Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Ảnh hưởng của khí hậu và nhiệt độ nước uống đến tập tính ăn uống của cừu merino

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.98 KB, 12 trang )

ảnh hởng của khí hậu và nhiệt độ nớc uống đến tập tính
ăn uống của cừu Merino
Nguyn Thnh Trung
1
, Darryl Savage
2

1
Vin Chn nuụi,
2
Tr
ng i hc New England, NSW, Australia
Summary
While there are numerous studies on the effects of climatic conditions and drinking water
temperature on feeding behaviour and digestibility of cattle; there are very few similar studies relating to
sheep and goats. Every year, Australia exports millions of sheep to the Middle East region where the
ambient temperatures can exceed 450C during summer (MSN, 2007). An experiment was conducted be
address the problem of how climatic conditions and drinking water temperature affect feeding behaviour
and digestibility of feed nutrients by Merino sheep.
Eight fine wool Merino sheep were used in the experiment and placed in two climate controlled
rooms; (a) hot room (up to 400C) and (b) cool room (200C). Sheep were allocated by liveweight for
different drinking water temperature treatments; 200, 300, 400C and a choice between 200 and 300C. Sheep
were offered lucerne chaff ad libitum for the whole experiment. Feeding and drinking pattern, feed
digestibility, rectal temperature, urine and faecal output were measured for every sheep.
The results show that the sheep in hot room were subject to severe heat stress. The correlation
between water intake and other major variables (feed intake, urine output and faeces output) does not
appear consistent between two rooms. Surprisingly, sheep preferred cooler water (20C) in a cool climate
and warmer water (30C) in a hot climate. The feed intake of sheep in cool room (1590 g) was higher than
that of the sheep in hot room (1142 g) (P<0.05). However, the sheep in cool room consumed less water
(5920 ml) than did the sheep in hot room (8379 ml) (P<0.05). There was no effect of drinking water
temperature on feed intake in both climate controlled rooms. The ambient temperature had no effect on


digestibility of dry matter and nitrogen, but had effect on digestibility of organic matter. The current study
also indicated that most drinking and eating activities occurred during the evening between 6.00 p.m. and
9.00 a.m.
The results obtained have rejected the hypothesis that sheep would refuse to drink water of 400C in
hot conditions. A trend existing, in the hot room for the sheep, was that the hotter the water was, the more
the sheep drank. It seems from the current study, that sheep prefer to consume water at which its
temperatures were close to ambient temperature in the hot climatic conditions typical of the summer months
in the Middle East region. This is a new interesting observation that establishes the need to carry out the
study to exanimate whether the preference for hot water in high ambient temperature has a negative or
positive influence on the heat load of the animal.
1. Đặt vấn đề
Cu ca Australia ủc xut khu sang Trung ủụng ni nhit ủ mụi
trng (vt qua 45
0
C) cú th lm cho gia sỳc b stress nhit v gim lng n
vào, làm ảnh hưởng sức kh e gia súc trong giai o n sau khi chuyên chở của
ngành chăn nuôi tr
giá 1 8 t ô la hàng năm (Hasall and Associates, 2006). Có ít
nghiên cứu v
tầm quan trọng của nhiệt ñộ nước uống ñến kiểm soát stress nhiệt ở
cừu; cũng như không có lời khuyến cáo nào về vấn ñề này. Nhiệt ñộ nước uống
ñược khuyến cáo cho bò trong thời tiết nóng là 16 – 18
0
C (EA Systems, 2004).
2. Néi dung vµ ph−¬ng ph¸p nghiªn cøu
Thí nghiệm ñược tiến hành tại trạm thí nghiệm thuộc Khoa Nông nghiệp và
Khoa học Nông thôn, trường Đại học New England, Armidale, NSW, Australia.
Ủy ban Quyền ñộng vật ñã phê chuẩn việc chăm sóc và tiến hành thí
nghiệm trên cừu (AEC approval # AEC 06/124). 8 cừu Merino (18-24 tháng tuổi)
ñược sử dụng trong thí nghiệm.

8 cừu Merino ñược phân chia vào thí nghiệm theo khối lượng; và ñược
uống nước ở nhiệt ñộ 20
0
C, 30
0
C, 40
0
C, và lựa chọn giữa nhiệt ñộ 20
0
C và 30
0
C
theo thiết kế 4 x 4 ô vuông Latin ở trong 2 phòng (nóng và lạnh). Cừu ñược nuôi
trong chuồng trao ñổi chất và trong phòng ñiều chỉnh nhiệt ñộ nóng hoặc lạnh.
Phòng lạnh ñược duy trì ở nhiệt ñộ 20
0
C trong 24 giờ; và nhiệt ñộ phòng nóng
ñược duy trì ở nhiệt ñộ 40
0
C từ 9.00 giờ sáng ñến 7.00 giờ chiều và ở 30
0
C từ 7.00
giờ tối ñến 9.00 giờ sáng. Cừu ñược luân chuyển giữa các giai ñoạn thí nghiệm.
Có 4 giai ñoạn thí nghiệm, mỗi giai ñoạn kéo dài 8 ngày (tổng thời gian thí
nghiệm là 32 ngày; và 5 ngày chuẩn bị).
Cừu ăn lá keo dậu trong suốt thời gian thí nghiệm và ñược uống nước có
nhiệt ñộ khác nhau ở các máng nước riêng. Nhiệt ñộ và ñộ ẩm của phòng, nhiệt ñộ
trực tràng và nhịp thở ñược ño liên tục (10 ghi chép/giây) và ghi chép qua máy
tính. Thức ăn và nước uống ñược ño 4 lần/ngày cho riêng mỗi gia súc. Nước tiểu
và phân cũng ñược cân ño. Cừu ñược cân khi bắt ñầu thí nghiệm, cuối giai ñoạn

nuôi thử nghiệm và cuối mỗi giai ñoạn.
Số liệu ñược phân tích cho 2 nhân tố chính là nhiệt ñộ môi trường, nhiệt ñộ
nước uống và sự tương tác giữa 2 nhân tố ñó. Các phép tính ñược thực hiện qua
phần mềm Genstat. General Linear Model (GLM) ñược sử dụng với phân tích
ươ sai (Anova) cho phân tích sâu hơn nhằm so sánh sự khác nhau giữa các
mức thí nghiệm.
. KÕt qu¶
Nhiệt ñộ phòng nuôi cừu dao ñộng trong khoảng ± 1°C theo yêu cầu thí
nghiệm (20°C trong phòng lạnh và 40°C trong thời gian ban ngày và 30°C trong
thời gian ban ñêm ở trong phòng nóng). Nhiệt ñộ nước uống ñược ghi chép 4 lần
mỗi ngày cho thấy ñảm bảo yêu cầu của thí nghiệm (dao ñộng ± 1°C).
Nhịp thở của cừu trong phòng nóng (trung bình lúc 1500 h = 206 nhịp/phút) cao
hơn (P<0.05) so với nhịp thở cừu trong phòng lạnh (trung bình lúc 1500 h = 149
nhịp/phút). Nhiệt ñộ trực tràng trung bình trong suốt thời gian thí nghiệm trong
phòng nóng (40.7°C) cao hơn (P<0.05) so với cừu trong phòng lạnh (40.0°C).
Lượng nước uống (ñã trừ ñi lượng bay hơi) của cừu trong phòng lạnh (5920
ml) thấp hơn (P<0.05) so với lượng nước uống của cừu trong phòng nóng (8379
ml), tương ñương với 142% so sánh với phòng lạnh. Tương tự, lượng nước tiểu
cừu trong phòng lạnh (2298 ml) thấp hơn (P<0.05) so với cừu trong phòng nóng
(4606 ml), tương ñương 200% so sánh với phòng lạnh (Bảng 3.1). Lượng thức ăn
ăn vào (vật chất khô) của cừu trong phòng lạnh (1590 g) cao hơn (P<0.05) so với
cừu trong phòng nóng (1142 g), tương ñương 72% so sánh với phòng lạnh. Tương
tự, lượng phân (vật chất khô) của cừu trong phòng lạnh (608 g) cao hơn (P<0.05)
so với cừu trong phòng nóng (447 g). Không có sự khác nhau về khối lượng thay
ñổi của cừu giữa phòng nóng và phòng lạnh (Bảng 3.1).

B ng 3.1. Lượng trung bình ± s.e.) hàng ngày của nước uống, th c n n vào,
nước ti
u và phân cho m i cừu và khối lượng sống của cừu thay ñổi qua 32 ngày
thí nghiệm

Nước uống
(ml/ngày)
Thức ăn ăn
vào
(g/ngày)
Nước tiểu
(ml/ngày)
Phân
(g/ngày)
Khối lượng
thay ñổi
(kg)
Phòng lạnh 5920 ± 119
a

1590 ± 32
a
2298 ± 59
a
608 ± 12
a
-0.6 ± 1.3
Phòng nóng 8379 ± 284
b

1142 ± 24
b
4606 ± 231
b
447 ± 9

b
-0.4 ± 0.6
ab
Các chữ cùng cột khác nhau sai khác về mặt thống kê (P<0.05)

Thức ăn ăn vào và nước uống theo phần trăm khối lượng sống gia súc cho kết quả
tương tự như trong bảng 3.1. Cừu uống nhiều nước hơn (P<0.05) trong phòng
nóng (18%) so với phòng lạnh (11%). Thức ăn ăn vào của cừu trong phòng nóng
(2%) thấp hơn so với cừu trong phòng lạnh (3%). Tương tự, tỷ lệ nước uống với
thức ăn ăn vào cao hơn (P<0.05) cho cừu trong phòng nóng (8:1) so với cừu trong
phòng lạnh (4:1) (Bảng 3.2).

Bảng 3.2. Lượng trung bình ± s.e.) hàng ngày nước uống và th c n n vào của
cừu theo ph
n tr m khối lượng cơ thể
Nước uống
(L/ngày theo %
khối lượng cơ thể)
Thức ăn ăn vào
(kg/ ngày theo %
khối lượng cơ thể)
Tỷ lệ nước uống:
thức ăn ăn vào
Phòng lạnh 11 ± 2
a
3 ± 0.1
a
4 ± 1
a


Phòng nóng 18 ± 2
b
2 ± 0.1
b
8 ± 1
b

ab
Các chữ cùng cột khác nhau sai khác về m
t thống kê P . )

Tỷ lệ tiêu hóa chất khô của cừu trong phòng nóng và phòng lạnh là như
nhau (P = 0.06). Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ của cừu trong phòng nóng
khác tỷ lệ tiêu hóa của cừu trong phòng lạnh (P<0.05). Không có sự sai khác về tỷ
lệ tiêu hóa nitơ của cừu giữa hai phòng (Bảng 3.3).
Bảng 3.3. Lượng trung bình ± s.e.) t lệ tiêu hóa
Chất khô Chất hữu cơ Nitơ
Phòng lạnh 0.62 ± 0.01 0.64 ± 0.01
a
0.14 ± 0.02
Phòng nóng 0.60 ± 0.01 0.62 ± 0.01
b
0.09 ± 0.02
ab
Các chữ cùng cột khác nhau sai khác về m
t thống kê P<0.05)

Khi phân tích nhiệt ñộ nước uống ưa thích, kết quả cho thấy cừu uống
nhiều nhất nước có nhiệt ñộ 30
0

C (P<0.05) trong phòng nóng. Cừu trong phòng
ạ uống nước có nhiệt ñộ 20°C nhiều hơn (P<0.05) nước có nhiệt ñộ 30°C
(Figure 4.1).
Cừu trong phòng lạnh uống nước có nhiệt ñộ 20°C và 30°C nhiều nhất vào
ban ñêm (1800 ñến 0900 sáng). Cừu trong phòng nóng uống nước có nhiệt ñộ
30°C nhiều vào ban ñêm và buổi sáng (0900 ñến 1200 h) hơn là vào các thời ñiểm
khác. Cừu trong phòng lạnh uống ít nhất vào thời ñiểm từ 0900 h ñến 1800 (Đồ thị
3.1).
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
0900 - 1200 1200 - 1500 1500 - 1800 1800 - 0900
Time of day
Water intake (ml/d)
Cool 20
Cool 30
Hot 20
Hot 30

th 3.1. Lượng nước uống vào xác nh th i ñi m trong ngày
Thức ăn ăn vào của cừu trong phòng lạnh cao hơn (P<0.05) ở tất cả nhiệt
ñộ nước uống so với lượng ăn vào của cừu ở trong phòng nóng (20°C, 30°C and
40°C). Nhiệt ñộ nước uống không ảnh hưởng ñến lượng thức ăn ăn vào (Đồ thị
3.2).

0

200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
20 30 40
Water temperature
Feed intake (g/sheep/d)
Cool room
Hot room

th 3.2. Th c n n vào và nhiệt ñộ nước uống 20°C, 30°C ho c 40°C

Trong phòng lạnh, nhiệt ñộ nước uống không ảnh hưởng ñến lượng nước
uống vào. Tuy nhiên, trong phòng nóng lượng nước uống vào có khuynh hướng
(P<0.05) tăng lên khi nhiệt ñộ nước uống tăng (Đồ thị 3.3).


0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
20 30 40

Water temperature
Water intake (ml/sheep/d)
Cool room
Hot room

th 3.3. Lượng nước uống của cừu.

. Th¶o luËn
Nhịp thở của cừu trong phòng nóng ở thí nghiệm này tương tự với cừu
ñược mô tả trải qua quá trình stress nhiệt nghiêm trọng (Lee, 1950; Silanikove,
2000). Kết quả này thấp hơn so với kết quả của Riek và cộng sự (1950) ở cùng
nhiệt ñộ môi trường (không tính ñến ẩm ñộ môi trường). Nhiệt ñộ trực tràng của
cừu trong phòng lạnh cao hơn một chút so với những phát hiện của Hales và
Brown (số liệu không công bố; trích dẫn b
i Brown (1971)); nhiệt ñộ trực tràng
của cừu Merino trong môi trường bình thường tại ñiều kiện phòng thí nghiệm
thường dao ñộng trong khoảng 38.5 ñến 39.5
0
C. Nhiệt ñộ trực tràng của cừu trong
phòng nóng giống với kết quả trước ñây của Brook và Short (1959) ở cừu không
tuyến mồ hôi; và cao hơn một chút so với cừu bình thường ở cùng một ñiều
kiện (Brook và Short, 1959).
Lượng nước uống tăng lên thấy ñược trong thí nghiệm này là ñáp ứng ñiển
hình của quá trình ñiều hòa nhiệt khi gia súc trong thời tiết nóng. Cừu uống nhiều
nước hơn khi nhiệt ñộ môi trường tăng (Abdalla và cộng sự., 1993; Thwaites,
1967). Allen và cộng sự. (1963) quan sát thấy rằng trong môi trường nóng (103
0
F
dry bulb và 83
0

wet bulb) khiến bò uống nhiều hơn so với trong môi trường bình
thường (70-80
0
dry bulb và 60-70
0
wet bulb). Kết quả của chúng tôi ñồng ý với kết
quả trước ñây của Guerrini (1980; 1981); lượng nước uống vào của cừu Merino
tăng 37% ñến 42% trong môi trường khô nóng so với lượng nước uống của cừu
trong môi trường khô lạnh. Gia súc tiết sữa khi bị stress nhiệt có khuynh hướng
uống nhiều hơn nhu cầu như ñã thấy ở bò sữa (McDowell và cộng sự ., 1969) và
cừu (Thompson và cộng sự., 1981). Kết quả của thí nghiệm này cũng ñược sự ủng
hộ của Blaxter và cộng sự. (1959); cừu cố gắng giảm nhiệt ñộ cơ thể trong môi
trường nóng bằng cách uống nhiều hơn ñáng kể nhu cầu tối thiểu cho việc bài tiết
nước tiểu và tiết mồ hôi.
Trong thí nghiệm này, giảm lượng thức ăn ăn vào do thời tiết nóng tương tự
với các kết quả khác (Abdalla và cộng sự., 1993; NRC, 1981). Cừu giảm lượng
thức ăn ăn vào tới 30% do nhiệt ñộ môi trường cao là dễ hiểu bởi vì những quan
sát tương tự ñã có từ trước ñó (Thwaites, 1967). Bhattacharya và Hussain (1974)
báo cáo rằng lượng thức ăn ăn vào có thể giảm tới 50% ñối với khẩu phần có 75%
thức ăn thô khi gia súc trong môi trường nắng nóng.
Lượng nước tiểu và phân liên quan ñến lượng nước uống và thức ăn ăn vào
(Blaxter và cộng sự., 1959). Cừu bài tiết nhiều nước tiểu khi chúng ở trong môi
trường có nhiệt ñộ cao (Blaxter và cộng sự., 1959). Do ñó, lượng nước tiểu nhiều
hơn ñáp ứng với lượng nước uống vào nhiều hơn và lượng phân ít hơn ñáp ứng
với lượng ăn vào ít hơn trong thí nghiệm này là ñáp ứng dễ thấy ñược của cừu
trong phòng nóng. Tỷ lệ nước uống: thức ăn ăn vào trong thí nghiệm này tương tự
như kết quả của Blaxter và cộng sự. (1959); tỷ lệ nước uống vào so với lượng thức
ăn ăn vào dao ñộng ñáng kể, từ khoảng 1.4 l/ kg ở 8
0
C cho tới 7.0 ở 38

0
C.
Trong ñiều kiện thời tiết nóng, cừu ăn và uống nhiều nhất vào thời ñiểm
ban ñêm. Các hoạt ñộng ăn uống như vậy ñặc chưng cho bò sữa chăn thả trong
mùa hè và trong ñiều kiện nhiệt ñới (Albright, 1993); do ñó quan sát thấy ñược
trong thí nghiệm này là ñiều dễ hiểu. Tuy nhiên, các hoạt ñộng tương tự như vậy
của cừu trong phòng lạnh trái ngược với kết quả của Keskin và cộng sự. (2005);
trong thí nghiệm của họ cừu và dê ñược nuôi trong phòng với ánh sáng nhân tạo
suốt ngày ñêm và nhiệt ñộ phòng từ 11-18
0
C, cừu ăn nhiều nhất vào lúc 12:00
trong quá trình thí nghiệm, và họ cho rằng nguyên nhân là do thời ñiểm cho ăn.
Đèn chiếu sáng ñược tắt vào ban ñêm trong thí nghiệm của chúng tôi. Hoạt ñộng
ăn uống ảnh hưởng rất lớn bởi thời gian cho ăn (Sevi và cộng sự., 2001); ñiều này
có thể lý giải tại sao cừu trong thí nghiệm này ăn nhiều nhất vào ban ñêm bởi vì
bữa ăn thứ hai vào lúc 6:00 chiều. Sự hiện diện thức ăn trong máng kích thích gia
súc ăn trong thời tiết có nhiệt ñộ môi trường cao (Brosh và cộng sự., 1998).
Hoạt ñộng uống nước của cừu tương tự như kết quả của Keskin và cộng sự.
(2005). Phần lớn hoạt ñộng uống nước của cừu và dê (gia súc này ñược nuôi trong
phòng với ñèn chiếu sáng suốt ngày ñêm và nhiệt ñộ phòng 11-18
0
C) thường vào
giai ñoạn 16:00 và 24:00 h (Keskin và cộng sự., 2005). Hoạt ñộng uống nước của
cừu trong phòng nóng tương tự với kết quả nghiên cứu của Murphy (1992), thời
ñiểm gia súc uống nhiều nhất cùng với thời ñiểm ăn nhiều nhất.
Nhiệt ñộ môi trường không ảnh hưởng ñến tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và
nitơ. Kết quả thí nghiệm này tương tự với kết quả của Lippke (1975). Tuy nhiên
kết quả của chúng tôi khác với các thí nghiệm khác trong ñó tỷ lệ tiêu hóa chất
khô tăng lên khi cừu trong ñiều kiện nhiệt ñộ môi trường cao (Bhattacharya và
Hussain, 1974; Guerrini, 1981); hoặc giảm ñôi chút (Graham và cộng sự., 1959).

Không có ảnh hưởng của nhiệt ñộ nước uống ñến lượng thức ăn ăn vào
trong thời tiết nóng phù hợp với kết quả của các thí nghiệm trước ñó (Baker và
cộng sự., 1988; Lanham và cộng sự., 1986; Stermer cộng sự., 1986); nhiệt ñộ nước
uống không ảnh hưởng ñến lượng thức ăn ăn vào và năng suất sữa của bò sữa. Tuy
nhiên kết quả ñó trái ngược với quan sát của Wilks cộng sự. (1990), Milam cộng
sự. (1986) và Lofgreen cộng sự. (1975). Sự khác nhau này có thể do sự khác nhau
ề phần trăm lượng nước uống theo khối lượng cơ thể và cơ chế thoát nhiệt giữa
cừu và bò.
Cừu ưa thích uống nước (20°C) trong phòng mát và nước có nhiệt ñộ
(30°C) trong phòng nóng. Sự ưa thích uống nước ấm hơn trong khí hậu nóng
ngược với quan sát ở bò (Wilks cộng sự., 1990); họ thấy rằng bò có khuynh hướng
uống nhiều nước có nhiệt ñộ 10.6
0
C hơn nước có nhiệt ñộ 27.0
0
C trong thời tiết
nóng. Tuy nhiên sự ưa thích nước ấm trong khí hậu nóng tương tự như kết quả của
Lanham cộng sự. (1986) và Milam cộng sự. (1986). Trong thí nghiệm của chúng
tôi, sự ưa thích nước lạnh trong ñiều kiện khí hậu lạnh tương tự với kết quả của
Degen và Young (1984); bò ñực ưa thích uống nước lạnh hoặc nước băng tan
trong khí hậu lạnh. Andersson (1985) quan sát thấy bò sữa Thụy Điển (trong ñiều
kiện thời tiết bình thường) uống ít nước có nhiệt ñộ 24
0
C hơn nước có nhiệt ñộ 3
0
,
10
0
và 17
0

C. Tuy nhiên dê ưa thích uống nước ấm khi có sự lựa chọn giữa nước có
nhiệt ñộ 35
0
và 15
0
C ở cả môi trường bình thường và môi trường có nhiệt ñộ 40
0
C
(Olsson và Hydbring, 1996). Do vậy câu hỏi ở ñây là sự khác nhau về cơ chế thoát
nhiệt giữa cừu, dê và bò có liên quan hay không ñến sự khác nhau về ưa thích
nhiệt ñộ nước uống. Bò thoát nhiệt chủ yếu nhờ bài tiết mồ hôi; cừu và dê dựa chủ
yếu vào hơi thở.
Kết quả thí nghiệm cũng bác bỏ giả thuyết cừu không uống nước 40
0
C
trong ñiều kiện thời tiết nóng. Có xu hướng là nhiệt ñộ nước càng cao, cừu càng
uống nhiều ở trong phòng nóng. Dường như là cừu ưa thích uống nước có nhiệt ñộ
gần tương ứng với nhiệt ñộ môi trường mà tại ñó cừu sinh sống. Điều thú vị này
ñưa ra sự cần thiết tiến hành thí nghiệm xác ñịnh có hay không sự ưa thích uống
nước nóng trong môi trường có nhiệt ñộ cao có ảnh hưởng không tốt hay tích cực
ñến trao ñổi nhiệt của cừu.
. KÕt luËn
5.1 Cừu trong phòng lạnh thích uống nước lạnh (20°C), và cừu trong phòng
nóng thích uống nước ấm (30°C).
5.2 Lượng ăn vào của cừu trong phòng lạnh cao hơn lượng ăn vào của cừu
trong phòng nóng (P<0.05). Tuy nhiên cừu trong phòng lạnh uống ít nước hơn cừu
ở trong phòng nóng (P<0.05).
5.3 Nhiệt ñộ nước uống không ảnh hưởng ñến lượng thức ăn ăn vào ở cả
hai phòng nóng và lạnh.
5.4 Nhiệt ñộ môi trường không ảnh hưởng ñến tỷ lệ tiêu hóa chất khô và

nitrogen nhưng ảnh hưởng ñến tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ.
5.5 Thí nghiệm cũng cho thấy các hoạt ñộng ăn uống chủ yếu vào khoảng
thời gian 6 giờ tối ñến 9 giờ sáng.
5.6 Kết quả thí nghiệm bác bỏ giả thuyết cừu không uống nước 40
0
C trong
ñiều kiện thời tiết nóng.
5.7 Dường như cừu ưa thích uống nước có nhiệt ñộ gần tương ứng với nhiệt
ñộ môi trường mà tại ñó cừu sinh sống. Điều thú vị này ñưa ra sự cần thiết tiến
hành thí nghiệm xác ñịnh có hay không sự ưa thích uống nước nóng trong môi
trường có nhiệt ñộ cao có ảnh hưởng không tốt hay tích cực ñến trao ñổi nhiệt của
cừu.
Tµi liÖu tham kh¶o

1. Abdalla, E. B., E. A. Kotby, and H. D. Johnson. 1993. Physiological responses to heat-induced
hyperthermia of pregnant and lactating ewes. Small Rumin. Res. 11: 125-134.
2. Albright, J. L. 1993. Feeding behaviour of dairy cattle. J. Dairy Sci. 76: 485-498.
3. Allen, T. E., Y. S. Pan, and R. H. Hayman. 1963. The effect of feeding on evaporative heat loss
and body temperature in Zebu and Jersey heifers. Aust. J. Agric. Res. 14: 580-593.
4. Andersson, M. 1985. Effects of drinking water temperatures on water intake and milk yield of
tied-up dairy cows. Livest. Prod. Sci. 12: 329-338.
5. Baker, C. C., C. E. Coppock, L. M. Lanham, D. H. Nave, J. M. Labore, C. F. Brasington, and R. A.
Stermer. 1988. Chilled drinking water effects on lactating Holstein cows in summer. J. Dairy Sci. 71:
2699-2708.
6. Bhattacharya, A. N., and F. Hussain. 1974. Intake and utilization of nutrients in sheep fed different
levels of roughage under heat stress. J. Anim. Sci. 38: 877-886.
7. Blaxter, K. L., N. McC. Graham, F. W. Wainman, and D. G. Armstrong. 1959. Environmental
temperature, energy metabolism and heat regulation in sheep. II. The partition of heat losses in closely
clipped sheep. J. Agric. Sci. (Camb.). 52: 25-40.
8. Brook, A. H., and B. F. Short. 1959. Regulation of body temperature of sheep in a hot

environment. Retrieved 10 March 2007 from
/>.
9. Brosh, A., Y. Aharoni, A. A. Degen, D. Wright, and B. A. Young. 1998. Effects of solar radiation,
dietary energy and time of feeding on thermoregulatory responses and energy balance in cattle in a hot
environment J. Anim. Sci. 76: 2671-2677.
10. Brown, G. D. 1971. Thermal status of sheep at pasture in Western New South Wales. Aust. J.
Agric. Res. 22: 797-808.
11. Degen, A. A., and B. A. Young. 1984. Effects of ingestion of warm, cold and frozen water on heat
balance in cattle. Can. J. Anim. Sci. 64: 73-80.
12. EA Systems Pty Ltd. 2004. Cooling water for lot-fed cattle. Project Final Report FLOT. 322. Meat
and Livestock Australia, Sydney.
13. Graham, N. McC., F. M. Wainman, K. L. Blaxter, and D. G. Armstrong. 1959. Environmental
temperature, energy metabolism and heat regulation in sheep. I. Energy metabolism in closely clipped
sheep. J. Agric. Sci. (Camb.). 52: 13-24.
14. Guerrini, V. H. 1981. Food intake of sheep exposed to hot-humid, hot-dry, and cool-humid
environments. Am. J. Vet. Res. 42: 658-661.
15. Guerrini, V. H., N. Koster, and H. Bertchinger. 1980. Effect of ambient temperature and humidity
on urine output in sheep. Am. J. Vet. Res. 41: 1851-1853.
16. Hassall and Associates Australia. 2006. The Live Export Industry: Value, Outlook and
Contribution to the Economy. Project Final Report LIVE. 314. Meat and Livestock Australia, Sydney.
17. Keskin, M., A. Sahin, O. Bicer, S. Gul, S. Kaya, A. Sari, and M. Duru. 2005. Feeding behaviour of
Awassi sheep and Shami(Damascus) Goats. Turk. J. Vet. Anim. Sci. 29: 435-439.
18. Lanham, J. K., C. E. Coppock, K. Z. Milam, J. M. LaBore, and D. H. Nave. 1986. Effects of
drinking water temperature on physiological responses of lactating Holstein cows in summer. J. Dairy
Sci. 69: 1004-1012.
19. Lee, D. H. K. 1950. Studies of heat regulation in the sheep, with special reference to the Merino.
Aust. J. Agric. Res. 1: 200-216.
20. Lippke, H. 1975. Digestibility and volatile fatty acids in steers and wethers at 21
0
and 32

0
C
ambient temperature. J. Dairy Sci. 58: 1860-1864.
21. Lofgreen, G. P., R. L. Givens, S. R. Morrison, and T. E. Bond. 1975. Effect of drinking water
temperature on beef cattle performance. J. Anim. Sci. 40: 223-229.
22. McDowell, R. E., E. G. Moody, P. J. Van Soest, R. P. Lehmann, and G. L. Ford. 1969. Effect of
heat stress on energy and water utilization of lactating cows. J. Dairy Sci. 52: 188-194.
23. Milam, K. Z., C. E. Coppock, J. W. West, J. K. Lanham, D. H. Nave, and J. M. LaBore. 1986.
Effects of drinking water temperature on production responses in lactating Holstein cows in summer. J.
Dairy Sci. 69: 1013-1019.
24. MSN, Encarta. 2007. Middle East - II. Land and Resources - Climate. Retrieved 12 March 2007
from />
25. Murphy, M. R. 1992. Symposium: Nutritional factors affecting animal water and waste quality. J.
Dairy Sci. 75: 326-333.
26. NRC. 1981. Effect of environment on nutrient requirements of domestic animals. National
Academic Press, Washington, D.C.
27. Olsson, K., and E. Hydbring. 1996. The preference for warm drinking water induces
hyperhydration in heat-stressed lactating goats. Acta. Physiol. Scand. 157: 109-114.
28. Riek, R. F., H. Hardy, D. H. K. Lee, and H. B. Carter. 1950. The effect of the dietary plane upon
the reactions of two breeds of sheep during short exposures to hot environments. Aust. J. Agric. Res. 1:
217-230.
29. Sevi, A., G. Annicchiarico, M. Albenzio, L. Taibi, A. Muscio, and AS. Dell'Aquila. 2001. Effects
of solar radiation and feeding time on behavior, immune response and production of lactating ewes
under high ambient temperature. J. Dairy Sci. 84: 629-640.
30. Stermer, R. A., C. F. Brasington, C. E. Coppock, J. K. Lanham, and K. Z. Milam. 1986. Effect of
drinking water temperature on heat stress of dairy cows. J. Dairy Sci. 69: 546-551.
31. Thompson, G. E., P. E. Hartmann, J. A. Goode, and K. S. Lindsay. 1981. Some effects of acute
fasting and climatic stresses upon milk secretion in Friesland sheep. Comp. Biochem. Physiol. 70A: 13-
16.
32. Thwaites, C. J. 1967. Prolonged heat stress and wool growth in sheep. International Journal of

Biometeorology. 11: 297-300.
33. Wilks, D. L., C. E. Coppock, J. K. Lanham, K. N. Brooks, C. C. Baker, and W. L. Bryson. 1990.
Responses of lactating Holstein cows to chilled drinking water in high ambient temperatures. J. Dairy
Sci. 73: 1091-1099.


×