Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu sác định hệ số tiêu hóa hồi tràng của một số axit amin thiết yếu trong một số loại thức ăn thường dùng cho lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.3 KB, 9 trang )



Nghiên cứu xác định hệ số tiêu hoá hồi tràng của một số
axit amin thiết yếu trong một số loại thức ăn
thường dùng cho lợn
Ninh Thị Len, Vũ Chí Cương, Trần Quốc Việt,
Nguyễn Thị Hồng, Ninh Thị Huyền
Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn Chăn nuôi và Đồng cỏ
Tóm tắt
Hai thí nghiệm được tiến hành để xác định hệ số tiêu hóa hồi tràng biểu kiến (AID) và hệ số tiêu hóa hồi
tràng tiêu chuẩn (SID) của một số axit amin (AA) thiết yếu trong ngô Sơn la, khô dầu đỗ tương Trung Quốc, khô
dầu đỗ tương Mỹ, cám gạo và bột cá nhạt làm thức ăn cho lợn. Mỗi thí nghiệm sử dụng 1 khẩu phần phi protein để
xác định lượng axit amin nội sinh cơ bản (EAA) và các khẩu phần thí nghiệm để xác định AID và SID của AA trong
các nguyên liệu thức ăn như trên. Tổng số 11 lợn ngoại lai (Landrace x Yorkshire) khối lượng khoảng 30 kg được
mổ lỗ dò và đặt ống cannula được sử dụng. Dịch của mỗi lợn được thu liên tục từ 7 giờ sáng đến 6 giờ chiều trong 2
ngày liên tục để phân tích. Kết quả cho thấy hàm lượng tryptophan và histidin nội sinh có xu hướng bị mất ít hơn
các AA khác. AID của AA trong hai loại khô dầu đỗ tương khá cao và tương đương so với bột cá (cao hơn 0.80),
sau đó là của ngô và cám gạo. SID trong các nguyên liệu đều cao hơn so với AID của cùng loại AA (từ 1,5 đến
11,0%), đặc biệt ngô tăng 24% đối với tryptophan.
1. Đặt vấn đề
Trong nghiên cứu dinh dưỡng hiện đại cho gia súc dạ dày đơn, việc xác định hệ số tiêu
hoá axit amin hồi tràng đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi vì điều đó được coi như cơ sở nền
móng của nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng một cách chính xác và hiệu quả, đặc biệt là
nhu cầu axit amin và mối quan hệ cân bằng axit amin và năng lượng. Số liệu về hàm lượng
protein thô hay axit amin tổng số chưa thể phản ánh được giá trị sinh học của protein trong thức
ăn mà cần phải thông qua khả năng tiêu hoá hấp thu của chúng trong đường tiêu hoá. Thông
thường đối với các thành phần hoá học khác của thức ăn (năng lượng, xơ thô, tinh bột…) việc
đánh giá tỷ lệ tiêu hoá tổng số là chính xác nhất nhưng đối với protein và axit amin việc xác định
hệ số tiêu hoá hồi tràng (điểm cuối cùng của ruột non) cho kết quả chính xác hơn tiêu hoá tổng
số bởi vì sau khi được tiêu hoá bằng hệ thống enzyme tiết ra trong đường tiêu hoá phía trên (dạ
dày và ruột non) thì các protein hay axit amin của thức ăn tiếp tục bị hệ vi sinh vật trong ruột già


phân huỷ lên men và chuyển hoá thành protein vi sinh vật và các sản phẩm có gốc amin khác,
những sản phẩm này không được hấp thu vào cơ thể.
Phương pháp đánh giá tỷ lệ tiêu hoá của protein và axit amin hiện nay đối với lợn là sử
dụng van hồi manh tràng đặt tại điểm cuối của hồi tràng và thu mẫu dịch từ van đó (Van
Lueween, 2002), hoặc bằng phương pháp giải phẫu cắt bỏ ruột già, sau đó nối trực tiếp điểm cuối
của hồi tràng với hậu môn của lợn (phương pháp của INRA-Pháp). Tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng AA
của thức ăn cho lợn và gia cầm được biểu thị bằng 3 hệ số: tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng biểu kiến
(AID), tỷ lệ tiêu hoá đúng (TID) và tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID). AID là hệ số được
xác định dễ dàng nhất song không tính được AA nội sinh tổng số mất đi (AA nội sinh cơ bản +


AA nội sinh do thức ăn gây nên) và không đại diện cho khả năng tiêu hoá và sử dụng AA của
nguyên liệu thức ăn trong khẩu phần (Fan và cộng sự, 1994; Stein và cộng sự, 2005). TID là hệ
số AID đã được hiệu chỉnh bởi AA nội sinh tổng số mất đi (AA nội sinh cơ bản và AA nội sinh
do bản chất của thức ăn) và SID là hệ số AID được hiệu chỉnh bởi AA nội sinh cơ bản. Việc xác
định AA nội sinh cơ bản được thực hiện bằng cách sử dụng khẩu phần không chứa nitơ. Ngày
nay giá trị SID được khuyến cáo sử dụng để xây dựng khẩu phần cho lợn và gia cầm (AFZ,
2000; Stein và cộng sự, 2007).
Tại Việt Nam cho đến nay chưa có nghiên cứu nào xác định hệ số tiêu hoá hồi tràng của
các axit amin trong thức ăn nguyên liệu cho lợn. Đó là một khó khăn trong việc xây dựng công
thức thức ăn cho lợn nói chung và trong nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt là dinh
dưỡng axit amin nói riêng.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1.Vật liệu thí nghiệm
Ngô vàng Sơn La, khô dầu đỗ tương Mỹ, khô dầu đỗ tương Trung Quốc, bột cá nhạt và
cám gạo.
2.2. Thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm thực hiện 2 đợt, đợt 1 trong năm 2008 và đợt 2 trong năm 2009.
2.3. Phương pháp thí nghiệm
2.3.1.Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm đợt 1: Thí nghiệm được thực hiện trên 6 lợn đực thiến giống ngoại, khối
lượng ban đầu khoảng 33 kg. Mỗi lợn được phẫu thuật để lắp đặt một cannula (van) tại điểm cuối
hồi tràng và điểm đầu của manh tràng theo phương pháp của Van Leeuwen và ctv (1991). Sau
khi phẫu thuật, toàn bộ gia súc được nuôi theo chế độ chăm sóc đặc biệt đến khi sức khỏe được
hồi phục hoàn toàn (15 ngày sau khi phẫu thuật), khối lượng cơ thể tương ứng khoảng 40 kg. Thí
nghiệm bố trí theo kiểu ô vuông Latin (2x2), lặp lại 3 lần, mỗi lần bao gồm 2 gia súc, 2 giai
đoạn, 2 khẩu phần thí nghiệm (khẩu phần phi protein và khẩu phần ngô vàng). Mỗi giai đoạn thí
nghiệm kéo dài 7 ngày trong đó 5 ngày thích nghi và 2 ngày thu dịch. Việc thu dịch được thực
hiện từ 7 giờ sáng tới 6 giờ chiều (cứ 2 giờ thu 1 lần). Dịch sau mỗi lần thu được được bảo quản
ngay trong tủ lạnh sâu (-20 độ C). Kết thúc giai đoạn thí nghiệm toàn bộ dịch của mỗi lợn được
trộn đều, lấy mẫu gửi phân tích. Lợn được ăn và uống nước tự do trong suốt giai đoạn thí
nghiệm.
Thí nghiệm đợt 2: Thí nghiệm được tiến hành trên 5 lợn đực thiến giống ngoại đã được
lắp cannula tại điểm cuối hồi tràng tương tự như thí nghiệm 1. Bố trí thí nghiệm theo kiểu ô
vuông La tinh đơn (5x5) với 5 khẩu phần (một khẩu phần phi protein và 4 khẩu phần thí nghiệm
(KP): KP khô dầu Trung quốc, KP khô dầu Mỹ, KP cám gạo và KP bột cá nhạt), 5 giai đoạn và 5
gia súc. Thời gian thu mẫu tương tự như thí nghiệm 1.
2.3.2 .Khẩu phần thí nghiệm


Khẩu phần thí nghiệm được xây dựng từ các loại nguyên liệu thức ăn thí nghiệm đã được
nghiền nhỏ như tinh bột sắn, ngô, khô dầu đậu tương, bột cá và các loại thức ăn bổ sung: dicanxi
phốt phát (DCP), premix khoáng-vitamin, muối ăn Bột diatomit (thành phần chủ yếu là
khoáng không tan trong axit HCl) được trộn vào các khẩu phần với tỷ lệ 3% như là chất chỉ thị.
Thành phần nguyên liệu và thành phần hoá học của các khẩu phần thí nghiệm được trình bày ở
bảng 1.
2.3.3.Các chỉ tiêu phân tích
Các mẫu thức ăn và dịch thu được được phân tích các chỉ tiêu thành phần hoá học như
vật chất khô, nitơ tổng số, chất chỉ thị (khoáng không tan trong môi trường axit) theo phương
pháp AOAC (1990) và chỉ tiêu axit amin bằng phương pháp sắc ký lỏng.

2.3.4.Cách tính toán kết quả
Phân tích và xử lý số liệu bằng chương tình Excell và MINTAB 14.0. Công thức tính
toán các giá trị như sau:
* Nitơ và axit amin nội sinh mất đi
EAA = AAd x (KHta/KHd)
Trong đó: EAA là AA hoặc nitơ nội sinh cơ bản bị mất (g/kg VCK thức ăn ăn vào)
AAd là mật độ AA hoặc nitơ trong dịch (g/kg VCK)
KHta và KHd tương ứng với mật độ chất chỉ thị trong khẩu phần phi protein và trong
dịch (g/kgVCK)
* Hệ số tiêu hoá hồi tràng biểu kiến của axit amin (AID) của nguyên liệu thức ăn thử nghiệm
AID = 1-{(AAd/AAta) x (KHta/KHd)}
Trong đó: AAd và AAta tương ứng với mật độ AA trong dịch và KP (g/kg VCK)
KHta và KHd tương ứng với mật độ chất chỉ thị trong KP và trong dịch (g/kgVCK)
* Hệ số tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của AA và nitơ (SID) của nguyên liệu thức ăn thử nghiệm
SID = AID + (EAA/AAta)
Trong đó: AID là hệ số tiêu hoá AA hồi tràng biểu kiến của KP
EAA là số lượng AA nội sinh cơ bản mất đi (g/kg VCK)
AAta là số lượng AA trong 1 kg KP (g/kg VCK)
Bảng 1. Thành phần nguyên liệu và thành phần hoá học (% dạng sử dụng) của các khẩu phần
thí nghiệm
Nguyên liệu
KP phi
protein
*
KP ngô
vàng
KP khô
dầu TQ
KP khô
dầu Mỹ

KP cám
gạo
KP bột

Tinh bột sắn
84,45

54,45
54,45

74,45
Khô dầu Trung quốc


40



Khô dầu Mỹ



40


Ngô vàng

94,45





Cám gạo




94,45

Bột cá nhạt





20


Đường gluco
3





Diatomit
3
3
3
3

3
3
Premix KH-VTM
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Muối ăn NaCl
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3
0,3
Bột giấy
5





DCP
2
2
2
2
2
2

Dầu đỗ tương
2





Thành phần hóa học






VCK
851
857
908
904
886
922
CP
13
919
183
202
99
139
ME
3116

3117
3266
3226
2361
3206
*
Áp dụng cho cả 2 đợt thí nghiệm

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả phân tích thành phần hoá học và hàm lượng các axit amin trong các nguyên
liệu thức ăn
Thành phần hoá học và hàm lượng các axit amin thiết yếu trong các loại nguyên liệu thức
ăn được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Kết quả thành phần hoá học và hàm lượng axit amin trong nguyên liệu thức ăn (g/kg
VCK)
Nguyên liệu
Khô dầu Mỹ
Khô dầu TQ
Bột cá nhạt
Cám gạo
Ngô vàng
VCK
895
904
928
908
877
Protein (CP)
518
461

627
156
973
Cystein
8,18
6,91
8,52
4,75
2,05
Histidin
10,15
8,68
6,14
3,28
1,77
Isoleucin
18,28
17,01
23,33
4,16
1,93
Leucin
34,63
33,28
45,99
8,93
6,15
Lysin
28,57
27,87

30,43
7,66
2,29
Methionin
8,20
7,45
23,03
3,08
2,05
Phenylalanin
22,11
20,49
24,48
6,59
2,63
Threonin
20,13
17,23
25,17
3,38
1,88
Tryptophan
9,45
8,04
5,21
2,37
0,67
Tyrosin
14,33
9,48

16,31
7,31
2,24
Valin
23,23
21,30
34,35
7,39
3,22
Kết quả trong bảng 2 cho thấy thành phần axit amin phân tích được của các loại nguyên
liệu thức ăn trong thí nghiệm hiện tại không có sự khác biệt nhiều so với các kết quả trong các
báo cáo trước đây đối với cùng một loại nguyên liệu thức ăn (NRC, 1998; Lã Văn Kính, 2003;
Ninh Thị Len, 2009). Nhìn chung hàm lượng methionin và tryptophan tương đối thấp so với các
axit amin khác trong các loại thức ăn thực vật. Ngô đặc biệt rất thiếu tryptophan. Các loại thức


ăn giàu protein như khô dầu và bột cá tương đối giàu lysin và ngược lại đối với cám gạo và ngô
vàng.
3.2. Kết quả về hàm lượng axit amin nội sinh cơ bản (EAA) mất đi
Để xác định tỷ lệ tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của axit amin cần xác định 2 chỉ số: tỷ lệ
tiêu hoá hồi tràng biểu kiến và hàm lượng axit amin nội sinh cơ bản (EAA –Basal endogenous
amino acids). Việc xác định nitơ và EAA trong ruột non của lợn có thể xác định bằng các
phương pháp khác nhau, theo đó sử dụng các dạng thức ăn khác nhau như khẩu phần không chứa
nitơ, khẩu phần chứa protein có tỷ lệ tiêu hóa cao (casein), khẩu phần chứa peptid và phương
pháp hồi quy (Mosenthine và ctv., 2007). Trong thực tế sử dụng khẩu phần phi nitơ là phương
pháp được sử dụng phổ biến mặc dù trong phương pháp này hàm lượng prolin và glycin trong
dịch ruột cao hơn các phương pháp khác (De Lange và ctv., 1989; Leterme và ctv., 1996). Tất cả
các phương pháp nói trên đều được coi như để ước tính lượng EAA vì vậy kết quả đạt được cũng
chỉ là các giá trị tương đối. Hiện nay đã có rất nhiều các nghiên cứu xác đinh lượng EAA, tuy
nhiên các kết quả đạt được giữa các nghiên cứu không hoàn toàn giống nhau.

Kết quả về hàm lượng EAA trên lợn từ các nghiên cứu trước đây và từ nghiên cứu hiện
tại được trình bày ở bảng 3. Các số liệu trong bảng 3 cho thấy có sự dao động về hàm lượng
EAA giữa các thí nghiệm. Sự không thống nhất này liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó phải kể
đến yếu tố kỹ thuật phân tích, bởi vì theo Sève và ctv. (2000) ngay cùng một nghiên cứu kết quả
phân tích EAA mất đi không hoàn toàn giống nhau giữa các phòng thí nghiệm. Ngoài ra các yếu
tố như tuổi gia súc cũng có ảnh hưởng đến chu trình chuyển hoá tế bào thành ruột (de Lange và
ctv, 1989; Butts và ctv, 1993).
Bảng 3. Kết quả hàm lượng AA nội sinh (g/kg VCK TĂĂV) và so sánh với một số tài liệu tham
khảo
Chỉ tiêu
Kết quả TN 1
Kết quả TN 2
Tài liệu tham khảo
Sève và ctv (2000)
*
Stein (1998)
Smiricky
và ctv
(2002)
TB
± SE
TB
± SE
Khối lượng (kg)
40-50
-
40-70
-




36
60
95

Protein thô
7,05
0,633
7,79
0,590
8,66
9,67
7,22



8,68
Arginin
0,24
0,029
-
-
0,27
0,35
0,22
0,52
0,34
0,34
0,23
Cystein

0,12
0,011
0,14
0,017
0,14
0,17
0,11
0,37
0,26
0,26
0,03
Histidin
0,09
0,014
0,06
0,011
0,16
0,13
0,10
0,32
0,19
0,21
0,19
Isoleucin
0,23
0,035
0,12
0,018
0,26
0,33

0,18
0,80
0,59
0,76
0,28
Leucin
0,35
0,029
0,21
0,027
0,45
0,53
0,30
1,14
0,70
0,68
0,59
Lysin
0,30
0,033
0,24
0,058
0,29
0,41
0,24
0,51
0,46
0,41
0,48
Methionin

0,16
0,030
0,19
0,023
0,08
0,13
0,05
0,22
0,14
0,17
0,16
Phenylalan
0,27
0,014
0,16
0,027
0,30
0,33
0,19
0,63
0,39
0,31
0,30
Threonin
0,28
0,021
0,18
0,049
0,33
0,39

0,27
1,16
0,87
0,78
0,25
Tryptophan
0,08
0,020
0,09
0,040
0,09
0,17
0,09
-
-
-
0,09


Tyrosin
0,18
0,020
0,08
0,020
0,25
0,28
0,14
0,46
0,31
0,27

0,26
Valin
0,26
0,026
0,13
0,025
0,34
0,48
0,25
1,02
0,71
0,76
0,39
*
Số liệu của 3 phòng phân tích
Kết quả của Stein (1998) cho thấy mật độ axit amin trong dịch ruột của lợn 60 kg thấp
hơn lợn 36 kg nhưng không khác với lợn 90 kg. Ngoài ra thành phần khẩu phần như hàm lượng
vitamin, khoáng, chất xơ cũng ảnh hưởng đến sự bài tiết axit amin. Vì vậy Stein và ctv. (2007)
khuyến cáo dùng khẩu phần phi nitơ để xác định EAA nên bao gồm các thành phần như tinh bột,
cellulose, đường, vitamin, khoáng đa lượng, vi lượng và dầu thực vật. Thêm vào đó sự không
đồng nhất về giống, môi trường và vị trí nghiên cứu cũng có thể làm cho kết quả EAA khác nhau
(Sève và ctv., 2000). Vì vậy tác giả gợi ý rằng việc xác định EAA và tỷ lệ tiêu hóa AA cần được
đánh giá trong cùng một điều kiện TN. So sánh kết quả hàm lượng nitơ và các loại EAA của thí
nghiệm này với các thí nghiệm trước đây cho thấy kết quả nhìn chung phù hợp với quy luật, theo
đó hàm lượng tryptophan và histidin có xu hướng bị mất ít hơn các axit amin khác. Kết quả này
có thể so sánh với kết quả của Sève và ctv. (2000) và Smiricky và ctv. (2002) song thấp hơn so
với kết quả của Stein (1998). Kết quả EAA đo được từ thí nghiệm 1 có xu hướng cao hơn so với
kết quả đo được trong thí nghiệm 2.
3.3. Hệ số tiêu hoá hồi tràng biểu kiến (AID) và tiêu chuẩn (SID) của các axit amin thiết
yếu trong các loại nguyên liệu thức ăn cho lợn

Kết quả về hệ số tiêu hoá hồi tràng biểu kiến của nguyên liệu thức ăn được trình bày ở
bảng 4.
Kết quả trong bảng 4 cho thấy hệ số tiêu hoá AA hồi tràng biểu kiến (AID) không giống
nhau giữa các axit amin với nhau trong cùng một loại nguyên liệu thức ăn và giữa các nguyên
liệu thức ăn với nhau trong cùng một loại axit amin. Nhìn chung không có sự khác nhau nhiều về
AID giữa 2 loại khô dầu đỗ tương trong thí nghiệm hiện tại và so với khô dầu Ấn độ trong báo
cáo trước đây của nhóm nghiên cứu Ninh Thị Len và ctv. (2009). Đối với ngô thì có sự thay đổi
AID phụ thuộc vào chất lượng của ngô. Theo Burgoon và ctv. (1992) AID của tryptophan và
threonin trong ngô bình thường thấp hơn AID của các axit amin khác và thấp hơn ngô có chất
lượng protein cao, trong khi đó ở ngô có chất lượng protein cao (QPM) thì chỉ có AID của
threonin là thấp nhất. Nếu so với kết quả của Paraksa (2002) tại Thái Lan thì AID của ngô trong
thí nghiệm này có xu hướng thấp hơn mặc dù cả 2 thí nghiệm đều sử dụng ngô trồng tại vùng
nhiệt đới. Cám gạo trong thí nghiệm này là cám gạo loại 1 có hàm lượng protein khá cao (156
g/kgVCK) nên giá trị AID có xu hướng cao hơn AID của cám gạo trong báo cáo trước của nhóm
tác giả Ninh Thị Len và ctv (2009).


Bảng 4. Kết quả hệ số tiêu hoá hồi tràng biểu kiến của một số axit amin thiết yếu trong một số
loại thức ăn
Chỉ tiêu
KD đỗ tương
Mỹ
KD đỗ tương
Trung quốc
Bột cá nhạt
Cám gạo
Ngô vàng

TB
± SE

TB
± SE
TB
± SE
TB
± SE
TB
± SE
Protein thô
0,855
0,017
0,842
0,031
0,868
0,046
0,774
0,036
0,751
0,013
Cystein
0,848
0,020
0,863
0,016
0,827
0,035
0,738
0,013
0,814
0,023

Histidin
0,905
0,029
0,899
0,035
0,845
0,067
0,857
0,021
0,806
0,034
Isoleucin
0,913
0,025
0,901
0,034
0,913
0,038
0,720
0,041
0,733
0,032
Leucin
0,915
0,024
0,893
0,037
0,913
0,037
0,737

0,037
0,838
0,025
Lysin
0,906
0,031
0,888
0,053
0,873
0,056
0,762
0,053
0,763
0,026
Methionin
0,808
0,065
0,811
0,044
0,871
0,059
0,708
0,052
0,854
0,014
Phenylalanin
0,914
0,024
0,898
0,034

0,907
0,039
0,792
0,035
0,799
0,011
Threonin
0,913
0,024
0,875
0,036
0,900
0,051
0,629
0,070
0,656
0,058
Tryptophan
0,866
0,067
0,901
0,028
0,786
0,135
0,724
0,053
0,588
0,059
Tyrosin
0,906

0,032
0,817
0,058
0,902
0,043
0,853
0,034
0,787
0,027
Valin
0,930
0,013
0,881
0,039
0,904
0,046
0,786
0,069
0,757
0,013

Kết quả về hệ số tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của AA (SID) trong các loại thức ăn được
trình bày ở bảng 5. Do có sự hiệu chỉnh EAA nên các giá trị SID cao hơn giá trị AID của cùng
một loại nguyên liệu thức ăn. Nhìn chung các giá trị SID của khô dầu Mỹ và khô dầu Trung quốc
xấp xỉ nhau, ngoại trừ một số axit amin như valin, tylosin, trytophan và threonine. Kết quả về
SID của hai loại khô dầu đỗ tương trong thí nghiệm này có thể so sánh với kết quả SID của khô
dầu Ấn Độ của nhóm tác giả Ninh Thị Len và ctv (2009). Theo Karr-Lilienthal và ctv (2004) có
sự khác nhau nhỏ về SID giữa các loại khô dầu có chất lượng khác nhau cùng một xuất xứ,
nhưng không có sự khác nhau giữa các loại khô dầu chất lượng cao nhưng có xuất xứ khác nhau.
So với bột cá nhập khẩu (bột cá Peru) trong báo cáo trước đây của nhóm tác giả Ninh Thị Len và

ctv (2009), SID của bột cá nhạt sản xuất trong nước trong thí nghiệm hiện tại có xu hương thấp
hơn. Kết quả này có thể do công nghệ chế biến khác nhau và do nguyên liệu để chế biến cũng
khác nhau. Cám gạo và ngô vàng là hai loại nguyên liệu có hàm lượng protein thô và axit amin
thấp nên sự chênh lệch giữa AID và SID lớn hơn so với các thức ăn giàu protein hơn như khô
dầu và bột cá.


Bảng 5. Kết quả hệ số tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của một số axit amin thiết yếu trong một số
loại thức ăn thử nghiệm
Chỉ tiêu
KD đỗ tương
Mỹ
KD đỗ tương
Trung quốc
Bột cá nhạt
Cám gạo
Ngô vàng
*

TB
± SE
TB
± SE
TB
± SE
TB
± SE
TB
± SE
CP

0,893
0,017
0,885
0,031
0,929
0,046
0,826
0,036
0,849
0,009
Cystein
0,892
0,020
0,915
0,016
0,909
0,035
0,769
0,013
0,878
0,030
Histidin
0,920
0,029
0,916
0,035
0,892
0,067
0,875
0,021

0,859
0,017
Isoleucin
0,930
0,025
0,920
0,034
0,938
0,038
0,750
0,041
0,862
0,005
Leucin
0,930
0,024
0,909
0,037
0,935
0,037
0,761
0,037
0,899
0,009
Lysin
0,927
0,031
0,910
0,053
0,912

0,056
0,795
0,053
0,902
0,010
Methionin
0,867
0,065
0,877
0,044
0,912
0,059
0,773
0,052
0,939
0,015
Phenylalanin
0,932
0,024
0,917
0,034
0,939
0,039
0,817
0,035
0,909
0,029
Threonin
0,936
0,024

0,902
0,036
0,935
0,051
0,684
0,070
0,817
0,024
Tryptophan
0,891
0,067
0,930
0,028
0,873
0,135
0,765
0,053
0,720
0,015
Tyrosin
0,921
0,032
0,839
0,058
0,927
0,043
0,865
0,034
0,874
0,004

Valin
0,944
0,013
0,896
0,039
0,923
0,046
0,805
0,069
0,844
0,025
* Được tính từ AID của ngô vàng và EAA trong thí nghiệm đợt 1

4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Kết quả phân tích hàm lượng các axit amin thiết yếu trong một số loại thức ăn thông dụng
cho lợn ở Việt Nam như ngô vàng, khô dầu đậu tương, bột cá và cám gạo trong thí nghiệm hiện
tại nằm trong khoảng dao động đặc trưng của từng loại nguyên liệu so với các kết quả phân tích
trong và ngoài nước trước đây
Hệ số tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID) và tiêu hoá hồi tràng biểu kiến (AID) của cám
gạo có xu hướng thấp hơn các loại thức ăn khác như ngô, khô dầu và bột cá
Hệ số tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn (SID) cao hơn hệ số tiêu hoá hồi tràng biểu kiến
(AID) trong cùng một loại nguyên liệu thức ăn.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu đánh giá hệ số tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn và biểu kiến của axit
amin trong các loại thức ăn thông dụng khác.
Tài liệu tham khảo


1. Burgoon, K. G., Hansen, J. A. Knabe, D. A and Bockholt, A. J. 1992. Nutritional value of quality protein

maize for starter and finisher swine. Journal of Animal Sciences. 70:811-817.
2. de Lange, C. F. M.,W. C. Sauer, R.Mosenthin, and W. B. Souffrant. 1989. The effect of feeding different
protein-free diets on the recovery and AA composition of endogenous protein collected from the distal
ileumand feces in pigs. Journal of Animal Sciences. 67:746–754.
3. Karr-Lilienthal, L. K., Merchen, N. R., Grieshop, C.M., Flahaven, M. A., Mahan, D. C., Fastinger, N. D.,
Watts
,
M and Fahey, G. C. 2004. Ileal amino acid digestibilities by pigs fed soybean meals from five
major soybean-producing countries. Journal of Animal Sciences. 82: 3198-3209.
4. Leterme, P., T. Monmart, A. Thewis, and P. Moransi. 1996. Effect of oral and parenteral nutrition vs. N-
Free nutrition on the endogenous AA flow at the ileum of the pig. Journal of Science and Food
Agriculture. 71: 265–271.
5. Mosenthin, R., A.J.M. Jansman, M. Eklund. 2007. Standardization of methods for the determination of
ileal amino acid digestibilities in growing pigs. Livestock Science.109: 276-281.
6. NRC. 1998. Nutrient requirement for swine. 10th ed. Natl. Acad. Press, Washington, DC
7. Paraksa, N. 2002. Ileal and Faecal Amino Acids Digestibility of Some Tropical Feedstuffs in Growing
Pigs. National Science. 36: 23 - 29
8. Sève. B. 2000. Ileal digestibility of amino acids as an estimate of their availability: Concepts and
definitions. In: Ileal standardised digestibility of amino acids in feedstuffs for pigs. Ajinomoto Eurolysine,
Aventis Animal Nutrition, INRA, ITCF.
9. Smiricky, M. R., Grieshop, C. M. Albin, D. M. Wubben, J. E. Gabert, V. M. 2002. Digestibilities and fecal
consistency in growing pigs. The influence of soy oligosaccharides on apparent and true ileal amino acid.
Journal of Animal Sciences. 80: 2433-2441.
10. Stein, H. H., B. Sève, M. F. Fuller, P. J. Moughan and C. F. M. de Lange. 2007. Invited review: Amino
acid bioavailability and digestibility in pig feed ingredients: Terminology and application. Journal of
Animal Sciences 85:172-180.
11. Stein. H. H. 1998. Effects of Body Weight on Total Losses and Amino Acid
Composition of Endogenous
Protein in Growing Pigs.
www.livestocktrail.uiuc.edu/porknet

12. van Leeuwen P, van Kleef D J, van Kempen G J M, Huisman J and Verstegen M W A. 1991. The post-
valve T-caecum cannulation technique in pigs applied to determine digestibility of amino acid in maize,
groundnut and sunflower meal. Journal of Animal Physiology and Animal Nutrition. 65:183-19.
13. Lã Văn Kính. 2003. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn gia súc Việt Nam. Nhà
xuất bản Nông nghiệp.
14. Ninh Thị Len, Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Lại Thị Nhài, Nguyễn Thị Hồng. 2009. Xác định thành
phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn cho lợn nuôi thịt trong điều kiện nuôi dưỡng ở
Việt nam. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuôi năm 2008-Phần dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi: 87-111.
Viện Chăn nuôi. 2001. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn dùng cho gia súc
gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp

×