HiÒn Líp 39V 24
Đại HọcThuỷ Lợi - Hà Nội Đồ án tốt nghiệp-2002
§å ¸n tèt nghiÖp-2002
nước mặt để phục vụ nông nghiệp , thuỷ điện, dân sinh, trong số đó các hồ chứa
sau đây thuộc loại lớn và giữ vai trò quan trọng:
Tên hồ Diện
tích(km
2
)

Dung
tích(10
6
m
3
)
Sử dụng chính
Hồ A Vĩnh
Sơn
Hồ B Vĩnh
Sơn
Núi Mét
Thuận Ninh
Hội Sơn
2,8
9,9
6,0
22
80
110
32
30,5
Thuỷ điện

Nông nghiệp


Hồ Định Bình tương lai với quy mô lớn nhất trong vùng sẽ góp phần giải
quyết cơ bản nhu cầu nước và cắt lũ một phần cho đồng bằng Nam Bình Định.
 Bùn cát:

Tại trạm Bình Tường có quan trắc bùn cát lơ lửng từ năm 1980-2000. Độ
đục trung bình nhiều năm cho ρ = 136,5 g/m
3
. Sù biến động độ đục qua các
năm khá lớn, năm lớn nhất choρ
năm
= 206 g/m
3
(1992), năm Ýt nhất ρ
năm
=19,8
g/m
3
(1982).
 Thuỷ triều ở đầm Thị Nại:
Đầm Thị Nại có diện tích mặt thoáng khoảng 30km
2
với dung tích chứa
khoảng 40 triệu m
3
, là nơi hội tụ của các cửa sông thuộc hệ thống sông Hà
Thanh và hệ thống sông Kone. Đầm Thị Nại là vịnh kín gió nên tác động của
sóng biển không đáng kể trừ trường hợp có bão lớn.
 Độ mặn ở đầm Thị Nại:
- Trong mùa khô, độ mặn biến đổi trong khoảng 32,2 ~ 34,0
o
/
oo
. Sù
phân bố độ mặn gần như đồng đều từ trên mặt xuống đáy. Một số trường

hợp cho chênh lệch độ mặn ở đỉnh triều và chân triều vào khoảng 1 ~ 2
o
/
oo
.
- Trong mùa mưa: Trong thời gian lũ lớn thì sự biến đổi độ mặn theo
độ sâu khá lớn. Tại tầng mặt Smin =0
o
/
oo
, S= 5,1
o
/
oo
; tại tầng giữa S= 19,2~29
o
/
oo
; tại tầng đáy từ 28,0~31,6
o
/
oo
. Trong thời gian không có lũ lớn, chênh lệch
độ mặn giữa các tầng vào khoảng 4 ~ 6
o
/
oo
.
3. Tài nguyên nước ngầm
Vò thu HiÒn Líp 39V 25

×