1 -ktth ngữ văn 9 Nguyễn Ảnh – Qui Nhơn
Kiểm ta tổng hợp (Ngữ văn 9) (tt)
Đề 18:
Câu 1:
Cho đoạn văn:
Có một đám mây kéo ngoài cửa hang. Một đám nữa. Rồi một đám nữa bay qua ngày càng nhanh . Bầu
trời mở rộng trước cửa hang đen đi . Cơn giông đến. Cát bay mù. Gió quật lên, quật xuống những cành cây khô
cháy. Lá bay loạn xạ. Đột ngột như một biến đổi bất thường trong tim con người vậy. Ở rừng mùa này thường
như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì
vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau. ướt ở má.
a/ Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
b/ Phương thức diễn đạt chủ yếu của đoạn văn là gì? Đoạn văn trên có nhiều câu ngắn vì sao?
c/ Phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn văn qua các từ ngữ : mây, bầu tời đen,gió quật, mưa
thuộc phép liên kết nào?
Câu 2:
Trong bài “Mùa xuân nho nhỏ”, Thanh Hải viết:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Chép hai câu thơ trong bài “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương cũng có những hình ảnh như hai câu thơ trên?
Từ đó , hãy chỉ ra tư tưởng chung của hai bài thơ.
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn phân tich sự chuyển đổi cảm giác để làm rõ cảm xúc của tác giả trước cảnh đất
trời vào xuân:
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Câu 4 :
Em cảm nhận được người cha nói những gì với con qua bài thơ “Nói với con” của Y Phương
Gợi ý bài làm
Câu1: a/ Văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
b/ Phương thức biểu đạt chủ yếu : Tự sự, miêu tả. Đoạn văn trên có nhiều câu ngắn vì : để diễn tả các
hiện tượng nối tiếp nhau liên tiếp.
c/ Phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn văn qua các từ ngữ : mây, bầu tời đen,gió quật,
mưa thuộc phép liên kết : Liên tưởng.
Câu 2 :
Hai câu thơ trong bài “Viếng lăng Bác” :
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Hai bài thơ tuy khác nhau về đề tài (Bài “Mùa xuân nho nhỏ” :đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng
hòa nhập dâng hiến cho cuộc đời; bài “Viếng lăng Bác”: đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm
lòng thành kính, biết ơn, tự hào khi tác giả viếng lăng Bác) nhưng cả hai bài thơ đều thể hiện ước nguyện chân
thành, thiết tha được hòa nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước , cho nhân dân Ước nguyện khiêm
nhường, bình dị muốn góp nhỏ bé vào cuộc đời chung . Ước nguyện ấy đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên
nhiên để thể hiện .
Câu 3 :
Trong đoạn thơ :
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
2 -ktth ngữ văn 9 Nguyễn Ảnh – Qui Nhơn
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Không kể những từ cảm thàn “ôi” , “chi” trực tiếp bộc lộ cảm xúc, hai câu cuối của khổ thơ biểu hiện cao độ xúc cảm của
nhà thơ:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
ở đây có hiện tượng chuyển đổi cảm giác mang tính chủ quan của nhà thơ, biến cái có tính thính giác ( nghe tiếng chim
hót), thành cái có tính thị giác ( thấy tiếng chim đọng thành giọt long lanh như có ánh sáng) và cái có tính xúc giác (đưa
tay hứng tiếng chim). Hình ảnh thơ có cái phi lí nhưng có thể chấp nhận trong thơ, một sự sáng tạo hợp lí để biểu hiện cái
cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.
Đoạn thơ không chỉ lột tả được vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn diễn tả được sự say đắm, ngỡ ngàng và thái độ đón nhận
trân trọng nâng niu của tác giả.
Câu 4 : (Gợi ý phân tích):
NÓI VỚI CON
Y Phương
( Chú ý :Đề yêu cầu phân tích bài thơ, nhưng không nêu rõ phải phân tích cụ thể nội dung nào, nên phải tìm ra
các nội dung trong từng đoạn được biểu hiện như thế nào trong từng chi tiết hình ảnh, từ ngữ. Chú ý cách dùng
từ , hình ảnh so sánh của người miền núi.)
I - Giới thiệu bài thơ: (có thể làm
mở bài)
(Từ: Tình cảm gia đình – tình
thương yêu con cái là tình cảm cao
đẹp của ngườiViệt Nam ==> giới
thiệu bài thơ và nêu khái quát giá trị
nội dung nghệ thuật.)
II-Phân tích:
1/Nhận xét về bố cục (mạch cảm
xúc):
2/Phân tích:
a/Đoạn 1: ( đẹp nhất trên đời) –
Nêu khái quát nội dung đoạn thơ để
làm câu mở đoạn.
- 4 câu đầu có cách diễn đạt như thế
nào ? Em hiểu ý nghĩa 4 câu thơ đó
ra sao?Những hình ảnh chân phải,
chân trái, tiếng nói, tiếng cười nói
lên điều gì?
- Phân tích 7câu tiếp theo:
+Khái quát nội dung các câu thơ ?
+”Người đồng mình” là gì?
+Các hình ảnh:
I-Tình yêu thương con cái, mơ ước thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát
huy truyền thống của tổ tiên, quê hương vốn là tình cảm cao đẹp của
con người Viẹt Nam ta suốt bao đời nay . “Nói với con” của Y
Phương(nhà thơ dân tộc Tày) là một trong những bài thơ hướng vào
đề tài ấy với cách nói riêng, xúc động và chân tình bằng hình thức
người cha nói với con, tâm tình, dặn dò trìu mến, ấm áp và tin cậy.
II-
1- Mạch cảm xúc của bài thơ là từ tình cảm riêng mở rộng thành tình
cảm chung : từ tình cảm với con, tình cảm gia đình mở rộng ra tình
cảm quê hương;từ kỷ niệm gần gũi nâng lên thành lẽ sống
2- a/Đoạn đầu của bài thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng của con ,
con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ. Bốn câu thơ
mở đầu dùng cách nói bằng hình ảnh cụ thể theo tư duy và cách diễn
đạt của người miền núi:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước chạm tiếng cười
Bốn hình ảnh “chân phải”, “chân trái”, “tiếng nói”, “tiếng cười” là
tả đứa bé – con- ngây thơ, lẫm chẫm tập đi, tập nói trong vòng tay ,
trong tình yêu thương, chăm sóc nâng niu của cha mẹ, trong gia đình.
Đó là bức tranh một gia đình hạnh phúc . Gia đình chính là cái nôi
êm, cái tổ ấm để con sống, lớn lên và trưởng thành trong bình yên và
tình yêu, niềm mơ ước của cha mẹ.
Con dần lớn khôn, trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong
thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng của người đồng
mình – quê hương:
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
“Người đồng mình” là cách nói riêng mộc mạc mang tính địa phương
2
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
3 -ktth ngữ văn 9 Nguyễn Ảnh – Qui Nhơn
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
và
Rừng cho hoa
con đường cho những tấm lòng
thể hiện được cuộc sống như thế nào
của quê hương? Các từ “ cài”,
“ken” ngoài nghĩa miêu tả còn nói
lên tình ý gì?
-Con đường ở đây có những ý nghĩa
gì?
b/ Phân tích đoạn 2:
-Làm rõ những đức tính của người
đồng mình và ước mơ của người cha
về con mình
+Người cha đã nói với con những
đức tính gì của “người đồng mình”?
Qua đó, người cha muốn truyền cho
đứa con tình cảm gì với quê hương?
+ Giả thích các câu thơ:
Sống trên đá không chê đá gập
ghềnh
Sống trong thung không chê thung
nghèo đói
của người dân tộc Tày . Đó là người vùng mình, người miền mình.
Đây có thể hiểu cụ thể là những người cùng sống trên một miền đất,
cùng quê hương, cùng một dân tộc . Cuộc sống lao động cần cù, êm
đềm và tươi vui của người đồng mình được gợi lên qua các hình ảnh
đẹp: đan lờ cài nan hoa, vách nhà ken câu hát. Đan lờ đánh cá, dưới
bàn tay người Tày, những nan nứa, nan trúc, nan tre trở thành nan hoa.
Vách nhà không chỉ ken bằng gỗ mà ken bằng câu hát. Các động từ
“cài”, “ken”ngoài nghĩa miêu tả còn nói lên tình gắn bó, quấn quít
trong lao động, làm ăn của đồng bào quê hương. Rừng đâu chỉ cho
nhiều gỗ quý, cho măng, cho lâm sản quý giá mà còn “cho hoa”. Con
đường đâu chỉ để đi ngược về xuôi, lên non xuống biển mà còn cho
“những tấm lòng” nhân hậu bao dung, đó là đường tình nghĩa:
Gập ghềnh xuống biển lên non
Con đường tình nghĩa ai còn nhớ chăng?
(Ca dao)
Với Y Phương , con đường nói với con là hình bóng thân thuộc của
quê hương. Đường gần là con đường làng bản, đi vào thung vào rừng,
đường ra sông ra suối. Là con đường đi học, con đường làm ăn.
Đường xa là đường đi tới mọi chân trời, đến mọi miền đất nước. Con
đường tình nghĩa ấy được Y phương nói lên một cách hàm súc, giản
dị:
Con đường cho những tấm lòng
Sung sướng ôm con thơ vào lòng, nhìn con khôn lớn, suy ngẫm về
tình nghĩa làng bản quê nhà, nhà thơ nghĩ về cội nguồn hạnh phúc:
Cha mẹ vẫn nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên dời
b/Ở phần đầu, Y Phương đã viết” Người đồng mình yêu lắm con ơi”,
thì ở phần hai, mở đầu đoạn ông lại nhấn giọng:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
“Người đồng mình” không chỉ cần cù và khéo léo , tình nghĩa và tài
hoa, yêu đời mà còn có bao phẩm chất tốt đẹp, đáng “thương lắm
con ơi”. Trong bao gian khổ khó khăn và thử thách, bao niềm vui và
nỗi buồn cuộc đời, trải dài theo năm tháng, bà con quê hương mình,
“người đồng mình” đã rèn luyện hun đúc chí khí, đã “cao đo nỗi
buồn, xa nuôi chí lớn”, nâng cao tâm thế đẹp. Câu thơ bốn chữ, đăng
đối như tục ngữ, đúc kết một thái độ, một phương châm ứng xử cao
quý. Các từ “cao đo” ,”xa nuôi” đã thể hiện một bản lĩnh sống đẹp
của dân tộc Tày, của con người Việt Nam – không bao giờ lùi bước
trước mọi thử thách khó khăn.
Cha nói với con, dạy bảo con về đạo lý làm người. Trong bất cứ
thời gian nào, hoàn cảnh nào “cha vẫn muốn” , cha vẫn mong con
biết ngẩng cao đầu và sống đẹp:
Dẫu sao thì cha cũng muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
Quê hương sau những năm dài chiến tranh còn khó khăn chưa giàu
chưa đẹp. Đường đến các bản còn “gập ghềnh”, còn nhà sàn vách nứa,
3
4 -ktth ngữ văn 9 Nguyễn Ảnh – Qui Nhơn
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao
quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
III-Tổng kết:
Tình cảm của người cha đối với con
như thế nào? Truyền và giáo dục
con điều gì?
-Đặc sắc nổi bật về nghệ thuật bài
thơ?
thung còn “nghèo đói” thiếu thốn khó khăn. Con nhớ là “không
chê không chê”. Con phải biết sống mạnh mẽ, kiên cường “như
sông”, “như suối”. Con phải giữ chí khí và có bản lĩnh, dù phải “lên
thác xuống ghềnh” vẫn “không lo cực nhọc”.
Các điệp ngữ : “không chê không chê”, “sống trên sống
trong sống như ” đã làm cho vần thơ phong phú âm điệu nhạc điệu,
lời cha dặn con vô cùng tha thiết . Cách ví von, cách vận dụng thành
ngữ làm cho lời cha dặn vừa cụ thể mộc mạc , vừa hàm nghĩa, sâu
lắng, ân tình:
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.
Người đồng mình mộc mạc sống khoáng đạt, hồn nhiên, mạnh
mẽ như sông như suối, giàu chí khí giàu niềm tin: lên thác xuống
ghềnh không lo cực nhọc . “Người đồng mình” sống giản dị mộc
mạc “ thô sơ da thịt” , chịu khó chịu khổ, kiên nhẫn trong lao động
làm ăn. Chẳng bao giờ “nhỏ bé”, chắng bao giờ sống tầm thường
trước cuộc đời và trước thiên hạ:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Họ xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bĩ của mình
chống bão lụt, núi đổ, rừng động :”tự đục đá kê cao quê hương”. Họ
sáng tạo và lưu truyền những phong tục, tập quán tốt đẹp riêng mình.
Ba tiếng “người đồng mình” được nhắc đi nhắc lại nhiều lần đã biểu lộ
niềm yêu mến tự hào quê hương không kể xiết.
Từ đó, người cha mong muốn con biết tự hào với truyền thống
quê hương, dặn dò con cần tự tin, vững bước trên đường đời:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con
Con chuẩn bị lên đường, cha nhắc con không bao giờ được sống
tầm thường, sống nhỏ bé trước thiên hạ. Phải biết giữ cốt cách giản dị
mộc mạc của “người đồng minh” .Hai tiếng “nghe con” là cả một tấm
lòng cha bao la.
Một cảnh tượng cảm động đang diễn ra trước mắt chúng ta. Cha
hiền từ âu yếm nhìn con, xoa đầu con. Đứa con cúi đầu lắng nghe cha
nói, cha dặn. Y Phương đã tạo nên một không khí gia đình ấm áp tình
cha con.
III- “Nói với con” là một bài thơ hay thể hiện tình thương con , niềm
tin của người cha đối với đứa con yêu quí . Người cha kỳ vọng và gửi
gắm ở người con là lòng tự hào và lòng tự tin
-Bài thơ có giọng điệu tha thiết (nhiều câu cảm thán), hình ảnh cụ
thể , có sức khái quát, mộc mạc , giàu chất thơ; bố cục mạch lạc, mạch
cảm xúc diễn tiến hợp lí tự nhiên
- Đọc bài thơ, chúng ta bồi hồi nhớ lại lời ru của mẹ hiền thời thơ
ấu:
Con ơi muốn nên thân người
Lắng tai nghe lấy những lời mẹ cha
4
71
5 -ktth ngữ văn 9 Nguyễn Ảnh – Qui Nhơn5
72