Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Lạm phát qua tín dụng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.32 KB, 35 trang )

baLỜI MỞ ĐẦU

Từ năm 1921 đến 1923 giá cả hàng hố ở Đức tăng 1500 tỷ lần so với
năm 1914. Con số này liệu có gợi cho bạn một sự liên hệ nào đó khơng. Điều đó
có nghĩa là vào năm 1914 người ta cầm tiền đi mua bánh mì và dùng giỏ để xách
bánh mì về. Nhưng đến năm 1923 người ta phải mang hàng giỏ tiền đi để mua
chỉ một cái bánh mì. Giá cả đã tăng lên đến mức chóng mặt.
Hơn nửa thế kỷ sau, vào những năm 80 của thế kỷ này chúng ta lại chứng
kiến những hậu quả hết sức nặng nề do lạm phát gây ra trên đất nước Việt Nam.
Có năm lạm phát đã lên tới 800%. Người ta tháo chạy khỏi đồng tiền như là
tránh né một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, người bán hàng đối xử với
khách hàng như kẻ thù; hàng hố khan hiếm, nạn đầu cơ tích trữ hồnh hành phá
hoại nền kinh tế...
Mọi vấn đề liên quan đến tiền đều thu hút được sự quan tâm của nhiều
người khơng chỉ của các nhà quản lý mà còn cả những người dân lao động bình
thường. Bởi vì bất cứ sự bất ổn về tiền nào đều có thể là ngun nhân dẫn đến
khủng hoảng, dẫn đến tiêu cực. Lạm phát có nhiều biểu hiện khác nhau, có
nhiều ngun nhân khác nhau trong nhiều trường hợp khác nhau. Chính vì vậy
có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu về lạm phát từ giai đoạn này đến giai đoạn
khác dường như khơng bao giờ chấm dứt.
Trong khn khổ một bài đề án mơn học, em khơng có tham vọng đi sâu
phân tích tồn bộ tất cả các vấn đề về lạm phát mà chỉ có ý định phân tích một
khía cạnh nhỏ của lạm phát đó là: Lạm phát qua tín dụng ở Việt Nam. Vấn đề
tuy khơng còn mới mẻ nhưng để lại cho chúng ta những bài học q báu do đó
có thể có tác dụng nào đó đối với việc phòng và chống lạm phát trong tương lai.
Bài viết được chia làm ba phần:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phn mt: Tng quan v lm phỏt v tớn dng. Phn ny s trỡnh by túm
tt nhng vn chung nht ca lm phỏt v tớn dng, t ú c gng a ra mi
quan h gia lm phỏt v tớn dng.
Phn hai: Trỡnh by thc trng lm phỏt Vit Nam thp k 80, chớnh l


lm phỏt qua tớn dng. Chớnh ph Vit Nam ó chng lm phỏt thnh cụng nh
th no?
Phn ba: Bi hc kinh nghim rỳt ra t cuc lm phỏt thp k 80 v mt
s kin ngh nh nhm to tin kim soỏt lm phỏt trong di hn.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ LẠM PHÁT VÀ TÍN DỤNG
I-/ LẠM PHÁT
1-/ Khái niệm
Giả sử vào hiện tại bạn đang sở hữu trong tay một số tiền là 30 triệu đồng
và bạn dự định mua một cái xe máy để chạy nhưng bạn lại chần chừ chưa quyết
định vì bạn nghĩ rằng nếu đem gửi số tiền vào ngân hàng với lãi suất 12%/
năm,sáu tháng sau bạn có thể kiếm một khoản tiền kha khá rồi sau đó mua xe
máy cũng chưa muộn.
Sau 6 tháng ngân hàng trả lại bạn cả vốn và lãi là :
30(1+6%) = 31,8 triệu đồng.
Như vậy bạn đã kiếm lãi được 1,8 triệu từ vụ đầu tư này và yên chí cầm
tiền đi mua xe máy. Nhưng cửa hàng xe máy đột nhiên thông báo cho bạn rằng
giá của xe máy đã tăng lên 32 triệu đồng. Như vậy bạn vẫn chưa đủ tiền mua xe.
Tất nhiên không mua được xe thì không sao nhưng rõ ràng bạn đã bị bất ngờ và
tiếc nuối. Ở đây chúng ta có thể tạm thời chưa bàn đến vì sao giá xe lại tăng
nhưng qua ví dụ nhỏ trên ta có thể hình dung ra một phần thế nào là lạm phát.
Vấn đề lạm phát đã được đề cập đến rất nhiều lần và cũng có nhiều quan
điểm khác nhau về lạm phát. Trong khuôn khổ bài viết không có ý phân tích ưu
nhược điểm của từng quan điểm mà chỉ muốn giới thiệu một vài quan điểm về
lạm phát của các nhà kinh tế học và qua đó đi sâu vào quan điểm có ý nghĩa
quan trọng đối với bài viết
1.1-Quan điểm của C.Mác về lạm phát

Mác cho rằng lạm phát là do ý chí chủ quan của Nhà nước. Nhà nước tạo
ra lạm phát nhằm hai mục đích đó l bù đắp cho bội chi ngân sách và bảo đảm lợi
ích của Nhà nước. Bởi vì Mác cho rằng lạm phát là bạn đường của chủ nghĩa tư
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
bản. Giai cấp tư sản đã bần cùng hóa nhân dân lao động bằng giá trị thặng dư,
nay lại chủ động gây ra lạm phát để bóc lột một lần nữa.
1.2-Quan điểm lạm phát giá cả
Theo quan điểm của những nhà kinh tế học thì lạm phát là hiện tượng giá
cả chung của các mặt hàng tăng lên. Nếu chỉ có một vài mặt hàng tăng giá ở thời
điểm nhất định thì điều đó chưa đủ để gây ra lạm phát. Mà ở đây lạm phát chỉ có
thể xẩy ra và chúng ta có thể nhận thấy khi giá cả chung tăng lên và biểu hiện
trong một thời gian dài.
1.3-Quan điểm về lạm phát tiền tệ
Tiền là thước đo giá trị của hàng hóa và tiền cũng là một loại hàng hóa vì
nó cũng do sức lao động của con người tạo ra và thỏa mãn nhiều loại nhu cầu
khác nhau của con người. Như vậy thì nó cũng phải có giá cả. Giá cả của tiền là
số lượng hàng hóa mà đơn vị tiền có thể mua được. Như vậy tiền cũng phát có
lạm phát. Tuy vậy ta không nên lầm lẫn giữa lạm phát theo nghĩa đen “lạm
dụng phát hành” tức là tạo ra quá nhiều tiền hơn mức cần thiết. Mà ở đây chúng
ta cần hiểu lạm phát tiền tệ theo cách khác. Khi giá cả chung của các loại hàng
hóa khác tăng lên thì ta thấy rằng với mỗi đơn vị tiền sẽ mua được ít hàng hóa
hơn. Như vậy tức là tiền đã bị mất giá. Quan điểm lạm phát tiền tệ chính là ở
chỗ đó. Lạm phát tiền tệ chính là tình trạng mất giá của đồng tiền. Đây là quan
điểm có ý nghĩa rất quan trọng đối với bài viết mà nguyên nhân của nó sẽ được
trình bầy ở phần sau. Để làm rõ quan điểm này chúng ta cần xem xét một ví dụ
cụ thể.
Đầu năm 1988 ở Việt Nam, giá của một cái bánh rán là 1 đồng nhưng đến
cuối năm giá của nó đã tăng lên 4 đồng. Nếu bạn có 4 đồng vào đầu năm thì bạn
có thể ăn được 4 cái và như vậy là đủ no. Nhưng với số tiền như vậy bạn chỉ có
thể ăn được 1 cái ở thời điểm cuối năm. Như vậy giá trị của 4 đồng tiền đã giảm

hẳn. Giá của một đồng được tính thông qua bánh rán là 1/4 cái bánh rán. Đó
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
chính là một trong những biểu hiện điển hình nhất của lạm phát : giá cả của
hàng hóa tăng lên hay sức mua của đồng tiền giảm sút.
2-/ Nguyên nhân của lạm phát
Lạm phát có rất nhiều biểu hiện và trong bất kỳ thời kỳ nào, thời đại nào
đều có lạm phát. Chính vì vậy mà nguyên nhân gây ra lạm phát cũng nhiều. Tuy
vậy hiện nay các nhà kinh tế học cũng đang nghiêng dần về quan điểm có 3
nguyên nhân chính gây ra lạm phát đó là : cầu kéo, chi phí đẩy và lạm phát do
bội chi ngân sách. Sở dĩ có 3 nguyên nhân trên cũng là do người ta đã chiêm
nghiệm trên thực tế đã có những đợt lạm phát do chúng gây ra. Tuy vậy nguyên
nhân sâu xa gây ra lạm phát thực sự ít nhiều liên quan đến vấn đề tiền tệ.
2.1-Lạm phát do cầu kéo.
Cơ sở của lý thuyết này cho rằng khi mức cung tiền tăng lên sẽ làm cho
lượng tiền trong lưu thông tăng lên. Thu nhập của người lao động cũng vì thế
mà tăng lên. Khi đó họ có nhu cầu mua sắm nhiều hơn, tiêu thụ nhiều hàng hóa
hơn, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần hơn...tất cả những đIều đó làm
cho tổng cầu tăng lên nhanh chóng. Và nếu như tổng cung cũng tăng lên với tốc
độ như vậy thì không có vấn đề gì thì sẽ không cólạm phát. Nhưng chúng ta đã
biết năng lực sản xuất của xã hội cũng có hạn, đến khi nào tất cả các yếu tố sản
xuất đã được huy động vào sản xuất một cách tối đa, tốc độ tăng của tổng cung
sẽ chậm lại. Khi đó tốc độ tăng của tổng cung sẽ nhỏ hơn tốc độ tăng của nhu
cầu. Hàng hóa có hạn, nhu cầu tăng buộc giá cả phải tăng lên. Thực chất đây là
vấn đề lạm phát giá cả.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN










2.2-Lạm phát do chi phí đẩy.
Chi phí sản xuất là yếu tố rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, hãng nào có chi phí thấp thì sẽ tồn tại và
phát triển và ngược lại. Khi chi phí sản xuất tăng lên các hãng buộc phải giảm
bớt sản lượng của mình vì lợi nhuận giảm. Khi đó sẽ làm cho đường tổng cung
bị suy giảm, hàng hóa bị thiếu hụt, giá cả tăng lên gây ra lạm phát. Ai cũng biết
cuộc khủng hoảng dầu mỏ vào năm 1972-1973 đã làm rất nhiều hãng bị phá sản,
công nhân bị sa thải hàng loạt, lạm phát tăng lên với tốc độ chóng mặt, nền kinh
tế thế giới bị khủng hoảng nặng nề. Đó là điển hình của lạm phát do chi phí đầy,
một cú sốc bất ngờ làm tổng cung suy giảm đột ngột sẽ gây ra lạm phát. Tuy vậy
chúng ta hãy bình tĩnh xem xét lại vấn đề. Nếu như tổng cung suy giảm nhanh
như vậy thì tổng cầu cũng suy giảm nhanh liệu lạm phát có thể tăng nhanh được
không. Nếu như ngân hàng thay vì cung cấp thêm tiền vào lưu thông làm sức
mua tăng lên trong lúc tổng cung suy giảm mà thực hiện thắt chặt tiền tệ, giảm
mức cung tiền thì lạm phát có xẩy ra không. Câu trả lời là chưa chắc đã xẩy ra.
Như vậy mặc dù đúng là có những nguyên nhân khách quan gây ra lạm phát như
cú sốc dầu mỏ, tăng lương nhưng nếu như chính sach tiền tệ được sử dụng hợp
lý thì sẽ kìm hãm được lạm phát. Như vậy chỉ có tiền tệ mới là nguyên nhân sâu
xa của lạm phát.
S
S
1

D
1


D
Q
1

Q
P
1

P
Q
PL
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.3-Bi chi ngõn sỏch v vn lu thụng tin t.
Ngõn sỏch Nh nc cú thu v cú chi. Khon thu chớnh ca ngõn sỏch
Nh nc l thu c ỏp dng i vi tt cỏc cỏc ngnh kinh t trong c nc.
Nh nc s s dng cỏc khon thu ngõn sỏch ny thc hin u t, vin tr,
xõy dng c s h tng... gi l chi ngõn sỏch. Nu nh cỏc khon chi vt quỏ
thu thỡ ngõn sỏch Nh nc s b bi chi. Nh vy thỡ Nh nc ly õu ra tin
bự p vo s bi chi ú. Cú rt nhiu cỏch thc hin nh vay n nc
ngoi, vay trong nc, tng thu, hot ng th trng m v c in thờm tin.
Vay n nc ngoi v vay trong nc ri cng phi tr, khụng th bự p
cho thõm ht mói c. Nu tng thu s dn ti tỡnh trng trn thu, lu thu,
kỡm hóm sn xut, khụng nhng khụng tng thu m cú th cũn cú tỏc dng
ngc. Cỏch tt nht l hot ng trờn th trng m, bỏn trỏi phiu cho cụng
chỳng, tng mc cung tin m li khụng gõy ra lm phỏt vỡ trỏi phiu luụn c
m bo tr n bi Nh nc. Thc cht Nh nc khụng phi tr n m ch
vic phỏt hnh thờm trỏi phiu vi s lng ln sau ln hn ln trc tr n
m thụi. õy l con ng tt nht bự p bi chi.
Hóy xem xột li vic in tin bự p bi chi ngõn sỏch. Chỳng ta ó bit

nguyờn tc phỏt hnh tin phi tng ng vi khi lng hng húa c sn
xut ra. Nh vy giỏ tr n v tin t s c bo m vỡ nú c nh lng
bi mt lng hng húa nht nh. Nhng khi cú nhiu ng tin c phỏt
hnh vo lu thụng m khụng cn c vo khi lng hng húa c sn xut ra
thỡ s cú vn . Nhiu tin hn nhng khi lnghng húa khụng i thỡ giỏ tr
ng tin s b gim xung, giỏ c s tng lờn gõy ra lm phỏt. Nu tỡnh hỡnh ny
kộo di trong nhiu nm thỡ lm phỏt s cng trm trng. Khi ng tin b mt
giỏ thỡ s khụng ai mun gi tin na, h ch mun y th ti sn nguy him ú
i nht nhanh v mua hng húa trớch tr cng nhiu cng tt lm cho giỏ c cng
tng, tc lu thụng tin t cng cao. Quy lut lu thụng tin t ó ch ra rng
tc lu thụng tin t t l thun vi lm phỏt. Tc lu thụng tin t cng
cao, mc cung tin cng ln v lm phỏt cng ln hn na.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
MV = PQ
Mức cung tiền tăng, V tăng, Q không đổi như vậy Delta(P) = Delta(MV):
lạm phát tăng tới cấp số nhân, cấp số mũ.
Bội chi ngân sách mà được bù đắp bằng máy in sẽ là rất nguy hiểm. Mức
cung tiền tăng vọt là con đường ngắn nhất gây ra lạm phát. Nguyên nhân sâu xa
của lạm phát không phải là do bội chi ngân sách mà là do cách người ta bù đắp
bội chi ngân sách, là do vấn đề tiền tệ, do mức cung tiền gây ra.
Như vậy lạm phát qua ba nguyên nhân trên ít nhiều có dính dáng đến vấn
đề tiền tệ, đến mức cung tiền dù trực tiếp hay gián tiếp. Vấn đề bội chi ngân
sách và mức cung tiền sẽ được đề cập thường xuyên, xuyên suốt bài viết vì nó
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nội dung của bài.
3-/ Hậu quả của lạm phát.
Phần trên chúng ta đã nghiên cứu một cách hết sức tổng quát về lạm phát
và nguyên nhân gây ra lạm phát. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở đó thì lạm phát
thực sự chỉ là vấn đề quá bình thường. Người ta nghiên cứu lạm phát ở đây
không phải nó chỉ đơn thuần là vấn đề tăng giá mà là ở chỗ trên thực tế tại sao
người ta phải nghiên cứu nó. Lạm phát đã gây ra những hậu quả hết sức nghiêm

trọng đối với nền kinh tế xã hội như thế nào. Không phải ngẫu nhiên mà cựu
Thủ tướng Anh bà M.Thatcher đã từng tuyên bố lạm phát là kẻ thù chung của tất
cả các nền kinh tế trên thế giới. Nghiên cứu lạm phát để chúng ta thấy được tác
hại mà nó gây ra đối với xã hội là như thế nào để từ đó có biện pháp phòng
chống.
3.1-Lạm phát kìm hãm phá hoại nền sản xuất xã hội.
Giá trị sản lượng của một xã hội tạo ra được đo bằng tổng sản lượng của
nền kinh tế nhân với giá cả chung. Như vậy có 2 yếu tố làm tăng tổng giá trị sản
lượng là Q và P. Sẽ là rất tốt nếu như tổng sản lượng tăng làm tổng giá trị sản
lượng của nền kinh tế. Điều này cho thấy nền kinh tế đang ở trong giai đoạn
phát triển tốt.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tuy vậy chính lạm phát đã làm cho người ta đôi khi lầm tưởng về một sự
gia tăng tích cực của tổng giá trị hàng hóa. Sản lượng không thay đổi mà chỉ có
sự tăng lên trong giá cả chung.
Chúng ta đã biết lạm phát có mối quan hệ trực tiếp với lãi suất theo công
thức:
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỉ lệ lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa do các Ngân hàng quản lý và điều chỉnh. Vấn đề mà
người gửi tiền quan tâm là số tiền thực tế mà họ nhận được khi đêm gửi tiền vào
Ngân hàng. Họ không thể chấp nhận và không thể gửi tiền và nếu như phần lợi
nhuận của họ bị giảm đi. Vì vậy khi lạm phát tăng lên, để lãi suất thực không đổi
buộc các Ngân hàng phải tăng lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất danh nghĩa tăng lên sẽ đẩy lãi suất cho vay tăng lên vì nguyên tắc
của Ngân hàng là bao giờ lãi suất cho vay cũng cao hơn lãi suất huy động vốn.
Lãi suất cho vay có ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu đầu từ làm nhu cầu đầu tư
giảm. Từ đó làm cho sản lượng của nền kinh tế giảm sút.
Mặt khác đối với các doanh nghiệp trong đIều kiện nền kinh tế có lạm
phát cao, đầu tư vào nền kinh tế là rất rủi ro bởi vì sau khi bán được sản phẩm,
số tiền họ thu về trừ đi tỉ lệ lạm phát có thể còn ít hơn số vốn họ đã bỏ ra đầu tư

ban đầu. Vì vậy các doanh nghiệp sẽ tự cắt giảm sản lượng làm cho sản lượng
của nền kinh tế bị giảm sút. Thay vào đó các doanh nghiệp sẽ đầu cơ nguyên vật
liệu, ít thay đổi giá trị, dễ kiếm lời hơn làm cho hàng hóa ngày càng trở nên
khan hiếm, càng lên giá và đẩy tỉ lệ lạm phát lên cao hơn.
Như vậy lạm phát đã phá hoại nền sản xuất xã hội làm cho đầu tư giảm
sút, sản lượng liên tục giảm. Đây là điều rất không mong muốn của bất cứ chính
phủ nào.
3.2-Lạm phát và phân phối thu nhập.
Hãy thử xem xét một ví dụ để xem lạm phát ảnh hưởng tới thu nhập như
thế nào. Giả sử bạn có một khoản thu nhập hàng tháng đều đặn là 1 triệu đồng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Vi khon thu nhp ú bn phi chi tiờu phc v cuc sng. Giỏ ca mt kg
go l 4000 ng. Nu chỳng ta gi s tt c cỏc nhu cu hng ngy u c
qui ra thúc thỡ mt thỏng bn cú th mua c :
1.000.000 : 4.000 = 250 kg go
Nhng n thỏng sau giỏ tr ca 1 kg go t nhiờn tng lờn 5000 ng.
Nh vy cng vi thu nhp 1 triu ng bn ch cú th mua :
1.000.000 : 5.000 = 200 kg go
Trong mt khong thi gian ngn hn, thu nhp ca bn khú cú th thay
i do hp ng lao ng ó c kớ vi mt mc lng nht nh. Nh vy mc
sng ca bn ó b gim sỳt do lm phỏt gõy ra. Trong iu kin nn kinh t cú
lm phỏt, nhng ngi lm cụng n lng s b thit do thu nht doanh ngha l
c nh. H va phi chu thu thu nhp, va phi chu thờm mt th thu vụ hỡnh
na ú l lm phỏt - mt th thu dó man nht trong cỏc loi thu.
Tỡnh trng cng tng t nh i vi ngi gi tin v ngi vay tin. Nu
bn gi tin vo ngõn hng vi mt s tin l 3 triu ng. Ngõn hng tha thun
vi bn sau 1 nm hon tr c vn ln lói vi lói sut danh ngha l 20%.
Sau mt nm s tin bn nhn c l :
3.000.000 (1+20%) = 3.600.000
Bn d tớnh mc lm phỏt cui nm ch l 10% thỡ giỏ hng húa ch tng

t 3 triu lờn 3,3 triu. Nh vy bn ra c 300.000 ng.
Nhng lm phỏt cui nm li l 30% tc l giỏ ca hng húa lỳc ny l
3,3 triu na m l :
3.000.000 (1+30%) = 3.900.000
Nh vy bn thit 300.000 ng.
Cũn v phớa Ngõn hng thỡ sao. Nu nh h em 3 triu ng ca bn u
t vo mt lnh vc no ú cui nm thu c 3,9 triu. H tr li bn 3,6
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
triệu và để ra 300.000. Như vậy khoản 300.000 đáng lẽ ra là của bạn thì lại chảy
vào túi ngân hàng.
Lạm phát tăng gây thiệt hạI cho những người giữ tiền và đem lại thuận lợi
cho những người đi vay tiền. Đó là một sự bất cơng.
Có thể nói lạm phát đã phân phối và phân phối lại thu nhập trong nền kinh
tế một cách bất hợp lý giữa các nhóm và các tầng lớp dân cư.
3.3-Lạm phát làm phát sinh nhiều tiêu cực xã hội.
Lạm phát làm nảy sinh nhiều tiêu cực của xã hội đặc biệt làm nạn đầu cơ
tích trữ .Sự thừa tiền trong lưu thơng đã đẩy giá hàng hóa lên cao. Lúc này giá
trị của đồng tiền giảm sút rất nhiều, hàng hóa trở nên khan hiếm hơn bao giờ hết.
Đây là thời điểm thuận lợi để bọn đầu cơ tích trữ mua vào thật nhiều hàng hóa
để tạo ra sự khan hiếm hơn nữa, đẩy giá lên cao. Đến thời điểm thuận lợi chúng
tung ra bán với giá chênh lệch để kiếm lời.
Mặc dù lượng tiền mặt trong lưu thơng là rất lớn nhưng Nhà nước lại ln
ln thiếu tiền mặt để bù đắp bội chi ngân sách và tín dụng. Mặt khác phải chi
trả tiền lương cho cán bộ cơng nhân viên, do đó lại phải in thêm tiền. Do đó đã
làm cho lượng tiền mặt trong lưu thơng tăng lên. Bên cạnh đó sự mất giá của
đồng nội tệ làm tình trạng dùng vàng và đơ la làm phương tiện lưu thơng có xu
hướng ngày càng mở rộng. Ngồi bn bán hàng hóa chênh lệch giá, người ta
còn bn bán cả séc và tiền ngoại tệ, đẩy tỉ giá trên thị trường chợ đen lên cao,
khơng có lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Có thể nói lạm phát đã ảnh hưởng hết sức sâu sắc đến mọi mặt của xã hội.

Vấn đề này nó liên quan đến tiền, đến kinh tế, đến mức sống nên nó là sự quan
tân rất lớn của các chính phủ của các nước. Khơng thể có một nền kinh tế phát
triển ổn định nếu như khơng kiểm sốt được lạm phát.
II-/ TÍN DỤNG
1-/ Bản chất và chức năng của tín dụng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngy nay thut ng tớn dng c s dng ngy cng nhiu trong kinh t
v trong c sinh hot hng ngy nh qu tớn dng, vn tớn dng...Mt cõu hi t
ra l tớn dng l gỡ ? Tớn dng thc cht ú l quan h vay mn, tm thi s
dng vi ca ln nhau theo nguyờn tc hon tr v tin tng. Tớn dng cú th núi
ra i t rt lõu vỡ quan h vay mn c phỏt sinh t rt sm do nhu cu ca
cuc sng. Trong cuc sng i thng xó hi Vit Nam, s vay mn l rt
thng gp nhng cú mt iu l l nhng ngi bn bố quen bit vay mn tin
ca nhau nhng khụng cú lói sut. T dng em tin ca mỡnh cho ngi khỏc
dựng v li mua thờm mt ni lo s khụng ũi c tin, n khi ũi c tin
thỡ rt mng mc dự rừ rng ú l tin ca mỡnh b ra. ú l iu khú hiu. Cho
vay mn l phi cú lói sut, tt nhiờn nú khỏc vi vay nng lói l lói sut thp v
cú th thay i tựy thuc vo mi quan h gia hai bờn. Mt khỏc trong quan h
tớn dng, cú vay phi cú tr, phi tr ỳng hn. Cú nh vy mi duy trỡ c quan
h tớn dng v tỡnh cm gia hai bờn.
Tớn dng l mi quan h kinh t gia cỏc doanh nghip v phc v nhu cu
v vn ca cỏc doanh nghip. Vỡ vy hiu bn cht ca tớn dng cn phi xut
phỏt t c im sn xut kinh doanh ca cỏc doanh nghip. Mi mt doanh
nghip u cú mt chu k sn xut kinh doanh ca mỡnh. u tiờn l mua nguyờn
vt liu, chi phớ nhõn cụng, ti sn c nh...u t sn xut ra hng húa, sau ú
em hng húa ra bỏn v thu lói. Cỏc doanh nghip sn xut ra cỏc loI hng húa
khỏc nhau, thi gian tiờu th khỏc nhau nờn quỏ trỡnh luõn chuyn vn cng khỏc
nhau. Do s khụng trựng khp v thi gian nờn khụng phi lỳc no doanh nghip
cng vn u t sn xut, tr lng...Tt yu cú nhng doanh nghip do
cha tiờu th c hng húa nờn cha thu c tin nhng ó n k tr lng,

np thu v cỏc khon chi phớ khỏc...Cỏc khon chi ny ln hn s vn hin cú ti
doanh nghip v doanh nghip phi i vay vn chi tr cỏc nhu cu ny. Nh
vy ó cú nhu cu v vn.
Mt khỏc cng cú nhng doanh nghip tiờu th hng rt nhanh, thu c
nhiu tin sm trc khi kt thỳc chu kỡ sn xut kinh doanh, cha phi tr tin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhõn cụng, cha phi np thu, h cú mt s tin tm thi nhn ri. Vỡ vy cú
nhu cu cho vay vn kim li. Nh vy ó cú cung v vn.
Cung v cu v vn ó cú v khi gp nhau thỡ tt yu s din ra hot ng
vay v cho vay. Cht xỳc tỏc ca quan h tớn dng l lói sut. Lói sut phi
cao tha món nhu cu ca ngi cho vay nhng cng khụng quỏ cao bo
m cho ngi i vay cú kh nng tr n v thu c lói nh s dng ng vn
i vay ú.
T s phõn tớch trờn ta thy thc cht tớn dng l quan h kinh t nhm b
sung vn thiu ht ca cỏc doanh nghip. ú l quan h kinh t nhm gii quyt
hai loi nhu cu ca cỏc doanh nghip. Do ú v bn cht nú l quan h bỡnh
ng, cựng cú li.
Tớn dng l cu ni gia tit kim v u t. Nú xut phỏt t nhu cu ca
hot ng sn xut kinh doanh nờn cú tỏc dng thỳc y sn xut kinh doanh,
gúp phn thỳc y quy mụ ca tỏi sn xut, tng vũng quay ca t bn. Vi cht
xỳc tỏc l lói sut, tớn dng kớch thớch cỏc t chc kinh t v dõn c trong c cu
cỏc thnh phn kinh t, cỏc ngnh kinh t thc hin tit kim, thỳc y quỏ trỡnh
tớch t v tp trung vn tm thi nhn ri hin ang phõn tỏn khp mi ni.
Trong lch s phỏt trin ca tớn dng do c im cng nh nhu cu v
vn, v thi gian, cỏch thc vay vn...ó hỡnh thnh rt nhiu loi tớn dng trong
ú cú 3 loi chớnh ph bin nht l tớn dng thng mi, tớn dng ngõn hng, tớn
dng Nh nc. Chỳng ta s ln lt xem xột tng loi tớn dng trờn.
2-/ Cỏc loi tớn dng ph bin-lch s hỡnh thnh v phỏt trin.
2.1-Tớn dng thng mi.
Tớn dng thng mi ra i t rt sm, nú c hỡnh thnh t sn xut v

lu thụng hng húa. Nhng doanh nhõn trong quan h lm n vi nhau khụng
phi lỳc no cng cú sn tin thanh toỏn ngay vỡ vy h ký giy n v hn
ngy tr. Thc cht ca tớn dng thng mi chớnh l hot ng mua bỏn chu.
Tớn dng thng mi xut hin lm y nhanh vũng quay ca hng húa v lu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thụng tin t, giỳp cho sn xut kinh doanh c thụng sut. Tuy vy trong quan
h tớn dng thng mi khụng phi khụng bc l nhng hn ch nht nh. Do
mi doanh nghip sn xut ra nhng loi hng húa khỏc nhau, chu kỡ sn xut
kinh doanh l khỏc nhau nờn nhu cu i vay v cho vay cng nh thi hn cho
vay v thi hn tr thng xuyờn khụng trựng khp vi nhau. Khụng phi lỳc
no mt doanh nghip cn cho vay cng tỡm c ngi mun vay ỳng thi
im, s vn v s lói nh mong mun v ngc li i vi ngi i vay cng
vy. Vỡ vy vic quy nh tm thi hn n i vi c hai bờn trong quan h tớn
dng thng mi tng ddi khú khn, thng xuyờn khụng trựng khp vi
nhau dn n nhu cu thc hin giỏ tr ca k phiu thng mi trc thi hn.
2.2-Tớn dng Ngõn hng.
Cỏc Ngõn hng thng mi lỳc u vi t cỏch l nhng ngi gi h tin
v chu trỏch nhim thanh toỏn h thõn ch. Nh vy trong tay h lỳc no cng
cú mt lng vn tm thi nhn ri, h mun em cho vay kim li nhun t
khon vn nhn ri ú. Trong khi ú cỏc doanh nghip trong quỏ trỡnh sn xut
hot ng kinh doanh cú lỳc rt cn tin nhng trong tay h li ch cú mt m kỡ
phiu thng mi cha n hn thanh toỏn. Vỡ vy h cú nhu cu cm c, vay
tin t s kỡ phiu ú. S gp g gia hai loi nhu cu gia Ngõn hng v cỏc
ch doanh nghip dn n mt loi hỡnh quan h tớn dng mi. ú l quan h tớn
dng Ngõn hng: Ngõn hng cho cỏc doanh nghip vay tin di hỡnh thc chit
khu cỏc kỡ phiu thng mi. Tớn dng ngõn hng cú ngun gc t tớn dng
thng mi. Tri qua thi gian di, phm vi lu thụng cng nh khi lng lu
thụng ngy cng tng, kỡ phiu thng mi ó c chuyn thnh tin tớn dng.
Ngõn hng ch ng phỏt hnh ra tin tung vo lu thụng, s tin ú c bo
m bng mt khi lng vng nht nh hoc mt t l tng trng nht nh

ca nn kinh t.
Nu nh trong tớn dng thng mi, cỏc doanh gnhip mun vay tin u
phi trc tip gp nhau tho thun ụi khi rt khú khn v rt mt thi gian do
s thiu n khp v nhu cu. Nhng trong quan h tớn dng ngõn hng ó khc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×