Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.88 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
󽞝󽜧󽞞
LÊ NGỌC ANH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
󽞝󽜧󽞞
LÊ NGỌC ANH
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN
TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 01 năm 2010
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU


PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 4
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 4
1.1.1. Lịch sử ra đời của hoạt động cho thuê 4
1.1.2. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính 8
1.1.3. Giao dịch cho thuê tài chính 9
1.2.CÁC HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH 14
1.2.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản 15
1.2.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt 16
1.3.NHỮNG LỢI ÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 18
1.3.1. Lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế 18
1.3.2. Lợi ích đối với bên cho thuê (Công ty cho thuê tài chính) 19
1.3.3. Lợi ích của cho thuê tài chính đối với doanh nghiệp đi thuê 20
1.4.HẠN CHẾ CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH 21
1.5.CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH 22
1.5.1. Nhóm nhân tố cơ chế, chính sách, pháp luật, môi trường kinh doanh 22
1.5.2. Nhóm nhân tố nội tại của các công ty cho thuê tài chính 23
1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp đi thuê 23
1.6.KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH 24
1.6.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Nhật Bản 24
1.6.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Trung Quốc 25
1.6.3. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc 25
1.6.4. Hoạt động cho thuê tài chính ở Philippines 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 26
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU 27

2.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU 27
2.1.1. Sự hình thành và phát triển 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 28
2.1.3. Mô hình tổ chức 29
2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU 32
2.2.1. Tình hình hoạt động của các công ty cho thu ê tài chính thành viên Hiệp
hội cho thuê tài chính Việt Nam 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động Công ty cho thu ê tài chính Ngân hàng Á Châu .36
2.2.3. Đánh giá một số kết quả hoạt động kinh doanh 47
2.2.4. Những hạn chế và nguyên nhân 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 58
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU 59
3.1.NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH 59
3.2.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU 2010-2012. 60
3.2.1. Định hướng hoạt động chung 60
3.2.2. Định hướng chỉ tiêu kinh doanh trong năm 2010 và các năm v ề sau 61
3.3.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Á CHÂU 63
3.3.1. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh 63
3.3.2. Xây dựng chính sách Marketing tổng hợp 64
3.3.3. Tạo lập các nguồn vốn hoạt động 67
3.3.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro 70
3.4.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM 73

3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 73
3.4.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ngành liên quan 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
ACB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
ACB Leasing
Công ty cho thuê tài chính ACB
NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng NHNNVN
BIDV
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
VIETCOMBANK
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
AGRIBANK
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam
VIETINBANK
Ngân hàng TMCP Công thương Vi ệt Nam
SACOMBANK
Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín
CTTC

Cho thuê tài chính
HĐ CTTC
Hợp đồng Cho thuê tài chính
TCBS
The Completly Banking System – Phần mềm hệ thống ACB
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Trang
1.1
Danh sách các công ty cho thuê tài chính ho ạt động tại
Việt Nam
6
1.2
So sánh giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng
9
1.3
So sánh giữa cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
10
2.1
Dư nợ cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài
chính thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam
32
2.2
Kết quả kinh doanh tại các công ty cho thu ê tài chính
thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam
34
2.3
Chất lượng tín dụng các công ty cho thu ê tài chính thuộc
Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam
34

2.4
Dư nợ cho thuê tài chính từng năm tại ACB Leasing
38
2.5
Cơ cấu dư nợ theo nguồn vốn tại ACB Leasing
41
2.6
Cơ cấu dư nợ cho thuê theo loại tài sản cho thuê
44
2.7
Kết quả kinh doanh hàng năm
45
3.1
Kế hoạch kinh doanh ACB Leasing năm 2010-2012
61
Biểu đồ
Trang
2.1
Biểu đồ tỷ trọng dư nợ toàn ngành năm 2008
40
2.2
Biểu đồ tỷ trọng dư nợ toàn ngành 09 tháng năm 2009
40
2.3
Tỷ trọng dư nợ cho thuê theo loại hình kinh tế năm 2008
43
2.4
Tỷ trọng dư nợ cho thuê theo loại hình kinh tế 09 tháng
năm 2009
43

Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp t ài sản khi
vay vốn ở các ngân hàng hoặc dự án kinh doanh khả thi nh ưng lại không có bất
động sản thế chấp thì việc xuất hiện sản phẩm cho thu ê tài chính đã mở ra nhiều
thuận lợi và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn trung d ài hạn
nhằm hiện đại hóa công nghệ sản xuất, nâng cao chất l ượng sản phẩm và quan trọng
nhất đây chính là kênh cung ứng vốn trung dài hạn hiệu quả.
Thuê tài chính là một hình thức đang được áp dụng phổ biến ở nhiều n ước trên
thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Ðức, Thụy Ðiển, Úc Loại hình cho thuê tài chính đã
được một số công ty tài chính đưa ra thị trường tài chính vào những năm cuối
những năm 50 đầu những năm 60 của thế kỷ 20 với t ên gọi là thuê tài chính
(finance lease ).
Tại Việt Nam, qua thời gian thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính đã có
những lợi ích, đó là một lối thoát cho cơn khát vốn gay gắt đang trói tay các doanh
nghiệp. Cho thuê tài chính tỏ ra thích hợp với các doanh nghiệp đang ở trong giai
đoạn tái cấu trúc và cơ cấu lại dây chuyền sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất. Có thể nói, cho thuê tài chính là một thị trường
đầy tiềm năng tại Việt Nam, tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn chưa sử
dụng dịch vụ này như một sản phẩm tín dụng phổ biến. Chính vì lý do đó, tác giả đã
chọn đề tài “Phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê Tài
chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Với quá trình nghiên cứu, Luận văn hướng đến việc tìm kiếm câu trả lời cho những
nội dung sau:
- Tình hình hoạt động của thị trường cho thuê tài chính tại Việt Nam trong thời gian
qua diễn ra như thế nào? Thực trạng hoạt động của các công ty cho thu ê tài chính?
Trang 2
- Đánh giá thực trạng tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu, đ ề xuất giải

pháp phát triển cho ACB Leasing cũng như thị trường cho thuê tài chính Việt Nam?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những khó khăn, thuận lợi trong quá tr ình phát triển của
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: sự vận động phát triển của hoạt động cho thuê tài chính,
mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng thuê tài chính và các công ty cho thuê tài
chính trong đó có Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu .
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp diễn dịch và
quy nạp để xử lý thông tin từ các nguồn báo chí, tập san, internet… vận dụng
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic để làm sáng tỏ vấn đề và tìm
biện pháp giải quyết vấn đề.
- Sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp phân tích để thực hiện nghiên cứu
cá nhân có liên quan đến nội dung luận văn.
5. Ý nghĩa thực tiễn và hạn chế của luận văn
Luận văn đã đi vào thực tiễn tình hình phát triển của thị trường cho thuê tài
chính Việt Nam nói chung và Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Á Châu
nói riêng, qua đó nêu bật những khó khăn, hạn chế cần đ ược quan tâm khắc phục và
đề xuất giải pháp phát triển đối với nghiệp vụ n ày trong tương lai. Từ đó, khẳng
định vai trò quan trọng của các công ty cho thuê tài chính trong việc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ tài chính cho bộ phận doanh nghiệp và cá nhân nói chung; song song
với việc đưa ra các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả mối quan hệ tín
dụng của hai chủ thể này.
Tuy nhiên, hạn chế của luận văn là các số liệu liên quan đến tình hình hoạt
động của các công ty cho thuê tài chính có vốn nước ngoài còn thiếu cập nhật, chỉ
có số liệu của các công ty cho thuê tài chính là thành viên của Hiệp hội cho thuê tài
Trang 3
chính Việt Nam. Do đó, các giải pháp mà tác giả đưa ra cũng chỉ xuất phát từ thực
tiễn hoạt động của các đơn vị trong nước mà chưa đi sâu phân tích nghiệp vụ từ thị
trường cho thuê tài chính quốc tế để đưa ra một tiến trình thực hiện cụ thể.

Kết cấu luận văn bao gồm những Chương sau đây:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài
chính Ngân hàng Á Châu
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê
Tài chính Ngân hàng Á Châu.
Trang 4
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử lâu đời và diễn ra
trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, thuộc nhiều khu vực trên thế giới.
Tuy nhiên, từ khi xuất hiện phương thức cho thuê tài chính (leasing) thì loại hình tài
trợ này đã có những bước phát triển mang tính đột phá. Đối với nước ta cho thuê tài
chính là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ với kết quả đạt được còn khiêm tốn. Nhưng
sau hơn 10 năm đi vào hoạt động các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam đã
chứng tỏ tính ưu việt của mình, hoạt động này đã tạo một kênh dẫn vốn rất quan
trọng đến các doanh nghiệp, và thực tế cho thấy hoạt động cho thuê tài chính đã có
những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô và phạm vi địa lý. Hiện nay, ngành
cho thuê tài chính đã dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường vốn. Song song
với sự phát triển về chiều rộng, chiều sâu đang dần thay đổi và phát triển. Với mục
đích trang bị những vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính (từ khái niệm, đặc điểm,
phương thức giao dịch, đến bản chất, vai trò, lợi ích) nội dung của Chương I gồm
các vấn đề sau:
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1.1. Lịch sử ra đời của hoạt động cho thuê
Cho thuê tài sản là một phương thức tài trợ được sáng tạo từ rất sớm trong lịch
sử văn minh nhân loại. Theo các thư tích cổ, hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện
từ năm 2800 trước công nguyên tại thành phố Sumeran của người UR (là một thành
phố phía Nam của thành phố Mesopotania, gần vịnh Ba tư, là một phần của Iraq
ngày nay). Trong đó những người cho thuê là các thầy tu, còn những người đi thuê

là những nông dân tự do, tài sản thuê là những công cụ sản xuất nông nghiệp như
súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất
Và đến đầu những năm 50 của thế kỷ 20, hoạt động cho thuê tài sản đã tiến
một bước dài và đã trở thành một ngành kinh doanh thực sự với việc ra đời của
công ty United States Leasing Coporation (Hoa Kỳ), một hình thức cho thuê mới
được thực hiện, cho thuê tài sản trung và dài hạn, hình thức cho thuê tài sản này đã
Trang 5
có sự thay đổi về chất. Từ đó đến nay hoạt động cho thuê tài sản được chia thành
hai nhánh: Cho thuê tài sản trong thời gian ngắn (hay còn gọi là cho thuê vận hành,
cho thuê thông thường, cho thuê kiểu truyền thống) và cho thuê tài sản trung và dài
hạn (hay còn gọi là cho thuê tài chính).
Sau đó nghiệp vụ cho thuê tài chính phát triển sang Châu Âu và được ghi vào
Luật Thuê mua của Pháp ( năm 1960 ) với tên gọi “Credit Bail”. Cũng trong năm
1960, hợp đồng cho thuê tài chính đầu tiên được thảo ra ở Anh có giá trị 18.000
bảng Anh.
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài chính, các hoạt động cho thuê đã phát
triển rất đa dạng. Trong giao dịch ngày nay, các công ty cho thuê tài chính có thể
cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức “chìa khoá trao tay”.
Đồng thời về chủng loại, tài sản cho thuê cũng được đa dạng hoá. Chỉ tính riêng tại
Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê năm 1987 lên tới 107,9 tỷ đôla ($) và có tốc
độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay, ngành cho thuê thiết bị Hoa Kỳ chiếm từ 25% -
30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Ở Anh, năm
2007 tổng giá trị ngành công nghiệp cho thuê đạt hơn 1000 tỷ bảng Anh.
Châu Á, Nhật là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất.
Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là Công ty
cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation ). Ở Nhật hoạt động của các công ty
cho thuê tài chính được sự hỗ trợ của các ngân hàng thương mại, các công ty
thương mại tổng hợp và các hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật phát triển
khá nhanh. Đến đầu những năm 70 hoạt động cho thuê tài chính cũng bắt đầu xuất
hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, đến cuối những năm 70 đầu 80 hoạt động cho

thuê tài chính đã phát triển ở hầu hết các nước Châu Á. Như vậy, Cho thuê tài chính
đã phát triển mạnh ở Châu Á và nhiều khu vực khác trên thế giới kể từ thập niên 70.
Năm 1994, ngành công nghiệp cho thuê trên thế giới có giá trị trao đổi chiếm 350 tỷ
đôla, đến năm 2008 đã trên 4.000 tỷ đôla. Nguyên nhân chính thúc đẩy hoạt động
cho thuê phát triển mạnh mẽ là do nó là hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi
và đem lại hiệu quả cao cho các bên tham gia.
Trang 6
So với các nước Châu Á ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào Việt
Nam có phần muộn hơn. Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này là Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, năm 1994 ngân hàng này đã thành lập Công ty cho thuê và đầu tư
để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Tuy nhiên, đến ngày 27/5/1995 Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới ban hành thể lệ tín dụng thuê mua (Quyết
định 149/QĐ-NH5) và ngày 9/10/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP về
“Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính Việt
Nam”. Ngày 20/05/2001 Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy
định về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và Nghị định số
65/2005/NĐ-CP ngày19/05/2005 quy định một số điều sửa đổi, bổ sung đối với
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP được xem là 02 văn bản pháp lý cao nhất sau Luật
các tổ chức tín dụng quy định hoạt động đối với các Công ty cho thu ê tài.
Nhờ các văn bản pháp lý trên đã tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài
chính ra đời và hoạt động. Các công ty cho thuê tài chính hoạt động tại Việt Nam
tính đến thời điểm ngày 25/11/2009.
Bảng 1.1
: Danh sách các Công ty cho thuê tài chính ho ạt động tại Việt Nam
TT
Tên Công ty
Giấy phép
Số và ngày
cấp GP
ngoại hối

Vốn điều
lệ
Trụ sở
chính
1
Công ty CTTC ANZ-
VTRAC (100% vốn
nước ngoài)
(ANZ/V-TRAC
Leasing Company)
14/GP-
CTCTTC ngày
19/11/1999
438/QĐ-
NHNN ngày
8/5/2003
103 Tỷ
VND
14 Lê Thái
Tổ, Hoàn
Kiếm, Hà
Nội
2
Công ty CTTC I -
NH Nông nghiệp &
PTNT ( Agribank
No1. Leasing
Company)
06/GP-
CTCTTC ngày

27/08/1998
250/QĐ-
NHNN ngày
22/01/2007
200 tỷ
VNĐ
Số 4 Phạm
Ngọc
Thạch,
Đống Đa,
Hà nội
3
Công ty CTTC II -
NH Nông nghiệp &
PTNT ( Agribank
No2. Leasing
07/GP-
CTCTTC ngày
27/08/1998
04/GP-
NHNN ngày
12/3/2003
350 tỷ
VNĐ
422 Trần
Hưng Đạo,
P2, Quận5,
TPHCM
Trang 7
TT

Tên Công ty
Giấy phép
Số và ngày
cấp GP
ngoại hối
Vốn điều
lệ
Trụ sở
chính
Company)
4
Công ty CTTC II NH
Đầu tư và Phát triển
VN (BIDV Leasing
Company II)
11/GP-NHNN
ngày
17/12/2004
150 tỷ
VNĐ
Cao ốc 146
Nguyễn
Công Trứ,
Q1, TP Hồ
Chí Minh
5
Công ty CTTC
Kexim (KVLC)
(100% vốn nước
ngoài) ( Kexim

Vietnam Leasing
Company)
02/GP-
CTCTTC ngày
20/11/1996
763/QĐ-
NHNN ngày
14/7/2003
13 Triệu
USD
Tầng 9
Diamond
Plaza, 34 Lê
duẩn, QI,
TPHCM
6
Công ty CTTC NH
Công thương VN
(Leasing Company -
Industrial and
Commercial Bank of
Vietnam)
04/GP-
CTCTTC ngày
20/03/1998
300 tỷ
VNĐ
18 Phan
Đình Phùng,
Ba Đình, Hà

Nội
7
Công ty CTTC NH
Ngoại thương VN (
VCB Financial
Leasing Company)
05/GP-
CTCTTC ngày
25/05/1998
06/GP-
NHNN ngày
8/4/2003
300 tỷ
VNĐ
Tầng 3, Nhà
10b Tràng
Tiền, Hoàn
Kiếm, Hà
Nội
8
Công ty CTTC NH
Sài Gòn Thương Tín
( Sacombank Leasing
Company)
04/GP-NHNN
ngày
12/04/2006
5010/NHNN-
CNH ngày
4/6/2008

200 tỷ
VNĐ
87A Hàm
Nghi,
P.Nguyễn
Thái Bình,
Q1, HCM
9
Công ty CTTC NH
Đầu tư và Phát triển
VN (BIDV Leasing
Company I)
08/GP-
CTCTTC ngày
27/10/1998
13/GP-
NHNN ngày
22/5/2003
200 tỷ
VNĐ
25 Lê Đại
Hành, Hai
Bà Trưng,
Hà Nội
10
Công ty TNHH
CTTC Quốc tế
Chailease (100%
Vốn nước ngoài)
09/GP-NHNN

ngày
09/10/2006
Quy định
trong giấy
phép
10 triệu
USD
P2801-04,
tầng 28
Saigon
Trade
Trang 8
TT
Tên Công ty
Giấy phép
Số và ngày
cấp GP
ngoại hối
Vốn điều
lệ
Trụ sở
chính
(Chailease
International Leasing
Company Limited)
Centre, 37
Tôn Đức
Thắng,
phường Bến
Nghé Q1,

TPHCM
11
Công ty TNHH cho
thuê tài chính Quốc
tế VN (Vietnam
International Leasing
Company)
117/GP-
NHNN ngày
24/04/2008
(Cấp lại)
quy định
trong giấy
phép
100 Triệu
VND
Sài gòn
Tower, 29
Lê Duẩn,
Q1,TPHCM
12
Công ty TNHH một
thành viên CTTC
Công nghiệp tàu thủy
(VINASHIN
Financial Leasing
Company Limited)
79/GP-NHNN
ngày
19/03/2008

100 tỷ
VNĐ
Tầng1&2
Tòa nhà
34T, Khu
đô thị Trung
Hòa- Nhân
Chính, Cầu
Giấy, Hà
Nội
13
Công ty TNHH một
thành viên CTTC
Ngân hàng Á Châu (
ACB Leasing
Company)
06/GP-NHNN
ngày
22/05/2007
100 tỷ
VNĐ
45 Võ Thị
Sáu,
phường Đa
Kao, Q.1,
TPHCM
Nguồn: />1.1.2. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính
Các công ty cho thuê được thành lập theo Luật doanh nghiệp. Do vậy vốn
hoạt động của công ty cho thuê hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn tự có: nguồn vốn tự có của công ty cho thuê có thể là nguồn vốn góp

của các cổ đông (thể nhân hoặc các tổ chức), nguồn vốn do Nhà nước cấp, các quỹ
và lợi nhuận giữ lại công ty.
Trang 9
- Nguồn vốn đi vay: có thể là vay trực tiếp từ dân cư, vay ngân hàng hoặc vay qua
thị trường vốn, vay nước ngoài.
1.1.3. Giao dịch cho thuê tài chính
a. Đặc điểm của giao dịch cho thuê tài chính:
Căn cứ theo Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày19/05/2005 quy định một số
điều sửa đổi, bổ sung đối với Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của công ty cho thuê tài chính thì tại Việt Nam một giao dịch được gọi là thuê tài
chính phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
2. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại
thời điểm mua lại;
3. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê;
4. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
b. Phân biệt cho thuê tài chính với Vay vốn Ngân hàng
Xét về bản chất, cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng trung và dài hạn,
nhưng lại có những điểm khác cơ bản so với hình thức vay vốn ngân hàng:
Bảng 1.2
: So sánh giữa cho thuê tài chính và vay vốn ngân hàng
Tiêu thức
Cho thuê tài chính
Vay vốn ngân hàng
Thời hạn của Hợp đồng
Trung dài hạn (trên 1

năm)
Ngắn hạn / trung dài hạn
Lợi thuế về hạch toán
thuế
Khấu hao nhanh theo thời
gian thuê tài chính
Khấu hao theo quy định
của Bộ tài chính
Khấu trừ thuế VAT
Thuế VAT được khấu trừ
trong suốt thời hạn thuê
tài chính
Thuế VAT được khấu trừ
1 lần trước khi vay
Quyền sở hữu tài sản
Công ty cho thuê tài chính
Khách hàng vay
Trang 10
Tiêu thức
Cho thuê tài chính
Vay vốn ngân hàng
Thế chấp, cầm cố
Không thế chấp
Bắt buộc phải thế chấp,
cầm cố
Tỷ lệ tài trợ
Tỷ lệ tài trợ cao từ 70% -
80% tổng trị giá tài sản
Tỷ lệ cho vay /giá trị máy
móc thiết bị < 60%

c. Phân biệt Cho thuê tài chính với Cho thuê vận hành
Cho thuê tài chính hiện được áp dụng hai hình thức phổ biến loại chính: cho
thuê vận hành (operating leasing) và cho thuê tài chính (financial leasing). Cho thuê
vận hành là loại hình cho thuê ngắn hạn và bên đi thuê có thể huỷ bỏ hợp đồng và
bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế tài sản.
Xuất phát từ các đặc điểm trên dẫn đến tổng chi phí tiền thuê của một hợp
đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị của tài sản. Thông thường khi kết thúc hợp đồng
bên cho thuê có thể gia hạn hợp đồng, ký hợp đồng mới hoặc tìm một khách hàng
thuê khác.
Như vậy, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính có những điểm giống nhau
cơ bản sau:
- Quyền sở hữu: Có sự tách biệt giữa quyền sở hữu pháp lý và quyền sở hữu kinh tế.
- Ưu đãi về thuế: Người cho thuê hưởng và khấu trừ vào tiền thuê.
- Bồi thường bảo hiểm: Người cho thuê được hưởng tiền bồi thường bảo hiểm.
Tuy nhiên, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính còn có những điểm khác
nhau cơ bản sau:
Bảng 1.3: So sánh giữa cho thuê vận hành và cho thuê tài chính
Tiêu thức
Cho thuê vận hành
Cho thuê tài chính
Thời hạn thuê
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Quyền huỷ bỏ hợp đồng
Hợp đồng cho thuê có thể
được huỷ bỏ
Bên cho thuê và bên
thuê không được phép
huỷ bỏ hợp đồng
Trách nhiệm bảo trì, đóng

bảo hiểm và thuế tài sản
Bên cho thuê
Bên đi thuê
Mức thu hồi vốn của một
hợp đồng thuê
Tổng số tiền thuê của một
hợp đồng nhỏ hơn so với
giá trị tài sản và nhiều
Tổng số tiền thuê trung
bình vào khoàng 70%
tổng trị giá trong thời
Trang 11
Tiêu thức
Cho thuê vận hành
Cho thuê tài chính
khách hàng thuê
gian > 1 năm
Chuyển quyền sở hữu
hoặc bán tài sản
Không có thoả thuận
chuyển quyền sở hữu hoặc
bán lại tài sản
Bên cho thuê chuyển
quyền sở hữu hoặc bán
hoặc cho thuê tiếp
Trách nhiệm về rủi ro liên
quan đến tài sản
Bên cho thuê chịu phần
lớn các rủi ro, chỉ trừ rủi
ro do bên đi thuê gây ra.

Bên đi thuê chịu phần
lớn các rủi ro, kể cả rủi
ro khách quan.
d. Hợp đồng cho thuê tài chính
Các giao dịch cho thuê tài chính đều được thực hiện thông qua một hợp đồng
cho thuê tài chính, trong hợp đồng này phải thể hiện đầy đủ các thông tin về bên
cho thuê, bên thuê, tài sản cho thuê, thời hạn cho thuê, tiền thuê, quyền chọn mua,
các trường hợp và cách xử lý việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và một số
thông tin khác theo từng hợp đồng cho thuê tài chính cụ thể.
Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng kinh tế được ký kết giữa
bên cho thuê và bên đi thuê về việc cho thuê tài sản trong một thời gian nhất định
thoã mãn điều kiện là cho thuê tài chính.
Hợp đồng cho thuê tài chính sẽ bao gồm các nội dung sau:
- Bên thuê là người nắm quyền sử dụng tài sản thuê, là các cá nhân, các doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trực tiếp sử dụng tài sản thuê
trong thời hạn thuê.
- Quyền và nghĩa vụ của bên thuê được lập theo quy định của pháp luật và một số
thoả thuận riêng của hai bên (nếu có).
- Bên cho thuê là người nắm quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cho thuê, là các
công ty cho thuê có tư cách pháp nhân, được cấp giấy phép hoạt động.
- Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê được lập theo quy định của pháp luật và
kèm theo một số thoả thuận riêng của hai bên (nếu có).
- Tài sản cho thuê là động sản như máy móc, thiết bị và các động sản khác đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có thời gian sử dụng hữu ích trên một năm được sản xuất
trong nước hoặc nhập khẩu.
Trang 12
- Thời hạn thuê là thời gian bên thuê sử dụng tài sản thuê và trả tiền thuê, được bên
cho thuê và bên thuê thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
- Tiền thuê là khoản tiền bên thuê phải thanh toán cho bên cho thuê theo thoả thuận
trong hợp đồng. Một số phương pháp tính tiền thuê:

Tuỳ theo từng loại khách hàng cũng như tuỳ theo từng đối tượng của hợp
đồng cho thuê tài chính mà bên cho thuê có thể lựa chọn phương pháp thích hợp áp
dụng trong hợp đồng cho thuê tài chính để đem lại hiệu quả cao nhất. Sau đây là
một số phương pháp tính tiền thuê cơ bản:
1. Nếu khi kết thúc hợp đồng thuê, người cho thuê chuyển quyền sở hữu tài sản
cho người thuê miễn phí, có 3 phương pháp tính:
󽜬 Phương pháp tính tiền thuê vào cuối kỳ với số tiền bằng nhau:
u =
PHGP
HfiMGP


󽜮󽜬
󽜬
p: Tổng số tiền tài trợ
n: Số kỳ thanh toán
i: Lãi suất
u: Số tiền thanh toán mỗi kỳ
Khi nhận được tiền thuê do khách hàng trả hàng kỳ
Tiền lãi trong kỳ = Giá trị còn lại tính đến kỳ thanh toán * Lãi suất cho thuê
Vốn gốc còn lại = Số tiền bên thuê trả từng kỳ - Tiền lãi
󽜬 Phương pháp tính tiền thuê vào cuối kỳ với số tiền giảm dần:
Nếu gọi
P
·
,
Q
·
,


·
là số tiền thanh toán mỗi kỳ và g là số tiền giảm mỗi kỳ kế tiếp. Khi
đó:
Q
·
=
P
·
- g
R
·
=
Q
·
- g

Trang 13

·
=
PL‹
·
- g
Khi đó kỳ thanh toán tiền được tính như sau:


‹Q

HMGP
PHGP

HGP
‹MPHGP
£Mfi
·
󽜬
󽜮󽜬
󽜬
󽜮󽜮󽜬
󽜬
󽜾
󽜬 Phương pháp tính tiền thuê cuối kỳ với số tiền tăng dần:
Tuy nhiên nếu giả thiết tiền thuê thanh toán tăng tuyến tính, trả vào cuối kỳ thì
Q
·
=
P
·
+ g
R
·
=
Q
·
+ g


·
=
PL‹
·

- g
Công thức tính tiền thuê ở trên trở thành:


‹Q

HMGP
PHGP
HGP
‹MPHGP
£Mfi
·
󽜬
󽜮󽜬
󽜬
󽜮󽜮󽜬
󽜮
󽜾
2. Nếu khi kết thúc hợp đồng thuê, người cho thuê sẽ bán lại tài sản cho người thuê
theo một giá tượng trưng được xác định trước.
󽜬 Công thức tính tiền thuê có giá bán ấn định khi kết thúc hợp đồng,
thanh toán cuối kỳ.
Khi đó gọi s là giá bán tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì các kỳ thanh
toán được tính như sau:
Trang 14
󽝜 󽝞
PHPG
MHPMGfi
P‹


·
󽜮󽜬
󽜮󽜮
󽜾
󽜬
󽜬 Công thức tính tiền thuê có giá bán ấn định khi kết thúc hợp đồng,
thanh toán đầu kỳ.
󽝜 󽝞
PHPG
MHPMGfi
P‹

·
󽜮󽜬
󽜮󽜬
󽜾
󽜬
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn:
- Công ty cho thuê có thể kết thúc hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn thuê nếu:
󽜬 Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng,
󽜬 Bên thuê vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng,
󽜬 Bên thuê mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể,
- Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước khi thời hạn cho thuê kết thúc trong
các trường hợp sau:
󽜬 Tài sản cho thuê không được giao đúng thời hạn do lỗi của công ty cho thuê,
󽜬 Bên cho thuê vi phạm các điều khoản trong hợp đồng thuê.
- Hợp đồng được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường
hợp: tài sản thuê bị mất, hỏng, không thể phục hồi, sửa chữa.
1.2. CÁC HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Quan hệ cho thuê tài chính không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nước, mà nó

đã trở thành một mối liên hệ quốc tế, như phần lớn các máy bay đang sử dụng của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam là thuê của các tổ chức cho tài chính nước
ngoài, trong đó một phần là thuê theo hợp đồng cho thuê tài chính. Các Công ty cho
thuê tài chính, các ngân hàng lớn của các nước phát triển đã thâm nhập vào các
nước đang phát triển dưới hình thức mở Công ty cho thuê nước ngoài hoặc liên
doanh với các tổ chức tài chính sở tại. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số khác
biệt trong hoạt động cho thuê giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Sự khác biệt này xuất phát từ điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh. Ở các
Trang 15
nước phát triển việc áp dụng các phương thức tài trợ mang tính phổ biến hơn, cách
thức vận dụng linh hoạt hơn, mặt khác các công ty cho thuê không chỉ thực hiện
nghiệp vụ cho thuê tài chính, mà còn thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành, vì ở
các nước này thị trường hàng hoá đã qua sử dụng hoạt động tốt hơn.
1.2.1. Các loại cho thuê tài chính cơ bản
a. Cho thuê tài chính hai bên.
Theo phương thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã
thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng.
Hình 1:
Tài trợ cho thuê hai bên
(2a) Chuyển giao quyền sử dụng
(1) Ký hợp đồng thuê
(2b) Giao tài sản
(3) Thanh toán tiền thuê
(1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê tài chính
(2a) Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao sử dụng cho bên đi thuê.
(2b) Bên cho thuê giao tài sản cho bên đi thuê.
(3) Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
b. Cho thuê tài chính ba bên.
Theo phương thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu
cầu của bên đi thuê và đã được thoả thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có

sự tham gia của ba bên bao gồm: Bên cho thuê, bên đi thuê và bên cung cấp.
Hình 2
: Tài trợ cho thuê ba bên
2c) 2a (1b) (1a) 2d (3)
BÊN CHO THUÊ
BÊN ĐI THUÊ
BÊN CHO THUÊ
BÊN CUNG CẤP
BÊN ĐI THUÊ
2b
Trang 16
1a. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.
1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên đi thuê.
2c. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
2d. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê.
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương thức
cho thuê tài chính thuần. Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất, vì có
các ưu điểm sau:
󽜮 Bên cho thuê không phải mua tài sản trước và như vậy sẽ làm cho vòng quay
của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ tồn kho.
󽜮 Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa bên cung cấp và bên đi
thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài
sản. Như vậy, bên cho thuê trút bỏ được gánh nặng về tình trạng hoạt động của
tài sản.
󽜮 Bên cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho bên đi
thuê sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của bên đi
thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật. Xuất phát từ những ưu điểm trên đây

mà các ngân hàng và các tổ chức tài chính đã áp dụng chủ yếu phương thức
này để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế
giới 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương thức này.
1.2.2. Các loại cho thuê tài chính đặc biệt
a. Mua và cho thuê lại
Mua và cho thuê lại hay còn gọi là tái cho thuê (sale and leaseback) là một
dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Nhiều doanh
nghiệp đã bỏ vốn tự có để tự đầu tư nhưng do tình hình kinh doanh biến động cần
vốn đầu tư tiếp tục hoặc vốn lưu động nhưng đa số các ngân hàng Việt Nam chỉ tài
trợ vốn trên cơ sở các doanh nghiệp thế chấp bất động sản. Trong trường hợp này
Trang 17
doanh nghiệp bắt buộc bán lại tài sản dự định thuê tài chính cho cho công ty cho
thuê tài chính, sau đó phải thuê lại tài sản để sử dụng và như vậy sẽ có thêm nguồn
tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc đầu tư mới máy móc thiết bị hoặc
nhà xưởng vì nguồn vốn do công ty cho thuê tài chính cung cấp là nguồn trung dài
hạn.
Hình 3
: Mua và cho thuê lại
2b
2a
a 1a
1b
1a
2c
3
1a. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp.
1b. Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng cho thuê.
2a. Bên đi thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên cho thuê.
2b. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên đi thuê
được phép sử dụng tài sản.

2c. Bên cho thuê trả tiền mua tài sản cho bên đi thuê.
3. Theo định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê.
b. Cho thuê hợp vốn
Cho thuê hợp vốn là một phương thức cho thuê đặc biệt, được sử dụng từ hai
loại cho thuê cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp vốn bên cho thuê đã vay phần lớn
vốn từ các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Đối
với các tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ theo quy
định hiện hành (hiện nay áp dụng một khách hàng không được vay quá 30% vốn tự
có của công ty cho thuê tài chính hoặc đối với một nhóm khách hàng tỷ lệ này là
Bên cho thuê
(công ty cho
thuê tài chính)
Bên đi thuê
(Doanhnghiệp)

×