Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA LÁ RAU MUỐNG THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY ĐẾNTĂNG TRƯỞNG, TỈ LỆ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA THỎ THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.36 KB, 7 trang )


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 - 2011


74

ẢNH HƯỞNG CỦA LÁ RAU MUỐNG THAY THẾ CỎ LÔNG TÂY ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG, TỈ LỆ TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA THỎ THỊT
Nguyễn Văn Thu
Bộ Môn Chăn Nuôi – Khoa Nông Nghiệp & SHUD – Đại Học Cần thơ
Tác giả liên hệ : Nguyễn Văn Thu. Đại Học Cần thơ
Tel: 0710 3835469 / 0918 549 422 ; Fax 0713 3830814 ; Email:

ABSTRACT
Effects of partly replacement of Para grass with water spinach leaves in diets on growth performance,
nutrient digestibility and economic return of meat rabbits
A study was conducted in the experimental farm of Cantho University to investigate the effects of partly
replacement of Para grass with water spinach leaves in diets on nutrient utilization, growth performance and
economic returns of the growing crossbred rabbits. In the first experiment of 5 treatments and 3 replications with
60 growing crossed-rabbits and four rabbits (2 males and 2 females) at 42 days of age in one experimental unit, a
completely randomized design was used. The treatments were 0, 20, 40, 60 and 80% (DM basis) of water spinach
in the diets. This experiment was finished at 120 days of rabbit age.
The design of the second experiment was similar to the first experiment, however, this experiment was started
later, when rabbit age was 84 days and nutrient digestibility and nitrogen retention were determined within one
week. The result showed that in Exp. 1, daily DM intakes were not significantly different (P>0.05) among the
treatments (from 65.7 to 70.7 g/rabbit). There were statistically significant differences (P<0.05) of CP intake in
different treatments with the highest value for the water spinach leaves of 80 %. The NDF and ADF intakes
decreased significantly (P<0.05) when the water spinach leaves increased in the diets. The daily weight gain was
the highest value (22.4g/rabbit/day) for the water spinach leaves of 60% and significantly higher (P<0.05) than
that of water spinach leaves of 0 %. Similarly, the economic return had the highest value for the water spinach


leaves of 60%. In Exp. 2, the apparent DM, OM, CP, NDF and ADF digestibility had the highest values for the
water spinach leaves of 60%. Nitrogen retention was significantly higher (P<0.05) for the the water spinach
leaves of 60% and 80 %. It was concluded that the leaves of water spinach could be used to improve the dietary
crude protein and nutrient digestibility in rabbits. Water spinach leaves should be replaced Para grass at a level of
60 % to improve daily weight gain and economic return of the rabbits.

Key words : Rabbit, water spinach, Para grass, intake improvement, digestion and growth performance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta nghề nuôi thỏ tuy đã có từ lâu đời nhưng vẫn chưa được tổ chức thành một hệ thống
rộng khắp để đáp ứng nhu cầu thịt của người dân, trong khi yêu cầu về số lượng, chất lượng và
sự an toàn thực phẩm ngày càng gia tăng. Thịt thỏ ngon và có đạm cao, ít béo rất tốt cho sức
khỏe người tiêu thụ (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 1999), nên trong những năm gần
đây chăn nuôi thỏ đã được các ngành chức năng và người dân quan tâm đầu tư phát triển.
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có những thuận lợi cơ bản về tự nhiên, kinh tế xã hội
để phát triển nghề nuôi thỏ với nguồn thức ăn thô xanh như cỏ lông tây, cỏ mồm, cỏ ruzi,
v v… sẵn có quanh năm và thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng. Hơn nữa, khí hậu và tập
quán chăn nuôi ở vùng này rất phù hợp với giống thỏ lai vốn có tính thích nghi cao và tiềm
năng sản xuất lớn (Nguyen Thi Kim Dong và Nguyen Thanh Van, 2008). Ở các tỉnh ĐBSCL
rau muống được trồng rất nhiều trên các mặt ao, hồ, kênh, mương và trên mặt đất. Người dân
phổ biến làm chua cọng rau muống để tạo món ăn kèm với cơm tấm thịt nướng để kinh doanh
hoặc tiêu thụ hàng ngày trong mỗi bữa ăn, và lá rau muống (LRM) khi tách ra được bỏ đi với
lượng lớn ở các kinh rạch gây ô nhiễm. Trong khi LRM có nguồn dưỡng chất tốt với 36.3
%CP, 24.2 %NDF và 10.2 Kcal ME/kgDM (Nguyen Thi Kim Dong và cs., 2008) có thể tận
dụng nuôi thỏ tốt.

Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của lá rau muống thay thế
cỏ lông tây đến sự tăng trưởng, tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả kinh tế của thỏ thịt và
xác định mức độ tối ưu của lá rau muống thay thế cỏ lông tây trong khẩu phần nuôi thỏ thịt.

NGUYỄN VĂN THU - Ảnh hưởng của lá rau muống thay thế cỏ lông tây



75


Hình 1. Tách lá rau muống lấy cọng làm dưa chua
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Thỏ được tiến hành nghiên cứu là giống thỏ lai (New Zealand x Địa phương), trung bình là 42 ngày
tuổi và khối lượng từ 450 đến 500g. Thời gian nghiên cứu từ tháng 5-2010 đến tháng 10-2010.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu gồm hai thí nghiệm: Thí nghiệm nuôi dưỡng và thí nghiệm tiêu hoá dưỡng chất
được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên có 5 nghiệm thức tương ứng, 5 khẩu phần thí
nghiệm và 3 lần lặp lại với 60 thỏ. Mỗi đơn vị thí nghiệm gồm: 2 thỏ đực và 2 thỏ cái được bố
trí vào mỗi ngăn chuồng. Thí nghiệm nuôi dưỡng được tiến hành khi thỏ được 42 ngày tuổi và
được theo dõi đến khi thỏ đạt 120 ngày tuổi. Thí nghiệm tiêu hóa được thực hiện ở 84 ngày
tuổi trong thời gian 1 tuần tuổi.
Thức ăn thí nghiệm
Khẩu phần thí nghiệm bao gồm lá rau muống, cỏ lông tây, bã đậu nành, và thức ăn hỗn hợp số
hiệu C225 của công ty Proconco.
Bảng 1: Công thức khẩu phần của thỏ trong thí nghiệm
Nghiệm thức
Thực liệu
LRM0 LRM20 LRM40 LRM60 LRM80
Cỏ lông tây Tự do Tự do Tự do Tự do Tự do
Lá rau muống (%) 0 20 40 60 80
Bã đậu nành (g) 200 200 200 200 200
Thức ăn hỗn hợp (g) 20 20 20 20 20
Ghi chú: LRM0, LRM20,LRM40, LRM60 và LRM80 là các mức độ thay thế cỏ lông tây bằng lá rau muống lần
lượt là 0%, 20%, 40%, 60% và 80% (DM).

Mỗi ngày cho thỏ ăn 3 lần sáng (8 giờ), trưa (13 giờ 30), chiều (17 giờ). Lá rau muống được
cho ăn khống chế theo khẩu phần thí nghiệm, cỏ lông tây cho ăn tự do, thức ăn hỗn hợp và bã
đậu nành được cho ăn vào buổi trưa và cho ăn bằng nhau ở tất cả các đơn vị thí nghiệm. Các
mẫu thức ăn và thức ăn thừa của từng đơn vị thí nghiệm được cân để tính thức ăn tiêu thụ

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 - 2011


76

hàng ngày. Phân và nước tiểu được thu 3 lần/ngày (lúc 7, 13 và 18 giờ). Mẫu phân và nước
tiểu được thu và cân khối lượng theo từng đơn vị thí nghiệm. Các mẫu thức ăn cho ăn, thức
ăn thừa và phân được sấy khô ở 55
0
C, nghiền mịn qua lỗ rây 1mm để phân tích các thành
phần hoá học như DM, OM, CP, NDF, ADF và tro. Riêng nước tiểu sau khi thu sẽ được cân
và phân tích nitơ ngay trong ngày.

Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi gồm có: lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, tăng khối lượng, hệ số
chuyển hóa thức ăn, hiệu quả kinh tế của khẩu phần ở thí nghiệm nuôi dưỡng.
Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất DM, OM, CP, NDF, ADF và
lượng nitơ tích lũy (g/kgW
0,75
) ở thí nghiệm tiêu hóa dưỡng chất.
Phân tích thành phần hoá học
Thành phần hoá học của thức ăn gồm: vật chất khô (DM), vật chất hữu cơ (OM), đạm thô
(CP), tro được phân tích theo AOAC (1990); xơ trung tính (NDF) và xơ axit (ADF) thì dựa
vào quy trình của Van soest và cs (1991).
Xử lý thống kê

Xử lý số liệu bằng mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) của chương trình
Minitab Release 13.1. Để xác định mức độ khác biệt ý nghĩa của các nghiệm thức và so sánh
giữa hai nghiệm thức dựa vào phương pháp Tukey của chương trình Minitab 13.1.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thí nghiệm nuôi dưỡng
Bảng 2. Thành phần hóa học (%) của nguyên liệu và thức ăn trong thí nghiệm nuôi
dưỡng
Thực liệu DM OM CP EE NDF ADF Tro
Cỏ lông tây 19,3 90,7 11,2 5,90 74,1 37,9 9,30
Lá rau muống 12,5 88,4 28,7 8,40 42,9 18,9 11,6
Thức ăn hỗn hợp 87,8 92,3 19,3 8,40 22,9 8,06 7,70
Bã đậu nành 10,5 96,3 19,4 16,4 48,6 33,9 3,70
DM: vật chất khô, OM: chất hữu cơ, CP: đạm thô, EE: béo thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ acid.
Qua Bảng 2 cho thấy CP của lá rau muống cao (28,7 %) so với cỏ lông tây thấp hơn nhiều (11,2
%). Hàm lượng NDF và ADF của cỏ lông tây là 74,1% và 37,9 % cao hơn nhiều so với lá rau
muống lần lượt là 42,9% và 18,9 %. Qua đó cho thấy, cỏ lông tây có hàm lượng xơ khó tiêu
hóa cao, nếu sử dụng nhiều trong khẩu phần thì khả năng tiêu hóa của thỏ sẽ giảm. Kết quả
này thấp hơn kết quả nghiên cứu về hàm lượng ADF lá rau muống của Nguyen Thi Kim Dong
và cs (2008) là 24,2%.
DM ăn vào tương đương giữa các nghiệm thức (P>0,05) và dao động từ 65,7 - 71,2
g/con/ngày, kết quả này phù hợp với kết quả của Đào Hùng (2006) là 67,5 - 88,8 g/con/ngày,
nhưng thấp hơn nghiên cứu của Nguyen Thi Kim Dong và cs. (2008) là 74,6 - 99,9
g/con/ngày. Lượng CP ăn vào tăng dần theo mức độ tăng dần của lá rau muống và khác biệt có
ý nghĩa thống kê (P<0,05), trong đó khẩu phần LRM0 là thấp nhất và cao ở khẩu phần LRM60
và LRM80. Điều này là do hàm lượng CP của lá rau muống cao hơn nhiều so với cỏ lông tây.

NGUYỄN VĂN THU - Ảnh hưởng của lá rau muống thay thế cỏ lông tây


77


Có mối quan hệ hồi qui tuyến tính cao (R
2
= 98,9 % , SE = 0.189) giữa mức lá rau muống thay
thế và lượng đạm thế ăn vào của thỏ (Đồ thị 1).
Bảng 3: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ (gDM/con/ngày) của thỏ ở những khẩu
phần trong thí nghiệm nuôi dưỡng
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
LRM 0 LRM 20 LRM 40 LRM 60 LRM 80
± SE/P

Cỏ lông tây 42,0
a
32,1
b
21,9
c
21,1
c
20,8
c
0,93/0,001
Lá rau muồng 0
a
7,92
b
15,2
c
19,3

d
21,8
d
0,86/0,001
Thức ăn hỗn hợp 17.6 17.6 17.6 17.6 17.6 -
Bã đậu nành 11, 1 11.2 11.0 11.1 11.0 -
Tổng DM 70,7 68,8

65,7 69,1 71,2 1,33/0,10
OM 65,1 63,3 60,3 63,3 65,2 1,19/0,09
CP 10,2
a
11,4
ab
12,4
bc
13,5
cd
14,1
d
0,28/0,001
EE 6,06
a
6,15
a
6,15
a
6,45
ab
6,64

b
0,09/0,01
NDF 41,2
a
37,3
b
32,8
c
33,9
bc
34,7
bc
0,81/0,001
ADF 22,0
a
19,8
b
17,3
c
17,8
c
18,1
bc
0,40/0,001
LRM0, LRM20,LRM40, LRM60 và LRM80: 0, 20, 40, 60 và 80% lá rau muống được thay thế theo thứ tự, dựa trên lượng
DM của cỏ lông tây.
a, b, c
: các số cùng hàng mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Đồ thị 1. Mối liên hệ giữa mức LRM thay thế cỏ lông tây
và sự tiêu thụ CP của thỏ

y = 0.0495x + 10.34
R
2
= 98,9 %
SE= 0,189
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
% Lá rau muống thay thế
g CP/thỏ/ng

Lượng NDFvà ADF tiêu thụ hàng ngày có khuynh hướng giảm dần khi tăng mức thay thế lá
rau muống trong khẩu phần, và có sự khác biệt có ý nghĩa ở các nghiệm thức (P<0,05). Điều
này được giải thích là do hàm lượng NDF và ADF của lá rau muống thấp hơn nhiều so với cỏ
lông tây. Kết quả này phù hợp nhưng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyen Thi Kim Dong
và cs (2008)
lần lượt
là từ 33,8 - 63,2 g NDF và 18,2 - 30,8 g ADF/con/ngày.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 - 2011



78

Qua Bảng 4 chúng tôi nhận thấy, khối lượng của thỏ lúc kết thúc thí nghiệm có xu hướng tăng
dần khi tăng lá rau muống trong khẩu phần, cao nhất ở khẩu phần LRM60 và khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P<0,05) với tất cả các nghiệm thức còn lại. Tăng trọng của thỏ rất tốt trong thí
nghiệm từ 18,9-22,4 g/con/ngày, cao ở các khẩu phần có lá rau muống, cao nhất ở khẩu phần
LRM60 và thấp nhất ở khẩu phần LRM0 một cách có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả tăng
trọng ở thí nghiệm của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu khi cho thỏ ăn các khẩu phần rau
lang khác nhau của Đào Hùng (2006) là 14,5 - 19g/con/ngày và Nguyen Van Thu và Nguyen
Thi Kim Dong (2005) là 12,9 - 19g/con/ngày. Hệ số chuyển hóa thức ăn dao động 3,09-3,62, tốt
nhất ở khẩu phần LRM60 và cao nhất ở khẩu phần LRM0 (P>0,05). Kết quả này thấp hơn hệ số
chuyển hóa thức ăn trong thí nghiệm của Đào Hùng (2006) là 4,27. Khi phân tích hiệu quả kinh
tế nuôi thỏ ở các khẩu phần khác nhau, chúng tôi nhận thấy ở khẩu phần LRM80 có chi phí cao
nhất là 48.388 đồng và thấp nhất ở khẩu phần LRM40 là 46.908 đồng. Tuy nhiên số tiền bán thỏ
cao nhất ở khẩu phần LRM60 nên dẫn đến lợi nhuận cao nhất là 30.281 đồng. Vì vậy, khẩu phần
LRM60 cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bảng 4: Tăng trọng, hệ số chuyển hoá thức ăn và hiệu quả kinh tế của thỏ trong thí nghiệm
Chỉ tiêu LRM0

LRM20 LRM40 LRM60 LRM80 SE P
Khối lượng đầu TN (g) 494 498 497 498 496 5,43 0,98
Khối lượng cuối TN (g) 1947
a
2084
b
2152
c
2222
d
2044

b
11,9 0,001
Tăng trọng (g/con/ngày) 18,9
a
20,6
ab
21,5
ab
22,4
b
19,4
ab
0,74 0,05
HSCH TA 3,62 3,34 3,23 3,09 3,59 0,15 0,13
Tiền TA/thỏ (đồng) 16.750

16.281 15.908 16.489 17.388 - -
Tổng chi phí (đồng) 47.750

47.281 46.908 47.489 48.388 - -
Tổng thu (đồng) 68.145

72.940 75.320 77.770 71.540 - -
Chênh lệch (đồng) 20.395

25.659 28.412 30.281 23.152 - -
HSCHTA: hệ số chuyển hoá thức ăn, TA: thức ăn; LRM0, LRM20,LRM40, LRM60 và LRM80: 0, 20, 40, 60 và 80% lá rau
muống được thay thế theo thứ tự, dựa trên lượng DM của cỏ lông tây ;
a, b, c
: các số cùng hàng mang chữ cái khác nhau thì

khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Thí nghiệm tiêu hóa
Qua Bảng 5 chúng tôi nhận thấy hàm lượng DM của cỏ lông tây và lá rau muống trong thí
nghiệm tiêu hóa hơi thấp hơn trong thí nghiệm nuôi dưỡng. Ngược lại, hàm lượng CP của các
thực liệu sử dụng trong giai đoạn thí nghiệm tiêu hóa hơi cao hơn. Hàm lượng NDFvà ADF
của các thực liệu sử sụng trong giai đoạn thí nghiệm tiêu hóa thấp hơn ở thí nghiệm nuôi
dưỡng.
Bảng 5: Thành phần hóa học (%DM) của các thực liệu sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa
Thực liệu DM OM CP EE NDF ADF Tro
Cỏ lông tây 15,9 91,4 11,5 6,10 73,8 37,3 8,60
Lá rau muống 12,3 90,7 29,5 9,80 42,0 18,5 9,30
Thức ăn hỗn
hợp
87,8 92,3 19,3 8,40 22,9 8,06 7,70

NGUYỄN VĂN THU - Ảnh hưởng của lá rau muống thay thế cỏ lông tây


79

Bã đậu nành 10,3 97,0 20,7 17,7 47,9 33,4 3,0
DM: vật chất khô, OM: chất hữu cơ, CP: đạm thô, EE: béo thô, NDF: xơ trung tính, ADF: xơ acid,
Kết quả Bảng 6 cho thấy lượng DM va OM tiêu thụ khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(P>0.05). Lượng CP tiêu thụ tương tự như kết quả của thí nghiệm nuôi dưỡng, thấp nhất ở
khẩu phần LRM0 là 10,6g/con/ngày và cao nhất ở khẩu phần LRM80 là 15,7g/con/ngày
(P<0,001). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Đào Hùng (2006) là 11,2 - 17,7
g/con/ngày. Các kết quả về lượng ADF tiêu thụ cũng tương tự như ở thí nghiệm nuôi dưỡng,
tuy nhiên mức tiêu thụ NDF thì khác biệt ở các nghiệm thức chỉ tiếp cận với mức có ý nghĩa
thống kê (P = 0,06).
Bảng 6: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ (g/con/ngày) ở từng khẩu phần trong thí

nghiệm tiêu hoá
Chỉ tiêu LRM0 LRM20 LRM40 LRM60 LRM80 SE P
DM 56,4 54,1 55,6 59,3 56,8 1,83 0,42
OM 52,9 50,7 52,0 55,5

53,4 1,65 0,37
CP 10,6
a
11,5
ab
12,7
b
14,6
c
15,7
c
0,35 0,001
EE 6,87 6,86 7,00 7,46 7,33 0,17 0,11
NDF 26,3 22,6 22,0 23,6 21,5 1,06 0,06
ADF 15,4
a
13,5
ab
13,2
ab
14,0
ab
13,0
b
0,52 0,05

LRM0, LRM20,LRM40, LRM60 và LRM80: 0%, 20%, 40%, 60% và 80% lá rau muống được thay cỏ lông tây;
a, b, c
: các số
cùng hàng mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Bảng 7 trình bày tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất và nitơ tích luỹ của thỏ. Tỉ lệ tiêu hóa DM, OM
và tăng cao dần khi tăng mức LRM trong khẩu phần đến nghiệm thức LRM60, trong khi có sự
giảm nhẹ ở nghiệm thức LRM80 (chỉ có nghiệm thức LRM0 và LRM60 mới có sự sai khác).
Sự khác biệt này ở các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P<0.05). Kết quả này thấp hơn kết
quả nghiên cứu của Khuc Thi Hue và Preston (2006) là 78,4 - 85,8% khi thỏ được nuôi bằng
khẩu phần có rau muống. Tỉ lệ tiêu hóa OM thấp nhất ở khẩu phần LRM0 là 60,1% và cao nhất
ở khẩu phần LRM60 là 71,1% (P<0,01). Tỉ lệ tiêu hóa EE, NDF và ADF cao nhất ở khẩu phần
LRM60, tuy nhiên sư khác biệt giữa các nghiệm thức chưa có ý nghĩa thống kê (P>0.05).
Bảng 7: Tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất (%) và nitơ tích lũy (g/kg W
0,75
) của thỏ trong thí nghiệm
tiêu hóa
Chỉ tiêu LRM 0 LRM 20 LRM 40 LRM 60 LRM 80 SE P
DM
59,7
a
62,8
ab
67,3
ab
70,9
b
67,6
ab

1,90 0,01

OM
60,1
a
63,2
ab
67,7
ab
71,1
b
68,3
ab

1,83 0,01

CP
71,8
a
81,1
ac
83,1
ab
86,0
b
85,7
bc

1,05 0,01
EE 86,3 85,9 86,7 89,2 86,3 1,11 0,29
NDF 35,0 36,7 41,5 49,0 39,9 3,72 0,15
ADF 32,4 35,2 41,3 47,7 37,7 3,94 0,14

Cân bằng N (g/kg W
0,75
)
Nitơ ăn vào
1,35
a
1,40
a
1,51
ab
1,70
b
1,90
c

0,04 0,001

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 31 - Tháng 8 - 2011


80

Nitơ tích luỹ
0,79
a
0,81
a
0,85
a
1,08

b
1,24
b

0,04 0,001

LRM0, LRM20,LRM40, LRM60 và LRM80: 0%, 20%, 40%, 60% và 80% lá rau muống được thay thế cỏ lông tây ăn

a, b, c
: các số cùng hàng mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Lượng nitơ ăn vào tăng dần có ý nghĩa thống kê (P<0,01) khi tăng hàm lượng lá rau muống
trong khẩu phần, cao nhất ở khẩu phần LRM80 là 1,90g/kgW
0,75
và thấp nhất ở khẩu phần
LRM0 là 1,35g/kgW
0,75
. Mức nitơ tích lũy ở các nghiệm thức cũng tăng dần tương tự như nitơ
ăn vào và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) khi tăng mức độ lá rau muống trong khẩu
phần, thay đổi từ 0,79-1,24g/kgW
0,75
qua các khẩu phần. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên
cứu của Nguyen Van Thu và Nguyen Thi kim Dong (2005) là từ 1,12-1,6 g/kgW
0,75
.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Sự thay thế cỏ lông tây bằng lá rau muống trong khẩu phần của thỏ trong thí nghiệm đã cải
thiện được chất lượng khẩu phần về đạm, xơ, sự tiêu hóa và tăng trưởng.
Đề nghị nên thay thế cỏ lông tây bằng lá rau muống ở mức 60% để nâng cao hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi thỏ thịt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

AOAC., (1990). Official Methods of Analysis (15
th
edition). Association of Offical Argicultural
Chemists, Washington, DC, Volume 1, pp. 69 – 90.
Đào Hùng (2006). Đặc điểm, tính năng sảm xuất và ảnh hưởng các mức độ đạm thô trên tăng trưởng, khả năng
ăn vào, tỉ lệ tiêu hoá và tích luỹ đạm của thỏ lai. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức (1999). Nuôi thỏ và chế biến sản phẩm ở gia đình. NXB Nông Nghiệp,
Hà Nội.
Khuc Thi Hue and Preston, T.R. (2006). Effect of diffent sources of supplementary fiber on growth of rabbits fed
a basal diet of fresh water spinach (Ipomoea aquatica). Goat and rabbit Research Center, Sontay, Hatay,
Vietnam.
Nguyen Thi Kim Dong and Nguyen Thanh Van (2008). Effect of different levels of cabbage waste (Brassica
olerea) replacement in para grass (Brachiaria mutica) basal diet on growth performance and nutrient
digestibility of crossbred rabbits in Mekong delta of Viet Nam. MEKARN Workshop 2008. Organic
Rabbit Production on forages.
Nguyen Thi Kim Dong, Nguyen Van Thu, Ogle, B. and Preston, T. R. (2008). Effect of supplementation level of
water spinach (Ipomoea aquatica) leaves in diets based on para grass (Brachiaria mutica) on intake,
nutrient utilization, growth rate and economic returns of crossbred rabbits in the Mekong Delta of
Vietnam. Volume 20, Article #144.
Nguyen Van Thu and Nguyen Thi Kim Dong (2005). Effect of replacement of different levels of paragrass
(Brachiaria mutica) and sweet potato vines on feed utilization, growth rate and carcass quality of
crossbred rabbit in the Mekong delta. British Society of Animal Sciences proceedings Khon Kaen,
Thailand. Vol.2. T51.
Van Soest, P. J., Robertson, J. B. and Lewis, B. A. (1991). Symposium: carbohydrate methodology, metabolism
and nutritional implication in dairy cattle: methods for dietary fiber and nonstarch polysaccharides
inrelation to animal nutrition. J. Dairy Sci. 74, pp. 3585-3597.
Người phản biện: TS. Đỗ Thị Thanh Vân và TS. Nguyễn Ngọc Anh

×