Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.62 KB, 96 trang )


i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY


Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG





TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

ii
LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên: Trần Quốc Hưng


Ngày tháng năm sinh: 11/07/1981
Ngành học: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Khoá: 15
Đề tài : GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
Tác giả cam đoan là luận văn không sao chép, không pho to… nguồn số liệu và
các dẫn chứng đều có ghi chú của các tác giả, Tác giả chòu hoàn toàn trách
nhiệm những gì đã thể hiện trong luận văn trước pháp luật.
Xin chân thành cảm ơn!.













iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Đối tượng nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
3.1.Phương pháp luận 2
3.2. Phương pháp kỹ thuật 2
4. Ýù nghóa thực tiễn của đề tài 3

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT 5
1.1. Các quan điểm về lạm phát – đo lường lạm phát 5
1.1.1. Các quan điểm về lạm phát 5
1.1.2. Đo lường lạm phát 6
1.2. Các loại lạm phát 8
1.2.1. Lạm phát vừa phải 9
1.2.2. Lạm phi mã 9
1.2.3. Siêu lạm phát 9
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát 10
1.3.1. Lạm phát cầu kéo 10
1.3.2. Lạm phát chi phí đẩy 12
1.4. Tác động của lạm phát 14
1.4.1. Tác động tich cc 14
1.4. 2. Tác động tiêu c
c 14
1.5. Kinh nghiệm kiểm soát lạm phát ở một số nước trên thế giới 17
1.5.3 Kim soát lạm phát ở Hàn Quốc 17
1.5.4. Kiêểm soát lạm phát ở Nhật Bản 18

iv
1.5.5. Kiểm soát lạm phát ở Thái Lan 18
1.5.6. Kiểm soát lạm phát ở Trung Quốc 19
1.6. Các nhóm giải pháp kiểm soát lạm phát ở các nước và bài học rút ra
cho Việt Nam 20
1.6.1. Các nhóm giải pháp kiểm soát lạm phát ở các nước 20
1.6.2. Bài học kiểm soát lạm phát rút ra cho Việt Nam 22
Kết luận chương I 23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG

NĂM VỪA QUA 24
2.1. Thực trạng kiểm soát lạm phát ở Việt Nam từ năm 1976 đến 2008 24
2.1.1. Lạm phát và kiểm soát lạm phát trong giai đoạn 1976-1996 24
2.1.2. Lạm phát và kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn
1997 đến 2003 31
2.1.3. Tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2004 đến 2008 36
2.1.4. Đánh giá các biện pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong thời
gian qua 44
2.2 Tác động của lạm phát tới các biến số kinh tế vó mô của Việt Nam 46
2.2.1 Tác động của lạm phát đối với tăng tưởng kinh tế Việt Nam 46
2.2.2 Tác động của lạm phát đối với tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam 49
2.2.3 Tác động của lạm phát đối với cán cân thanh toán của Việt Nam 51
2.3 Những nguyên nhân cơ bản gây lạm phát ở Việt Nam … 53
2.3.1 Xét trên góc độ cầu kéo 53
2.3.2. Xét trên góc độ chi phí đẩy 58
Kết luận chương II 66
CHƯƠNG III

v
GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 65
3.1 Dự báo lạm phát Việt Nam trong thời gian tới 65
3.2 Các giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam giai đoạn hiện nay 68
3.2.1 Ngân hàng Nhà nước trong kiểm soát lạm phát 68
3.2.2 Chính phủ kiểm soát lạm phát 74
3.2.3 Những vấn đề cần phả có sự phối kết hợp đồng bộ 83
3.2.4 Doanh nghiệp tự kiểm soát lạm phát 85
Kết luận chương III 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AFTA Khu vực mậu dòch tự do ASEAN
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CSTT Chính sách tiền tệ
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DTBB Dữ trữ bắt buộc
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
FED Cục dự trữ liên bang Mỹ
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
ICOR Tỷ lệ thu nhập tăng thêm trên đầu tư
IPO Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
LT-TP Lương thực thực phẩm
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương m
NHTW Ngân hàng trung ương
NSNN Ngân sách nhà nước
OTC Thò trường phi tập trung
TCTD Tổ chức tín dụng
VND Đồng Việt Nam
XDCB Xây dựng cơ bản
XNK Xuất nhập khẩu
USD Đô la Mỹ
WTO Tổ chức thương mại thế giới


- 1 -
MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế vó mô cơ bản và hết sức quan trọng
mà mọi quốc gia đều quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Lạm
phát là một hiện tượng kinh tế phức tạp, xuất hiện khi nền kinh tế phát triển bò
mất cân đối và thường gây ra hậu quả nghiêm trọng. Nói đến lạm phát có thể
nhiều người có cảm giác như quen thuộc và cho rằng đây là vấn đề đã gặp. Lạm
phát lúc nào cũng là chủ đề mới cả, nó thay đổi liên tục, có khi tạm ổn, có khi
giảm xuống, có khi lại lên cơn sốt, trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
lạm phát có những sắc thái riêng. Lạm phát mỗi lần xuất hiện đều mang theo
một sức mạnh tiềm ẩn, làm rối loạn nền kinh tế, làm phức tạp xã hội, làm giảm
mức sống của người dân và có thể nếu ở một mức độ nào đó lạm phát gây ra rối
ren chính trò - xã hội. Kiểm soát lạm phát không phải là dễ dàng mà đòi hỏi phải
có các giải pháp đồng bộ và khôn ngoan.
Vậy nền kinh tế nước ta trong những năm qua có lạm phát hay không, và
nếu có là bao nhiêu, là cao hay thấp, mức lạm phát đó có ảnh hưởng như thế nào
đến nền kinh tế, những nguyên nhân nào gây ra lạm phát ở nước ta, là những
vấn đề cần phải làm sáng tỏ, để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích hợp
để kiểm soát lạm phát, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy, mặc dù lạm phát là vấn đề phức tạp, có liên quan đến nhiều lónh
vực, nhưng tôi chọn “Giải pháp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay“ làm luận văn bảo vệ học vò thạc sỹ kinh tế, với mong muốn bằng
những kiến thức đã được học để phân tích diễn biến tình hình lạm phát ở nước ta
trong thời gian qua và dự báo trong thời gian tới, qua đó đưa ra những giải pháp

- 2 -
nhằm kiểm soát lạm phát được tốt hơn và góp phần vào mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội.
2. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ lý do trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề
sau:

- Nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của nước ta trong những năm
qua.
- Nghiên cứu tình hình lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua, những
tác động của lạm phát đến tình hình kinh tế xã hội của nước ta và những biện
pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1. Phương pháp luận:
Do vấn đề lạm phát có liên quan mật thiết đến nhiều vấn đề khác như tỷ
giá, lãi suất, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, cán cân thanh toán… thuộc nhiều
lónh vực khác nhau như tài chính Nhà nước, tín dụng ngân hàng… nên khi nghiên
cứu lạm phát phải đặt trong mối quan hệ tương hỗ qua lại giữa các yếu tố, lónh
vực trên. Do vậy, phương pháp luận chủ đạo của luận văn là vận dụng phép duy
vật biện chứng và phép duy vật lòch sử.
Tuy nhiên, vận dụng phương pháp nghiên cứu như thế nào đi nữa thì cũng
không thể xa rời, thoát ly khỏi thực tiễn. Do vậy, phải căn cứ vào tình hình thực
tiễn kinh tế - xã hội và hướng phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Do vậy,
phương pháp luận của luận văn là kết hợp lý luận và thực tế.
3.2. Phương pháp kỹ thuật
Luận văn đi vào thu thập các số liệu về lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ
giá hối đoái, lãi suất, chỉ số giá tiêu dùng… và các số liệu cần thiết khác cho
nghiên cứu. Những số liệu này được thu thập trên các phương tiện thông tin đại

- 3 -
chúng, đặc biệt là từ các bộ, ban, ngành. Dựa trên số liệu thống kê có được, luận
văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hồi quy, để xử lý và biểu diễn
số liệu có được theo các nội dung cần thiết. Để có thể thấy được vấn đề nghiên
cứu có thể thay đổi như thế nào qua thời gian, luận văn sử dụng phương pháp so
sánh - đối chiếu nhằm xem xét vấn đề trong mối tương quan, so sánh đối chiếu
giữa những thời kỳ khác nhau.
4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều bất ổn do chiến tranh, xung
đột, thiên tai, đặc biệt là nạn khủng bố thì Việt Nam trong những năm gần đây
được xem là điểm đến an toàn nhất, có tình hình chính trò ổn đònh nhất. Nếu như
chúng ta tạo được một sự ổn đònh nữa về mặt kinh tế thì khả năng thu hút đầu tư
nước ngoài là rất lớn, nhưng trước hết là tạo được một tâm lý ổn đònh trong nước,
khuyến khích mọi tầng lớp dân cư an tâm làm ăn lâu dài vì quốc tế dân sinh, từ
đó góp phần vào việc phát triển kinh tế một cách ổn đònh, bền vững.
Để tạo được một sự ổn đònh về kinh tế, cần phải thực hiện nhiều giải pháp
đồng bộ trên mọi lónh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Trong đó, một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra là phải ổn đònh nền tài chính tiền tệ
của quốc gia mà đặc biệt là vấn đề kiểm soát lạm phát, ổn đònh giá cả tiền tệ để
tăng trưởng ổn đònh, bền vững và có hiệu quả. Đặc biệt trong giai đoạn Việt
Nam tham gia rộng hơn vào nền kinh tế thế giới như tham gia vào các tổ chức
quốc tế như AFTA, WTO… Mức độ hòa nhập nền kinh tế của nước ta cũng phải
gánh chòu những tác động của kinh tế khu vực và thế giới ở một mức độ cao hơn
bao giờ hết, mà như thế thì nền kinh tế của nước ta cũng phải gánh chòu những
tác động của kinh tế khu vực và thế giới ở một mức độ cao hơn bao giờ hết.
Do vậy, đề tài đi vào nghiên cứu lạm phát với mong muốn nắm vững hơn
về diễn biến tình hình lạm phát ở Việt Nam thời gian và những nhân tố tác động

- 4 -
tới lạm phát để từ đó kiểm soát lạm phát tốt hơn, góp phần tạo nên một sự ổn
đònh về kinh tế, cùng với sự ổn đònh chính trò giúp chúng ta thực hiện thắng lợi
các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra.
Với những mục đích như trên, đề tài mang ý nghóa thiết thực đối với công
cuộc phát triển kinh tế hiện nay.
Toàn bộ nội dung của đề tài được thể hiện trong 03 chương:
Chương I: LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
Chương II: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM QUA

Chương III: GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM















- 5 -
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT

1.1 CÁC QUAN ĐIỂM VỀ LẠM PHÁT - ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT
1.1.1 Các quan điểm về lạm phát
Lạm phát là vấn đề không mấy xa lạ đối với một nền kinh tế và hầu hết
chúng ta đều có thể chứng kiến hay trải qua thời kỳ lạm phát tuỳ theo mức độ
khác nhau. Cho đến thời điểm này, nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra các khái
niệm về lạm phát. Song, chúng ta vẫn chưa được thống nhất hoàn toàn về lạm
phát. Có người tiếp cận lạm phát theo những nguyên nhân của nó, có người tiếp
cận lạm phát theo hướng tập trung vào những ảnh hưởng của lạm phát. Có thể kể
ra một số quan điểm về lạm phát rất khác nhau như sau:
1.1.1.1 Luận thuyết “Lạm phát lưu thông tiền tệ”

Quan điểm này cho rằng lạm phát là đưa nhiều tiền thừa vào lưu thông
làm cho giá cả tăng lên. “Lạm phát trong mọi lúc mọi nơi đều là hiện tượng cầu
lưu thông tiền tệ. Lạm phát xuất hiện và chỉ có xuất hiện khi nào số lượng tiền
trong lưu thông tăng lên với nhòp độ nhanh hơn so với sản xuất”.
1.1.1.2 Luận thuyết “ Lạm phát cầu dư thừa tổng quát”
Các tác giả theo luận thuyết tiền tệ ở Mỹ giải thích “LạÏm phát là cầu dư
thừa” thường xuyên do phát hành tiền quá mức đẻ ra, nguyên nhân chủ yếu của
lạm phát là những vi phạm quá trình tái sản xuất nằm trong lónh vực tiền tệ, vì
lưu thông tiền tệ có ảnh hưởng mang tính quyết đònh tới sự phát triển tích cực của
nền kinh tế”.



- 6 -
1.1.1.3 Luận thuyết “ Lạm phát giá cả”
Những người theo luận thuyết này coi sự gia tăng giá cả là lạm phát. “ Bất
cứ thời kỳ nào mà giá hàng tăng không kể lâu hay mau, có tính chất chu kỳ hay
đột xuất đều là thời kỳ của lạm phát”.
Trên đây mới chỉ là một vài luận điểm về lạm phát. Điều đó cũng đủ cho
nhận đònh rằng lạm phát là vấn đề hết sức phức tạp. Khi nói đến lạm phát, có
người nghó ngay đến lạm phá tiền tệ nhưng có người cho rằng không hẳn như
vậy, vì nếu đưa tiền vào lưu thông đúng quy luật khiến giá không gia tăng thì
đâu có lạm phát. Ngược lại vì lý do gì đó khiến giá cả gia tăng, mặc dù không
liên quan đến việc phát hành tiền, là biểu hiện của lạm phát. Tóm lại, có hai
quan điểm về lạm phát được ủng hộ nhiều nhất:
- Lạm phát là sự tràn ngập tiền thừa trong lưu thông dẫn đến sự gia tăng
giá cả hàng hoá.
- Lạm phát là sự suy giảm quá đáng trong sức mua của đồng tiền. Sức
mua của đồng tiền được đo lường bởi sự biến đổi nghòch đảo của mức vật gia
chung.

Hai quan niệm này tuy khác nhau về nguyên nhân nhưng lại thống nhất về
kết quả lạm phát làm cho giá cả hàng hoá gia tăng.
1.1.2 Đo lường lạm phát
1.1.2.1 Cách đo lường lạm phát trên thế giới
Ở Mỹ, cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) chọn chỉ số trượt giá tổng tiêu dùng
cá nhân làm cơ sở cho các quyết đònh của mình. Chỉ số này rộng hơn CPI và
không bò ảnh hưởng bởi sự thay đổi thói quen tiêu dùng trong dân chúng nên nó
là thước đo rất tốt cho tình trạng lạm phát hiện thời.

- 7 -
Với đa số các nước khác, NHTW thường sử dụng CPI đã được hiệu chỉnh
yếu tố mùa vụ vì không có được số liệu trược giá tổng tiêu dùng cá nhân tốt như
của Mỹ.
FED và môt số NHTW của c, New Zealand, Nhật Bản loại bỏ một số
loại hàng hóa có độ biến thiên lớn (lương thực, năng lượng…) ra khỏi hàng hóa
tính CPI lạm phát cơ bản. Lập luận của những ngân hàng này là những thành
phần này mặc dù có độ dao động lớn nhưng về lâu dài không làm ảnh hưởng đến
xu hướng chung của lạm phát. Ngoài ra sự biến động của những yếu tố này
thường nằm ngoài khả năng kiểm soát và tầm ảnh hưởng của NHTW.
1.1.2.2 Cách đo lường lạm phát của Việt Nam
Lạm phát đươc đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá bán lẻ
của một lượng lớn các hàng hóa và dòch vụ trong môt nền kinh tế. Giá cả của các
loại hàng hóa và dòch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra mức giá cả trung bình
gọi là mức giá trung bình của tập hợp các sản phẩm. Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức
giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá turng bình của nhóm hàng
tương ứng ở thời điểm gốc. Tỷ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả, là tỷ lệ
phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá trung bình ở
thời điểm gốc.
Lạm phát được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát, là suất tăng của mức giá
tổng quát theo thời gian. Hai thước đo thông dụng phản ánh mức tổng quát là chỉ

số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số thu nhập quốc dân điều chỉnh.
Chỉ số giá tiêu dùng là tỷ số phản ánh giá của rổ hàng hóa trong nhiều
năm khác nhau so với giá của cùng rổ hàng hóa đó trong năm gốc. Chỉ số giá
này phụ thuộc vào năm được chọn làm năm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu
dùng. Trên cơ sở xác đònh chỉ số giá tiêu dùng bình quân, tỷ lệ lạm phát phản

- 8 -
ánh sự thay đổi mức giá bình quân của giai đoạn này so với giai đoạn trước theo
công thức:

Mức giá hiện tại – mức giá năm trước
Tỷ lệ lạm phát = x 100%
Mức giá năm trước

Nhược điểm của chỉ số này là mức độ bao phủ cũng như sử dụng trọng số cố
đònh trong tính toán. Mức độ bao phủ của chỉ số này chỉ giới hạn đối với một số
hàng hóa tiêu dùng và trọng số cố đònh dựa vào tỷ phần chi tiêu đối với một số
hàng hóa cơ bản của người dân thành thò mua vào năm gốc. Những nhược điểm
mà chỉ số giá này gặp phải khi phản ánh giá cả sinh hoạt là không phản ánh sự
biến động của giá hàng hóa cơ bản, không phản ánh sự biến đổi trong cơ cấu
hàng hóa tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong phân bổ chi tiêu của người tiêu
dùng cho những hàng hóa khác nhau thời gian.
1.2 CÁC LOẠI LẠM PHÁT
Tuỳ vào các tiêu chuẩn khác nhau mà người ta có thể phân chia lạm phát
ra thành nhiều loại khác nhau:
Căn cứ vào mức độ biểu hiện của giá cả trên thò trường lạm phát được
chia thành 2 loại: Lạm phát ngầm và lạm phát công khai.
Căn cứ biểu hiện bên ngoài của bản chất lạm phát người ta chia ra: Lạm
phát lưu thông tiền tệ, lạm phát giá cả, lạm phát sức mua và lạm phát suy thoái.
Căn cứ vào nguyên nhân lạm phát người ta chia ra bảy loại: Lạm phát cầu

dư thừa tổng quát, lạm phát cung, lạm phát chi phí, lạm phát cơ cấu, lạm phát
nhập khẩu, lạm phát tài chính - tín dụng, lạm phát hệ thống bốn yếu tố.
Căn cứ vào tốc độ lạm phát, lạm phát được chia thành 03 loại như sau:


- 9 -
- Lạm phát vừa phải
- Lạm phát phi mã
- Siêu lạm phát
1.2.1 Lạm phát vừa phải (Reasonable Inflation)
Mức độ tăng của giá cả cao hơn từ trên vài % đến mức lớn hơn không
nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm được gọi là lạm phát vừa phải
hay lạm phát kiểm soát được. Đối với loại này thì tuỳ theo chiến lược và chiến
thuật phát triển kinh tế mỗi thời kỳ mà các Chính phủ có thể chủ động đònh
hướng mức không chế trên cơ sở duy trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn
với một số mục tiêu kinh tế khác: Kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất
khẩu và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các năm tài khoá nhất đònh.
1.2.2 Lạm phát phi mã
Mức độ tăng của giá cả hàng hoá lúc này cũng giống như “Một con ngựa
bất kham đang tung vó để chạy”. Nhìn chung lạm phát phi mã duy trì trong thời
gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó,
đồng tiền sẽ mất giá nhanh, cho nên mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa
đủ cho giao dòch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hoá, mua bất
động sản, chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện
thanh toán cho các giao dòch lớn và tích luỹ của cải.
Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất bò đình trệ, nền tài chính bò phá hoại
và nếu không có biện pháp thích hợp để “ghìm chân chú ngựa” thì nền kinh tế sẽ
dễ dàng rơi vào tình trạng siêu lạm phát.
1.2.3 Siêu lạm phát (Hyperinflation)
Siêu lạm phát là lạm phát xảy ra ở mức độ lớn hơn lạm phát phi mã. Siêu

lạm phát thường xảy ra do các biến cố lớn dẫn đến đảo lộn trật tự xã hội như:
chiến tranh, khủng hoảng chính trò. Khi những biến cố lớn xảy ra, sự thâm hụt

- 10 -
ngân sách khiến Chính phủ phải phát hành tiền giấy để bù đắp dẫn đến siêu lạm
phát. Siêu lạm phát có sức phá huỷ toàn bộ hoạt động kinh tế và nền kinh tế bò
suy thoái nghiêm trọng.
Một trường hợp được ghi nhận chi tiết về siêu lạm phát là nước Đức sau
thế chiến thứ nhất. Giá một tờ báo đã tăng từ 0,3 DM vào tháng 01 năm 1922
lên đến 70.000.000 DM chỉ trong chưa đầy hai năm sau. Giá cả các thứ khác
cũng tăng tương tự. Từ tháng 01 năm 1922 đến tháng 11 năm 1923, chỉ số giá đã
tăng từ 1 lên 10.000.000.000.
Như vậy, có thể phân loại lạm phát theo nhiều mức độ khác nhau để có
những biện pháp kiểm soát thích hợp. Song, biện pháp “phòng bệnh” hay “chữa
bệnh” cũng còn phải căn cứ vào nguyên nhân gây “bệnh”.
1.3 NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT
Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát, song nguyên nhân trực tiếp của
bất kỳ cuộc lạm phát nào cũng xuất phát từ các lý do đẩy tổng cầu tăng quá mức
(lạm phát do cầu kéo) hoặc tổng cung giảm do chi phí tăng lên (lạm phát chi phí
đẩy).
1.3.1 Lạm phát cầu kéo (Demand Pull Inflation)
Lạm phát cầu kéo hay lạm phát nhu cầu là lạm phát xảy ra do tổng cầu
tăng vượt quá mức cung hàng hóa của xã hội, dẫn đến áp lực làm tăng giá cả.
Khi tổng cầu tăng, tức có nhiều người mua và sẵn sàng mua hàng hóa, trong khi
đó lượng cung không tăng hoặc tăng ít hơn dẫn đến trên thò trường sẽ xảy ra tình
trạng thiếu hụt hàng hóa. Theo quy luật cung cầu thì giá cả thò trường sẽ tăng
lên, tức là xuất hiện lạm phát.




- 11 -
Nếu gọi tổng cầu là AD thì AD = C + I + G + X – M
Trong đó:
C: Chi tiêu gia đình
G: Chi tiêu Chính phủ
I: Đầu tư nền kinh tế
X: Nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu
M: Lượng hàng hóa nhập khẩu
Tổng cầu tăng lên có thể do một số nguyên nhân sau:
- Chi tiêu của Chính phủ cho an ninh quốc phòng, tăng các khoản đầu tư
của Chính phủ làm tăng tổng cầu.
- Thâm hụt ngân sách kéo dài và được đài thọ bằng cách vay mượn ở
trong nước, ngoài nước hoặc NHTW, NHTW ứng trước cho NSNN tức là NHTW
đã phát hành tiền qua ngõ Chính phủ, vì vậy khối lượng tiền tệ lưu thông tăng.
Vay nước ngoài cũng làm khối lượng tiền tệ tăng. Vay trong nước khi trả mà thu
không đủ chi cũng phải phát hành và làm cho khối lượng tiền tệ tăng. Khối lượng
tiền tệ tăng làm cho tổng chi tiêu bằng tiền tăng.
- Chi tiêu dùng của các hộ gia đình tăng do mức thu nhập tăng hoặc được
Chính phủ giảm thuế, hoặc chế độ an sinh xã hội hay bảo hiểm tốt nên quyết
đònh cắt giảm tiết kiệm để chi tiêu, hoặc Chính phủ tăng trợ cấp.
- Tâm lý thích tiêu dùng hay tiết kiệm của dân chúng đưa đến sự gia tăng
tốc độ lưu thông tiền tệ. Nếu dân chúng có khuynh hướng thích tiêu dùng, tốc độ
lưu thông tiền tệ gia tăng.
- Đầu tư của các doanh nghiệp tăng lên do dự đoán về triển vọng phát
triển kinh tế trong nước và cả ngoài nước hay do lãi suất giảm.

- 12 -
- Do chính sách tiền tệ mở rộng tạo nên điều kiện cho các doanh nghiệp,
người dân dễ tiếp cận nguồn vốn, có thể vay dễ dàng hơn, vay nhiều hơn dẫn
đến nhu cầu chi tiêu nhiều hơn.

- Các yếu tố liên quan đến nhu cầu nước ngoài như: Tỷ giá hối đoái, mức
thu nhập của cư dân nước ngoài… làm gia tăng nhu cầu hàng hóa xuất khẩu kéo
theo tổng cầu gia tăng.
Trong các phân tích trên, tổng cầu tăng gây áp lực tăng giá làm xảy ra
tình trạng lạm phát trong ngắn hạn. Song, nếu nền kinh tế chưa đạt được mức sản
lượng tiềm năng, thì việc tăng tổng cầu trong trường hợp này trở thành một chính
sách lạm phát có hiệu quả để thúc đẩy sản xuất xã hội làm cho kinh tế tăng
trưởng, khi đó tổng cung sẽ tăng, sản lượng của nền kinh tế tăng lên.
Ngược lại với lạm phát do nguyên nhân từ phía cầu là lạm phát do nguyên
nhân từ phía cung, gọi là lạm phát chi phí đẩy.
1.3.2 Lạm phát chi phí đẩy (Cost Push Inflation)
Trong hoàn cảnh sản xuất không tăng hoặc tăng ít trong khi chi phí tăng
lên (chi phí sản xuất tăng vượt quá mức tăng của năng suất lao động) thì sẽ sinh
ra lạm phát chi chí đẩy. Chi phí sản xuất tăng lên tạo áp lực “Đẩy” giá bán sản
phẩm tăng lên hay có thể làm giảm mức cung ứng hàng hóa của xã hội, như vậy
trong trường hợp này là do các yếu tố sản xuất và tiêu thụ hàng hóa gây ra.
Chi phí tăng lên có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng năng suất lao động: Các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thò trường thường phải chòu rất nhiều áp lực về vấn đề
lương tiền. Trong ngắn hạn chi phí công nhân ổn đònh do bò hạn chế bởi hợp đồng
lao động nhưng trong dài hạn do áp lực của công đoàn, do thuế thu nhập và các
yếu tố khác làm cho nhân viên tạo sức ép nâng tiền lương lên, khi lương tăng,

- 13 -
giá cả hàng hóa sẽ tăng. Quy trình này tác động bởi yếu tố hành chính, có ý
nghóa khi giá cả tăng lên, các doanh nghiệp phải tăng giá bán để đảm bảo lợi
nhuận. Khi giá cả hàng hóa nói chung và tiêu dùng nói riêng tăng lên thì người
lao động tìm mọi cách để tăng lương. Khi lương tăng, giá cả tăng. Đến lượt mình,
các doanh nghiệp lại tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận.
- Do giá nhập khẩu tăng lên tác động trực tiếp tới giá cả trong nước (nếu

là hàng tiêu dùng trực tiếp) hoặc tác động gián tiếp thông qua việc làm tăng chi
phí sản xuất (nếu là đầu vào của quá trình sản xuất). Giá hàng nhập khẩu tăng
lên có thể do lạm phát của nước ngoài cao làm cho giá nguyên liệu ở nước xuất
khẩu tăng, hay do đồng nội tệ bò mất giá so với đồng tiền của những nước có
quan hệ mậu dòch…
- Do thuế suất tăng lên làm ảnh hưởng tới mức sinh lời của các nhà đầu tư
do vậy đẩy giá cả tăng lên. Để duy trì mức sinh lời mong muốn, hoặc các doanh
nghiệp tăng tỷ lệ lợi nhuận bằng biện pháp tăng giá bán hàng hóa sẽ làm cho giá
cả tăng, việc tăng giá trong trường hợp này mang tính bất hành chính tích cực
nhằm duy trì lợi nhuận ở mức mong muốn. Việc này thường xảy ra trong điều
kiện độc quyền. Một số nước gọi là “lạm phát hành chính”.
Như vậy, một lần nữa khi phân tích về lạm phát cầu kéo và lạm phát chi
phí đẩy đều cho thấy lạm phát xảy ra sẽ làm cho giá cả hàng hóa tăng lên. Trong
khi phân tích về các loại lạm phát, nguyên nhân của lạm phát, các nhà kinh tế
thừa nhận rằng không phải lạm phát tích cực hay tiêu cực đến nền kinh tế phụ
thuộc vào mức độ của nó, song nhìn chung khi lạm phát cao xảy ra nó thường để
lại, không nhiều thì ít, những hậu quả cho nền kinh tế.



- 14 -
1.4 TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT
Lạm phát có thể tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với tốc độ tăng trưởng
kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau, với mức độ ảnh hưởng tổng thể khác
nhau đáng kể phụ thuộc vào cơ cấu thể chế (cả Nhà nước và tư nhân) của nền
kinh tế, phụ thuộc vào khả năng thích nghi với mức lạm phát hiện hành và khả
năng dự báo lạm phát.
1.4.1 Tác động tích cực
Lạm phát được xem là giúp tăng trưởng kinh tế thông qua việc khuyến
khích huy động vốn và tăng tính linh hoạt giá cả. Tỷ lệ lạm phát thấp có thể giúp

“bôi trơn” thò trường hàng hóa, lao động và tăng tính linh hoạt tương đối đối với
giá cả. Nếu giá cả kể cả tiền lương và giá cả cúa các nhân tố khác giảm xuống
với tính linh hoạt thấp và nếu các ngành sản xuất khác nhau có mức cầu và năng
suất tăng không đồng đều thì giá cả tăng nhẹ có thể tạo ra một mức độ linh hoạt
giá cả tương đối lớn cần thiết cho việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực. Một tỷ
lệ lạm phát thấp và ổn đònh sẽ tạo ra một trong những động lực mạnh nhất để
giúp đạt được mức tăng trưởng ổn đònh.
1.4.2 Tác động tiêu cực
Ngược lại khi lạm phát xảy ra ngoài dự tính, nó tạo nên sự biến động bất
thường về giá trò tiền tệ và làm sai lệch toàn bộ thước đo các quan hệ giá trò, ảnh
hưởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội. Có thể kể ra một số hậu quả của lạm
phát như sau:





- 15 -
1.4.2.1 Lạm phát kìm hãm tăng trưởng kinh tế
Lạm phát làm cho thu nhập thực của người lao động bò giảm sút, có thể
kéo theo các cuộc đình công đòi tăng lương với quy mô lớn, dài ngày làm ngừng
trệ sự tăng trưởng kinh tế.
Lạm phát còn làm cho lãi suất danh nghóa tăng lên bởi tỷ lệ lạm phát dự
tính tăng lên (lãi suất thực = lãi suất danh nghóa – tỷ lệ lạm phát), nếu lạm phát
dự tính không phù hợp với lạm phát thực tế nó sẽ làm ảnh hưởng đến mức lãi
suất thực. Kết quả là ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư, cuối cùng là ảnh hưởng
đến mức tăng trưởng kinh tế.
Trong lónh vực sản xuất kinh doanh, do lạm phát, giá cả vật tư hàng hóa,
nguyên liệu tăng, làm cho khu vực sản xuất kinh doanh mỗi ngày một thu hẹp,
ngược lại dòch vụ, thương mại lại phát triển (buôn bán có lợi hơn) dẫn đến khủng

hoảng kinh tế và trật tự kinh tế bò rối loạn.
Trong lónh vực đầu tư, sự biến động bất thường của lạm phát gây khó khăn
cho việc xác đònh mức sinh lợi chính xác của các khoản đầu tư, khiến cho các
nhà đầu tư ngần ngại khi tiến hành đầu tư, nhất là đầu tư vào các dự án dài hạn,
làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế.
Trong lónh vực lưu thông phân phối, giá cả hàng hóa tăng đã gây nên tình
trạng đầu cơ tích trữ hàng hóa vì thế làm mất cân đối giả tạo quan hệ cung cầu
làm cho lónh vực lưu thông bò rối loạn.
1.4.2.2 Lạm phát làm cho đời sống dân cư gặp khó khăn
Khi lạm phát tăng lên, tổng thu nhập danh nghóa tăng lên, giá cả hàng hóa
tăng, trong khi thu nhập không tăng, hoặc tăng chậm (đặc biệt là những người
làm công ăn lương) ngày càng gặp khó khăn.


- 16 -
1.4.2.3 Lạm phát làm rối loạn hệ thống tiền tệ
Trong lónh vực tiền tệ tín dụng, lạm phát làm cho sức mua đồng tiền giảm,
lưu thông tiền tệ diễn biến khác thường, tốc độ lưu thông của tiền tệ tăng lên
một cách đột biến càng làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống nhanh chóng
hơn. Hoạt động của hệ thống tín dụng ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng,
do nguồn tiền gửi trong xã hội bò sụt giảm nhanh chóng, nhiều ngân hàng bò phá
sản do mất khả năng thanh toán và thua lỗ trong kinh doanh. Tình hình đó làm
cho hệ thống tiền tệ bò rối loạn và không thể kiểm soát nổi.
1.4.2.4 Lạm phát làm xấu đi tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế
Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn tỷ lệ lạm phát nước ngoài (có quan
hệ mậu dòch) thì giá cả hàng hóa trong nước trở nên mắc hơn so với giá cả hàng
hóa nước ngoài, do đó làm giảm xuất khẩu, tăng nhập khẩu, làm xấu đi tình
trạng của tài khoản vãng lai. Tỷ lệ lạm phát cao cùng với bội chi tài khoản vãng
lai có thể tạo nên tâm lý trông đợi một sự giảm giá của đồng nội tệ so với ngoại
tệ tạo nên áp lực tăng tỷ giá, tỷ giá tăng càng đẩy mức giá cả chung tăng lên.

1.4.2.5 Lạm phát làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp
Mức giá chung tăng lên có thể gây nên sự giảm sút của tổng cầu và công
ăn việc làm, do đó gia tăng tỷ lệ thất nghiệp (vì lý do khu vực sản xuất sẽ bò thu
hẹp).
Như vậy, có thể thấy ngoại trừ trường hợp lạm phát vừa phải còn có tác
động tích cực đến nền kinh tế còn lại nói chung lạm phát đều gây ảnh hưởng xấu
đến quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp
thích hợp để kiềm chế lạm phát là một vấn đề cần thiết.



- 17 -
1.5 Kinh nghiệm kiểm soát lạm phát ở một số nước trên thế giới
Trong năm 2007 - 2008, do chòu nhiều tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu
tố, đặc biệt là sự tăng giá liên tục với mức độ lớn của các loại hàng hóa như dầu
mỏ, lương thực… đã dẫn đến tình trạng lạm phát với mức độ khác nhau ở các
nước trên thế giới. Để ứng phó với tình trạng này, giảm bớt gánh nặng cho nền
kinh tế, Chính phủ các nước đã thực thi hàng loạt các biện pháp để kiểm soát
lạm phát.
1.5.1 Kiểm soát lạm phát ở Hàn Quốc
Mức độ lạm phát của Hàn Quốc năm 2007 là 2.5%, phá kỷ lục kể từ 5
năm trở lại đây. Vào đầu năm 2008, Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện chính
sách ổn đònh giá cả hàng hóa trong thời gian ngắn, trong đó có các biện pháp:
- Thành lập tổ công tác về chính sách liên ngành đối với sự ổn đònh giá cả
với sự tham gia của 14 cơ quan trung ương như Bộ tài chính kinh tế, Bộ tài
nguyên, Bộ Giáo dục, Bộ nông lâm, cơ quan y tế thực phẩm… Nhiệm vụ của tổ
công tác là theo dõi, kiểm soát những sản phẩm tăng giá quá nhanh, thành lập
nhóm “điều tra hiện trường” điều tra, theo dõi việc sản xuất, lưu thông hàng hóa
liên quan tới dân sinh. Chính quyền đòa phương cũng thành lập cơ quan chỉ đạo
và y ban đối sách về giá cả để theo dõi xu hướng lên xuống của giá cả và đề

ra chính sách phù hợp.
- Tăng cường điều tiết nền kinh tề vó mô. Theo đó, Chính phủ và cơ quan
tài chính sẽ điều chỉnh phù hợp chính sách tiền tệ, kiểm soát thò trường ngoại
hối.
- Miễn giảm thuế, tăng cường trợ cấp cho những gia đình có thu nhập
thấp, mở rộng phạm vi hỗ trợ cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp thông qua các
quỹ hỗ trợ tài chính cho giáo dục, hỗ trợ phúc lợi, miễn giảm thuế. Đồng thời

- 18 -
khuyến khích doanh nghiệp tạo thêm cơ hội việc làm cho những người nghèo
trong xã hội, sử dụng ngân sách chính phủ giúp giảm bớt áp lực của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi bán phá giá không chính
đáng, trọng điểm là những hành động lũng đoạn giá cả, tăng cường giám sát các
hành vi tăng giá cao các sản phẩm như dầu mỏ, lương thực, phòng ngừa những
giao dòch không minh bạch thông qua lợi dụng thò trường và đòa vò chính trò.
1.5.2 Kiểm soát lạm phát ở Nhật Bản
Nhật Bản luôn là một trong những quốc gia trên thế giới ổn đònh về giá cả
các loại hàng bán lẻ và cách làm dẫn đến sự thành công đó là:
- Coi trọng tính ổn đònh trong việc cung cấp các sản phẩm cần thiết cho
cuộc sống.
- Chính phủ kiểm soát khâu lưu thông và đưa ra mức giá hàng hóa, kiểm
soát, điều tiết hiệu quả việc sản xuất và khâu thò trường. Hiện nay ở một số nơi
đã xây dựng các trung tâm cung cấp sản phẩm hàng bán lẻ quy mô lớn để tiện
cho Chính phủ trong việc kòp thời, nắm bắt tình hình, tạo cơ sở nhanh chóng ổn
đònh giá cả.
- Xây dựng, kiện toàn hệ thống mạng thông tin, kòp thời công khai các
thông tin về thò trường để phòng ngừa lạm phát và các hành động cạnh tranh
không lành mạnh.
1.5.3 Kiểm soát lạm phát ở Thái Lan

Để kiểm soát sự tăng giá hàng hóa quá nhanh, Chính phủ Thái Lan thực
hiện các biện pháp:


- 19 -
- Tăng sản lượng lương thực và trợ cấp, giải quyết đời sống người thu nhập
thấp. Chính phủ Thái Lan có chính sách hỗ trợ người dân có thu nhập thấp do
ảnh hưởng của giá lương thực - thực phẩm tăng cao. Tại Thái Lan, Chính phủ
khuyến khích nông dân gieo trồng lúa vụ 3 trong năm trên diện tích đất canh tác
có thể thực hiện được. Ngày 15/07/2008, Chính phủ quyết đònh đưa ra chương
trình kích thích kinh tế với trò giá 46 tỷ Baht, tương đương 1.4 tỷ USD, gồm 6 biện
pháp, thực hiện trong 6 tháng, bắt đầu từ 01/08/2008, nhằm hỗ trợ người thu nhập
thấp và thúc đẩy nền kinh tế trì trệ. Cụ thể Chính phủ Thái Lan chi trả hoàn toàn
tiền nước sạch cho các hộ gia đình sử dụng dưới 50 lít/ngày; trả hết tiền điện cho
các hộ gia đình tiêu thụ dưới 80 số/tháng… Khách di xe buýt không có điều hòa
nhiệt độ tại Bangkok được miễn phí; Hành khách không phải trả vé tàu hỏa nếu
ngồi ghế hạng ba. Từ ngày 25/07/2008 giảm thuế xăng dầu, theo đó giá dầu
Diesel giảm 5.2%, giá xăng pha cồn giảm 8.7%. Chính quyền giữ nguyên giá gas
nấu ăn vốn đã được trợ giá rất nhiều.
- Chính phủ đẩy mạnh hoạt động tấn công các hành vi vi phạm giá bán
của hàng hóa và bất cứ ai đầu cơ tích trữ, căn cứ vào pháp luật để phạt tiền rất
cao, nếu nghiêm trọng có thể phải chòu trách nhiệm hình sự.
1.5.4 Kiểm soát lạm phát ở Trung Quốc
Tính đến tháng 2/2008 chỉ số CPI của Trung Quốc tăng 8.7% so với cùng
kỳ, tháng 04/2008 là 8.5% tháng 05/2008 là 7.7% và tháng 06/2008 là 7.1%.
Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện một số giải pháp kiểm soát lạm phát như:
- Trung Quốc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ có lộ trình với mỗi liều
lượng phù hợp để thò trường thích ứng dần dần. Từ tháng 04/2007 đến trung tuần
tháng 7/2008, Trung Quốc thực hiện tới 15 lần điều chỉnh tăng dự trự bắt buộc,
với mỗi lần tăng chỉ có 0.5%.

×