Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà HB7 nuôi sinh sản tại trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc viện chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.05 KB, 10 trang )

Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà HB7 nuôi sinh sản tại
Trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc Viện Chăn nuôi
Phạm Công Thiếu
1
, Lơng Thị Hồng
1
, Nguyễn Thị Hồng
1
,
Hồ Lam Sơn
2
, Hoàng Văn Tiệu
2
1
Trạm Nghiên cứu và Thử nghiệm TACN
2
Viện Chăn Nuôi
Summary
HB7 chicks is one of four line of breeds named ISA-JA57, it was imported from France and racing
in Hoa Binh poutry breeding enterprise.
Racing HB7 in animal husbandry institute show that HB7 is white feather bird with red- flag comb
and its skin, legs, peak is yellow. Live rate in 0- 8 wk.period is low of 84.3%, in 9-22wk. Is 93% and in
23-54 wk.is 79%. Body weigh at 8 wk. Is 946.1 gram. At 20wk. Male is 2659.5 gram and femal is 1853.2
gram. Mature weeks is high (154 days) Egg production was 108.39 eggs for 54 weeks, the average first
eggs weight is 42.6 gram, average eggs weight at 29 wk is 57.6 gram and unit haugh is 75.1.
1. Đặt vấn đề
Gà ISA - JA57 là một giống gà chuyên thịt lông màu thích hợp cho phơng
thức chăn nuôi chăn thả, gà có những đặc tính quý nh dễ nuôi, thích nghi với điều
kiện chăm sóc, nuôi dỡng ở nớc ta, có năng suất cao, tiêu tốn thức ăn thấp, chất
lợng thịt thơm ngon đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Thời gian qua con giống
này đã đợc thị trờng và ngời chăn nuôi chấp nhận. Giống gà là tổ hợp của 6


dòng gà ông bà do hãng Hubbard ISA (Pháp) tạo ra.
Gà HB7 có nguồn gốc từ dòng bà ngoại JA77 đợc tạo ra từ xí nghiệp gà
giống Hoà Bình, do có sự lẫn tính biệt ở dòng gà này khi nhập 6 dòng gà ông bà
ISA JA57 từ Pháp năm 1999. Từ đó xí nghiệp gà giống Hoà Bình đã nghiên cứu
chọn tạo đợc dòng gà thuần chủng đặt tên là HB7
Gà HB7 là 1 dòng gà mái có ngoại hình đẹp, thân hình vừa phải, ngực rộng,
lông màu trắng tuyền, mỏ, chân, da màu vàng, năng suất trứng cao, chất lợng thịt
thơm ngon. Để giữ đợc nguồn gen quý đó tháng 10 /2005 Viện chăn nuôi đã đa
trứng dòng gà HB7 ny từ xí nghiệp gà giống Hoà Bình về ấp nở và nuôi giữ tại
Trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc với mục đích giữ quỹ gen.
Để có căn cứ khoa học, đánh giá đúng khả năng sản xuất của dòng gà HB7
nuôi tại Trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc Viện Chăn nuôi chúng tôi
tiến hành đề tài trên với mục tiêu: đánh gia khả năng sản xuất của gà HB7 nuôi
sinh sản, từ kết quả đó đề xuất hớng áp dụng vào sản xuất
2. Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng và thời gian nghiên cứu
Đề tài đợc tiến hành trên đối tợng là gà HB7 từ sơ sinh đến 52 tuần tuổi
Thời gian: từ tháng 10/ 2005 đến tháng 12/2006
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trởng và phát triển, tỷ
lệ nuôi sống và sức kháng bệnh, khả năng sinh sản và hiệu quả sử dụng thức ăn
2.3. Chế độ chăm sóc nuôi dỡng
Gà đợc nuôi trong chuồng nền có đệm lót bằng trấu, điều kiện chuồng trại
thông thoáng tự nhiên. Chế độ chăm sóc nuôi dỡng và quy trình vệ sinh thú y
phòng bệnh theo quy trình chung của gà thả vờn kết hợp với hớng dẫn của hãng
Hubbard ISA . Chế độ chăm sóc nuôi dỡng đợc trình bày ở bảng 1
Bảng 1.
Chế độ chăm sóc nuôi dỡng gà HB7 sinh sản
Chỉ tiêu
0 8

tuần tuổi
9 20
tuàn tuổi
> 20 tuần tuổi
Chế độ chăm sóc
Mật độ nuôi (con/m
2
) 15 20 6 - 10 3 -5
Tỷ lệ trống/ mái Nuôi chung Tách riêng 1/8
Chế độ cho ăn Tự do Hạn chế Theo tỷ lệ đẻ
C/độ chiếu sáng (h/ngày) 23 ánh sáng tự nhiên

16
Chế độ dinh dỡng
NL trao đổi (Kcal/kg) 2750 2650 2750
Protein (%) 20,0 15,0 16,0
Lysin (%) 1,10 0,70 0,90
Methionin (%) 0,43 0,31 0,44
Canxi (%) 1,00 1,00 3,30
Phospho (%) 0,50 0,45 0,45

2.4. Phơng pháp sử lý số liệu
Các số liệu thu thập đợc sử lý, tính toán trên máy vi tính bằng chơng trình
microsoft Excel 2000 và minitab 13.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đặc điểm ngoại hình
Lúc mới nở toàn thân có lớp lông tơ màu vàng nhạt, chân và mỏ màu màu
trắng hồng, cuối tuần thứ nhất các lông cánh, đuôi mọc ra màu trắng, đến cuối
tuần thứ 4 lông thân mọc thay thế hết lớp lông tơ và màu sắc lông lúc này chuyển
thành màu trắng tuyền không pha tạp một màu nào khác.Gà trởng thành bộ lông

dài trắng, óng mợt, thân hình vừa phải, ngực rộng, da trằng, chân và mỏ màu vàng
đồng nhất, mào đơn đỏ. Đây chính là đặc điểm đặc trng của dòng gà này thể hiện
tính thuần chủng của chúng
3.2. Khối lợng cơ thể của gà qua các giai đoạn
Bảng 2.
Khối lợng cơ thể gà HB7 qua các giai đoạn
Chung trống+ mái Giai đoạn
(tuần tuổi)
X mx Cv (%)
SS 40,74 0,42 7,29
2 102,9 1,26 2,68
4 306,6 4,13 9,52
6 603,7 14,6 16,37
8 946,1 21,5 16,10
Gà trống Gà mái
X mx Cv (%) X mx Cv (%)
10 1346,6 25,98 10,2 1137,58 15,84 8,0
12 1625,0 41,31 11,92 1313,6 40,38 14,42
14 1704,1 57,35 15,79 1329,5 32,26 11,38
16 1896,4 53,22 13,16 1612,3 31,03 9,03
18 2382,3 49,44 9,73 1758,6 45,02 12,01
20 2659,5 45,43 8,01 1853,2 45,11 11,42
38 3014,0 28,6 3,00 2241,5 21,18 5,50

Bảng 2 cho thấy khối lợng gà HB7 sơ sinh đạt 40,74 g tơng đơng với kết
quả nghiên cứu của Đoàn Xuân Trúc (2004) khối lợng sơ sinh gà HB7 nuôi tại xí
nghiệp gà giống Hoà Bình qua 3 đời đạt 39 40,6g. Kết thúc 8 tuần khối lợng gà
HB7 tính chung trống mái đạt 946,1g ( Kết quả tại xí nghiệp gà giống Hoà Bình
con trống: 899g; con mái 770g; so với chuẩn của hãng gà mái là 800g) nh vậy kết
quả của chúng tôi đạt tơng đơng

Bớc sang giai đoạn hậu bị 9 20 tuần gà đợc ăn hạn chế giảm tăng trọng,
phát triển khung xơng nhằm đạt đợc khối lợng vào đẻ theo chuẩn. Khối lợng
gà 20 tuần con trống đạt:2659,5g, con mái:1853,2g thấp hơn so với chuẩn của
hãng con mái đạt: 2000g
Giai đoạn đẻ trứng, gà vẫn tiếp tục tăng khối lợng đến 38 tuần tuổi con
trống: 3014,0g con mái: 2241,5g
3.3. Tiêu tốn thức ăn qua các giai đoạn
Bảng 3.
Tiêu tốn thức ăn của gà HB7 nuôi sinh sản
Giai đoạn TĂ/gà (kg) TĂ/kg KLCT TĂ/ 10 trứng
0 - 8 tuần tuổi 1,8 1,90
9 22 tuần tuổi 8,7
23 54 tuần tuổi 27,2 2,92
Cả giai đoạn 37,7

Giai đoạn từ 0 8 tuần tuổi gà đợc cho ăn ở chế độ ăn tự do nhăm phát
huy tối đa khả năng sinh trởng. Bảng 3 cho thấy mức tiêu thụ thức ăn của gà HB7
ở giai đoạn này là 1,8kg/ con và tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lợng cơ thể là:
1,9kg. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu gà HB7 tại xí nghiệp gà giống
Hoà Bình (1910g)[3] và gà Sasso ông bà dòng D (2583g)[1].
Giai đoạn hậu bị 9 22 tuần tuổi gà bắt buộc phải thực hiện nghiêm ngặt
chế độ ăn hạn chế nhằm đạt đợc khối lợng chuẩn với tỷ lệ đồng đều và tỷ lệ nuôi
sống cao do đó hiệu quả sử dụng thức ăn ở giai đoạn này thờng đợc đánh giá
bằng mức tiêu thụ thức ăn/ 1 gà hậu bị. Gà HB7 ở đây có mức tiêu thụ thức ăn là
8,7kg/con/giai đoạn
Giai đoạn đẻ trứng gà đợc cho ăn theo tỷ lệ đẻ, mức tiêu thụ thức
ăn/con/giai đoạn là 27,2kg và tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng là: 2,92 kg.Tính chung cho
cả giai đoạn nuôi gà HB7 ăn hết 37,7kg/con. Kết quả này cao hơn so với kết quả
nghiên cứu gà HB7 3 đời tại xí nghiệp gà giống Hoà Bình tiêu tốn thức ăn /10trứng
bình quân là:2,62 kg và cao hơn so với gà ông bà Sasso dòng D từ 23 45 tuần tuổi

(3,68 kg/10trứng).
3.4. Tỷ lệ nuôi sống
Bảng 4.
Tỷ lệ nuôi sống của gà HB7 nuôi sinh sản
Giai đoạn Đầu kỳ Cuối kỳ TL nuôi sống (%)
GĐ gà con (0-8 tt) 330 278 84,7
GĐ gà dò (922 tt) 161 151 93,8
GĐ gà đẻ(2354 tt) 124 99 79,8
Tỷ lệ nuôi sống ở giai đoạn gà con thấp chỉ đạt 84,7 %. Giai đoạn Hậu bị
đạt 93,8%. Giai đoạn đẻ trứng:79,8%. So với kết quả nghiên cứu 3 đời gà HB7 tại
xí nghiệp gà giống Hoà Bình có tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn gà con là 95,3%
- 97,7% ; giai đoạn gà dò 96% - 97% thì kết quả này thấp hơn
3.5. Tuổi thành thục và khối lợng trứng
Kết quả bảng 5 cho thấy gà HB7 có tuổi đẻ quả trứng đầu lúc 146 ngày, đạt
5% lúc 24 tuần tuổi, đạt 50% lúc 29 tuần tuổi và đạt đỉnh cao ở 34 tuần tuổi. Kết
quả này tơng tự gà Kabir ông bà dòng D có tuổi đẻ đạt 5% ở tuần 24 và đạt 50%
ở tuần 29 [4]
Bảng 5. Tuổi thành thục, khối lợng trứng của gà mái HB7 sinh sản
Chỉ tiêu ĐVT Thực tế đạt đợc Chuẩn
Tuổi đẻ trứng đầu ngày 146 -
Tuổi đẻ đạt 5% tuần 24 23
Tuổi đẻ đạt 50 % tuần 29 24
Tuổi đẻ đạt đỉnh tuần 34 30
Tỷ lệ đẻ cao nhất % 84,63
Tỷ lệ đẻ TB % 48,34
KL trứng bói gam 42,6 0,73
KL trứng tuần 29 gam 57,57 0,67
KL trứng tuần 38 gam 59,27 0,62

Khối lợng trứng của gà HB7 ở các giai đoạn tuổi đẻ bói, 29 và 38 tuần lần

lợt là 42,6 ; 57,6 và 59,3 gam. so với kết quả nghiên cứu của gà Sasso ông bà
dòng D có khối lợng trứng tơng ứng là 47,8; 53,4; 57,2 thì khối lợng trứng của
gà HB7 cao hơn
3.6. Một số chỉ tiêu về chất lợng trứng
Bảng 6.
Một số chỉ tiêu chất lợng trứng tuần tuổi 38 của gà HB7
Chỉ tiêu ĐVT X mx Cv (%)
Khối lợng trứng gam 59,27 0,62 5,76
Tỷ lệ lòng đỏ % 27,42 0,52 10,33
Tỷ lệ lòng trắng % 63,60 0,60 5,14
Tỷ lệ vỏ % 8,98 0,13 8,20
Chỉ số hình thái 1,32 0,005 2,24
Chỉ số lòng đỏ 0,48 0,004 4,81
Chỉ số lòng trắng 0,08 0,003 7,69
Độ dày vỏ mm 0,33 0,002 6,68
Độ chịu lực Kg/m
2
2,78 0,113 22,32
Đơn vị Haugh Hu 75,09 0,96 7,01
Các chỉ tiêu về chất lợng trứng liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ ấp nở và chất
lợng gia cầm con. Bảng 8 cho thấy gà HB7 có chỉ số hình thái của là 1,32; độ dày
vỏ là 0,33mm tơng đơng các giống gà thả vờn khác.; độ chịu lực: 2,78 kg/m
2

thấp hơn so với gà Kabir

bố mẹ (4.08 kg/m
2
) và gà Ri (3,8 kg/m
2

). Tỷ lệ lòng đỏ
là 27,42% tỷ lệ này thấp hơn so với gà Ri (34,7%) , gà mía (31,43%). Đơn vị
haugh là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đợc dùng để đánh giá chất lợng trứng,
trứng giống đợc coi là đảm bảo chất lợng phải có đơn vị haugh từ 75 trở lên, gà
HB7 có đơn vị Haugh là 75,09 đủ tiêu chuẩn trứng giống, nhng thấp hơn so với
đon vị Haugh của gà JA77 nhập từ Pháp nuôi tại xí nghiệp gà giống Hoà Bình là
85,4.
3.7. Năng suất sinh sản
Bảng 7.
Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà HB7
Tỷ lệ đẻ (%) Trứng/mái c.dồn (quả)
Tuần tuổi Tuần đẻ
Thực tế Chuẩn Thực tế Chuẩn
23 1 3,69 31 0,26 3,15
24 2 7,95 51 0,82 6,72
25 3 11,23 65 1,60 11,27
26 4 21,39 70 3,10 16,17
27 5 28,72 75 5,11 21,42
28 6 44,05 78 8,19 26,88
29 7 55,26 79 12,06 32,41
30 8 62,22 80 16,42 38,01
31 9 70,89 79 21,38 43,54
32 10 67,34 79 26,09 49,07
33 11 71,23 78 31,08 54,53
34 12 84,63 77 37,00 59,92
35 13 67,86 75 41,75 65,17
36 14 62,07 74 46,10 70,35
37 15 63,29 72 50,53 75,39
38 16 50,68 71 54,08 80,36
39 17 36,44 70 56,63 85,23

40 18 46,88 69 59,91 90,09
41 19 44,44 67 63,02 94,75
42 20 44,53 66 66,14 99,40
43 21 48,54 65 69,53 103,95
44 22 47,00 63 72,82 108,38
45 23 50,69 62 76,37 112,70
46 24 52,69 61 80,06 116,39
47 25 51,52 60 83,67 121,17
48 26 46,82 59 86,94 125,30
49 27 44,83 58 90,08 129,36
50 28 52,46 57 93,76 133,35
51 29 50,49 56 97,29 137,27
52 23 52,22 55 100,94 141,12
53 31 51,72 54 104,57 144,90
54 32 52,96 53 108,27 148,61

Kết quả bảng 7 cho thấy tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà HB7 tăng dần
qua các tuần tuổi, đạt đỉnh đẻ ở tuần 34 sau đó giảm dần và giữ ở mức 50 52%.
Riêng ở giai đoạn từ tuần tuổi 39 44 gà đẻ giảm mạnh chỉ còn 36 47% là do
điều kiện chuồng trại không ổn định gà bị chuyển chuồng, vận chuyển từ chuồng
này sang chuồng khác nên đã bị stress ảnh hởng đến tỷ lệ đẻ. Năng suất trứng tỷ
lệ thuận với tỷ lệ đẻ, tính chung cho cả giai đoạn đẻ 32 tuần đẻ năng suất trứng đạt
đợc là 108,27 quả/mái . So với chuẩn của hãng cùng tuần tuổi thì năng suất trứng
ở đây thấp hơn 40,4 quả/mái đạt 72,88%, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu gà
ông bà dòng JA77 tại xí nghiệp gà giống Hoà Bình cùng tuần tuổi (136,5 quả/mái)
[2]. Kết quả nghiên cứu trên gà Kabir ông bà dòng D Tỷ lệ đẻ đỉnh cao là 82%,
sản lợng trứng 16 tuần đẻ là 79,12 [4] gà HB7 của chúng tôi có năng suất thấp
hơn
3.8. Khả năng ấp nở
Bảng 8.

Khả năng ấp nở của gà HB7

ấp
Trứng
vào ấp
(quả)
Trứng
có phôi
(quả)
Tỷ lệ
phôi
(%)
Số gà nở
(con)
Tỷ lệ
nở/phôi
(%)
Tỷ lệ
nở/trứng
ấp (%)
Gà loại1
(con)
Tỷ lệ gà
loại1
(con)
1 119 118 99,16 87 73,73 73,11 72 82,76
2 152 149 98,03 118 79,19 77,63 86 72,88
3 269 257 95,54 173 67,32 64,31 127 73,41
4 755 717 94,97 568 79,22 75,23 520 91,55
TB 1295 1241 95,83 946 76,23 73,05 805 85,10


Qua theo dõi 4 lô ấp ở lứa tuổi 35 40 tuần kết quả cho thấy gà HB7 có tỷ lệ
phôi đạt tơng đối cao (95,83%) nhng tỷ lệ nở/phôi thấp (76,23%) và do đó đã
kéo tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp xuống thấp chỉ đạt 73,05%, tỷ lệ gà loại1 thấp đạt
85,1% so với tổng gà nở. Kết quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu gà HB7
tại Hoà Bình cho thấy tỷ lệ trứng có phôi qua 3 đời bình quân đạt 72,4%, tỷ lệ nở
đạt 62,8%; thấp hơn so với gà Kabir ông bà dòng D (Tỷ lệ phôi 96,45%; tỷ lệ nở
gà loại1/ trứng ấp: 87,05%) và Gà Sasso ông bà dòng D ( tỷ lệ phôi:94,23; tỷ lệ nở/
tổng trứng ấp: 85,2%)
5. Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
1.1 Gà HB7 có ngoại hình đặc trng của giống JA77 lông màu trắng tuyền,
da, chân vàng, mào cờ đứng
1.2 Tỷ lệ nuôi sống thấp từ 79 93% qua các giai đoạn gà con, dò hậu bị
và sinh sản. Khả năng sinh trởng trung bình, khối lợng cơ thể 20 tuần tuổi và
của gà trống và gà mái là: 2659,5g và 1853,2, 38 tuần tuổi là 3014g và 2241,5 g
1.3 Tuổi thành thục muộn 22 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng thấp chỉ
đạt 72,88% so với chuẩn của hãng, khối lợng trứng từ 42,6; 57,6; 59,3 ở các
giai đoạn đẻ bói, 29 tuần, 38 tuần. Chất lợng trứng ở mức trung bình đơn vị
Haugh 75,1. Tỷ lệ phôi: 95,83% , tỷ lệ nở/ tổng trứng ấp: 73,05% và Tỷ lệ gà loại
1/ tổng gà nở: 85,1%. Tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng là 2,92kg
5.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu khả năng sản xuất của gà HB7 với mẫu lớn hơn theo
dõi qua 2-3 thế hệ để đánh giá chính xác hơn về phẩm giống gà này
Sử dụng gà HB7 làm mái nền trong nghiên cứu lai tạo với các giống gà lông
màu nhập nội khác hoặc các giống gà nội địa
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Văn Đồng, Lê Thị Thanh Ân, Phạm Thị Hờng(2004), Kết quả nghiên cứu
khả năng sản xuất của gà ông bà Sasso nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh. Báo cáo khoa học chăn
nuôi thú y.

2. Đoàn Xuân Trúc, Đỗ Thị Tính, Nguyễn Xuân Bỉnh, Bùi Văn Điệp, Bùi Thị Hơng, Trần Văn Tiến
(2001), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà thịt lông màu ISA JA57 nuôi tại Việt Nam. Báo
cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999 2000, phần chăn nuôi gia cầm
3. Đoàn Xuân Trúc, Đỗ Thị Tính, Hà Thị Tính, Nguyễn Xuân Bỉnh, Bùi Văn Điệp, Trần Văn Tiến, Trần
Văn Phợng, Nguyễn Huy Đạt, Trần Long (2004), Nghiên cứu chọn lọc hai dòng gà thuần chủng HB5
và HB7 của giống gà chuyên thịt lông màu, bán chăn thả HB2000. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y,
phần chăn nuôi gia cầm
4. oàn Xuân Trúc, Nguyễn Văn Trung, Đặng Ngọc D, Phạm Văn Đức (2004), Nghiên cứu khả năng
sản xuất của đàn ông bà Kabir nhập nội nuôi tại xí nghiệp gà giống Châu Thành. Báo cáo khoa học
chăn nuôi thú y, phần chăn nuôi gia cầm

×