Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Chọn lọc để ổn dịnh năng suất hai dòng vịt siêu thịt SMT5 vàT6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.88 KB, 10 trang )







Chọn lọc để ổn định năng suất hai dòng vịt siêu thịt
SM T5 và T6
Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Thi Lan,
Nguyễn Thị Thuý Nghĩa, Đồng Thị Quyên
Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên
Summary
Selection sire line T5 for stabilizing of body weight at 49 day-old; standard deviation SD = 248.93-
263.69 and 83.25-97.49 before and after selection resp. Coefficient of genetic on body weight h2 = 0.22-0.23
(P<0.001).
Seleciton dam line T6 for stabilizing of egg production. It is showed that live weight reaches the
standards weekly and low, standard deviation SD= 16,4; coefficient of genetic on egg production h2 = 0.4
(P<0.001).
Survival rate of T5 and T6 is 96.6-98.21%; egg production is 224.42 - 230.18 eggs/female/41 weeks
laying. Fertility is 91.29-92.03%. There is a negetive correlation on egg production and body weight.
1. Đặt vấn đề
Hai dòng vịt SM T5 và T6 đợc chọn lọc và tạo ra từ hai dòng vịt SM nhập
về từ Anh năm 1990 (T1 và T4), qua 4 thế hệ chọn lọc đã thu đợc kết quả dòng
trống T5 có khối lợng lớn hơn dòng trống T1, hiệu quả chọn lọc đạt đợc là 97,5-
105,0g/con; năng suất trứng 223-232quả/mái/68 tuần tuổi; khối lợng trứng 84,0-
93,1g; tỷ lệ nở/phôi 81,3-89,7% và dòng mái T6 có năng suất sinh sản cao hơn
dòng mái T4, hiệu quả chọn lọc đạt đợc 1,7-10,32quả/mái; năng suất trứng 235,6-
249,3quả/mái/66 tuần tuổi; tỷ lệ nở/phôi 90,0-95,5%. Vịt thơng phẩm T56 có u
thế lai siêu trội về khối lợng cơ thể 10,2%; khối lợng cơ thể 7 tuần tuổi đạt
3154,2g và tiêu tốn thức ăn 2,35kg thức ăn/kg tăng trọng (Hoàng Thị Lan, 2005).
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để định và giữ đợc năng suất sinh trởng cũng


nh sinh sản của hai dòng vịt SM T5 và T6 nên công tác chọn lọc để ổn định năng
suất của hai dòng vịt siêu thịt SM T5 & T6 là cần thiết với mục đích:
Bình ổn năng suất thịt và trứng của các cá thể hai dòng vịt T5 và T6.
2. Vật liệu nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Hai dòng vịt siêu thịt SM dòng trống T5 và dòng mái T6.
Thời gian: từ 5/2006-5/2007.
Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên.






2.2. Nội dung nghiên cứu
Chọn lọc ổn định năng suất sinh trởng đối với vịt dòng trống T5
Chọn lọc ổn định năng suất sinh sản đối với vịt dòng mái T6
2.3. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp chọn lọc: Trên cơ sở 2 dòng vịt T5 &T6 đã đợc chọn lọc qua
4 thế hệ, chúng tôi tiến hành ổn định khả năng sản xuất về năng suất thịt đối với
dòng trống T5 và ổn định về năng suất trứng đối với dòng mái T6. Tiến hành chọn
lọc cá thể kết hợp gia đình, ghép gia đình đối với dòng trống T5 là 20 gia đình và
dòng mái T6 là 40 gia đình. Luân chuyển đực qua mỗi thế hệ tránh cận huyết.
Dòng trống T5: chọn lọc ổn định khối lợng cơ thể, cho ăn tự do theo khẩu
phần ban ngày đến 49 ngày tuổi. Tiến hành chọn ổn định ở 49 ngày tuổi, chọn
những cá thể có khối lợng nằm trong khoảng trung bình của quần thể.
Dòng mái T6: chọn lọc ổn định năng suất trứng, cho ăn hạn chế từ một ngày
tuổi đến hết giai đoạn hậu. Chọn theo năng suất trứng chọn những con có năng suất
trứng nằm trong trung bình năng suất trứng của quần thể.
2.3.1. Phơng pháp theo dõi các chỉ tiêu

Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu về sinh trởng
Khối lợng cơ thể 7 tuần tuổi là chỉ tiêu chọn lọc chính đối với dòng trống
Khối lợng cơ thể ở các giai đoạn (1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và 25 tuần tuổi)
đối với dòng mái
Mức độ biến động năng suất của cá thể, tỷ lệ chọn lọc về khối lợng cơ thể 7
tuần tuổi đối với dòng trống. Để đánh giá mức độ ổn định
Các chỉ tiêu về sinh sản
Tuổi đẻ của vịt dòng trống và dòng mái
Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng của từng cá thể vịt dòng trống và dòng mái để xác
định mức độ biến động năng suất của từng cá thể qua đó đánh giá mức độ ổn định
về năng suất
Chi phí thức ăn cho 10 quả trứng
Khối lợng trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ ấp nở
Tơng quan giữa khối lợng cơ thể với năng suất trứng của vịt dòng trống và
dòng mái






2.3.2. Phơng pháp tính các chỉ tiêu
Hệ số di truyền tính từ thành phần phơng sai của bố và mẹ
h
2
S+D
= 2(
2
S

+
2
D
)/(
2
S
+
2
D
+
2
e
)

2
S
: Phơng sai giữa các bố

2
D
: Phơng sai giữa các mẹ trong các bố

2
e
: Phơng sai giữa các đời con trong các bố
2.3.3. Phơng pháp chăm sóc, nuôi dỡng
Chế độ dinh dỡng cho vịt SM
Bảng 1
. Thành phần dinh dỡng trong thức ăn cho vịt SM
Thành phần dinh dỡng

Loại khẩu phần
Pr. thô (%) NLTĐ (KCal/kg)
Vịt con
Vịt hậu bị
Vịt sinh sản
22,0
15,5
19,5
2890
2890
2700

Tiêu chuẩn ăn hàng ngày cho vịt SM giai đoạn vịt con và hậu bị:
Bảng 2. Mức ăn hàng ngày cho vịt SM (từ 1-28 ngày tuổi)
Lợng thức ăn (g/con/ngày)

lợng thức ăn (gr/con/ngày) Ngày
tuổi
Dòng trống Dòng mái
Ngày
tuổi
Dòng trống Dòng mái
1
2
3
4
5
6
7
8

9
ăn tự do
4,8
9,7
14,5
19,3
24,2
29,0
33,8
38,7
43,5
15
16
17
18
19
20
21
22
23
ăn tự do
72,5
77,3
82,2
87,0
91,8
96,7
101,5
106,4
111,2







10
11
12
13
14
48,3
53,2
58,0
62,8
67,7
24
25
26
27
28
116,0
120,9
125,7
130,5
135,4

Dòng trống T5 cho ăn tự do đến 49 ngày tuổi, cân toàn bộ từng cá thể và tiến
hành chọn lọc về khối lợng cơ thể ở 7 tuần tuổi. Sau đó cho ăn hạn chế theo tiêu
chuẩn của giống.

Dòng mái T6 cho ăn hạn chế theo tiêu chuẩn.
2.3.4. Phơng pháp quản lý đàn giống
Tiến hành theo dõi cá thể, kết hợp gia đình. Luân chuyển đực sau mỗi thế hệ
để tránh cận huyết, lập hệ thống sổ sách để theo dõi mỗi thế hệ.
2.3.5. Phơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thu đợc, đợc xử lý theo phơng pháp phân tích phơng sai mô hình
General Linear Model (GLM), tính hệ số di truyền từ thành phần phơng sai bố và
mẹ.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Chọn ổn định khối lợng cơ thể đối với dòng trống T5
Để chọn ổn định khối lợng cơ thể đối với dòng trống chúng tôi cho vịt ăn tự
do từ 1 đến 49 ngày tuổi theo khẩu phần tự do ban ngày, tiến hành cân khối lợng
từng cá thể ở 49 ngày tuổi và chọn. Kết quả trình bày tại bảng 3.
Bảng 3
. Chọn lọc ổn định khối lợng cơ thể đối với vịt dòng trống T5 ở 49 ngày
tuổi
Đực Mái Chung (đực, mái)
TH

Chỉ tiêu
n X SE n X SE n X SE
5
P quần thể (g)
P chọn lọc (g)
Tỷ lệ chọn lọc (%)
SD của P quần thể
145
20



2758,1
2763,5
13,79
245,65
20,4
13,0


349
100


2668,9
2669,1
28,65
199,89
10,7
10,4


494
120


2685,1
2685,6
24,29
248,93
11,2
7,6









SD của P chọn lọc
h
2

S + D



58,14





104,00





83,25
0,23***




6
P quần thể (g)
P chọn lọc (g)
Tỷ lệ chọn lọc (%)
SD của P quần thể
SD của P chọn lọc
h
2

S + D

139
20




2766,9
2767,0
14,39
213,40
77,37

18,1
17,3





352
100




2682,3
2682,6
28,41
228,89
107,00

12,2
10,7




491
120




2709,1
2709,5
24,44
263,69

97,49
0,22***

11,9
8,9




***: P<0,001

Qua bảng 3 cho thấy ở vịt SM dòng trống qua 2 thế hệ 5 và 6 khi chọn lọc về
khối lợng cơ thể 49 ngày tuổi với tỷ lệ chọn lọc 24,44 - 24,29%, độ lệnh chuẩn về
khối lợng cơ thể trớc chọn lọc SD = 248,93-263,69 và độ lệch chuẩn sau chọn lọc
SD = 83,25-97,49. Khi tính hệ số di truyền về khối lợng cơ thể 7 tuần tuổi kết quả
thu đợc tơng đơng nhau ở 2 thế hệ h
2
= 0,22-0,23. Theo kết quả nghiên cứu của
Dơng Xuân Tuyển (1998) (theo Hoàng Thị Lan, 2005) [3] hệ số di truyền về khối
lợng cơ thể là 0,22-0,25; kết quả của chúng tôi là tơng đơng.
3.2. Khối lợng cơ thể vịt dòng mái ở các tuần tuổi (g/con)
Khối lợng cơ thể vịt dòng mái đợc cân từng cá thể vào lúc 1 ngày tuổi, 8
tuần tuổi và 24 tuần tuổi. Kết quả trình bày tại bảng 4.
Bảng 4
. Khối lợng cơ thể vịt SM dòng mái T6 ở các tuần tuổi (g/con)
Thế hệ 5 Thế hệ 6
Chỉ tiêu
X SE SD X SE SD
P 1 ngày tuổi 55,36 0,12 1,26 55,26 0,08 2,68
P 8 tuần tuổi 2023,5 5,71 188,08 2013,9 5,21 173,11

P 24 tuần tuổi 2796,5 6,28 198,59 2793,1 6,94 220,56

Vịt dòng mái đợc cho ăn hạn chế từ một ngày tuổi theo tiêu chuẩn giống,
kết quả khối lợng cơ thể ở 8 tuần tuổi và 24 tuần tuổi ở cả 2 thế hệ đạt tiêu chuẩn
của giống. Theo tác giả Hoàng Thị Lan (2005) [3] khi chọn lọc tạo dòng vịt SM T6






khối lợng cơ thể vịt dòng mái khi ăn hạn chế từ 1919,3-2117g/con. Kết quả của
chúng tôi là tơng đơng với kết quả này. Qua bảng 4 cũng cho thấy độ lệch chuẩn
về khối lợng cơ thể ở vịt SM dòng mái T6 của thế hệ 5 và thế hệ 6 thấp SD=1,26-
220,56. Độ lệch chuẩn này thể hiện độ đồng đều về khối lợng cơ thể của vịt SM
dòng mái, đây là tiêu chí của chọn lọc ổn định năng suất.
3.3. Tỷ lệ nuôi sống của vịt SM dòng trống T5 và dòng mái T6 ở các tuần tuổi
(%)
Qua theo dõi tỷ lệ nuôi sống của vịt SM dòng trống và dòng mái thể hiện tại
bảng 5.
Bảng 5
. Tỷ lệ nuôi sống của vịt SM dòng trống và dòng mái (%)
Dòng trống T5 Dòng mái T6
TH Giai đoạn
n (con) % nuôi sống

n (con) % nuôi sống
1 ngày tuổi
0-4
5-8

8
9-25
500
495
494
414
410
-
99,00
99,80
-
99,03
1100
1088
1085
1005
1000
-
98,91
99,72
-
99,50
0-8 98,80 98,64
TH5
0-25 98,00 98,18
1 ngày tuổi
0-4
5-8
8
9-25

500
491
491
400
392
-
98,20
100,0
-
98,00
1119
1108
1104
1015
1010
-
99,02
99,64
-
99,51
0-8 98,20 98,66
TH6
0-25 96,60 98,21

Tỷ lệ nuôi sống phản ánh sức sống của con vật, nó còn quyết định đến hiệu
quả của chăn nuôi. Tỷ lệ nuôi sống của vịt SM dòng T5 và T6 giai đoạn vịt con 1-8
tuần tuổi đạt 98,00-98,66% và trung bình cả giai đoạn vịt con và hậu bị là 98,00-
98,21%. So sánh với tỷ lệ nuôi sống của vịt SM2 (97,31-100% Nguyễn Đức Trọng,
2005) [4] tỷ lệ của chúng tôi là tơng đơng.
3.4. Một số chỉ tiêu về sinh sản của vịt SM dòng trống T5 và T6







Thế hệ 5 theo dõi đã kết thúc và thế hệ 6 đang tiến hành theo dõi tiếp và cả
hai dòng bắt đầu vào giai đoạn sinh sản. Chúng tôi theo dõi các chỉ tiêu về sinh sản.
Kết quả thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6
. Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của vịt SM dòng trống T5 và dòng
mái T6
Thế hệ Chỉ tiêu Dòng trống T5 Dòng mái T6
Thế hệ 5

Tuổi đẻ (tuần tuổi)
Khối lợng vào đẻ (g)
Tỷ lệ đẻ (%)
Năng suất trứng (quả/mái/41tđ)
Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg)
25
3076,5
76,25
224,42
4,00
24
2796,5
80,16
230,18
3,80

Thế hệ 6

Tuổi đẻ (tuần tuổi)
Khối lợng vào đẻ (g)
Tỷ lệ đẻ (%)
Năng suất trứng (quả/mái/41tđ)
Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng (kg)
25
3083,9
-
-
-
24
2793,1
-
-
-

Khi tiến hành chọn lọc ổn định ở thế hệ 5 và 6 thì tuổi đẻ của vịt dòng trống
và dòng mái là 25 và 24 tuần tuổi, so với kết quả khi chọn lọc tạo dòng của Hoàng
Thị Lan 2005 thì tuổi đẻ của dòng trống T5 và mái T6 cũng là 25 và 24 tuần tuổi.
Tỷ lệ đẻ của vịt dòng trống và dòng mái đạt khá cao trung bình là 76,25 và 80,16%
với năng suất trứng tơng ứng 224,42 và 230,18quả/mái/41 tuần đẻ. Kết quả năng
suất trứng tơng đơng với thế hệ 4 của vịt SM dòng T5 và T6 là 223 và 235,7
quả/mái/41 tuần đẻ (Hoàng Thị Lan, 2005) [3]. Kết quả tiêu tốn thức ăn/10 trứng ở
dòng trống là 4,0kg và dòng mái là 3,8kg.
3.5. Kết quả chọn lọc ổn định năng suất trứng đối với dòng mái T6
Vịt dòng mái tiến hành chọn ổn định năng suất trứng, theo dõi tỷ lệ đẻ của
từng cá thể từ lúc đẻ 5% đến 41 tuần đẻ. Kết quả chọn lọc ổn định năng suất trứng
trình bày tại bảng 7.







Bảng 7. Chọn ổn định năng suất trứng của dòng mái T6
Chỉ tiêu Dòng mái T6.5
Tuổi đẻ (tuần)
Số mái (con)
Năng suất trứng (q/mái/41 tđ)
SD năng suất trứng trớc chọn
SD năng suất trứng
h
2
S

24
200
230,18
31,45
16,40
0,4***
***: P<0,001

Độ lệch chuẩn của năng suất trứng trớc chọn lọc SD = 31,45, sau chọn lọc
SD = 16,40. Khi tính toán hệ số di truyền về năng suất trứng chúng tôi thu đợc h
2

= 0,4. Khi nghiên cứu trên vịt Bắc Kinh thì Pingel, H. đã tính đợc hệ số di truyền

về năng suất trứng h
2
=0,17-0,42 (Trích Hoàng Thị Lan, 2005) [3] kết quả hệ số di
truyền về năng suất trứng ở bảng 7 là tơng đơng của tác giả.
3.6. Khối lợng trứng và các chỉ tiêu ấp nở
Khối lợng trứng đợc cân vào tuần đẻ đỉnh cao, theo dõi các chỉ tiêu về ấp
nở. Kết quả thể hiện ở bảng 8.
Bảng 8
. Khối lợng trứng và chỉ tiêu ấp nở
Chỉ tiêu Dòng trống T5.5 Dòng mái T6.5
P trứng (g)
Tổng trứng ấp (quả)
Tỷ lệ phôi (%)
Tỷ lệ nở/phôi (%)
90,96
1664
91,29
90,23
87,51
2374
92,03
90,58

Kết quả khối lợng trứng của dòng trống và dòng mái đạt tiêu chuẩn của
giống và tỷ lệ phôi đạt khá cao từ 91,29-92,03% với tỷ lệ nở/phôi 90,23-90,58%.
Hệ số đồng huyết và phơng trình tơng quan giữa năng suất trứng và khối
lợng cơ thể
Kết quả tính hệ số đồng huyết đợc trình bày ở bảng 9.







Bảng 9. Hệ số đồng huyết và phơng trình tơng quan giữa năng suất trứng với
khối lợng cơ thể
Chỉ tiêu Dòng mái T6.5
Phơng trình tơng quan

Y=313 - 0,0511X
1
- 0,0061X
2

Y: Năng suất trứng (quả/mái)
X
1
: Khối lợng cơ thể 8 tuần tuổi (g)
X
2
: Khối lợng cơ thể 24 tuần tuổi (g)

Khi đi tính tơng quan giữa năng suất trứng với khối lợng cơ thể ở 8 tuần
tuổi và 24 tuần tuổi chúng tôi thu đợc kết quả tơng quan âm. Khi khối lợng cơ
thể lớn thì năng suất trứng giảm. kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Lan (2005)
cũng cho kết quả tơng quan âm.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Dòng trống T5
Biến động về khối lợng cơ thể thấp, có độ lệnh chuẩn về khối lợng cơ thể

ở 7 tuần tuổi thấp SD = 248,93-263,69 trớc chọn lọc và sau chọn lọc SD= 83,25-
97,49. Hệ số di truyền về khối lợng cơ thể 7 tuần tuổi h
2
= 0,22-0,23.
Tỷ lệ nuôi sống cao đạt trung bình giai đoạn 0-25 tuần tuổi là 96,60-98,00%.
Tuổi đẻ ở thế hệ 5 và 6 là 25 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ trung bình 76,25% năng suất trứng
tơng ứng là 224,42 quả/mái/41 tuần đẻ.
Khối lợng trứng 90,96g/quả, tỷ lệ phôi đạt cao 91,29%.
Dòng MáiT6
Biến động về khối lợng cơ thể thấp, có độ lệnh chuẩn về khối lợng cơ thể
SD = 1,26-220,56. Đạt khối lợng chuẩn của giống.
Tỷ lệ nuôi sống cao trung bình giai đoạn 0-25 tuần tuổi ở thế hệ 5 và 6 đạt
98,18-98,21%.
Tuổi đẻ 24 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ trung bình 80,16% với năng suất trứng tơng
ứng 230,18 quả/mái/41 tuần đẻ.
Độ lệch chuẩn về năng suất trứng của từng cá thể trớc chọn lọc SD = 31,45
và sau chọn lọc SD = 16,40.






Khối lợng trứng 87,51 g/quả, tỷ lệ phôi đạt cao 92,03%, tỷ lệ nở/phôi
90,58%. Hệ số di truyền về năng suất trứng h
2
= 0,4. Tơng quan giữa khối lợng
cơ thể và năng suất trứng là tơng quan âm.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu để đánh giá chính xác mức độ ổn định của hai dòng vịt

siêu thịt T5 và T6 mới tạo ra này.

Tài liệu tham khảo

1. Đặng Vũ Bình (1995). Di truyền số lợng và chọn giống vật nuôi. Giáo trình sau Đại học. Nhà xuất bản
Nông nghiệp 1995.
2. Etiene Verrier (2004). Introduction to Animal Breeding. Genetic and Training Course. Hanoi, 12/2004.
3. Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Đức Trọng, Võ Trọng Hốt, Phan Tùng Lâm, Võ Văn Sự,
Doãn Văn Xuân, Nghiêm Thuý Ngọc (2005). Nghiên cứu chọn lọc tạo hai dòng vịt cao sản SM (T5&T6)
tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật chăn nuôi vịt 1980-2005. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2005.
4. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Doãn Văn Xuân, Lơng Thị Bột, Nguyễn Thị Ngọc Liên, Lê Xuân
Thọ, Phạm Văn Trợng, Lê Sỹ Cơng (2005). Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất
của giống vịt CV. Super M2 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt 1980-2005. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2005.

×