Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Xác định nhu cầu canxi và phốt pho của ngan Pháp và vịt CV Super M giai đoạn đẻ trứng trong điều kiện chăn nuôi tập trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.55 KB, 20 trang )



Xác định nhu cầu canxi và phốt pho của ngan Pháp và vịt
CV Super M giai đoạn đẻ trứng trong điều kiện chăn nuôi
tập trung
Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên, Trần Việt Phương, Sầm Văn Hải,
1
Vũ Thị Thảo,
1
Phùng Đức Tiến,
1
Nguyễn Ngọc Dụng,
1
Vũ Đức Cảnh
Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn Chăn nuôi và Đồng cỏ;
1
Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Tóm tắt
Hai thí nghiệm đã được tiến hành nhằm xác định nhu cầu của ngan Pháp và vịt CV Super M giai đoạn đẻ
trứng về canxi và phốt pho dễ hấp thu. Thí nghiệm thứ nhất được thực hiện trên 765 ngan Pháp dòng R71 giai đoạn
đẻ trứng từ 29 đến 52 tuần tuổi (576 mái và 180 trống) tại Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương-viện Chăn
nuôi. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố: Nhân tố 1 là canxi (gồm ba mức 3,5%; 3,2% và 3,0%);
nhân tố thứ hai là mức phốt pho dễ hấp thu (gồm 2 mức: 0,45% và 0,40%, hệ số tiêu hóa phốt pho để tính tỷ lệ phốt
pho hữu dụng được tính theo khuyến cáo của INRA, 2004), tổng số (3 x 2) 6 lô thí nghiệm, được bố trí theo phương
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô có 3 lần lặp lại. Thí nghiệm thứ hai được thực hiện trên 720 vịt CV Super M
(dòng M2) giai đoạn đẻ trứng từ 25 đến 58 tuần tuổi (576 mái và 144 trống) tại trại chăn nuôi Cẩm Bình. Thí
nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm 2 nhân tố tương tự như thí nghiệm thứ nhất và được bố trí theo phương
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn với tổng số 6 lô thí nghiệm, mỗi lô có 4 lần lặp lại. Các kết quả của hai thí nghiệm cho
thấy, nhu cầu canxi và phốt pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M2 giai đoạn đẻ trứng được biểu thị
bằng tỷ lệ (%) trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 3,5% và 0,45%, tương ứng với tỷ lệ Ca/Pdht là 7,8/1.
1. Đặt vấn đề


Trong thời kỳ đẻ trứng, hàm lượng canxi (Ca) và phốt pho (P) trong máu của gia cầm mái
tăng gấp 3 lần so với bình thường (Dương Thanh Liêm, 2008). Vỏ trứng được hình thành trong
tử cung (uterus), trong khoảng thời gian từ 19-20 giờ (Malden Nesheim và ctv, 1979). Để đáp
ứng nhu cầu Ca cho tạo vỏ trứng, mỗi một giờ gà mái cần phải hấp thu từ thức ăn 100 đến 125
mg Ca (Farmer và ctv, 1983; Singh và Panda, 1996) để sao cho mỗi một ngày gà mái phải tích
lũy được từ 3 đến 5 g Ca (Roland, 1986; Ross Breeder, 1998). Thiếu Ca trong khẩu phần, gia
cầm mái phải huy động Ca dự trữ trong cơ thể (chủ yếu từ xương) cho tạo vỏ trứng. Nhưng
lượng Ca dự trữ trong xương chỉ đủ để tạo vỏ cho 3-4 quả trứng (Leeson và Summer, 2001). Bởi
vậy, để quá trình tạo trứng được diễn ra bình thường, gia cầm mái nhất thiết phải được cung cấp
đủ nhu cầu Ca và P từ thức ăn.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu và do đó đã có khá nhiều khuyến cáo về nhu cầu Ca
và P cho gà đẻ để các nhà chăn nuôi và sản xuất thức ăn tham khảo, sử dụng như những cơ sở dữ
liệu. Tuy nhiên, những nghiên cứu nhu cầu Ca và P của ngan và vịt đẻ rất hạn chế. Khuyến cáo
của NRC (1994) cho vịt Bắc Kinh sinh sản (breeder) dựa trên cơ sở những kết quả nghiên cứu từ
những năm 1980 và 1990 của thế kỷ trước. Hiện nay, phần lớn những khuyến cáo về nhu cầu
dinh dưỡng cho gia cầm của NRC (1994) đều được xem xét lại vì không còn phù hợp với tiềm
năng di truyền về năng suất sinh trưởng và sinh sản của các giống gia cầm hiện đại. Có sự khác
biệt rất lớn giữa các nguồn tài liệu về nhu cầu Ca và P cho vịt đẻ. Theo NRC (1994), nhu cầu Ca


cho vịt Bắc Kinh giai đoạn sinh sản là 2,75%. Khuyến cáo của hãng Cherry Valley cho vịt CV
Super M2 là 3,5%; tương tự, khuyến cáo của hãng Grimaud Freres (2006) về nhu cầu Ca trong
thức ăn hỗn hợp cho ngan Pháp và vịt Bắc Kinh là như nhau (3,0%-3,2%). Hơn nữa nhu cầu Ca
và P của thủy cầm đẻ trứng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và thức ăn, nơi mà chúng
được nuôi dưỡng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định nhu cầu Ca và phốt pho dễ hấp
thu của ngan Pháp và vịt CV Super M nuôi dưỡng trong điều kiện chăn nuôi tập trung ở Việt
Nam.
2. Vật liệu va phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Bảy năm mươi sáu (756) ngan Pháp dòng R71 (576 mái và 180 trống) và 720 vịt CV

Super M2 (576 mái và 144 trống) đã được sử dụng để khảo sát nhu cầu canxi và phốt pho của
chúng trong giai đoạn đẻ trứng. Ngan và vịt thí nghiệm được đeo số cánh từng con, nuôi nhốt
hoàn toàn trong chuồng (có chất độn chuồng) kiểu thông thoáng tự nhiên. Trong giai đoạn non
và hậu bị (từ 0 đến 28 tuần tuổi đối với ngan và từ 0-24 tuần tuổi đối với vịt), ngan và vịt thí
nghiệm được ăn cùng một khẩu phần, nuôi cùng một chế độ (áp dụng riêng cho từng đối tượng).
- Khẩu phần thức ăn cho ngan thí nghiệm được phối chế từ các nguyên liệu: Ngô, sắn,
tấm gạo tẻ, khô dầu đậu tương, bột thịt xương, dầu thực vật, bột đá (CaCO
3
), dicanxi phốt phát
(CaHPO4), premix vitamin – khoáng và các axit amin tổng hợp.
- Thí nghiệm trên ngan Pháp sinh sản được thực hiện tại trạm nghiên cứu chăn nuôi Ngan
thuộc Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương trong thời gian từ tháng 6 năm 2009 đến
tháng 6 năm 2010.
- Thí nghiệm trên vịt CV Super M sinh sản được thực hiện tại trại chăn nuôi Cẩm Bình
thuộc Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương trong thời gian từ tháng 4 năm 2009 đến
tháng 5 năm 2010.
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu thí nghiệm hai nhân tố. Nhân tố 1 là mức canxi trong
khẩu phần (3 mức: 3,5%; 3,2% và 3,0%) và nhân tố 2 là mức phốt pho dễ hấp thu trong khẩu
phần (2 mức: 0,45% và 0,40%) với tổng số (2 x 3) 6 lô thí nghiệm, được bố trí theo phương pháp
ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô có 3 lần lặp lại (đối với ngan) và 4 lần lặp lại (đối với vịt). Sơ đồ
bố trí thí nghiệm được trình bày ở bảng 1.

2.3. Khẩu phần thức ăn và chế độ nuôi dưỡng
Trước khi phối hợp khẩu phần (KP), tất cả các nguyên liệu được sử dụng đều được lấy
mẫu, phân tích xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu như : ẩm (TCVN-4326-2001),
xơ thô (TCVN-4329-1993), mỡ thô (TCVN-4331-2001), protein thô (TCVN-4328-2001), canxi
(TCVN-1526-1986), phốt pho (TCVN-1525-2001) và các axit amin (HPLC). Hàm lượng các
axit amin tiêu hóa của các nguyên liệu được tính toán trên cơ sở sử dụng hệ số tiêu hóa của từng
axit amin theo khuyến cáo của hãng AJINOMOTO cho gia cầm (Ajinomoto Animal Nutrition,



1998). Hàm lượng phốt pho dễ hấp thu của các nguyên liệu thức ăn được tính toán dựa trên cơ sở
sử dụng hệ số tiêu hóa phốt pho theo khuyến cáo của INRA (2004).
Các khẩu phần thức ăn được phối hợp bằng việc sử dụng phần mềm xây dựng khẩu phần
tối ưu của Mỹ (Brill). Hàm lượng canxi và phốt pho được điều chỉnh trên cơ sở tăng giảm tỷ lệ
bột đá (CaCO3) và dicanxi phốt phát (CaHPO4) (bảng 2). Các khẩu phần đều được bổ sung
premix vitamin-khoáng có tỷ lệ và thành phần như nhau để đảm bảo hàm lượng vitamin D3
trong khẩu phần là như nhau.
- Thức ăn cho ngan và vịt được sản xuất dưới dạng viên đường kính 4,0 mm được thực
hiện trong suốt giai đoạn đẻ trứng.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Lô 5
Lô 6

Thí nghiệm trên ngan Pháp dòng R71
Số con/lô (con)
126
126
126
126
126
126
Số lần lặp lại
3

3
3
3
3
3
Số con/lần lặp lại
42
42
42
42
42
42
Mái/trống
3,2/1
3,2/1
3,2/1
3,2/1
3,2/1
3,2/1

Thí nghiệm trên vịt CV Super M
Số con/lô (con)
120
120
120
120
120
120
Số lần lặp lại
4

4
4
4
4
4
Số con/lần lặp lại
30
30
30
30
30
30
Mái/trống
4/1
4/1
4/1
4/1
4/1
4/1

Mức cac chất dinh dưỡng trong khẩu phần
ME (kcal/kg)
2700
2700
2700
2700
2700
2700
Protein thô (%)
18,0

18,0
18,0
18,0
18,0
18,0
Ca (%)
3,5
3,5
3,2
3,2
3,0
3,0
Pdht (%)
0,45
0,40
0,45
0,40*
0,45
0,40*

2.4. Các chỉ tiêu theo dõi
- Trong giai đoạn từ 0 tuần tuổi (tt) đến khi kết thúc giai đoạn hậu bị (24 tt đối với vịt và
28 tt đối với ngan Pháp), cứ hai tuần một lần, vịt và ngan thí nghiệm được cân để xác định sự
thay đổi khối lượng cơ thể để điều chỉnh thức ăn nhằm đạt được khối lượng chuẩn theo khuyến
cáo của hãng Grimaud (đối với ngan Pháp) và hãng Cherry Valley (đối với vịt CV Super M).
- Khi kết thúc giai đoạn hậu bị (24 tt đối với vịt và 28 tt đối với ngan Pháp), toàn bộ ngan
và vịt thí nghiệm được cân từng con, sau đó được phân đều vào các lô thí nghiệm.
- Lượng thức ăn ăn vào được cân và ghi chép hàng ngày để tính toán mức tiêu tốn và chi
phí cho 10 trứng giống.
- Trứng của ngan và vịt được thu nhặt hàng ngày để theo dõi tỷ lệ đẻ và sản lượng trứng.



- Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng như: Khối lượng, chỉ số Haugh, khối lượng lòng đỏ,
khối lượng lòng trắng, độ dày vỏ, độ chịu lực của vỏ trứng được xác định vào các thời điểm: 32,
34 và 38 tuần.
- Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở được khảo sát vào các thời điểm 30, 33, 35, 38 và 40
tuần (đối với ngan Pháp) và 36, 38; 40, 42 và 44 tuần (đối với vịt CV Super M).
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab
phiên bản 13.0. Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai
số chuẩn (SE). Student - T-Test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình với độ tin cậy
95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi giá trị P nhỏ hơn 0,05.

Bảng 2. Khẩu phần thức ăn cho ngan Pháp và vịt CV Super M (%)
Nguyên liệu
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Lô 5
Lô 6
Ngô hạt loại 1
17.00
16.86
17.13
17.36
18.28
18.26
Tấm gạo tẻ
15.00

15.00
15.00
15.00
15.00
15.00
Sắn khô
23.66
23.98
25.00
25.00
25.00
25.00
Khô đậu tương
29.16
29.16
29.04
29.00
28.84
29.02
Bột cá 55% Pr
3.00
3.00
3.00
3.00
3.00
3.00
Bột đá trắng
7.82
8.01
6.98

7.18
6.42
6.62
DCP (17% P)
1.60
1.29
1.60
1.29
1.60
1.28
Dầu thực vật
1.23
1.16
0.72
0.64
0.33
0.30
Premix Vitamin-khoáng
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
Choline (60%)
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08

0.08
L-Lysine HCl
0.26
0.26
0.26
0.26
0.27
0.26
DL-Methionine
0.33
0.34
0.34
0.34
0.33
0.33
L-Threonine
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08
0.08
Muối (NaCl)
0.11
0.11
0.10
0.10
0.10
0.10
Nabica (NaHCO3)

0.27
0.27
0.27
0.27
0.27
0.27
Chất chống mốc
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
0.10
Mycofix Plus 4.0
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
0.05
Tổng
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
Thành phần dinh dưỡng







VCK (%)
88.57
88.55
88.42
88.40
88.31
88.29
ME (kcal/kg)
2,700.00
2,700.00
2,700.00
2,700.00
2,700.00
2,700.56
Protein thô (%)
18
18
18
18
18
18.07
Ca (%)
3.5
3.5
3.2
3.2

3,0
3,0
Pav (%)
0.45
0.4
0.45
0.4
0.45
0.4
Lysine tiêu hóa
0.95
0.95
0.95
0.95
0.95
0.95
Methionine tiêu hóa
0.579
0.579
0.579
0.579
0.579
0.578
Giá (đ/kg)
6356
6332
6330
6305
6312.00
6290.00




3. Kết quả và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng của ngan Pháp và vịt CV Super M.
Ở gia cầm đẻ trứng, khoảng 80% lượng Ca hấp thu được từ thức ăn được dùng để tạo vỏ
trứng (Leeson và Summer, 2001). Bởi vậy, cũng như các giống gia cầm khác, vịt và ngan trong
giai đoạn này rất nhậy cảm với sự thay đổi hàm lượng Ca và P trong khẩu phần. Các bảng 3a và
3b trình bày các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mức Ca và Pdht trong KP đến tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng của ngan Pháp và vịt CV Super M.
Bảng 3a. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng của ngan Pháp

Tỷ lệ đẻ qua các tuần (bình quân 4 tuần liên tiếp) (%)
NST
(q/mái)
29-32 tt
33-36 tt
37-40 tt
41-44 tt
45-49 tt
49-52 tt
TB

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
12.4
a
76.3

82.3
a

78.7
a

72.6
a

67.1
a

64.9
a

109.0
a

Tb
15.8
b

73.1
90.1
b

78.1
b

69.3

b

64.2
b

65.1
a

109.4
a

C
15.9
b
74.5
91.3
b

81.0
ab

76.3
c

70.7
c

68.3
b


114.7
b

SE
0.66
1.00
0.75
0.75
0.77
0.74
0.37
0.63
P
0.000
0.078
0.000
0.019
0.000
0.000
0.000
0.000

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
13.4
a

73.7
87.1
79.7

72.5
66.2
a

65.5
a

110.0
a

C
16.0
b

75.6
88.7
78.8
73.0
68.4
b

66.7
b

112.1
b

SE
0.54
0.82

0.61
0.61
0.63
0.60
0.30
0.51
P
0.001
0.108
0.070
0.267
0.621
0.010
0.003
0.003

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
9.9
a

76.9
81.7
a

79.0
ab

74.6
ad


68.0
a

65.0
ab

109.2
ab

Th*Tb
14.9
bd

75.7
82.9
a

78.4
ab

70.6
ab

66.1
a

64.8
b


108.8
b

Th*C
12.6
ab

72.1
90.7
bc

80.5
a

67.5
b

64.2
a

64.6
b

108.5
b

C*Th
19.0
c


74.2
89.6
bc

75.7
b

71.2
abc

64.3
a

65.7
ab

110.3
ab

C*Tb
17.6
cd

72.1
88.9
b

79.8
ab


75.5
cd

66.5
a

66.7
a

112.1
a

C*C
14.1
bd

76.8
93.6
c

82.2
a

77.1
d

74.9
b

69.8

c

117.2
c

SE
0.93
1.42
1.05
1.06
1.08
1.04
0.53
0.89
P
0.000
0.120
0.023
0.003
0.001
0.000
0.008
0.008
Ghi chú: tt = tuần tuổi; TB = trung bình; NST = năng suất trứng; Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C =
mức cao; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.

Các số liệu ở các bảng 3a và 3b cho thấy, trong giai đoạn đẻ trứng, ngan Pháp và vịt CV
Super M có đáp ứng giống nhau đối với sự thay đổi hàm lượng Ca và P khẩu phần. Tỷ lệ đẻ ở



ngan Pháp tăng khi mức Ca KP tăng từ 3,0 % lên 3,2 % và 3,5 %. Sự khác biệt về tỷ lệ đẻ giữa
các lô càng trở nên rõ rệt vào giai đoạn kể từ 45 tuần tuổi trở đi. Trong giai đoạn này, nhóm ngan
được ăn KP có tỷ lệ Ca cao cao hơn so với nhóm ngan được ăn KP có tỷ lệ Ca trung bình và thấp
từ 5,0% đến 10,0% (P < 0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đẻ và năng
suất trứng (tính bình quân 23 tuần đẻ) giữa nhóm ngan được ăn KP có mức Ca thấp và trung
bình. Nhưng tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của nhóm ngan được ăn KP có mức Ca cao cao hơn rất
rõ rệt so với hai nhóm còn lại, tỷ lệ đẻ cao hơn 4,92% ; năng suất trứng cao hơn 4,84% (P<
0,001).
Đối với vịt CV Super M, trong 4 tuần đầu tiên, đáp ứng của vịt về tỷ lệ đẻ đối với các
mức Ca trong KP không rõ rệt. Bắt đầu từ tuần thứ 34 trở đi cho đến hết 58 tt, tỷ lệ đẻ của vịt
tăng cùng với sự tăng của mức Ca trong KP. Sự tăng này rất rõ rệt vào các giai đoạn từ 40 đến 49
tt. Tỷ lệ đẻ trung bình cả giai đoạn đẻ trứng (33 tuần) ở nhóm vịt được ăn KP có mức Ca cao cao
hơn so với nhóm được ăn KP có mức Ca trung bình và thấp từ 4,5- 6,6% (P = 0,001).
Bảng 3b. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng của vịt CV Super M

Tỷ lệ đẻ qua các tuần (bình quân 5 tuần liên tiếp) (%)
NST
(quả/
mái)
25-29
tt
30-34
tt
35-39
tt
40-44
tt
45-49
tt

50-54
tt
55-58
tt
TB
(25-58 tt)

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
37.8
66.1
a
70.0
a

77.2
a
74.5
a

73.1
a

68.0
a

67.1
a

159.7

a

Tb
35.8
66.4
a

71.3
a

79.9
b

78.4
b

73.2
a

71.7
b

68.4
b

162.8
b

C
37.2

68.3
b

74.1
b

83.3
c

83.4
c

76.0
b

76.5
c

71.5
c

170.2
c

SE
1.14
0.49
0.45
0.51
0.65

0.53
0.54
0.32
0.76
P
0.443
0.003
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
37.0
66.7
70.9
a

78.9
a

77.9
a

73.3
a


71.2
a

68.3
a

162.5
a

C
36.9
67.1
72.7
b

81.3
b

79.7
b

75.0
b

72.9
b

69.8
b


166.0
b

SE
0.93
0.40
0.37
0.42
0.53
0.43
0.44
0.26
0.62
P
0.980
0.416
0.001
0.001
0.015
0.005
0.007
0.001
0.001

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
38.4
66.5
69.2

75.4
74.9
a

72.9
a

66.5
a

66.5
a

158.3
a

Th*Tb
37.2
65.7
70.9
78.9
74.0
a

73.4
a

69.6
b


67.7
ab

161.1
ab

Th*C
35.6
66.4
70.4
79.4
76.7
ad

73.9
a

72.5
bc

68.2
ab

162.3
ab

C*Th
36.0
66.4
72.3

80.4
80.2
bd

72.6
a

71.0
b

68.7
bc

163.4
bc

C*Tb
36.9
67.2
73.1
82.0
82.0
bc

73.0
a

74.8
c


70.1
c

166.9
c

C*C
37.5
69.3
75.1
84.5
84.8
c
79.0
b

78.2
d

72.9
d

173.5
d

SE
1.62
0.69
0.64
0.72

0.92
0.75
0.76
0.45
1.08
P
0.815
0.098
0.949
0.187
0.032
0.001
0.002
0.033
0.033


Ghi chú: tt = tuần tuổi; TB = trung bình; NST = năng suất trứng; Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C =
mức cao; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê

Tăng tỷ lệ phốt pho dễ hấp thu trong KP từ 0,40% lên 0,45% đã làm tăng tỷ lệ đẻ ở ngan
Pháp. Tuy nhiên, mức độ nhậy cảm của ngan đối với sự thay đổi tỷ lệ Pdht trong KP không rõ rệt
như đối với sự thay đổi hàm lượng Ca. Tuy nhiên, tính trung bình trong 23 tuần đẻ, nhóm ngan
được ăn KP có mức P dht cao có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng cao hơn so với nhóm được ăn KP có
mức Pdht thấp (P = 0,003).
Vịt CV Super M tỏ ra nhậy cảm hơn ngan Pháp đối với sự thay đổi hàm lượng Pdht trong
KP. Kể từ tuần tuổi thứ 35 trở đi, nhóm vịt được ăn KP có mức Pdht cao trong KP luôn có tỷ lệ
đẻ cao hơn so với nhóm vịt được ăn KP có mức Pdht thấp. Năng suất trứng tính trung bình trong
33 tuần đẻ của nhóm vịt được ăn KP có mức Pdht cao cao hơn rõ rệt so với nhóm được ăn KP có
mức Pdht thấp (P =0,001).

Hai nguyên tố Ca và P có quan hệ với nhau rất mật thiết, từ hấp thu, trao đổi, chuyển hóa
và tích lũy. Bởi vậy, không khó giải thích khi thấy ảnh hưởng tương tác rất rõ của các mức Ca và
Pdht trong KP đến tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của ngan Pháp và vịt CV Super M. Qua khảo sát
ảnh hưởng tương tác này, chúng tôi thấy, nhóm ngan Pháp được ăn KP có mức Ca và Pdht cao
có tỷ lệ đẻ cao nhất, cao hơn so với các nhóm khác từ 4,6% đến 8,0% (P = 0,008). Tương tự,
nhóm vịt được ăn KP có tỷ lệ Ca và Pdht cao có tỷ lệ đẻ cao hơn các nhóm khác từ 4,0% đến
9,6% (P = 0,033).
Theo kết quả nghiên cứu này, mức Ca 3,5% và Pdht 0,45% trong khẩu phần tỏ ra thích hợp
đối với ngan Pháp và vịt CV Super M giai đoạn đẻ trứng. Kết quả của nghiên cứu này tương tự
như kết quả nghiên cứu của Clunies và ctv (1992) trên gà đẻ khi các tác giả khảo sát 3 mức Ca
KP (2,5%; 3,5% và 4,5%) và cho thấy, mức Ca 3,5% cho kết quả tốt nhất về sức tiêu thụ thức ăn
và tỷ lệ đẻ. Các nghiên cứu của Ahmad và ctv (2003) cũng cho thấy khi tăng dần tỷ lệ Ca trong
KP cho gà đẻ (từ 2,5% lên 5,0%), tỷ lệ đẻ và năng suất trứng tốt nhất thấy ở nhóm được ăn KP
có mức Ca 3,5%.
3.2. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến hiệu quả
sử dụng thức ăn của ngan Pháp và vịt CV Super M giai đoạn đẻ trứng.
Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mức Ca và Pdht trong KP đến hiệu quả sử dụng
thức ăn của ngan Pháp và vịt CV Super M giai đoạn đẻ trứng được trình bày ở các bảng 4a; 4b
và 4c.
Bảng 4a. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến hiệu quả
sử dụng thức ăn của ngan Pháp giai đoạn đẻ trứng

Thức ăn ăn vào và tiêu tốn thức ăn qua các tuần đẻ
Trung bình
29-32 tt
33-36 tt
37-40 tt
41-44 tt
45-48 tt
49-52 tt


TT

TT

TT

TT

TT

TT

TT
CP

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
139
13.02
a

168
2.25
165
2.02
a

166
2.13

a

164
2.28
a

163
a
2.48
a

160
2.48
a

15.62
a



Tb
138
10.44
b

167
2.35
165
1.84
b


163
2.12
a

160
2.36
a

164
ab

2.61
b

159
2.45
a

15.47
a

C
135
9.57
b

165
2.31
166

1.83
b

163
2.03
b

160
2.12
a

169
b

2.44
a

160
2.35
b

14.93
b

SE
1.31
0.51
1.06
0.04
2.03

0.02
1.82
0.03
1.62
0.03
1.61
0.04
0.59
0.02
0.10
P
0.062
0.000
0.147
0.114
0.857
0.000
0.408
0.043
0.114
0.000
0.034
0.001
0.280
0.000
0.000

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
137

12.7
a

166
2.32
162
a

1.88
164
2.08
162
2.27
163
a

2.53
159
a

2.44
15.38
C
137
9.3
b

167
2.29
168

b

1.91
163
2.11
161
2.23
167
b

2.49
160
b

2.42
15.29
SE
1.12
0.44
0.87
0.03
1.66
0.02
1.49
0.03
1.32
0.02
1.31
0.03
0.48

0.01
0.08
P
0.994
0.000
0.661
0.420
0.024
0.361
0.658
0.396
0.926
0.254
0.044
0.463
0.029
0.192
0.422

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
138
16.01
a

168
a

2.26
a


164
2.03
164
2.10
ab

162
ab

2.18
d
162
2.42
ac

159
2.46
ab

15.45
a
Th*Tb
140
10.03
bc

168
a


2.24
a

165
2.01
167
2.17
a

167
a

2.37
ab

164
2.53
ab

161
2.50
a

15.79
a

Th*C
138
13.29
ab


164
b

2.31
b

160
1.78
164
2.06
ab

160
ab

2.44
a

162
2.59
ab

158
2.45
ab

15.44
a


C*Th
137
7.59
c

169
a

2.40
b

169
1.89
161
2.19
a

160
ab

2.27
bd

166
2.64
b

160
2.45
ab


15.50
a

C*Tb
135
8.83
c

167
ab

2.40
b

163
1.84
164
2.09
ab

163
ab

2.19
c

166
2.56
ab


161
2.41
b

15.26
a

C*C
134
10.30
bc

164
b

2.23
a

169
1.82
161
1.98
b

157
b

2.06
c


172
2.31
c

160
2.30
c

14.59
b

SE
1.85
0.73
1.50
0.05
2.87
0.03
2.58
0.04
2.29
0.04
2.27
0.05
0.84
0.02
0.14
P
0.694

0.000
0.016
0.030
0.310
0.059
0.452
0.014
0.048
0.000
0.755
0.001
0.277
0.001
0.001
Ghi chú: tt = tuần tuổi; TB = trung bình; NST = năng suất trứng; Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao; TĂ =
thức ăn ăn vào (g/con/ngày); TT = tiêu tốn thức ăn/10 trứng (kg); CP = chi phí thức ăn/10 trứng (1000 đ); Các số trong cùng
một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.

Các số liệu ở các bảng 4a cho thấy, sức tiêu thụ thức ăn của ngan Pháp tăng dần theo tuổi.
Theo đó khả năng ăn vào của ngan Pháp tăng từ 135-139 g/con/ngày lên mức trên 160 g ở tuần
thứ 41. Mức ăn trung bình trong suốt 23 tuần đẻ của ngan Pháp khoảng 160g/con/ngày và không
có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm ngan được ăn KP có các mức Ca và P dht khác nhau. Lượng
thức ăn ăn vào của vịt CV Super M cũng tăng theo tuổi (bảng 4b), nhưng nhìn chung có xu
hướng cao hơn khá nhiều so với ngan Pháp. Lượng thức ăn ăn vào tính bình quân trong 33 tuần
đẻ của vịt CV Super M cao hơn so với mức ăn vào của ngan Pháp (bình quân 23 tuần đẻ) từ
25,6% đến 32,5%.
Bảng 4b. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến khả năng
tiêu thụ thức ăn của vịt CV Super M giai đoạn đẻ trứng

Lượng thức ăn ăn vào (g/con/ngày)

25-29 tt
30-34 tt
35-39 tt
40-44 tt
45-49 tt
50-54 tt
55-58 tt
TB

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
154
204
a

209
a

224
a

237
a

228
a

233
a


212
a

Tb
154
200
b

203
b

219
b

229
b

230
a

221
b

208
b

C
151
196
b


202
b

214
b

219
c

211
b

215
c

201
c

SE
1.04
1.28
1.30
1.47
1.63
1.20
1.41
0.69
P
0.052

0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
155
a

200
207
221
a

229
225
a

225
a

208
a

C
151

b

200
202
217
b

228
221
b

221
b

205
b



SE
0.85
1.04
1.06
1.20
1.33
0.98
1.15
0.56
P
0.001

0.635
0.002
0.038
0.438
0.001
0.022
0.001

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
157
199
a

208
a

225
238
230
232
a

212
a

Th*Tb
151
209
b


210
a

224
236
226
235
ab

212
a

Th*C
156
201
a

208
a

220
230
231
225
c

210
a


C*Th
152
198
a

198
b

218
228
228
218
cd

205
b

C*Tb
152
198
a

205
ab

218
220
215
218
cd


203
b

C*C
150
194
a

198
b

211
219
207
211
d

198
c

SE
1.48
1.81
1.84
2.08
2.30
1.69
1.99
0.97

P
0.270
0.001
0.004
0.317
0.962
0.265
0.022
0.019
Ghi chú: tt = tuần tuổi; TB = trung bình; Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao; Các số trong
cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê

Khác với ngan Pháp, ở vịt CV Super M, lượng ăn vào có xu hướng giảm khi hàm lượng Ca
trong KP tăng. Mức ăn vào bình quân của nhóm vịt được ăn KP có mức Ca KP cao là 201
g/con/ngày, thấp hơn so với nhóm được ăn KP có mức Ca thấp 4,8% (P = 0,001). Đáp ứng của
vịt CV Super M về khả năng tiêu thụ thức ăn đối với lượng Pdht trong KP cũng có xu hướng
tương tự như đối với mức Ca KP. Nhóm vịt được ăn KP có hàm lượng Pdht thấp có xu hướng ăn
nhiều hơn so với nhóm vịt được ăn KP có hàm lượng Pdht cao (P = 0,001).
Tiêu tốn thức ăn/10 trứng tính bình quân trong 23 tuần đẻ ở ngan Pháp dao động từ 2,3-2,5
kg (chi phí thức ăn dao động từ 14,93 đến 15,63 nghìn đồng). Nhóm ngan được ăn KP có hàm
lượng Ca cao có mức tiêu tốn và chi phí thức ăn thấp hơn so với nhóm ngan được ăn KP có mức
Ca trung bình và thấp từ 5,9% và 7,9%. Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
mức tiêu tốn thức ăn giữa hai nhóm ngan được ăn KP có mức Pdht cao và thấp (2,42 kg so với
2,44 kg; P = 0,192).
Mức tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống ở vịt CV Super M cao hơn đáng kể so với ngan Pháp
(mức này dao động từ 2,75 – 3,24 kg) (bảng 4c).
Bảng 4c. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến khả năng
tiêu thụ thức ăn của vịt CV Super M giai đoạn đẻ trứng

Tiêu tốn thức ăn/10 trứng giống (kg)

Trung bình
25-29 t
30-34 t
35-39 t
40-44 t
45-49 t
50-54 t
55-58 t
TT
CP

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
6.69
3.13
a

3.03
a

2.94
a

3.28
a

3.16
a

3.46

a

3.21
a

20.25
a

Tb
7.09
3.03
b

2.88
b

2.78
b

3.00
b

3.17
a

3.11
b

3.07
b


19.37
b

C
5.78
2.92
c

2.76
c

2.61
c

2.65
c

2.81
b

2.84
c

2.84
c

18.03
c


SE
0.51
0.03
0.03
0.03
0.04
0.02
0.02
0.02
0.11
P
0.179
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần


Th
6.58
3.03
2.96
2.84
3.02

3.11
3.20
3.09
19.51
C
6.46
3.02
2.82
2.71
2.93
2.99
3.08
2.99
18.92
SE
0.42
0.02
0.02
0.02
0.03
0.02
0.02
0.01
0.09
P
0.841
0.760
0.001
0.001
0.026

0.001
0.001
0.001
0.001

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
6.82
3.01
a

3.05
3.02
3.30
3.21
a

3.52
a

3.24
a

20.36
a

Th*Tb
6.56
3.24
b


3.00
2.87
3.26
3.12
a

3.40
a

3.19
a

20.14
ad

Th*C
6.71
3.07
a

2.99
2.82
3.07
3.15
a

3.13
b


3.11
a

19.61
de

C*Th
7.47
3.00
a

2.77
2.74
2.93
3.19
a

3.10
b

3.02
a

19.12
be

C*Tb
6.21
3.01
a


2.84
2.69
2.70
2.97
b

2.95
c

2.93
a

18.57
b

C*C
5.36
2.83
c

2.68
2.53
2.60
2.65
c

2.73
d


2.75
a

17.49
c

SE
0.73
0.04
0.04
0.04
0.05
0.03
0.03
0.03
0.16
P
0.531
0.001
0.100
0.558
0.609
0.001
0.010
0.024
0.022
Ghi chú: tt = tuần tuổi; Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao; TT = tiêu tốn thức ăn/10 trứng
(kg); CP = chi phí thức ăn/10 trứng (1000 đ); Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác
nhau có ý nghĩa thống kê


Vịt CV Super M tỏ ra rất nhậy cảm đối với sự thay đổi của hàm lượng Ca và Pdht trong
KP. Vịt ở các lô được ăn KP có mức Ca thấp ăn nhiều thức ăn hơn và do đó mức tiêu tốn thức
ăn/10 trứng cũng cao hơn so với nhóm vịt được ăn KP có mức Ca trung bình và thấp từ 7,5% đến
11,5% (P = 0,001). Tương tự, nhóm vịt được ăn KP có hàm lượng Pdht cao có mức tiêu tốn thức
ăn 2,99 kg, thấp hơn so với nhóm vịt được ăn KP có mức Pdht thấp (3,09 kg), sự sau khác này có
ý nghĩa thống kê (P = 0,001).
Khi khảo sát ảnh hưởng tương tác giữa các mức Ca và Pdht trong KP đến hiệu quả sử dụng
thức ăn (thông qua chỉ tiêu tiêu tốn và chi phí thức ăn/10 trứng), chúng tôi thấy có ảnh hưởng
tương tác rất rõ rệt cả ở ngan Pháp và vịt CV Super M. Ảnh hưởng tương tác này thể hiện ở xu
hướng đáp ứng của ngan và vịt về sự thay đổi hàm lượng Ca và Pdht trong KP, hiệu quả sử dụng
thức ăn luôn tuân theo quy luật tăng dần khi mức Ca và Pdht trong khẩu phần tăng. Qua khảo sát
mối quan hệ tương tác này, chúng tôi rút ra được kết luận: Đối với ngan Pháp và vịt CV Super M
giai đoạn đẻ trứng, những lô được ăn KP có mức Ca cao và Pdht cao (3,5% và 0,45%) có hiệu
quả sử dụng thức ăn tốt hơn cả.
Khi xem xét đồng thời năng suất sinh sản và hiệu quả thức ăn ở ngan Pháp và vịt CV Super
M, chúng tôi thấy mức Ca KP 3,5% và mức Pdht trong KP là 0,45% là thích hợp nhất.
So với khuyến cáo của NRC (1994) về nhu cầu Ca trong thức ăn hỗn hợp cho vịt Bắc Kinh
giai đoạn sinh sản, mức Ca thích hợp trong KP cho vịt và ngan ở nghiên cứu này cao hơn 27,3%
(3,5% so với 2,75%). Tuy nhiên, cũng phải lưy ý rằng, mức mà NRC khuyến cáo (2,75%) tương
ứng với KP có hàm lượng năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg và mức protein thô là 15%. Tuy
nhiên, hiện nay, trong thực tế, mức protein thô 15% hầu như không được áp dụng trong sản xuất
đối với ngan, vịt đẻ (dù là các giống chuyên dụng thịt hay chuyên dụng trứng). Một số nghiên
cứu gần đây cho thấy, các khuyến cáo của NRC (1994) về các chất dinh dưỡng cho gia cầm nói


chung và thủy cầm (ngan và vịt Bắc Kinh) nói riêng đều không còn phù hợp với tiềm năng năng
suất của các giống hiện tại (Rush và ctv, 2005). Mức khuyến cáo của Đài Loan (Jeng-Fang
Huang, 2007) về mức Ca và Pdht trong thức ăn hỗn hợp (88% vật chất khô; 2730 kcal ME/kg;
18,7% protein thô) cho vịt đẻ chuyên trứng giống Tsaiya là 3,0% và 0,43%, tương ứng. Hiện vẫn
còn nhiều ý kiến không thống nhất về ảnh hưởng của mức Ca cao trong KP đến tỷ lệ đẻ và năng

suất trứng ở gia cầm nói chung và ngan, vịt nói riêng. Scott và ctv (1971) đã có thông báo cho
thấy, mức Ca 5% trong thức ăn hỗn hợp làm giảm lượng ăn vào và không cải thiện được tỷ lệ đẻ
cũng như chất lượng vỏ trứng. Fisher (1983) cũng thông báo kết quả tương tự. Tuy nhiên, nghiên
cứu của Ahmad và ctv (2003) khi tăng mức Ca KP từ 2,5% lên 5% đã làm tăng tỷ lệ đẻ ở gà mái
từ 75,3% lên 82,4% và không ảnh hưởng đến lượng ăn vào của gà mái.
Ngay cả các khuyến cáo của hãng Cherry Valley về nhu cầu Ca và Pdht đối với vịt CV
Super M giai đoạn đẻ trứng cũng không thống nhất theo thời gian. Theo trích dẫn của Lương Tất
Nhợ và Hoàng Văn Tiệu (1993), nhu cầu Ca và P trong thức ăn cho vịt CV Super M (KP có
2700 kcal ME và 19,5% protein thô) là: 2,9% và 0,45%. Trong khi đó những khuyến cáo mới
đây nhất cho vịt CV Super M dòng M2 và M3 về mức Ca và Pdht cao hơn rất nhiều (Cherry
Valley, 2006). Cụ thể mức Ca và Pdht trong KP (2700 kcal ME và 19,5% protein thô) khuyến
cáo cho vịt CV Super dòng M2: 3,5% và 0,45% và dòng M3: 3,75% và 0,40%. Khuyến cáo
Hãng Grimaud Freres về nhu cầu Ca trong thức ăn hỗn hợp (2600 kcal ME/kg và 17,0%-20,0%
protein thô) cho vịt Bắc Kinh và ngan Pháp giai đoạn đẻ trứng là từ 3,0% đến 3,2% và mức Pdht
là 0,40%. So với khuyến cáo của các hãng Cherry Valley (2006) và Grimaud Freres (2006) trên
cả hai đối tượng, thì kết quả của nghiên cứu này của chúng tôi gần với khuyến cáo của hãng
Cherry Valley đối với vịt CV Super M2.
Theo Leeson và Summer (2001), khả năng ăn vào của gia cầm sinh sản không chỉ phụ
thuộc vào hàm lượng các chất dinh dưỡng trong khẩu phần mà phụ thuộc nhiều vào điều kiện
ngoại cảnh, đặc biệt là nhiệt độ môi trường và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Trong hướng dẫn
gần đây của hãng Cherry Valley, (2006) về kỹ thuật nuôi dưỡng đối với vịt CV Super M 3 cũng
nhấn mạnh, trong điều kiện thời tiết nóng ở các nước nhiệt đới, khi lượng ăn vào hàng ngày của
vịt giai đoạn đẻ trứng giảm (< 180 g/con/ngày) thì mức Ca KP có thể đến 4,2%.
3.3. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến một số chỉ
tiêu chất lượng trứng của ngan Pháp và vịt CV Super M.
Nuôi ngan Pháp và vịt CV Super M sinh sản là để sản xuất con giống. Bởi vậy, mục tiêu
của quá trình nuôi dưỡng chúng không chỉ nhằm nâng cao tỷ lệ đẻ và năng suất trứng, mà trứng
được sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng để có thể sản xuất ra nhiều con giống chất lượng tốt
trên một mái. Các bảng 5a; 5b; 6a và 6b trình bày những kết quả nghiên cứu về chất lượng trứng
của ngan Pháp và vịt CV Super M dưới tác động ảnh hưởng của các mức Ca và Pdht KP.

Bảng 5a. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến một số chỉ
tiêu chất lượng vỏ trứng của ngan Pháp



32 tuần
34 tuần
38 tuần
Pv
Dv
CLv
Pv
Dv
CLv
Pv
Dv
CLv

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
8.197
a

0.411
a

4.403
a

8.878

a

0.388
a

4.390
a

10.343
a

0.387
a

4.767
a

Tb
8.395
a

0.418
ab

4.750
b

9.198
b


0.410
b

4.715
b

10.688
ab

0.403
b

4.822
ab

C
8.907
b

0.427
b

4.867
c

9.438
b

0.434
c


4.933
c

10.960
b

0.411
b

4.942
b

SE
0.079
0.003
0.029
0.075
0.003
0.033
0.104
0.004
0.039
P
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000

0.000
0.000
0.006

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
8.423
0.418
4.613
9.164
0.408
4.603
10.563
0.402
4.824
C
8.576
0.420
4.734
9.179
0.414
4.756
10.764
0.399
4.862
SE
0.064
0.002
0.024
0.061

0.002
0.027
0.085
0.003
0.032
P
0.095
0.410
0.000
0.866
0.131
0.000
0.096
0.429
0.406

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
8.210
0.409
4.301
8.937
0.383
4.313
10.187
0.393
4.727
Th*Tb
8.183
0.413

4.504
8.820
0.394
4.467
10.500
0.380
4.807
Th*C
8.290
0.417
4.701
9.130
0.411
4.597
10.603
0.403
4.813
C*Th
8.500
0.420
4.800
9.267
0.410
4.833
10.773
0.403
4.830
C*Tb
8.770
0.427

4.837
9.426
0.431
4.900
10.900
0.409
4.933
C*C
9.043
0.427
4.897
9.450
0.437
4.967
11.020
0.412
4.950
SE
0.111
0.004
0.041
0.106
0.004
0.046
0.147
0.005
0.056
P
0.366
0.887

0.204
0.489
0.433
0.189
0.793
0.257
0.805
Ghi chú: Pv = khối lượng vỏ trứng (g); Dv = độ dày vỏ (mm); CLv = độ chịu lực của vỏ (g/cm2); Th = mức
thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê

Trong số các chỉ tiêu về chất lượng trứng, khối lượng, độ dày và độ chịu lực của vỏ trứng
có ý nghĩa rất quan trọng. Theo Narushin và ctv (2002), vỏ trứng có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển của hợp tử, vỏ trứng phải đủ dày và đủ khỏe để vừa bảo vệ hợp tử tránh
những tổn thương từ bên ngoài, vừa giúp cho trứng chịu được những tác động cơ học liên quan
đến những thao tác (nhặt, vận chuyển, xếp vào máy ấp…vv) và do đó giảm tỷ lệ hao hụt trứng.
Các số liệu ở các bảng 5a và 5b chỉ ra rất rõ rằng, khối lượng và độ dày của vỏ trứng ở
ngan và vịt có liên quan rất chặt chẽ đến hàm lượng Ca trong KP. Khối lượng và độ dày vỏ trứng
ở ngan Pháp và vịt CV Super M tăng tuyến tính với sự tăng hàm lượng Ca trong KP. Khối lượng
và độ dày vỏ trứng lớn nhất thấy ở nhóm vịt và ngan được ăn KP có mức Ca cao. Các số liệu ở
các bảng 5a cho thấy, ở ngan Pháp, khối lượng và độ dày của vỏ trứng ít chịu ảnh hưởng của
mức Pdht trong KP. Tuy nhiên, ở vịt CV Super M, khi tăng mức Pdht trong KP đã làm tăng khối
lượng và độ dày của vỏ trứng (bảng 5b). Khối lượng và độ dày của vỏ trứng là điều kiện để đánh
giá độ khỏe mạnh của vỏ trứng. Độ khỏe của vỏ trứng còn được đánh giá bằng chỉ tiêu độ chịu


lực. Các số liệu ở các bảng 5a và 5b cho thấy, độ chịu lực của vỏ trứng của ngan Pháp và vịt CV
Super M tăng rõ rệt khi tăng hàm lượng Ca và Pdht trong KP.
Bảng 5b. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến một số chỉ
tiêu chất lượng vỏ trứng của vịt CV Super M


32 tuần
34 tuần
38 tuần
Pv
Dv
CLv
Pv
Dv
CLv
Pv
Dv
CLv

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
9.36
a
0.43
4.56
a

9.83
a

0.39
a

4.47
a


9.79
a

0.38
a

4.54
a

Tb
9.95
b

0.44
4.69
ab

9.79
a

0.41
b

4.52
a

9.88
a


0.38
a

4.59
ab

C
10.01
ab

0.44
4.77
b

10.25
b

0.42
c

4.69
b

10.47
b

0.40
b

4.73

b

SE
0.088
0.003
0.054
0.103
0.003
0.049
0.098
0.003
0.053
P
0.001
0.090
0.022
0.002
0.001
0.004
0.001
0.001
0.037

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
9.72
0.43
a

4.63

9.79
a

0.39
a

4.47
a

9.95
a

0.38
a

4.54
a

C
9.82
0.44
b

4.72
10.12
b

0.41
b


4.65
b

10.14
b

0.39
b

4.70
b

SE
0.072
0.003
0.045
0.083
0.003
0.040
0.080
0.003
0.044
P
0.325
0.002
0.166
0.005
0.001
0.001
0.100

0.005
0.010

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
9.33
0.43
4.46
9.65
0.38
4.47
9.71
0.38
4.39
Th*Tb
9.38
0.44
4.66
10.01
0.39
4.48
9.86
0.39
4.68
Th*C
9.87
0.44
4.68
9.64
0.40

4.38
9.75
0.38
4.53
C*Th
10.04
0.44
4.69
9.93
0.42
4.65
10.01
0.39
4.65
C*Tb
9.97
0.43
4.75
10.08
0.41
4.56
10.39
0.39
4.69
C*C
10.05
0.45
4.80
10.43
0.43

4.83
10.54
0.41
4.76
SE
0.124
0.004
0.077
0.144
0.005
0.069
0.139
0.005
0.076
P
0.889
0.270
0.419
0.960
0.484
0.096
0.904
0.872
0.322
Ghi chú: Pv = khối lượng vỏ trứng (g); Dv = độ dày vỏ (mm); CLv = độ chịu lực của vỏ (g/cm2); Th = mức
thấp; Tb = mức trung bình; C = mức cao; Các số trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê

Không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa hàm lượng Ca và Pdht trong KP đến khối lượng,
độ dày vỏ cũng như độ chịu lực của vỏ trứng ở ngan Pháp và vịt CV Super M ở tất cả các thời

điểm quan sát. Tuy nhiên, thông qua khảo sát tương tác này, chúng tôi thấy, khối lượng, độ dày
vỏ và độ chịu lực cao nhất thấy ở nhóm ngan và vịt được ăn KP có mức Ca và Pdht cao.
Đối với mục tiêu sản xuất con giống. Tỷ lệ ấp nở và sức sống của gia cầm non lúc mới nở
là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu. Rất nhiều tài liệu đã khuyến cáo, hai thái cực của khối lượng
trứng (quá to và quá nhỏ) cần phải loại bỏ (Proudfoot và Hulan, 1981; Petek và ctv, 2003) và tỷ
lệ ấp nở đạt cao nhất khi khối lượng trứng đạt giá trị trung bình đặc trưng của giống (Shatokhina,
1975; Gonzales và ctv, 1999). Các số liệu ở các bảng 6a và 6b cho thấy, khối lượng trứng, khối


lượng lòng đỏ của trứng ngan Pháp và vịt CV Super M tăng dần theo tuổi. Ở ngan Pháp, kể từ 34
tt, khối lượng trứng đã đạt 77-78 g và lúc 38 tuần đạt 80-81 g. Ở vịt CV Super M, khối lượng
trứng lúc 34 tt dao động từ 88-91 g và lúc 38 tuần đạt 94-96g.
Bảng 6a. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến khối lượng
trứng, khối lượng lòng đỏ và chỉ số Haugh của trứng ngan Pháp

32 tuần
34 tuần
38 tuần
Ptr

Hg
Ptr

Hg
Ptr

Hg

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th

65.92
21.69
82.12
77.22
27.58
81.65
80.23
28.44
85.82
Tb
66.75
22.65
86.71
77.64
26.87
81.54
80.63
28.16
84.35
C
67.29
23.12
85.59
78.50
27.95
81.99
81.30
29.02
86.69
SE

0.66
0.51
1.67
0.60
0.36
1.12
0.71
0.40
1.69
P
0.338
0.139
0.130
0.312
0.097
0.956
0.564
0.297
0.615

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
66.88
22.18
85.84
77.62
27.70
82.02
80.55
28.29

84.99
C
66.43
22.80
83.77
77.95
27.23
81.43
80.89
28.79
86.24
SE
0.54
0.42
1.36
0.49
0.29
0.91
0.58
0.32
1.38
P
0.554
0.302
0.286
0.642
0.259
0.652
0.677
0.276

0.526

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
66.35
21.33
85.89
77.12
27.81
82.27
80.10
28.52
86.35
Th*Tb
65.50
22.05
78.34
77.33
27.36
81.02
80.35
28.35
85.28
Th*C
67.20
22.01
86.32
77.46
27.38
82.70

80.34
27.39
82.89
C*Th
66.30
23.30
87.10
77.81
26.35
80.38
80.92
28.94
85.80
C*Tb
67.10
23.20
85.30
78.30
27.92
81.08
81.20
28.95
85.73
C*C
67.49
23.04
85.88
78.70
27.98
82.90

81.41
29.09
87.64
SE
0.93
0.73
2.36
0.85
0.51
1.58
1.01
0.56
2.40
P
0.739
0.601
0.135
0.993
0.562
0.398
0.980
0.269
0.696
Ghi chú: Ptr = khối lượng trứng (g); Pđ = khối lượng lòng đỏ (g); Hg = chỉ số Haugh; Th = mức thấp; Tb =
mức trung bình; C = mức cao

Hàm lượng Ca và Pdht trong KP không ảnh hưởng đến khối lượng trứng, khối lượng lòng
đỏ và chỉ số Haugh ở ngan Pháp và vịt CV Super M. Điều này dễ hiểu, bởi Ca và P là hai nguyên
tố khoáng có hàm lượng rất thấp trong trứng. Sinh khối trứng được hình thành chủ yếu từ protein
và bị ảnh hưởng bởi khối lượng của gia cầm mái và của hàm lượng protein trong KP. Điều này

được minh chứng bởi các số liệu ở các bảng 6a và 6b. Khối lượng trứng, khối lượng lòng đỏ của
trứng ở các nhóm ngan và vịt được ăn KP có các mức Ca và Pdht khác nhau trong KP không


khác nhau có ý nghĩa thống kê và cũng không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa hàm lượng Ca
và Pdht trong KP đến khối lượng trứng, khối lượng lòng đỏ và chỉ số Haugh ở trứng ngan Pháp
và vịt CV Super M.
Bảng 6b. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến khối lượng
trứng, khối lượng lòng đỏ và chỉ số Haugh của trứng vịt CV Super M

32 tuần
34 tuần
38 tuần
Ptr

Hg
Ptr

Hg
Ptr

Hg

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
84.78
26.61
76.44
88.96
28.11

76.52
95.09
31.35
76.66
Tb
84.88
26.29
75.25
88.30
28.99
76.20
95.93
31.42
77.57
C
85.86
27.17
76.61
90.94
28.64
76.69
96.05
31.42
77.90
SE
0.68
0.31
1.26
1.56
0.43

1.13
0.78
0.30
1.26
P
0.467
0.135
0.710
0.457
0.343
0.953
0.641
0.983
0.773

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
85.58
26.88
76.15
89.64
28.26
76.50
95.31
31.41
76.53
C
84.76
26.50
76.04

89.16
28.90
76.44
96.06
31.39
78.22
SE
0.56
0.25
1.04
1.26
0.35
0.92
0.64
0.24
1.03
P
0.297
0.296
0.940
0.790
0.198
0.960
0.406
0.951
0.248

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
85.52

27.16
77.25
88.22
27.64
75.97
94.19
31.62
76.22
Th*Tb
84.04
26.06
75.63
89.70
28.58
77.08
95.99
31.08
77.10
Th*C
85.40
26.20
74.69
90.22
28.89
76.11
96.44
31.32
77.53
C*Th
84.37

26.38
75.80
86.37
29.09
76.29
95.41
31.52
77.61
C*Tb
85.84
27.27
76.52
90.48
28.26
77.43
95.31
31.28
75.85
C*C
85.87
27.07
76.69
91.41
29.02
75.95
96.79
31.56
79.95
SE
0.96

0.44
1.78
2.18
0.60
1.59
1.11
0.42
1.79
P
0.723
0.328
0.740
0.408
0.817
0.714
0.379
0.564
0.494
Ghi chú: Ptr = khối lượng trứng (g); Pđ = khối lượng lòng đỏ (g); Hg = chỉ số Haugh; Th = mức thấp; Tb =
mức trung bình; C = mức cao

3.4. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ trứng
có phôi và tỷ lệ ấp nở ở ngan Pháp và vịt CV Super M.
Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở là hai chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng trong chăn
nuôi ngan Pháp và vịt CV Super M sinh sản. Hai chỉ tiêu này bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố,
trong đó có các yếu tố liên quan đến các thành phần của KP. Hàm lượng Ca và P trong KP cũng
là những nhân tố có ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng có phôi ở gia cầm sinh sản. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh ảnh hưởng của mức Ca và P trong KP đến tỷ lệ ấp nở ở gia cầm mái. Menge và ctv
(1977) đã thông báo tăng tỷ lệ P từ 0,30% lên 0,50% đã làm tăng tỷ lệ ấp nở ở gà tây; Ahmad và



ctv (2003), cũng cho thấy, tăng mức Ca KP từ 2,5% lên 5% đã làm tăng trọng lượng riêng của
trứng từ 1,078 lên 1,083 đơn vị và tăng tỷ lệ ấp nở ở trứng gà mái.
Các kết quả khảo sát về tỷ lệ ấp nở ở nghiên cứu này (các bảng 7a và 7b) cho thấy, khi
tăng mức Ca KP từ 3,0% lên 3,2% và 3,5% không ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp
nở cả đối với trứng ngan Pháp và vịt CV Super M. Mặc dù như đã trình bày ở trên (phần 3.3),
tăng tỷ lệ Ca KP đã làm tăng khối lượng, độ dày và độ chịu lực của vỏ trứng. Mặc dù vậy, cũng
không ảnh hưởng đến tỷ lệ trứng có phôi ở ngan Pháp và vịt CV Super M.
Bảng 7a. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ trứng
có phôi và tỷ lệ ấp nở ở ngan Pháp

30 tuần
33 tuần
35 tuần
38 tuần
40 tuần
TLP
TLN
TLP
TLN
TLP
TLN
TLP
TLN
TLP
TLN

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
92.4

79.1
91.5
77.6
87.0
78.4
91.5
78.4
86.9
79.8
Tb
93.0
79.1
91.4
79.3
86.9
77.4
89.7
78.6
87.1
77.6
C
93.9
78.6
91.4
80.0
87.8
79.5
87.7
78.7
88.1

79.5
SE
0.82
0.96
0.71
1.22
0.77
1.00
1.27
1.10
0.73
1.01
P
0.432
0.897
0.987
0.389
0.635
0.341
0.118
0.985
0.462
0.275

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
93.2
78.5
91.3
78.3

88.0
78.8
89.6
79.0
87.6
79.5
C
92.9
79.3
91.5
79.7
86.5
78.1
89.7
78.1
87.1
78.4
SE
0.67
0.78
0.58
1.00
0.63
0.81
1.04
0.90
0.60
0.83
P
0.759

0.467
0.836
0.319
0.119
0.567
0.955
0.506
0.579
0.356

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
92.3
78.7
91.2
77.7
87.5
78.3
91.9
78.9
88.3
79.8
Th*Tb
92.5
79.5
91.8
77.6
86.5
78.5
91.1

77.9
85.5
79.8
Th*C
92.9
78.9
91.9
77.9
88.3
78.3
88.8
78.7
86.8
78.6
C*Th
93.1
79.3
90.8
80.6
85.5
76.5
90.5
78.5
87.4
76.7
C*Tb
94.5
78.0
90.9
79.1

88.0
79.7
88.1
79.3
87.8
80.2
C*C
93.2
79.2
91.9
80.8
87.7
79.2
87.4
78.0
88.4
78.9
SE
1.16
1.36
1.00
1.72
1.09
1.41
1.80
1.56
1.03
1.43
P
0.747

0.963
0.541
0.702
0.511
0.782
0.737
0.933
0.175
0.792
Ghi chú: TLP = tỷ lệ trứng có phôi (%); TLN = tỷ lệ ấp nở (%); Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C =
mức cao

Nhiều ý kiến cho rằng, trong điều kiện nuôi hỗn hợp trống mái, khẩu phần thức ăn có
hàm lượng Ca quá cao sẽ ảnh hưởng xấu đến con trống. Khi được ăn chung với con mái bằng
thức ăn có hàm lượng Ca cao, Ca sẽ tích tụ trong thận dưới dạng muối urat làm cho con trống rất


dễ bị đau thận dẫn đến giảm tính hăng và đạp mái kém (Dương Thanh Liêm, 2008). Tuy nhiên,
cho đến nay, vẫn còn rất ít các công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này.
Các số liệu ở các bảng 7a và 7b cho thấy, ở cả ba nhóm ngan và vịt ăn KP có các mức Ca
thấp, trung bình và cao, tỷ lệ phôi và tỷ lệ ấp nở trong các giai đoạn theo dõi đều khá cao. Tỷ lệ
phôi ở ngan Pháp dao động từ 87% đến 93%, tỷ lệ ấp nở dao động từ 77% đến 80%. Các số liệu
trên vịt CV Super M tương ứng: Tỷ lệ trứng có phôi dao động từ 87% đến 95% và tỷ lệ ấp nở từ
77% đến 83%. Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa các nhóm thủy cầm được ăn KP có các
mức Ca khác nhau (P > 0,05).
Bảng 7b. Ảnh hưởng của các mức canxi và phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến tỷ lệ trứng
có phôi và tỷ lệ ấp nở ở vịt CV Super M

36 tuần
38 tuần

40 tuần
42 tuần
44 tuần
TLP
TLN
TLP
TLN
TLP
TLN
TLP
TLN
TLP
TLN

Ảnh hưởng của các mức canxi khẩu phần
Th
93.8
81.4
95.0
83.0
90.2
79.2
90.5
77.3
86.5
77.1
Tb
94.6
82.3
94.5

82.8
90.5
78.4
90.8
77.8
87.5
77.8
C
95.5
82.5
94.7
83.1
91.5
80.0
91.2
77.7
88.9
78.5
SE
0.61
1.22
0.87
1.70
1.09
0.94
1.36
1.77
0.86
1.41
P

0.174
0.796
0.916
0.991
0.699
0.488
0.932
0.98
0.179
0.773

Ảnh hưởng của các mức phốt pho dễ hấp thu khẩu phần
Th
94.4
82.0
94.4
82.7
91.3
79.1
90.9
77.5
87.3
77.8
C
94.9
82.1
95.1
83.2
90.1
79.3

90.8
77.6
87.9
77.8
SE
0.50
1.00
0.71
1.39
0.89
0.77
1.11
1.45
0.70
1.15
P
0.536
0.905
0.521
0.797
0.345
0.831
0.945
0.957
0.503
0.984

Ảnh hưởng tương tác của các mức canxi và Pdht khẩu phần
Th*Th
93.5

81.7
94.5
83.4
91.3
79.6
90.7
77.1
86.2
77.1
Th*Tb
94.2
81.1
95.6
82.6
89.2
78.8
90.3
77.5
86.8
77.0
Th*C
94.2
82.0
94.4
82.0
90.8
78.0
91.2
78.0
86.8

77.7
C*Th
95.0
82.5
94.7
83.5
90.2
78.8
90.5
77.5
88.2
77.9
C*Tb
95.6
82.3
94.4
82.7
91.9
79.7
90.8
77.4
88.8
78.5
C*C
95.5
82.8
95.0
83.5
91.0
80.4

91.6
78.0
88.9
78.5
SE
0.86
1.73
1.23
2.41
1.54
1.33
1.92
2.50
1.21
1.99
P
0.861
0.939
0.953
0.885
0.882
0.782
0.925
0.974
0.86
0.997
Ghi chú: TLP = tỷ lệ trứng có phôi (%); TLN = tỷ lệ ấp nở (%); Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; C =
mức cao

Các số liệu ở các bảng 7a và 7b cũng cho thấy, tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở ở trứng

ngan Pháp và vịt CV Super M không bị ảnh hưởng đáng kể khi tăng mức Pdht KP từ mức 0,40%
lên mức 0,45% (P > 0,05) và cũng không thấy có ảnh hưởng tương tác giữa các mức Ca và Pdht
trong KP đến tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở ở Ngan Pháp và vịt CV Super M. Qua các kết quả


của nghiên cứu này, có thể rút ra nhận định rằng, mức Ca KP 3,0% và 3,2% và mức Pdht 0,40%
tuy không đem lại đáp ứng tốt nhất về tỷ lệ và năng suất trứng nhưng cũng đủ để không ảnh
hưởng đến tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở ở ngan Pháp và vịt CV Super M.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu, một số kết luận được rút ra như sau: nhu cầu canxi và phốt
pho dễ hấp thu của ngan Pháp và vịt CV Super M2 giai đoạn đẻ trứng được biểu thị bằng tỷ lệ
(%) trong thức ăn hỗn hợp 88% vật chất khô là: 3,5% và 0,45%, tương ứng với tỷ lệ Ca/Pdht là
7,8/1.
4.2. Đề nghị
Cho được sản xuất thử.


Tài liệu tham khảo
1. Dương Thanh Liêm. 2008. Thức ăn và dinh dưỡng gia cầm. Nhà xuất bản Nông nghiệp. TP Hồ Chí Minh.
2008.
2. Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ. 1993. Nuôi vịt siêu thịt C.V. Super M. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội.
1993.
3. Ahmad, H.A., Yadalam, S.S. & Roland, Sr., D.A., 2003. Calcium requirements of Bovanes hens. Int. J. Poult.
Sci. 2: 417-420.
4. Ajinomoto Animal Nutrition. 1998. Apprent ileal digestibility of of crude protein and essential amino acids in
feedstuffs for poultry-1998.
5. Clunies, M., Parks, D. & Leeson, S., 1992. Effect of dietary calcium level on medullary bone reserves and shell
weight of Leghorn hens. Poult. Sci. 71: 1348-1356.
6. Cherry Valley. 2006. Super M3 Grand Parent Management Manual. Cherry Valley Farms Limited. Rothwell

Market Rasen Lincolnshire. LN7 6BJ, England.
7. Farmer, M., Rolan d, D.A. Sr. & Eckman, M.K., 1983b. Calcium metabolism in broiler breeder hens. 2. The
influence of the time of feeding on calcium status of the digestive system and eggshell quality in broiler
breeders. Poult. Sci. 62: 465-471.
8. Fisher, C., 1983. Nutritional Physiology of Farm Animals. In, J.A.F. Rock & P.C Thomas (Eds.). Longman
Group Ltd. London, United Kingdom. 629-632.
9. Gonzalez, A., Satterlee, D.G., Moharer, F. & Cadd, G.G., 1999. Factors affecting ostrich egg hatchability.
Poult. Sci. 78: 1257-1262.
10. Grimaud Fresres. 2006. Rrearing Guide Muscovy Ducks. Grand Parent Stock. Young breeders, Breeders.
11. Grimaud Fresres. 2007. Rrearing Guide Pekin Ducks. Grand Parent Stock. Star 76. Young breeders, Breeders.
12. INRA. 2004. Table of composition and nutritive value of feed materials. Pigs, poultry, cattle, sheep, goats,
rabbits, horses and fish. Wageningen Academic Publisher.
13. Jeng-Fang Huang, Shuen-Rong Lee, Chai-Ching Lin, Tsung-Yi Lin, Hsiu-Chou Liu, Jung-Hsin Lin, Meng-Chin
Hsiao, and Cheng Taung Wang. 2007. Duck Production and Research in Taiwan. International Seminar on
Improved Duck Production of Small – Scale Farmers In ASPAC. 17-21. Sept. 2007. 40-61 p.
14. Leeson. S., and J. Summers. 2001. Nutrition of the chickens. Fourth edition, 2001. University books. PO. Box.
1326. Guelph. Ontario. Canada. N1H 6N8.
15. Malden.C. Nesheim., Austic.R . E and Leslie. E. Card. 1979. Poultry Producttion. Twelfth Edition. Lea &
Febiger. Philadelphia.
16. Menge H., Geis, E.G. & Trobish, L.T., 1977. Effect of vitamin D3 and calcium on the reproductive
characteristics of the turkey hens. Poult. Sci. 56: 1472-1480.
17. Narushin, V.G. & Romanov, M.N., 2002. Egg physical characteristics and hatchability. World Poult. Sci. J. 58:
297-301.
18. NRC. 1994. Nutrient Requirements of Poultry. Ninth Revised Edition. National Academy Press. Washington,
D.C. 1994. 42-43 p.
19. Petek, M., Baspinar, H. & Ogan, M., 2003. Effects of egg weight and length of storage on hatchability and
subsequent growth performance of quail. South Afr. J. Anim. Sci. 33: 242-247.
20. Proudfoot, F.G & Hulan, H.W., 1981. The influence of hatching egg size on the subsequent performance of
broiler chickens. Poult. Sci. 60: 2167-2170.
21. Roland, Sr. D.A., 1986. Egg shell quality. II. Importance of time of calcium intake with emphasis on broiler

breeders. World Poult. Sci. J. 40: 255-259.
22. Ross Breeders, 1998. Ross Broiler Parent Stock Management Guide, November 1998. Newbridge, United
Kingdom. 40-46.


23. Rush, J. K, Angel, C. R, Banks, K. M., Thompson, K. L. and T. J. Applegate. 2005. Effect of Dietary Calcium
and Vitamin D3 on Calcium and Phosphorus Retention in White Pekin Ducklings. Poultry Science 2005.
84:561–570.
24. Scott, M.L., Hull H.J. & Mullenhof P.A., 1971. The calcium requirements of layinghens and effects on dietary
oyster shell upon eggshell quality. Poult. Sci. 50: 1055-1063.
25. Shatokhina, S.T., 1975. Relationship of morphological traits of eggs with embryonic and post-embryonic
development of different lines of laying hens. Thesis of Candidate of Agricultural Sciences. Kuban Agricultural
University, Krusnodar, Russia.
Singh, K.S. & Panda, B., 1996. Poultry Nutrition (Third Edition). Kalyani Publishers. 104-113

×