Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đơn vị vận tải ở TPHCM - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.92 KB, 155 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM






PHAN HUY ĐỨC







ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI CÁC ĐƠN VỊ
VẬN TẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







Tp. HCM – Năm 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM




PHAN HUY ĐỨC








ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI CÁC ĐƠN VỊ
VẬN TẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ XUÂN THẠCH





Tp. HCM – Năm 2009

LỜI CAM ĐOAN

“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt tại các đơn vò vận tải ở Thành phố Hồ Chí
Minh - thực trạng và giải pháp” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của bản thân tôi. Đây là luận văn thạc só, chuyên ngành kế toán. Luận văn này
chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả
PHAN HUY C





DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế
GTCC: Giao thông công chính
GTVT: Giao thông vận tải
HTX: Hợp tác xã
KM: Kilomet
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
MTV: Một thành viên
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TT QL & ĐH VTHKCC: Trung tâm quản lý và điều hành vận tải hành khách
công cộng
UBND: y ban nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Chương 1
Sơ đồ 1.1 Phân loại chi phí vận tải theo quá trình tập hợp chi phí
Sơ đồ 1.2 Tập hợp chi phí trực tiếp (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.3 Tập hợp chi phí trực tiếp (theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ)
Sơ đồ 1.4 Tập hợp chi phí gián tiếp (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.5 Tập hợp chi phí gián tiếp (theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ)
Sơ đồ 1.6 Tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.7 Tập hợp chi phí và tính giá thành vận tải (theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ)
Đồ thò 1.1 Đồ thò đònh phí
Đồ thò 1.2 Đồ thò biến phí
Đồ thò 1.3 Đồ thò biến phí biến đổi thực thụ
Đồ thò 1.4 Đồ thò biến phí biến đổi cấp bậc
Đồ thò 1.5 Đồ thò chi phí hỗn hợp

Chương 2
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán chi phí nhiên liệu và vật liệu bôi trơn
Sơ đồ 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 2.1
Đònh ngạch săm lốp áp dụng tại saigon bus
Chương 3
Sơ đồ 3.1
Phân loại chi phí vận tải theo tính chất tham gia vào quá trình vận tải
Bảng 3.1
Chu kỳ các bảo dưỡng ô tô và rơ moóc
Bảng 3.2
Đònh ngạch sửa chữa lớn ô tô và các tổng thành

MỤC LỤC

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài Trang 01
2. Mục đích nghiên cứu Trang 02
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Trang 02
4. Phương pháp nghiên cứu Trang 03
5. Nội dung và kết cấu luận văn Trang 03

PHẦN II: NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ
1.1. Tổng quan về hoạt động vận tải ô tô Trang 04
1.1.1. Đặc điểm cơ bản về hoạt động vận tải ô tô Trang 04
1.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong vận tải ô tô Trang 04
1.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch vụ vận
tải ô tô Trang 09

1.2.1. Khái niệm chi phí vận tải Trang 09
1.2.2. Khái niệm giá thành vận tải Trang 11
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí vận tải và giá thành vận tải Trang 11
1.2.4. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí vận tải và tính giá thành dòch vụ
vận tải Trang 12
1.2.5. Nội dung của chi phí vận tải và phân loại chi phí vận tải Trang 14
1.2.5.1. Nội dung của chi phí vận tải Trang 14
1.2.5.2. Phân loại chi phí vận tải Trang 16

1.2.6. Nội dung của giá thành và phân loại giá thành dòch vụ vận tải Trang 22
1.2.6.1. Nội dung của giá thành dòch vụ vận tải Trang 22
1.2.6.2. Phân loại giá thành sản phẩm vận tải Trang 23
1.2.7. Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dòch vụ
vận tải Trang 24
1.2.7.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí vận tải Trang 24
1.2.7.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành dòch vụ vận tải Trang 27
1.2.8. Một số kinh nghiệm về tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành dòch vụ
vận tải hành khách công cộng ở các nước phát triển Trang 30
Kết luận chương 1 Trang 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
TẠI CÁC ĐƠN VỊ VẬN TẢI Ở TP. HCM
2.1. Tổng quan về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt Trang 32
2.1.1. Giới thiệu về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
ở Tp. HCM Trang 32
2.1.2. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt ở Tp. HCM Trang 32
2.1.3. Một số qui đònh của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt Trang 35

2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vò tham gia vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt tại Tp. HCM 40
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch vụ vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt tại các đơn vò vận tải ở Tp.HCM Trang 44

2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trang 46
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trang 50
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Trang 53
2.2.4. Tp hp chi phí và tính giá thành dòch vụ vận tải Trang 64
2.2.5. Đánh giá về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch vụ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở các đơn vò vận tải Trang 65
Kết luận chương 2 Trang 68

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ XÂY DỰNG KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI CÁC ĐƠN VỊ VẬN TẢI Ở TP. HCM
THEO CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
3.1. Quan điểm và nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành dòch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt Trang 69
3.1.1. Tuân thủ chế độ kế toán và vận dụng hợp lý hệ thống kế toán hiện hành. Trang 69
3.1.2. Phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý kinh doanh của ngành và
doanh nghiệp vận tải. Trang 69
3.1.3. Đáp ứng việc cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính một cách
đầy đủ, hợp lý và kòp thời. Trang 70
3.1.4. Đáp ứng được yêu cầu tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh và có
tính khả thi trong thực tế Trang 70
3.1.5. Đáp ứng kòp thời việc quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả trong giai
đoạn trước mắt, đồng thời xây dựng mô hình kế toán chi phí đònh mức
tiên tiến áp dụng trong tương lai Trang 71


3.2 . Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đơn vò vận tải Trang 71
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện ở giai đoạn 1 Trang 73
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện ở giai đoạn 2 Trang 91
3.3. Điều kiện và biện pháp thực hiện Trang 101
3.3.1. Các Điều kiện và biện pháp từ phía các cơ quan quản lý
nhà nước Trang 102
3.3.2. Điều kiện và biện pháp từ phía các đơn vò vận tải Trang 103
Kết luận chương 3 Trang 104
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch vụ vận tải giữ một vò
trí quan trọng trong công tác kế toán tại các doanh nghiệp vận tải. Nó cung cấp tài
liệu về chi phí sản xuất và giá thành dòch vụ để tiến hành phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các đònh mức vật tư, lao động, tình hình thực hiện các dự toán chi phí.
Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí vận tải một cách
kòp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay, ngành giao thông vận tải đang thực sự là ngành có tốc độ phát triển
cao, mức độ cạnh tranh hết sức khốc liệt. Do đó, đơn vò vận tải nào tổ chức tốt chi
phí, cung cấp dòch vụ tốt với mức giá cước cạnh tranh, giá thành hạ sẽ có lợi thế lớn
trong quá trình cạnh tranh.
Ngày 21/01/2002, Thành ủy và UBND Tp. HCM có chủ trương khôi phục lại
hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt bằng cách thí điểm bằng
8 tuyến buýt mẫu với giá vé đồng hạng 1.000đ/1 lượt hành khách. Sau 6 năm thực
hiện, đến nay Tp. HCM đã có 151 tuyến xe buýt với 4 thành phần kinh tế tham gia
phục vụ, vận chuyển trung bình 296,23 triệu lượt hành khách/1 năm, đóng góp một

phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, qua
khảo sát thực tế tại các đơn vò tham gia cung cấp dòch vụ vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe buýt tại Tp. HCM, tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành
dòch vụ vận tải chưa phát huy hết tác dụng, việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành dòch vụ vận tải còn nhiều bất cập, cung cấp thông tin cho việc ra
quyết đònh còn chậm. Việc tổ chức đúng đắn quá trình kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành dòch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là một bức xúc và
là nhu cầu thực tế tại đơn vò nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.


Ngoài ra, theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO), ngay sau khi gia nhập Việt Nam cam kết cho phép các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia cung cấp dòch vụ vận tải đường bộ (hành khách và hàng hóa) dưới
các hình thức và theo các điều kiện:
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh với các đối tác Việt Nam
 Thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của
phía nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của liên doanh (từ
11/01/2010 có thể thành lập liên doanh với phần vốn góp của phía nước
ngoài đến 51% vốn điều lệ nếu được cơ quan có thẩm quyền, trên cơ sở
nhu cầu thò trường và cho phép) và lái xe trong liên doanh phải là người
Việt Nam.
Rõ ràng, sau khi gia nhập WTO, mức độ cạnh tranh của ngành giao thông vận
tải đường bộ là hết sức gay gắt với sự có mặt của các Công ty nước ngoài giàu tiềm
năng tài chính, kinh nghiệm quản lý thì việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành dòch vụ vận tải là một nhu cầu hết sức cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành dòch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đơn vò vận tải ở
Tp. HCM

, nghiên cứu thực trạng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch
vụ vận tải trên cơ sở phân tích những tồn tại của công tác này tại các đơn vò, từ đó
tìm ra các giải pháp hoàn thiện và xây dựng một mô hình kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành dòch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực tế công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành dòch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các


Công ty, Hợp tác xã tham gia cung cấp dòch vụ vận tải. Phạm vi nghiên cứu của
luận văn là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch vụ vận tải được
giới hạn trong các loại hình vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, khảo sát thực tiễn.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá tình hình thực tế.
5. Nội dung của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch
vụ vận tải ô tô
 Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dòch vụ
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại các đơn vò vận tải ở Tp.
HCM
 Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện và xây dựng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành dòch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại
các đơn vò vận tải ở Tp. HCM theo chi phí đònh mức


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ


1.1. Tổng quan về hoạt động vận tải ô tô
1.1.1. Đặc điểm cơ bản về hoạt động vận tải ô tô
Vận tải ô tô là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, không sản xuất ra sản phẩm
hữu hình, không tạo ra giá trò sử dụng mới cho xã hội, sản phẩm của vận tải là vận
chuyển hàng hoá, hành khách từ điểm này đến điểm khác.
Hoạt động kinh doanh vận tải ô tô có những đặc điểm cơ bản sau:
 Sản phẩm dòch vụ vận tải ô tô không mang hình thái vật chất cụ thể, kết
quả dòch vụ vận tải là số/khối lượng hàng hóa, hành khách đã vận chuyển;
 Ở dòch vụ vận tải ô tô, quá trình sản xuất và tiêu thụ được tiến hành đồng
thời, vì vậy không có sản phẩm làm dở, không có thành phẩm nhập kho
như những ngành khác;
 Phương tiện vận tải ô tô là tài sản cố đònh chủ yếu và quan trọng không
thể thiếu trong quá trình thực hiện dòch vụ vận tải. Các phương tiện này lại
bao gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao
nhiên liệu, năng lượng khác nhau. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc cấu
thành chi phí và doanh thu của dòch vụ vận tải ô tô;
 Hoạt động vận tải ô tô có nhiều loại hình dòch vụ như vận tải hành khách
công cộng, vận tải hành khách liên tỉnh, vận tải lữ hành, vận tải hàng
hóa vì vậy việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác đònh kết quả kinh
doanh cũng mang tính hạch toán ngành.
1.1.2. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong vận tải ô tô
1.1.2.1. Chỉ tiêu lượng vận chuyển


Lượng vận chuyển là khối lượng hàng hóa, hành khách vận chuyển được
trong một khoảng thời gian nhất đònh. Lượng vận chuyển thể hiện kết quả sản xuất,
kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp vận tải.
Ký hiệu của lượng vận chuyển là Q, đơn vò tính là Tấn hoặc hành khách.
Chỉ tiêu này giúp kế toán chi phí và giá thành theo dõi, hạch toán và phân
tích chi phí vận tải gắn với một sản lượng vận chuyển nhất đònh. Tuy nhiên, trong

nhiều trường hợp khi phân tích và so sánh kết quả thực hiện trong nhiều kỳ kế toán
chỉ tiêu lượng vận chuyển có thể không giúp ta giải thích được tại sao lượng vận
chuyển trong các kỳ bằng nhau nhưng chi phí phát sinh giữa các kỳ lại khác nhau.
1.1.2.2. Chỉ tiêu lượng luân chuyển
Lượng luân chuyển là khối lượng, trọng lượng, thể tích hàng hóa, số lượng
hành khách mà doanh nghiệp vận tải vận chuyển được trong một kỳ gắn với quãng
đường vận chuyển. Đơn vò tính là Tấn.Km (đối với vận chuyển hàng hóa), hành
khách.Km (đối với vận chuyển hành khách). Lượng vận chuyển được xác đònh bằng
công thức:
P = Q x L (1.1.)
Trong đó:

P là lượng luân chuyển
Q là lượng vận chuyển
L là quãng đường gắn với lượng vận chuyển tương ứng
Chỉ tiêu lượng luân chuyển có thể được sử dụng để phân tích, so sánh sản
lượng vận tải thực hiện giữa các kỳ để cung cấp thông tin chính xác hơn. Chẳng hạn,
có hai hợp đồng cùng vận chuyển một lượng vận chuyển như nhau là 100 tấn. Tuy
nhiên, trong hai hợp đồng đó, một hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ Tp.HCM đi
Phan Thiết, hợp đồng còn lại vận chuyển hàng hóa từ Tp.HCM đi Nha Trang. Rõ


ràng, nếu sử dụng chỉ tiêu lượng vận chuyển ta không thể hiểu lý do tại sao chi phí
vận tải của hai hợp đồng này lại khác nhau, chỉ có sử dụng lượng luân chuyển, tức là
gắn khối lượng vận chuyển với quãng đường vận chuyển mới giúp ta hiểu lý do phát
sinh chi phí vận tải trong kỳ.
Cũng tương tự như lượng vận chuyển, lượng luân chuyển một khi theo dõi
tổng hợp trong một kỳ cũng sẽ khiến người đọc không biết được gắn với từng chặng
cụ thể lượng vận chuyển là bao nhiêu. Chẳng hạn, có hai hợp đồng vận chuyển có
lượng luân chuyển bằng nhau là 100 Tấn.Km. Hợp đồng thứ nhất vận chuyển từ A

đến C với quãng đường là 10 Km, lượng vận chuyển là 10 Tấn. Hợp đồng thứ hai
vận chuyển từ A đến B với quãng đường 25 Km, lượng vận chuyển là 4 Tấn. Rõ
ràng, nếu tính lượng luân chuyển cho cả hai hợp đồng đều là 100 Tấn.Km. Do đó,
nếu xét riêng lượng luân chuyển, ta sẽ không thể biết được lý do tại sao lượng luân
chuyển trong các kỳ bằng nhau, nhưng chi phí vận tải lại khác nhau. Vì vậy, khi
phân tích chỉ tiêu sản lượng vận tải, người ta thường sử dụng đồng thời cả 2 chỉ tiêu
lượng vận chuyển và lượng luân chuyển.
1.1.2.3. Chỉ tiêu ngày xe tốt
Chỉ tiêu ngày xe tốt phản ánh số ngày phương tiện vận tải trong trạng thái sẵn
sàng phục vụ hoạt động dòch vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa. Chỉ tiêu ngày xe
tốt cũng phản ánh chất lượng bảo dưỡng, bảo trì đối với phương tiện vận tải và chất
lượng của phương tiện vận tải.
Chỉ tiêu ngày xe tốt được tính theo công thức:
A
T
= 
T
x A
C
(1.2.)
Trong đó:

A
T
là ngày xe tốt

T
là hệ số ngày xe tốt



C
T
T
A
A


(1.3)
Trong đó:

A
C
là ngày xe có (bằng với số ngày trong tháng, thường lấy bình quân là 30 ngày)
Chỉ tiêu ngày xe tốt cũng có thể được tính theo công thức:
A
T
= A
C
– A
BDSC
(1.4)
Trong đó:

A
T
là ngày xe tốt
A
C
là ngày xe có (bằng với số ngày trong tháng, thường lấy bình quân là 30
ngày)

A
BDSC
là số ngày xe bảo dưỡng, sửa chữa
1.1.2.4. Chỉ tiêu ngày xe vận doanh
Ngày xe vận doanh là ngày xe hoạt động. Ngày xe vận doanh được tính theo
công thức sau đây:
A
VD
= A
T
- A
K
(1.5)
Trong đó:

A
VD
là ngày xe vận doanh
A
T
là ngày xe tốt
A
K
là ngày xe chờ (còn gọi là ngày xe khác - ngày xe ngoài ngày xe bảo
dưỡng sửa chữa)
Ngày xe vận doanh phản ánh mức độ sử dụng phương tiện trong việc tổ chức
vận chuyển. Ngày xe vận doanh thể hiện trình độ khai thác nguồn hàng, luồng hàng.
Sự chênh lệch giữa ngày xe tốt và ngày xe hoạt động càng lớn thể hiện sự khó khăn
trong việc tìm kiếm nguồn hàng. Ngày xe vận doanh còn phụ thuộc vào sự sắp xếp



tài, chuyến giữa các ca, phụ thuộc đầu bến, cuối bến, cự ly hoạt động, quãng đường
huy động và thời gian nghỉ giữa ca.
1.1.2.5. Hệ số sử dụng quãng đường
Hệ số sử dụng quãng đường () là khả năng khai thác hàng trên tuyến, hàng
hai chiều hay hàng một chiều. Hệ số sử dụng quãng đường đánh giá mức độ sử dụng
phương tiện có ích khi xe lăn bánh. Hệ số sử dụng quãng đường được tính theo công
thức:
C
H
L
L


(1.6)
Trong đó:

 là hệ số sử dụng quãng đường
L
H
là quãng đường xe chạy có hành trên tuyến
L
C
là quãng đường cả tuyến (có hàng và không có hàng)
Chỉ tiêu hệ số sử dụng quãng đường ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và giá
thành vận tải, đơn giản là vì  tỷ lệ thuận với năng suất vận tải.
1.1.2.6. Năng suất vận tải
Năng suất vận tải là số/khối lượng hàng hóa, hành khách mà đơn vò vận tải
vận chuyển tương ứng với tuyến vận chuyển nhất đònh. Năng suất vận tải được tính
bằng công thức:

W
P
= q x L
C
x  (1.7)
Trong đó:
W
P
: là năng suất vận tải
q là số/khối lượng hàng hóa, hành khách vận chuyển trên tuyến
 là hệ số sử dụng quãng đường
1.1.2.7. Vận tốc khai thác


Vận tốc khai thác – V
K
: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp mức độ sử dụng phương
tiện. Vận tốc khai thác phụ thuộc vào điều kiện đường xá, lưu lượng giao thông trên
đường, tổ chức phân luồng, tình trạng kỹ thuật của xe, trình độ của lái xe, và công
tác tổ chức tác nghiệp đầu cuối.
1.1.2.8. Thời gian hoạt động bình quân ngày đêm
Thời gian hoạt động bình quân ngày đêm – T
H
: là độ dài thời gian hoạt động
của xe trong một ngày đêm, phản ánh mức độ sử dụng phương tiện về mặt thời gian.
T
H
phụ thuộc vào chất lượng tổ chức vận tải, công tác tổ chức lao động cho lái xe.
1.1.2.9. Quãng đường xe chạy ngày đêm
Quãng đường xe chạy ngày đêm - L


: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp mức độ
sử dụng phương tiện cả về mặt thời gian lẫn tốc độ. L

càng cao thì năng suất
phương tiện càng lớn.
1.1.2.10. Cự ly tuyến
Cự ly tuyến – L
T
: Phản ánh công tác tổ chức vận tải và có ảnh hưởng lớn đến
năng suất phương tiện.
1.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí và tính giá thành dòch vụ vận tải ô tô
1.2.1. Khái niệm chi phí vận tải
Theo Karl Marx, c cấu giá trò hàng hóa "HH = C + V + M" trong đó:
C: là toàn bộ tự liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm gọi là
lao động vật hóa.
V: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình tạo ra sản phẩm gọi là lao động sống.
M: là giá trò mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất gọi là sản
phẩm thặng dư.


Xét dưới góc độ doanh nghiệp, khi tiến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm,
dòch vụ thì phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V, và được gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh; hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh
.
Cũng như vậy, để tiến hành quá trình cung cấp dòch vụ vận tải, doanh nghiệp

vận tải cũng phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V. Do đó trong hoạt động vận tải,
chi phí vận tải là tổng hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động vận tải.

Chi phí lao động vật hóa trong hoạt động vận tải bao gồm hao phí về nhiên
liệu (xăng, dầu, vật liệu bôi trơn), tư liệu lao động như phương tiện vận tải… và các
khoản chi phí dòch vụ mua ngoài khác phục vụ cho hoạt động vận tải.
Chi phí lao động sống trong doanh nghiệp vận tải bao gồm tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp trả cho tài xếp, tiếp viên, phụ xế và
nhân viên quản lý tổ đội.
Chi phí vận tải cũng có thể được hiểu là những khoản chi phí phát sinh nhằm
thực hiện việc cung cấp dòch vụ vận tải trong doanh nghiệp vận tải, bao gồm chi phí
nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí vận tải sẽ trả lời câu hỏi chi phí vận tải phát sinh thế nào?
Theo từng loại chi phí gì? Phát sinh ở đâu? Phát sinh vì mục đích gì? Để làm gì?
Chi phí vận tải phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vận tải. Nhưng để kòp thời cung cấp thông tin cho công


tác quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí vận tải phải được tập hợp theo từng thời
kỳ như hàng tháng, hàng q, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp vận tải phát sinh rất
nhiều loại chi phí vận tải. Do đó kế toán cần phải tập hợp đầy đủ các khoản chi phí
liên quan đến việc cung cấp dòch vụ vận tải và chi phí không phục vụ cho việc cung
cấp hoạt động vận tải.

1.2.2. Khái niệm giá thành vận tải
Giá thành vận tải là biểu hiện bằng tiền các hao phí lao động sống và lao
động vật hóa bỏ ra cho một kết quả nhất đònh của hoạt động vận tải. Giá thành vận

tải có những đặc điểm sau:
 Là hao phí lao động sống và lao động vật hóa;
 Là chỉ tiêu tổng hợp luôn được biểu hiện biểu hiện dưới hình thái tiền tệ;
 Hao phí có mục đích, kết quả gồm những chi phí bỏ ra để chuẩn bò cho
quá trình vận tải;
Theo nghóa hẹp, giá thành dòch vụ vận tải là chi phí vận tải tính cho sản lượng
vận tải/một đơn vò sản lượng vận tải hoàn thành (lượng vận chuyển hoặc lượng luân
chuyển). Theo nghóa rộng, giá thành vận tải là toàn bộ những hao phí lao động sống
và lao động vật hóa biểu hiện bằng tiền chi ra cho quá trình vận tải.
Giá thành vận tải còn là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công
tác quản lý của doanh nghiệp vận tải. Giá thành vận tải là giới hạn để bù đắp chi phí
vận tải, là căn cứ để xác đònh khả năng bù đắp chi phí trong quá trình thực hiện dòch
vụ vận tải.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí vận tải và giá thành vận tải
Chi phí vận tải và giá thành vận tải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
khi chi phí vận tải là đầu vào của quá trình vận tải thì giá thành vận tải lại chính là


đầu ra của quá trình vận tải. Chi phí vận tải gắn với thời kỳ phát sinh chi phí nhất
đònh còn giá thành vận tải lại gắn với sản lượng vận tải nhất đònh.
Mối quan hệ chặt chẽ được thể hiện:
 Về chất, cả hai đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
được biểu hiện bằng tiền. Chi phí vận tải trong kỳ là căn cứ để tính giá
thành vận tải.
 Về mặt vận động, chi phí vận tải phát sinh thường xuyên và liên tục, còn
giá thành vận tải thì giới hạn trong sản lượng vận tải hoàn thành;
 Về mặt lượng, do đặc thù của ngành vận tải không có giá trò sản phẩm dở
dang nên chi phí vận tải phát sinh trong quá trình đơn vò vận tải thực hiện
dòch vụ vận chuyển một sản lượng vận tải hoàn thành chính là giá thành
vận tải gắn với sản lượng vận tải hoàn thành đó.

Z
VT
= F
VT
(1.8)
Trong đó:

Z
VT
: giá thành vận tải
F
VT
: chi phí vận tải
1.2.4. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí vận tải và tính giá thành dòch vụ
vận tải
Chi phí vận tải gắn liền với việc sử dụng mọi nguồn lực của doanh nghiệp vận
tải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Về bản chất, quản lý chi phí vận
tải và giá thành dòch vụ vận tải là quản lý việc sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn
tại đơn vò một cách hợp lý, tiết kiệm, phấn đấu thực hiện khối lượng vận tải lớn hơn,
giá thành vận tải thấp hơn. Do đó, việc quản lý chi phí vận tải tốt và hợp lý là yêu
cầu mang tính khách quan và trọng yếu tại các đơn vò vận tải. Công tác này đòi hỏi
các doanh nghiệp vận tải phải thực hiện đồng bộ bằng nhiều biện pháp tổng hợp. Để


đạt được mục tiêu trên thì kế toán chi phí vận tải phải quản lý chặt chẽ các chi phí
theo đúng đònh mức, đúng mục đích sử dụng.
Yêu cầu về quản lý giá thành dòch vụ vận tải là quản lý mức độ, giới hạn chi
phí vận tải phục vụ cho dòch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách, tức là phải
quản lý chi phí vận tải theo giá thành kế hoạch cho từng khoản mục chi phí. Để làm
được điều này đòi hỏi kế toán chi phí và giá thành vận tải phải xác đònh được những

chi phí nào là chi phí hợp lý, những chi phí nào là chi phí bất hợp lý, những chi phí
nào tính vào giá thành vận tải và những chi phí nào không tính vào giá thành vận tải.
Như đã trình bày, chi phí vận tải cấu thành nên giá thành vận tải. Trước hết là những
chi phí thực sự chi ra trong quá trình vận chuyển, gắn với với các yếu tố chi phí cơ
bản của vận tải. Bên cạnh đó, để có tiêu chí đánh giá hoạt động kinh doanh của
mình là tốt hay xấu sau một kỳ nhất đònh thì doanh nghiệp vận tải phải xem xét chi
phí vận phải bao gồm cả những chi phí khác như chi phí thiệt hại do tai nạn, bồi
thường thiệt hại trong quá trình vận tải… Có như thế mới có thể thực hiện được các
yếu tố giá trò đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, mới có tác dụng thúc
đẩy doanh nghiệp vận tải sử dụng vốn có hiệu quả hơn và giá thành vận tải có nội
dung kinh tế khách quan hơn.
Xuất phát từ những yêu cầu quản lý kinh doanh và giá thành dòch vụ vận tải
như vậy, để thực hiện hạch toán kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thò trường, cũng
như xuất phát từ đặc thù một số dòch vụ vận tải tại các đơn vò vận tải ở Tp.HCM như
vận chuyển hành khách công cộng, vận chuyển lữ hành… thì nhiệm vụ hết sức quan
trọng của kế toán tại các đơn vò vận tải là phải tính đúng, tính đủ chi phí kinh doanh
và chi phí vận tải phát sinh cũng như phải ước tính được một cách hợp lý và chính
xác chi phí vận tải cho kỳ kế hoạch.


Việc tính đúng, tính đủ chi phí vận tải và giá thành dòch vụ vận tải sẽ giúp cho
doanh nghiệp vận tải có tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó
đònh hướng hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp và
cho xã hội.
Tính đúng, tính đủ chi phí vận tải là ghi chép, tính toán một cách đầy đủ,
chính xác, khách quan những chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình vận chuyển.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí vận chuyển phải căn cứ vào 2 yếu tố: đó là khối
lượng lao động, tư liệu sản xuất đã hao phí trong kỳ và giá cả các tư liệu sản xuất và
đơn giá tiền lương.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành dòch vụ vận tải một mặt phụ thuộc

vào việc tổ chức hệ thống kế toán, kỹ thuật hạch toán, phương pháp tính toán. Mặt
khác lại phụ thuộc vào các yếu tố khác như kiểm kê, công tác xác đònh đònh mức chi
phí, việc hạch toán chi phí kinh doanh.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành dòch vụ vận tải cũng như ước tính
hợp lý được chi phí và giá thành dòch vụ vận tải sẽ giúp doanh nghiệp vận tải đưa ra
các mức giá cước vận tải cạnh tranh, dự trù trước được chi phí cho kỳ kế hoạch và
chủ động hơn trong việc chuẩn bò nguồn vốn.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành dòch vụ vận tải sẽ giúp cho doanh
nghiệp đề xuất được mức trợ giá hợp lý đối với dòch vụ vận chuyển hành hành khách
công cộng.
1.2.5. Nội dung của chi phí vận tải và phân loại chi phí vận tải
1.2.5.1. Nội dung của chi phí vận tải
Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành vận tải cũng có đầy đủ 3 yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Song
do tính chất đặc biệt của ngành vận tải, đối tượng lao động vận tải cũng có tính chất


đặc biệt là không làm thay đổi tính chất lý hoá của đối tượng đó. Sự tham gia các
yếu tố cơ bản của sản xuất cũng khác và hình thành nên các yếu tố chi phí tương
ứng. Để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý, sử dụng thông tin hạch toán chi
phí vận tải và giá thành dòch vụ vận tải có hiệu quả phải hiểu sâu sắc bản chất của
chi phí vận tải và giá thành dòch vụ vận tải. Việc hiểu bản chất của chi phí vận tải
giúp nhà quản trò phân biệt chi phí với chi tiêu.
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động
vật hóa mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ hạch toán, khoản hao phí về tài sản và
lao động có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ chứ không phải
với mọi khoản chi.
Chi tiêu chỉ làm giảm đơn thuần giá trò tài sản, vật tư và vốn của doanh
nghiệp bất kể dùng cho mục đích nào. Có thể trong kỳ khoản chi tiêu không phải là
chi phí hoặc có những khoản đưa vào chi phí mà không phải chi tiêu trong kỳ đó.

Chi phí vận tải và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết. Chi tiêu là cơ sở chi phí,
không có chi tiêu thì không phát sinh chi phí. Tổng chi phí trong kỳ bao gồm toàn bộ
hao phí tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí và chi tiêu còn
khác nhau về thời điểm phát sinh, có khoản chi tiêu nhưng chưa phát sinh chi phí, có
khoản đưa vào chi phí nhưng chưa có chi tiêu.
Như vậy chi phí vận tải là toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp vận tải
phải tiêu dùng cho một kỳ kinh doanh để thực hiện việc tạo ra sản phẩm vận tải.
Chi phí là sự dòch chuyển giá trò của các yếu tố sản xuất, kinh doanhvào đối
tượng tính giá thành. Trong kỳ có nhiều khoản chi tiêu. Để quản lý chặt chẽ, tiết
kiệm và hạ giá thành dòch vụ vận tải, đảm bảo cho công tác kế toán chi phí vận tải,
phân loại chi phí vận tải hợp lý có nhiều tiêu thức phân loại. Song cách phân loại
cần xuất phát từ các yêu cầu:


- Đáp ứng được yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ và hạch toán kế toán
doanh nghiệp;
- Đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí một cách có hiệu quả;
- Đảm bảo giảm tối đa hao phí lao động trong công tác tổ chức hạch toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm;
- Cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trò doanh nghiệp và tính toán
hiệu quả kinh tế.
1.2.5.2. Phân loại chi phí vận tải
1.2.5.2.1. Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố
Khi phân loại chi phí vận tải theo yếu tố, có các loại chi phí sau:
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao
- Chi phí dòch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí vận tải theo yếu tố cho ta biết nguồn gốc, nguyên nhân phát

sinh chi phí, tỷ trọng từng yếu tố chi phí vận tải trong giá thành vận tải để có thể lập
được dự toán về vật tư, dự toán quỹ lương, đánh giá tình hình dự toán chi phí vận tải,
từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán.
1.2.5.2.2. Phân loại chi phí vận tải theo khoản mục chi phí
Khi phân loại chi phí vận tải theo khoản mục chi phí, có các loại chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trò nguyên vật liệu được sử dụng
trực tiếp vào quá trình cung cấp dòch vụ vận tải. Khoản chi phí này thường
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận tải.

×