Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Điều tra, đánh giá mức độ nhiễm bệnh Marek và ứng dụng vắc-xin phòng bệnh cho đàn gà giống tại Trại thực nghiệm Liên ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.53 KB, 11 trang )

1

Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006

Điều tra, đánh giá mức độ nhiễm bệnh Marek và ứng dụng
vắc-xin phòng bệnh cho đàn gà giống
tại Trại thực nghiệm Liên ninh
Phan Văn Lục, Nguyễn Ngọc Hùng, Nguyễn Th nh Đồng
Đặng Thị Tám, Lê Thanh Ân
Tác giả liên hệ: Phan Văn Lục, Bộ môn Thú y, Trung tâm nghiên cứu gia cầm V¹n Phóc
Tel: 04 8390525 – 034 825582. Fax: 034 825582 - E-mail: <>
Abstract
Marek disease caused by Herpes virus in chicken that was reported in 1907. In 1980s, Vietnam had broken
out in some big chicken farms such as: ChauThanh, CauDien.... In this study, the investigative data in 20022005 have showed the dead chicken that had lesion like Marek infection with rate about 2,28 – 3,32% in
total of dead chicken. To control this disease, two kind of vaccine: MD-VAC CFL and Cryomarek RISPEN
HVT have used for chicken in LienNinh experiment station. The vaccined chicken were random collected for
serum test for antibody titre The dead vaccined chichen were collected for histopathology test and the result
showed that negative whith Marek’s disease. The immure responsibility of chicken are good for protecting
Marek disease after using two kind of Mareck’s vaccines that ware confirmed by AGP (Agar Gel
Precipitation-Test). By economic effect, the MD-VAC CFL should use for controlling Mareck disease in
LienNinh experiment station.

Đặt vấn đề

Bệnh Marek đợc phát hiện từ năm 1907, l một trong những bệnh trun nhiƠm nguy
hiĨm cđa g do vi-rót thc nhãm Herpes gây nên. Sau đại chiến thế giới lần II, khi nhiều
nớc phơng Tây phát triển g công nghiệp thì bệnh đ gây những tổn thất kinh tế cực kỳ
to lớn.
V o đầu những năm 80 các Tạp chí khoa học thú y thế giới đều thông báo cho biết tỷ lệ g
chết do Marek ng y một gia tăng (6 – 14% tïy ë tõng n−íc).
ë ViƯt Nam, bƯnh bïng phát mạnh v o những năm 80, nh Châu Th nh năm 1982, Cầu


Diễn năm 1984 buộc phải hủy cả đ n. Tỷ lệ hao hụt cao ở các cơ sở chăn nuôi tập trung do
bệnh Marek, vì vậy Liên hiệp các xí nghiệp gia cầm Việt Nam đ đa vắc-xin Marek v o
lịch tiêm phòng cho các đ n g giống. Giai đoạn từ 1993 trở đi bệnh có chiều hớng giảm
do sử dụng vắc-xin v biện pháp vệ sinh phòng bệnh. Những năm gần đây, ở hầu hết các
cơ sở mặc dù đ dùng vắc-xin, song bệnh vẫn còn xuất hiện khoảng 3 5% l m ảnh hởng
đến chất lợng con giống.
Nhiều năm qua, Trại Liên Ninh l trại g giống thuộc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn
Phúc, mặc dù đ thờng xuyên sử dụng vaccine Marek đơn giá nhng vẫn còn lác đác hiện
tợng g chết có triệu chứng của bệnh Marek. Phải chăng trong môi trờng vẫn còn các
chủng vi rút Marek khác? m vắc-xin Marek đơn giá cha đủ bảo hộ?. Hoặc l sự phối hợp
giữa lịch tiêm phòng v biện pháp an to n sinh học cha đợc đảm bảo.


2

Phần Nghiên cứu về Dinh dỡng v Thức ăn Vật nuôi

Vì vậy, chúng tôi tiến h nh nghiên cứu đề t i: Điều tra, đánh giá mức độ nhiễm bệnh
Marek v ứng dụng vắc-xin phòng bệnh cho đ n g giống tại Trại thực nghiệm Liên
ninh" nhằm mục đích:
ã Xác định đợc mức độ mắc bệnh Marek ở đ n g giống.
ã Đánh giá sự đáp ứng miễn dịch của ® n g Sasso sau khi dïng thư nghiƯm hai loại vắcxin Marek đơn giá v đa giá.
Nguyên liệu và phơng pháp nghiên cứu

Nguyên liệu
ã G Sasso đợc nuôi tại Trại thực nghiệm Liên Ninh Thanh Trì - H Nội.
ã Vắc-xin: Cryomarek RISPEN HVT (đa giá) v MD-VAC CFL (đơn giá).
ã Kháng nguyên Marek (Mareks disease antigen) v Huyết thanh Marek d−¬ng tÝnh
chuÈn (Marek’s disease virus positive control serum).
- Hóa chất: Formon, cồn, Nitơ lỏng. Dung dịch pha lo ng Hayem, thuốc chống đông máu

heparin, thạch (Agar), parafin v các hóa chất cần thiết cho phơng pháp xét nghiệm biÕn
®ỉi vi thĨ tỉ chøc tÕ b o, n−íc cÊt, thc s¸t trïng ...
- Dơng cơ: Dao, kÐo, panh, syringe, kim tiêm, ống nghiệm, chai, túi, lọ ... đựng bệnh
phẩm; Buång ®Õm Newbauer (®Õm HC – BC), ®Üa lång petri v dụng cụ chuyên l m phản
ứng kết tủa khuếch tán trên thạch (AGP), dụng cụ chuyên dùng cho phơng pháp parafin
để xét nghiệm biến đổi vi thể tổ chức tế b o, tủ lạnh, tủ ấm, phòng vô khuẩn ...
Phơng pháp nghiên cứu
ã Điều tra theo sổ sách của những năm 2002, 2003, 2004 v thực tế năm 2005 về mức độ
nhiễm bệnh Marek của các đ n g giống tại Trại thực nghiệm Liên Ninh.
ã Quan sát triệu chứng lâm s ng v mổ khám xem bệnh tích đại thể.
ã Máu v bệnh phẩm:
To n bộ các mẫu bệnh phẩm đợc lấy ở những g nghi bị bệnh Marek v máu đợc lấy
ngẫu nhiên trên 2 lô g Sasso đợc bố trí tại Trại thực nghiệm Liên Ninh.
- Mẫu bệnh phẩm: đợc xét nghiệm bệnh lý vi thể bằng phơng pháp parafin (Phơng
pháp l m tiêu bản v nhuộm m u):
L m tiêu bản: - Lấy bệnh phẩm độ d y không quá 0,5 cm; - Ngâm trong formalin
10%/24giờ; - Cắt lại mẫu d y 0,2 mm, rửa vòi nớc chảy/2 giờ; - Ngâm trong cồn 700/3
giờ; - Ng©m trong cån 900/2 giê; - Ng©m trong cån 1000 3 lần thay đổi 2 giờ/1 lần; - Ngâm
trong xylol 3 lần thay đổi 1 giờ/1 lần; - Tẩm trong nến nóng chảy 3 lần thay đổi 2 giờ/1


3

Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006

lần; - Tạo khuôn trong nến; - Gọt khuôn đa v o máy cắt; - Cắt lát d y 4 àm; - L m phẳng
trên nớc ấm; - Dán v o lam kính bằng lòng trắng trứng; - Hong khô tiêu bản trong tủ ấm
370C/3 giờ.
Nhuộm tiêu bản: - Tẩy nến bằng xylol 2 lần thay đổi 5 phút/lần; - Loại xylol bằng cồn
1000 2 lần thay đổi 5 phút; - Lấy nớc v o lát cắt bằng cồn 900 5 phút; - Lấy nớc v o lát

cắt bằng cồn 700 5 phút; - Ngâm nớc chảy 5 phút; - Ngâm nớc cất 5 phót; - Nhm
heamatoxylin 10 phót; - Rưa n−íc ch¶y tiêu bản chuyển m u xanh 5 phút; - Ngâm n−íc
cÊt 5 phót; - Nhm b»ng eosin 90 gi©y; - Rưa n−íc ch¶y 10 phót; - Rót n−íc víi cån 960
5 phút; - Ngâm cồn 1000 3 lần thay đổi 2 phút/1 lần; - Ngâm xylol 3 lần thay đổi 2 phút/1
lần; - Gắn lá kính bằng Baume Canada; - Đọc tiêu bản trên kính hiển vi:
+ Nhân tế b o: m u tÝm – xanh.
+ Nguyªn sinh chÊt: m u hồng - đỏ.
- Mẫu máu:
+ Máu sau khi lấy cùng với heparin (chống đông máu) đợc dùng để đếm hồng cầu (HC)
v bạch cầu (BC) bằng buồng đếm Newbauer vói dung dịch pha lo ng Hayem theo
phơng pháp của Gower (1905).
+ M¸u sau khi lÊy v o èng nghiƯm, để sau 30 60 phút cho đông lại rồi ly tâm chắt lấy
huyết thanh để phát hiện kháng thể bằng phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch (AGP):
Nguyên lý của phản ứng AGP: Kháng nguyên v kháng thể hòa tan từ hai vị trí khác nhau
khuếch tán v o môi trờng thạch tạo nên vạch kết tủa khi kháng nguyên v kháng thể
tơng ứng tiếp xúc nhau.
ứng dụng: Ph¸t hiƯn kh¸ng thĨ Marek trong hut thanh cđa g .
Nguyên liệu v cách pha chế:
Nguyên liệu
Agar (Diffco hoặc Oxoid)
NaCl
Acid Phenic (Phenol)
Nớc cất 2 lần

Khối lợng
1,1 g
8,0 g
0,5 ml
100 ml


Đun cho tan thạch, chỉnh pH = 7,6, hấp vô trùng. Sau lọc thạch qua nhiều lớp vải gạc, đổ
thạch v o mỗi lọ 15 ml v bảo quản ở nhiệt độ 40C. Khi dùng đun chảy thạch v đổ v o ®Üa
nhùc Petri cã ®−êng kÝnh 9 cm, ®é d y của thạch 3 mm, thạch nguội đậy nắp, có thể dùng
ngay sau 30 phút đến 1 giờ. Đĩa thạch đổ sẵn có thể bao gói tránh để khô v bảo quản ở
nhiệt độ 40C dùng dần.


4

Phần Nghiên cứu về Dinh dỡng v Thức ăn Vật nuôi

Đục lỗ thạch: Mỗi cụm 7 lỗ, 6 lỗ xung quanh v 1 lỗ ở giữa. Lỗ có đờng kính 6 mm, các
lỗ cách đều nhau 3 mm.
+ Kháng nguyên Marek d−¬ng tÝnh chuÈn.
+ HuyÕt thanh Marek d−¬ng tÝnh chuÈn.
+ MÉu kiĨm tra: Hut thanh g .
C¸ch tiÕn h nh phản ứng: Lỗ giữa nhỏ 25 l kháng nguyên chuẩn. Các lỗ xung quanh nhỏ


25 l huyết thanh kiểm tra. Mỗi đĩa phản ứng có một mẫu đối chứng huyết thanh dơng


tính. Các đĩa phản ứng sau khi l m xong đợc đặt v o một hộp ẩm giữ cho thạch khỏi khô
v để ở nhiệt độ phòng.
Đọc kết quả: Sau 16 – 48 giê. Ph¶n øng (+) xt hiƯn vạch kết tủa trắng đục ở khoảng giữa
lỗ kháng nguyên v kháng thể. Phản ứng (-) không có vạch kết tủa.
Bố trí thí nghiệm
G Sasso 1 ng y tuổi đợc chia l m 2 l«: L« I gåm 744 con, Lô II gồm 788 con. Đều đợc
nuôi dỡng, chăm sóc nghiêm ngặt theo đúng quy trình chăn nuôi g Việt nam v tiêm
vắc-xin Marek cụ thể nh sau:

+ Lô I: Tiêm vắc-xin Marek đa giá (Cryomarek Rispen HVT).
+ Lô II: Tiêm vắc-xin Marek đơn giá (MD-VAC CFL).
(Vắc-xin đợc dùng theo đúng quy trình hớng dẫn của nơi sản xuất)
G Sasso đợc lấy máu 3 lần, mỗi lần lấy 5 mẫu/lô để đếm HC BC v 15 mẫu/lô để chắt
huyết thanh phát hiện kháng thể bằng phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch (AGP) v o
các giai đoạn sau khi tiêm vắc-xin Marek đợc 1 tháng, 5 tháng v 9 tháng tuổi.
Bệnh phẩm của g Sasso: Gan, lách, dây thần kinh ... đợc mổ khám lấy từ những g nghi
bị bệnh ở các giai đoạn sau khi tiêm vắc-xin Marek đợc 1 tháng, 5 tháng v 9 tháng tuổi
cũng nh của g chết nghi bị Marek của cả 2 lô để xét nghiệm bệnh lý bằng phơng pháp
nhuộm tế b o tỉ chøc.
Xư lý sè liƯu
Xư lý c¸c sè liệu thu đợc bằng phơng pháp thống kê sinh vật học.
Kết quả và thảo luận

Kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh Marek trên các đ n g tại Trại thực nghiệm
Liên Ninh
ã Kết quả theo dõi mức độ nhiễm bệnh Marek của các đ n g (2002 - 2004)
Để thực hiện đề t i, bớc đầu chúng tôi khảo sát tình hình nhiễm bệnh Marek của các đ n
g giống (Lơng Phợng, Ri v Sasso) tại Trại thực nghiệm Liên Ninh đ đợc tiêm vắc-


5

Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006

xin Marek đơn giá lúc 1 ng y tuổi qua các năm 2002, 2003 v 2004. Kết quả đợc trình
b y ở Bảng 1.
Bảng 1: Kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh Marek trên các đ n g
tại Trại Liên ninh từ 2002 2004
Số g theo dõi

Tổng đ n
g hậu bị
G đẻ
v g đẻ
(con)
(con)
15 010
5 680
19 004
6 604
14 493
4 571

Năm
2002
2003
2004

Hao hụt
(con)
487
628
488

Kết quả hao hụt v mổ khám
Bệnh
Do bệnh
tích
Mổ khám
khác

Marek
(con)
(con)
(con)
175
171
4
247
241
6
271
262
9

B. tích
Marek so
với mổ
khám (%)
2,28
2,43
3,32

Qua Bảng 1 chúng tôi thấy tỷ lệ g nghi bị bệnh Marek qua các lần mổ khám, quan sát đại
thể thì có chiều hớng tăng lên so với tổng số mổ khám ở từng năm cụ thể nh sau:
+ Năm 2002 có 4/175 con mổ khám nghi bị Marek, chiếm 2,28% so với số g đợc mổ
khám.
+ Năm 2003 có 6/247 con mổ khám nghi bị Marek, chiếm 2,43% so với số g đợc mổ
khám.
+ Năm 2004 có 9/271 con mổ khám nghi bị Marek, chiếm 3,32% so với số g đợc mổ
khám.

Với kết quả theo dõi n y, tuy đ n g giống đợc nuôi đủ điều kiện v quy trình tiêu chuẩn
Việt Nam tại Trại Liên Ninh nhng vẫn có hiện tợng của bệnh Marek xảy ra với tỷ lệ từ
2,28 - 3,32%.
ã Kết quả theo dâi møc ®é nhiƠm bƯnh Marek cđa 2 ® n g Lơng Phợng v Ri trong
năm 2005
Từ những kết quả điều tra mức độ nhiễm bệnh Marek của các đ n g giống tại Trại Liên
Ninh ở những năm 2002, 2003 v 2004. Năm nay (2005), chúng tôi tiếp tục theo dõi, quan
sát tất cả những biểu hiện triệu chứng lâm s ng cũng nh bệnh tích đại thể qua mổ khám
những con chết v nghi bị nhiễm bệnh Marek trên 2 đ n g Lơng Phợng v g Ri. Kết
quả đợc trình b y ở Bảng 2.
Bảng 2: Kết quả theo dõi mổ khám của hai đ n g Lơng Phợng v g Ri
(Năm 2005)

Lô theo
dõi (g )

Giai đoạn g

Số g
đầu kỳ
(con)

Hao hụt
(con)

Kết quả hao hụt v mổ kh¸m
BƯnh
B. tÝch Marek
Mỉ
Do bƯnh

tÝch
kh¸m
kh¸c
so víi tỉng
Marek
(con)
(con)
mỉ kh¸m (%)
(con)


6

Phần Nghiên cứu về Dinh dỡng v Thức ăn Vật nuôi
Lơng
phợng
Ri

G trởng th nh
(24-62 tuần tuổi)
G trởng th nh
(24-62 tuần tuổi)

2 676

176

76

74


2

2,63

1 497

59

40

39

1

2,50

Kết quả mổ khám ở Bảng 2 cho thấy tất cả những con chết v những con nghi cã biĨu hiƯn
triƯu chøng l©m s ng cđa bƯnh Marek nh sau:
+ G Lơng phợng: 2/76 con mổ khám có biĨu hiƯn triƯu chøng l©m s ng cđa bƯnh
Marek v chiếm tỷ lệ l 2,63% trên tổng số mổ khám.
+ G Ri: 1/40 con mỉ kh¸m cã biĨu hiƯn triƯu chøng l©m s ng cđa bƯnh Marek v chiÕm
tû lƯ l 2,5% trên tổng số mổ khám.
Nh vậy, qua thực tế theo dõi trong năm 2005 trên 2 đ n g Lơng phợng v g Ri vẫn
còn lác đác xuất hiện những biểu hiện lâm s ng của bệnh Marek víi tû lƯ 2,50 - 2,63%.
KÕt qu¶ theo dâi cđa đ n g Sasso sau khi đà đợc tiêm vắc-xin Marek
ã Tình hình đ n g Sasso sau khi tiêm vắc-xin
Để hạn chế tỷ lệ hao hụt đ n g do nhiễm Marek, việc dùng vắc-xin theo đúng quy trình,
đúng liều lợng, đúng thời gian l điều cần thiết. Tại trại g giống Liên Ninh h ng năm
vẫn bảo hộ đ n g bằng cách tiêm phòng vắc-xin Marek đơn giá, nhng năm nay (2005)

chúng tôi tiến h nh dùng thêm loại vắc-xin Marek đa giá (Lê Văn Năm. Số 1 - 2005) cho
g Sasso nhËp néi.
§ n g Sasso đợc chia l m 2 lô v tiêm vắc-xin Marek v o lóc 1 ng y ti cơ thĨ nh−
sau:
+ Lô I gồm 744 con v đợc tiêm vắc-xin đa giá (Cryomarek Rispen HVT nhập
ngoại).
+ Lô II gồm 788 con v đợc tiêm vắc-xin đơn giá (MD-VAC CFL nhập ngoại).
Hai lô g đợc nuôi trong cùng điều kiện sống với các quy trình vệ sinh, phòng bệnh thú y.
Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn của g đợc trình b y ở Bảng 3.
Bảng 3: Kết quả nuôi sống của đ n g Sasso (%)
Lô thí
nghiệm
Lô I

Lô II

Giai đoạn g
G
G
G
G
G
G

con (1 5 tuần)
dò (6 23 tuần)
đẻ (24 43 tuần)
con (1 5 tuần)
dò (6 23 tuần)
đẻ (24 43 tuần)


Đầu con
theo dâi
744
672
267
788
754
273

Tû lƯ hao hơt
Con
%
62
8,33
42
6,25
27
10,11
71
9,01
65
8,62
31
11,35

Tû lƯ nu«i sèng
(%)
91,77
93,75

89,99
90,99
91,38
88,65


7

Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006

Qua Bảng 3, tû lƯ hao hơt (do chÕt v lo¹i bƯnh) cđa đ n g bình quân ở cả 2 lô của các
giai đoạn g con, g dò v g đẻ từ 8 - 10%. Sự chênh lệch về nuôi sống v hao hụt giữa
các giai đoạn nuôi dỡng của g ở 2 lô l không đáng kể, cụ thể l :
+ Giai đoạn g con: ở lô I l 91,77% so với lô II l 90,99% (cao hơn 0,78%).
+ Giai đoạn g dò: ở lô I l 93,75% so với lô II l 91,38% (cao hơn 2,37%).
+ Giai đoạn g đẻ: ë l« I l 89,99% so víi l« II l 88,65% (cao hơn 1,34%).
Tỷ lệ hao hụt (chết v loại bệnh) giữa 2 lô xấp xỉ nh nhau. Với kết quả theo dõi n y, bớc
đầu nói lên việc sử dụng vắc-xin Marek đa giá cho đ n g Sasso đ phần n o có hiệu quả
nhất định so với việc sử dụng vắc-xin Marek đơn giá ở những năm trớc.
ã Kết quả mổ khám trên đ n g Sasso
Số lợng g chết v nghi bị nhiễm Marek của đ n g Sasso, chúng tôi tiến h nh mổ khám
theo dõi bệnh tích đại thể (Nguyễn Vĩnh Phớc. 1978). Kết quả đợc trình b y ở Bảng 4.
Bảng 4: Kết quả mổ khám trên đ n g Sasso sau khi tiêm
vắc-xin Marek đa giá v đơn giá

Giai đoạn g

Lô thí
nghiệm


Lô I

Lô II

G
G
G
G
G
G

Đầu
con
theo
dõi

Số g
mổ
khám
(con)

con (1 5 tuần)
dò (6 23 tuần)
đẻ (24 43 tuần)
con (1 5 tuần)
dò (6 23 tuần)
đẻ (24 43 tuần)

744
672

267
788
754
273

62
42
27
71
65
31

Kết quả mổ khám
B. tích
Bệnh khác
Marek
(con)
(con)
0
62
0
42
0
27
0
71
1
64
0
31


Bệnh tích
Marek so với
tổng mổ khám
(%)
0
0
0
0
1,54
0

Kết quả mổ khám quan sát bệnh tích đại thể qua Bảng 4 cho thấy:
+ Giai đoạn g con đều không có biểu hiện bệnh tích đại thể đối với cả 2 lô. Kết quả n y
cũng phù hợp với quy luật chung l bệnh Marek ít xuất hiện ở giai đoạn g con.
+ V o cuối giai đoạn g dò ở lô I mổ 42 con đều không thấy có biểu hiện của bệnh Marek,
nhng tơng ứng ở lô II, khi mổ 65 con thì có 1/65 con có hiện tợng nổi u nhỏ lác đác
trên bề mặt của gan.
+ ở giai đoạn g đẻ, mọi biểu hiện bệnh tích đại thể của bệnh Marek đều không có ở cả 2
lô, cụ thể l : Lô I có 0/27 con mổ khám, Lô II có 0/31 con mổ khám.
Những con g có triệu chứng lâm s ng v bệnh tích đại thể nghi bị bệnh Marek thì đều
đợc chúng tôi gửi đến Trung tâm chẩn đoán thú y Cục Thú Y để kiĨm tra bƯnh tÝch vi
thĨ.


8

Phần Nghiên cứu về Dinh dỡng v Thức ăn Vật nu«i



9

Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006

ã Kết quả các xét nghiệm của đ n g Sasso sau khi tiêm vắc-xin Marek đa giá v đơn
giá
Cùng với việc theo dõi các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống v mổ khám quan sát bệnh tích đại
thể, chúng tôi còn tiÕn h nh lÊy mÉu m¸u v huyÕt thanh ngÉu nhiên của đ n g v các
mẫu bệnh phẩm của g chết ở các giai đoạn g con, g dò v g đẻ tơng ứng ở cả 2 lô rồi
gửi đi Trung tâm chẩn đoán thú y Cục Thú Y để xét nghiệm các chỉ tiêu sau:
+ Kháng thể kháng bệnh Marek.
+ Những biến đổi vi thể tổ chức tế b o.
+ Sự biến động về số lợng hồng cầu bạch cầu.
Các kết quả đợc trình b y qua các bảng sau:
Bảng 5: Kết quả theo dõi kháng thể Marek bằng phản ứng AGP
Lô thí
nghiệm

Thời điểm lấy mẫu

Số mẫu
HT

Kết quả xét nghiệm
+
15
0
15
0
14

1

Tỷ lệ có KT
Marek (%)

Lô II

15
15
15

Lần I (Sau tiêm 1 tháng)

Lô I

Lần I (Sau tiêm 1 tháng)
Lần II (Sau tiêm 5 tháng)
Lần III (Sau tiêm 9 tháng)

100
100
93,3

15

15

0

100


Lần II (Sau tiêm 5 tháng)
Lần III (Sau tiêm 9 tháng)

15
15

14
13

1
2

93,3
86,7

Qua Bảng 5 ta thấy h m lợng kháng thể giữa các giai đoạn g con, g dò v g đẻ ở cả 2
lô không có sự khác biệt lớn. Cụ thể l :
+ Giai đoạn g con: với 15 mẫu huyết thanh l m phản ứng AGP đều cho kết quả dơng
tính v đạt tỷ lệ 100% có kháng thể ở cả 2 lô.
+ Giai đoạn g dò: Trong khi ở lô 1 cho kết quả dơng tính 15/15 mẫu kiểm tra v tỷ lệ có
kháng thể l 100% thì ở lô 2 chỉ có 14/15 mẫu dơng tính v tỷ lệ có kháng thể l 93,3%.
+ Giai đoạn g đẻ: ở lô 2 có 13/15 mẫu dơng tính v tỷ lệ có kháng thể l 86,7% thì ở lô 1
cịng cã 14/15 mÉu d−¬ng tÝnh v tû lƯ cã kháng thể l 93,3%.
Thông thờng sau khi tiêm vắc-xin Marek một tháng tỷ lệ có kháng thể đạt trên 90% l đạt
yêu cầu vì vi rút vắc-xin Marek đ có tác dụng với tế b o bảo vệ không cho vi rút Marek
ngo i môi trờng xâm nhập v o cơ thể chiếm chỗ gây ra khối u (Theo B. W. Calnek. BƯnh
gia cÇm 1991).



10

Phần Nghiên cứu về Dinh dỡng v Thức ăn Vật nuôi

Trong quá trình theo dõi đ n g Sasso, chúng tôi tiến h nh lấy mẫu tổ chức của các g bị
chết v các g có triệu chứng v bệnh tích nghi bị nhiễm bệnh Marek gửi đi Trung tâm
chẩn ®o¸n thó y – Cơc thó y ®Ĩ kiĨm tra bệnh tích vi thể. Kết quả đợc trình b y ë B¶ng 6.
B¶ng 6: KÕt qu¶ xÐt nghiƯm bƯnh lý vi thể bằng phơng pháp Parafin
Lô thí
nghiệm
Lô I (Vắcxin đa giá)
Lô II
(Vắc-xin
đơn giá)

Thời điểm lấy mẫu

Số mẫu
bệnh
phẩm

Lần I (Sau tiêm 1 tháng)
Lần II (Sau tiêm 5 tháng)
Lần III (Sau tiêm 9 tháng)
Lần I (Sau tiêm 1 tháng)
Lần II (Sau tiêm 5 tháng)
Lần III (Sau tiêm 9 tháng)

5
5

5
5
5
5

Tỷ lệ tổn
thơng bệnh
lý do Marek
(%)
0
0
0
0
0
0

Kết quả xét nghiêm
+

-

0
0
0
0
0
0

5
5

5
5
5
5

Tất cả số mẫu gửi đi kiĨm tra bƯnh tÝch vi thĨ cđa cđa c¶ 2 lô g đ đợc tiêm vắc-xin
Marek đa giá v đơn giá đều cho kết quả âm tính với bệnh Marek ở các giai đoạn phát
triển khác nhau.
Để theo dõi biến ®ỉi mét sè chØ tiªu sinh lý, cơ thĨ l hồng cầu v bạch cầu, chúng tôi đ
lấy mẫu máu của cả 2 lô đ đợc tiêm vắc-xin. Do kinh phí có hạn nên chúng tôi lấy mỗi
lô 5 mẫu ngẫu nhiên để đánh giá. Kết quả đợc trình b y ë b¶ng 7.
B¶ng 7: KÕt qu¶ xÐt nghiƯm chØ số hồng cầu, bạch cầu g Sasso
Lô thí
nghiệm

Lô I
(Vắc-xin
đa giá)
Lô II
(Vắc-xin
đơn giá)

Thời điểm lấy mẫu

Số mẫu
máu

Lần I (Sau tiêm 1 tháng)
Lần II (Sau tiêm 5 tháng)
Lần III (Sau tiêm 9 tháng)

Lần I (Sau tiêm 1 tháng)
Lần II (Sau tiêm 5 tháng)
Lần III (Sau tiêm 9 tháng)

5
5
5
5
5
5

Kết quả xét nghiêm
Chỉ số HC (BT:
ChØ sè BC (BT: 30
2,5 – 3,2
3
000/mm m¸u)
triƯu/mm3 m¸u

29 870
29 890
29 990
29 650
29 750
29 950

3 175 000
3 185 000
3 195 000
3 125 000

3 165 000
3 175 000

KÕt qu¶ B¶ng 7 cho thấy số lợng hồng cầu v bạch cầu bình quân của 5 mẫu máu ở cả 2
lô đợc kiểm tra v o tháng thứ nhất, tháng thứ năm v tháng thứ chín sau khi tiêm vắc-xin
đều xấp xỉ bằng số lợng hồng cầu, bạch cầu của g khoẻ mạnh (Sinh lý gia súc Cù
Xuân Dần). Nh vậy, cả hai lô g tiêm hai loại vắc-xin đa giá v đơn giá đ phát triển bình
thờng khoẻ mạnh.


11

Báo cáo khoa học Viện Chăn Nuôi 2006

ã So sánh hiệu quả kinh tế của 2 loại vắc-xin Marek đa giá v đơn giá
Bảng 8: So sánh hiệu quả kinh tế của 2 loại vắc-xin Marek đa giá v đơn giá
TT
01
02
03
03
04
05
06

Vắc-xin Marek đa giá
(Lọ 1000 liều)
800 000 đồng/1 000 liều
Trong Nitơ lỏng (-1960)
Phải có bình nitơ lỏng

Nh nhau
0,2ml/con
Dới da đầu
Tốt

Danh mục
Giá th nh
Nhiệt độ bảo quản
Điều kiện bảo quản
Điều kiện tiêm
Liều lợng tiêm
Vị trí tiêm
Khả năng bảo hộ

Vắc-xin Marek đơn giá
(Lọ 1000 liều)
200 000 đồng/1 000 liều
Nhiệt độ lạnh 40C
Chỉ cần nớc đá
Nh nhau
0,2ml/con
Dới da đầu
Tốt

Qua Bảng 8 cho ta thấy: chỉ xét riêng về mặt giá th nh thì vắc-xin Marek đa giá đ đắt gấp
4 lần vắc-xin Marek đơn giá, ngo i ra điều kiện bảo quản của vắc-xin Marek đa giá còn
bắt buộc phải có bình chứa Nitơ lỏng trong khi đối với vắc-xin Marek đơn giá chỉ cần có
nớc đá l đợc.
Kết luận và đề nghị


Kết luận
Kết quả điều tra theo dõi trên các đ n g nuôi tại Trại thực nghiêm Liên Ninh có tû lƯ
nhiƠm bƯnh Marek tõ 2,28 – 3,32
♦ Sau khi tiêm vắc-xin đơn giá v đa giá cho đ n g Sasso một tháng đều có sự đáp ứng
miễn dịch cao, tỷ lệ đạt 100%.
Trong điều kiện cơ sở thùc hiƯn tèt an to n sinh häc, chØ cÇn dùng vắc-xin Marek đơn
giá đ có thể khống chế đợc bệnh Marek.
Đề nghị
áp dụng biện pháp vệ sinh an to n sinh học v dùng vắc-xin Marek đơn giá cho g .
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Vĩnh Phớc, Hồ Đình Chúc, Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh (1978). Bệnh Truyền Nhiễm Gia
Súc - Đại học Nông Nghiệp I H Nội. Nh xuất bản Nông Nghiệp, H Nội.
Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi, Lê Mộng Loan (1996). Sinh Lý Học Gia
Súc. Nh xuất bản Nông NghiÖp, H Néi.
B. W. Calnek, H. John Barnes. C. W. Beard, W. M. Reid, H. W. Yoder, Ir. (1991). Diseases of Poultry.
Marek’s disease by B. W. Calnek and R. L. Witter. Iowa State University Press, Ames, Iowa, USA. pages
342-385.
Lê Văn Năm (Số 1 - 2005). Thông tin gia cầm khoa học công nghệ Sản xuất Thị trờng. Hiện tợng giảm
hiệu quả của vacxin, nguyên nhân v hớng giải quyết chống bệnh Marek. Hiệp hội chăn nuôi gia cầm ViÖt
Nam. Trang 20 – 21.



×