Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu sử dụng trong luận văn trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Đỗ Thu Hảo
28
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Agribank Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Agribank Thăng Long Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
TCKT- XH Tổ chức kinh tế - xã hội
BHXHVN Công ty bảo hiểm xã hội Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của Agribank Thăng Long (2009-2011). 31
Bảng 2.2: Tăng trưởng dư nợ của Agribank Thăng Long (2009-2011) 32
Bảng 2. 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Thăng Long (2009-
2011) 34
Bảng 2.4: Huy động vốn nội tệ tại Agribank Thăng Long (2009-2011) 37
Bảng 2.5: Huy động vốn ngoại tệ tại Agribank Thăng Long (2009-2011) 40
Bảng 2.6: Huy động vốn theo kỳ hạn tại Agribank Thăng Long (2009-2011). .43
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn (2009-2011) 47
Bảng 2.8: Chi phí huy động vốn của Agribank Thăng Long (2009-2011) 51
Bảng 2.9: Chi phí trả lãi/Quy mô nguồn vốn huy động (2009-2011) 52
Bảng 2.10: Tình hình huy động, sử dụng vốn trung và dài hạn (2009-2011) 54


Bảng 2.11: Tình hình huy động, sử dụng vốn trung và dài hạn (2009-2011) 56
Bảng 2.12: Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra (2009-2011) 58
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận của Agribank Thăng Long (2009-2011). 35
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các loại tiền gửi của nguồn vốn nội tệ (2009-2011) 37
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu của nguồn vốn nội tệ (2009-2011) 41
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu của nguồn vốn theo kỳ hạn (2009-2011) 44
Biểu đồ 2.5: Hiệu quả lao động theo quy mô nguồn vốn huy động (2009-2011)
49
Biểu đồ 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn trung, dài hạn (2009-2011) 54
Biểu đồ 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (2009-2011) 56
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Thăng Long 26
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong công cuộc đổi mới đất nước, vốn là một yếu tố không thể thiếu, là điều
kiện tiên quyết để tiến hành mọi hoạt động. Trong doanh nghiệp, vốn là một trong
những yếu tố quyết định tới sự thành công trong quá trình hoạt động. Đối với một
ngân hàng - một đơn vị kinh doanh vốn thì nguồn vốn lại càng quan trọng bởi
không có vốn, ngân hàng sẽ không thể tồn tại. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là
huy động từ các tổ chức kinh tế và nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Hơn nữa, ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng sâu rộng, cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ngày càng trở nên gay gắt, các ngân hàng
thương mại Việt Nam muốn tồn tại và phát triển phải xây dựng một chiến lược kinh
doanh dựa trên những lợi thế và thế mạnh của riêng mình. Song để tồn tại, phát
triển và cạnh tranh được thì cần thiết phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là nguồn vốn
huy động từ trong nước.
Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các phương thức huy động vốn,
từ đấy đưa ra giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn là một nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Là một người làm việc trực tiếp tại Agribank Thăng Long, nhận thấy hoạt
động huy động vốn chưa đạt hiệu quả so với mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Chính vì lý
do đó, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh

NHNo&PTNT Thăng Long”.
i
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Theo luật tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH 12) định nghĩa
rằng: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền
gửi, Cấp tín dụng, Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm: Mua bán ngoại tệ,
nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và
thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ và tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
Nguồn vốn trong ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Phương thức huy động vốn chủ yếu từ: Việc huy động vốn của các tổ chức
kinh tế, huy động vốn trong dân cư, huy động vốn thông qua việc đi vay và thông
qua các hình thức huy động khác.
1.2. Hiệu quả huy động vốn trong các NHTM
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử
dụng vốn của Ngân hàng. Đó là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn
với chi phí hợp lý.
Một ngân hàng muốn đạt hiệu quả huy động vốn cao thì khi thực hiện huy
động vốn cần bám sát nhu cầu cho vay, đầu tư và các hoạt động quan trọng
khác…để số vốn huy động có thể phù hợp, tương ứng về cơ cấu kỳ hạn, loại tiền,
với chi phí huy động thấp nhất song vẫn đảm bảo có nguồn vốn ổn định đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh, hạn chế rủi ro thanh khoản, rủi ro từ lãi suất từ đó
tăng lợi nhuận và độ an toàn cho hoạt động của các ngân hàng.

ii
Do vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn làm tăng khả năng thanh toán,
khả năng cạnh tranh, khả năng sinh lời cho Ngân hàng Thương mại và nhất là
trong điều kiện hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả huy động vốn ngày càng trở
nên cấp thiết hơn.
Vì vậy, hoạt động huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá là có
hiệu quả khi: Ngân hàng luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao
trong hoạt động huy động vốn; Nguồn vốn có chi phí hợp lý; Quy mô, cơ cấu
nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và không ngừng
tăng trưởng ổn định; Huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn.
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả huy động vốn, nhưng khi xem xét ở
góc độ của một chi nhánh agribank, chỉ xin được đề cập đến một số chỉ tiêu cụ thể
và phù hợp với chi nhánh như: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động (TLHTKHHĐ),
Nguồn vốn huy động/ lao động, Chi phí vốn hợp lý, Sự phù hợp giữa huy động vốn
và sử dụng vốn và Chênh lệch lãi suất bình quân.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
Trong bối cảnh khi nền kinh tế đang trên đà hội nhập, hoạt động kinh doanh
của NHTM nói chung và Agribank Thăng Long nói riêng đều chịu tác động từ
nhiều nhân tố. Trong đó nhân tố chủ quan là rất quan trọng vì nó là yếu tố thể hiện
nội lực của Ngân hàng xuất phát chủ yếu từ: Vấn đề chiến lược khách hàng của
Ngân hàng, chính sách lãi suất, mạng lưới huy động vốn và các dịch vụ cung cấp,
hoạt động marketing và chiến lược huy động vốn, và yếu tố cuối cùng đó là công
nghệ thông tin và thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng.
Nhưng bên cạnh các nhân tố chủ quan, thì các nhân tố khách quan (môi
trường kinh doanh của Ngân hàng) cũng có phần tác động mạnh đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng như: Yếu tố kinh tế, chính trị, sự phát triển của
TTCK, hệ thống luật pháp và môi trường pháp lý, sự cạnh tranh giữa các CTCK,
khách hàng doanh nghiệp
iii
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI AGRIBANK THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về Agribank Thăng Long
Agribank Thăng Long (tiền thân là Sở Giao dịch I) với ưu thế màng lưới
rộng khắp trên địa bàn Hà Nội gồm 12 phòng giao dịch trực thuộc và số lượng 250
cán bộ biên chế, Agribank Thăng Long đã phát huy tốt vai trò của mình trong việc
cung cấp các sản phẩm dịch vụ như: dịch vụ tiền gửi, thanh toán trong nước; dịch
vụ thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ; dịch vụ bảo lãnh; các sản phẩm tín
dụng và các dịch vụ khác.
2.2. Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại Agribank Thăng Long
Vốn huy động của Agribank Thăng Long trong những năm qua là lớn, có tăng
qua các năm nhưng chủ yếu là nguồn không kỳ hạn, nguồn kỳ hạn dưới 12 tháng có
xu hướng giảm, nguồn dài hạn còn rất nhỏ bé. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng
trong vấn đề kế hoạch hoá nguồn vốn, vốn dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ khiến cho ngân
hàng khó có khả năng dịch chuyển cơ cấu dư nợ theo thời hạn.
Việc đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank Thăng Long được phản
ánh qua một số chỉ tiêu như đã trình bày ở chương 1. Ở cấp độ chi nhánh, việc đầu
tiên khi đánh giá hiệu quả huy động vốn là thông qua chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch huy động vốn trong năm. Trên thực tế, qua các năm Agribank Thăng Long
đều vượt chỉ tiêu kế hoạch về nguồn vốn được giao. Tuy nhiên, đây cũng là chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả huy động vốn một cách tương đối. Bởi tuy chỉ tiêu huy động vốn
có thể đạt kế hoạch song cơ cấu nguồn vốn có phù hợp hay không và chi phí huy
động so với những năm không hoàn thành kế hoạch ra sao?. Vì vậy, việc đánh giá
theo chỉ tiêu này chỉ mang tính chất tổng quát, không phản ánh được đầy đủ hiệu
quả huy động vốn.
iv
Agribank Thăng Long trong những năm qua, thông qua cơ chế khoán tài
chính cho các đơn vị, phòng giao dịch trực thuộc cùng với sự chỉ đạo của Ban Giám
đốc, Agribank Thăng Long đã thực hiện cơ chế khoán về nguồn vốn huy động tới
từng cán bộ, nhân viên chi nhánh trong việc thực hiện tính điểm cho cá nhân và tập

thể. Vì vây, việc đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua chỉ tiêu nguồn vốn huy
động/tính trên 1 lao động cũng phần nào phản ánh được việc áp dụng các chính
sách khoán về nguồn vốn huy động có thực sự đạt hiệu quả. Hơn nữa, chỉ tiêu này
cũng một phần đánh giá năng suất lao động của Agribank Thăng Long. Thông qua
chỉ tiêu này có thể đánh giá chung rằng hoạt động huy động vốn trong năm 2009-
2011 của Agribank Thăng Long là đạt hiệu quả. Song nếu xem xét đánh giá giữa
các phòng giao dịch trực thuộc với nhau thì chỉ tiêu này phản ánh không đầy đủ và
thiếu chính xác.
Tuy nhiên, khi đánh giá hiệu quả huy động vốn một yếu tố quan trọng phải
xem xét đó chính là chi phí huy động vốn. Khi đánh giá theo chỉ tiêu này có thể coi
hoạt động huy động vốn của Agribank Thăng Long khá hiệu quả. Tuy nhiên, đây
cũng chỉ là kết quả đánh giá qua giai đoạn 2009-2011, chỉ mang tính chất ngắn hạn.
Còn xét về dài hạn, thì đây không phải là yếu tố còn phù hợp để đánh giá tính hiệu
quả huy động vốn. Bởi chi phí trả lãi năm 2011 thấp, song trong thời gian tới chi
phí trả lãi sẽ tăng cao do các khoản tiết kiệm đến hạn, hơn nữa nguồn tiền gửi
không kỳ hạn tuy chi phí thấp song lại không ổn đinh do phụ thuộc vào chu kỳ sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong từng thời điểm.
Khi xem xét mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Agribank
Thăng Long cho thấy việc huy động và sử dụng vốn của Agribank Thăng Long
chưa thực sự hợp lý: huy động vốn tăng nhưng chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn,
huy động vốn trung dài hạn có tăng về cơ cấu, qui mô nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Tuy nhiên, trên thực tế do đặc thù của hệ thống Agribank là thực hiện việc điều
chuyển vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống nên Agribank Thăng Long trong
những năm qua đã thực hiện tốt vai trò giúp Agribank thực hiện tốt việc điều
chuyển vốn nội bộ và đã thu được một phần lãi cho vay đối với trụ sở chính.
v
Một trong những chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hiệu quả huy động vốn là
chênh lệch lãi suất bình quân. Qua thực tế hoạt động tại Agribank Thăng Long
trong thời gian từ 2009-2011 cho thấy chênh lệch lãi suất bình quân qua các năm có
xu hướng giảm, do khả năng thanh khoản chung cuối năm yếu, đẩy cạnh tranh huy

động vốn tăng cao, lãi suất huy động gần ngang bằng lãi suất cho vay, làm chênh
lệch tài chính thu hẹp. Điều đó cũng cho thấy hoạt động huy động vốn qua các năm
2009-2011 chưa thực sự đạt hiệu quả, tuy nhiên điều này cũng phản ánh đúng quy
luật của thị trường khi mà sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra gay gắt thì mức
chênh lệch lãi suất bình quân có xu hướng thu hẹp lại.
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank
Thăng Long
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trên cơ sở phát huy những ưu thế so với các chi nhánh khác trên địa bàn về
màng lưới, con người Agribank Thăng Long đã đạt được những kết quả nhất định
trong công tác huy động vốn:
Thứ nhất, Agribank Thăng Long luôn luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch về
huy động vốn được giao, luôn đảm bảo có một lượng vốn điều chuyển về trung tâm,
góp phần điều hòa nguồn vốn trong toàn hệ thống Agribank .
Thứ hai, việc tăng số lượng lao động thông qua các hình thức tuyển dụng
nghiêm ngặt với những tiêu chí lựa chọn khắt khe, đã mang lại hiệu quả trong hoạt
động huy động vốn thông qua hình thức khoán nguồn.
Thứ ba, về quy mô huy động vốn, với mục tiêu và chiến lược kinh doanh
nhằm không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong năm 2009, Agribank Thăng Long đã mở thêm 03 phòng giao dịch (PGD số
5,6 và 9) từ đó đã tạo điều kiện tốt cho việc huy động vốn thể hiện rõ ở kết quả huy
động năm 2009.
vi
Thứ tư, chi nhánh đã thực hiện điều chỉnh hợp đồng tiền gửi theo hình thức
lãi suất có điều chỉnh thay cho việc áp dụng hình thức lãi suất cố định như trước
đây, điều đó đã làm giảm chi phí huy động vốn tạo hiệu quả trong hoạt động huy
động vốn .
Thứ 5, năm 2010 Agribank Thăng Long đã thực hiện đề án hiện đại hoá ngân
hàng cho toàn chi nhánh và triển khai thành công các dịch vụ liên quan đến công tác
huy động vốn như: SMS banking, VnTopUp, kết nối thanh toán với khách hàng đã

làm tăng lượng vốn giao dịch qua ngân hàng
2.3.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hiệu quả huy động vốn tại
Agribank Thăng Long cũng có những hạn chế nhất định như:
Thứ nhất, về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn chưa hợp lý.
Thứ hai, cơ cấu vốn theo đối tượng cũng chưa hợp lý.
Thứ ba, việc sử dụng vốn không thực sự hiệu quả.
Thứ tư, chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả trong ngắn
hạn, còn về dài hạn thì đây không được coi là chỉ tiêu ổn định khi lãi suất huy động
ngày càng biến động.
Thứ năm, chênh lệch lãi suất bình quan qua các năm có xu hướng giảm.
2.3.3. Nguyên nhân
 Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất, Agribank Thăng Long vẫn chưa có chiến lược khách hàng phù hợp
Thứ hai, Agribank Thăng Long chưa thực sự chú trọng đến việc tăng
trưởng tín dụng thể hiện thông qua hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
Thứ ba, Agribank Thăng Long chưa xây dựng được chính sách lãi suất linh
hoạt.
Thứ tư, Agribank Thăng Long chưa chú trọng phát triển hoạt động
Marketing.
vii
Thứ năm, Agribank Thăng Long chưa thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ.
 Các nhân tố khách quan:
Thứ nhất, Yếu tố cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt.
Thứ hai, tình trạng lạm phát không ngừng tăng lên và đặc biệt năm 2009 là
năm xảy ra khủng hoảng tài chính – kinh tế trầm trọng nhất trên toàn thế giới khiến
cho việc huy động vốn của toàn hệ thống Ngân hàng nói chung và Agribank Thăng
Long nói riêng gặp rất nhiều khó khăn.
CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI AGRIBANK THĂNG LONG
3.1. Định hướng phát triển của Agribank Thăng Long và hoạt
động huy động vốn
• Củng cố quan hệ kinh doanh vơi khách hàng, đặc biệt một số khách hàng lớn
như BHXHVN, kho bạc Nhà nước, Cục tần số vô tuyến điện, Ngân hàng
chính sách xã hội… đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng mới.
• Phục vụ tốt các dự án do WB, ADB tài trợ. Tổng hợp, thu thập thông tin từ
các nguồn để tìm kiếm, tiếp cận các Dự án của các Bộ, các Ngành. Đẩy
nhanh dự án hỗ trợ y tế thuộc 7 tỉnh phía Bắc.
• Tiếp tục mở rộng tiếp thị tới các khách hàng mới trên địa bàn, tận dụng các
cơ hội, mối quan hệ để thu hút vốn, đảm bảo ổn định nguồn vốn và tăng
trưởng quy mô đầu tư vốn.
• Điều hành lãi suất linh hoạt trên cơ sở khung lãi suất của AgribankVN, đáp
ứng nhạy bén kịp thời sự thay đổi của thị trường, đảm bảo cân đối hợp lý
giữa tài chính và thu hút vốn.
• Bám sát cơ chế điều hành kế hoạch kinh doanh, nguồn vốn cua AgribankVN
viii
để có các giải pháp linh hoạt phù hợp với đặc thù riêng của chi nhánh.
• Dần thiết lập nguồn vốn ổn định. Giảm nguồn vốn nhận từ các tổ chức Tín
dụng khác.
• Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm tiết kiệm phù hợp nhu cầu người dân
vào từng thời gian và địa bàn.
• Tổ chức thực hiện tốt các đợt huy động tiết kiệm do AgribankVN tổ chức.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Thăng Long có rất nhiều
giải pháp để thực hiện, tuy nhiên trong đó có một số giải pháp mà tính khả thi thực
hiện cao và dễ áp dụng như việc:
Giải pháp xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý trong huy động vốn và
sử dụng vốn:

- Ý nghĩa giải pháp: NHTM hoạt động linh hoạt trong cơ chế thị trường đòi
hỏi phải thường xuyên đổi mới để thích ứng với những điều kiện năng động từ đó
tìm kiếm các cơ hội để tăng trưởng và phát triển.
- Kế hoạch thực hiện giải pháp:
Bộ phận thực hiện: Giao cho phòng dịch vụ và marketing, thực hiện theo
nguyên tắc phân đoạn khách hàng cụ thể thông qua dữ liệu lịch sử lưu trên hệ thống
để thống kê lại.
Cách thức thực hiện:
Xây dựng chiến lược khách hàng: bằng cách nghiên cứu và phân loại đối
tượng khách hàng để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. phân loại
khách hàng theo tiêu chí thu nhập, độ tuổi, ngành nghề để đưa ra những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Ý nghĩa giải pháp: Cần thực hiện giải pháp này để nâng cao hiệu quả sử
ix
dụng vốn theo đúng định hướng hoạt động cơ bản của NHTM.
- Kế hoạch thực hiện
Bộ phận thực hiện: Phòng tín dụng trên theo nguyên tắc tập trung và mở rộng
cho vay đối với những khách hàng sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ gắn kèm với
hoạt động tín dụng như mở L/C, thanh toán D/P, có hoạt động xuất khẩu và bán
ngoại tệ cho Ngân hàng, chuyển tiền…
Cách thức thực hiện:
Trên cơ sở dữ liệu lịch sử qua các năm trên hệ thống, và đánh giá về khách
hàng qua các năm để có thể chọn lọc khách hàng từ đó duy trì những khách hàng
tốt, vay trả sòng phẳng và có sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng gắn kèm. Tìm hiểu,
nghiên cứu thị trường và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.
Giải pháp thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
- Ý nghĩa giải pháp: Lãi suất là một trong các yếu tố kinh tế có tác động
mạnh đến việc thu hút vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, vì người dân khi có tiền
nhàn rỗi gửi vào ngân hàng với thời hạn dài thường đặt mục tiêu lãi suất lên trên

hàng đầu. Lãi suất ngân hàng cần phải thoả mãn: Có lợi cho người gửi, có lợi cho
người vay và có lợi cho ngân hàng.
- Kế hoạch thực hiện
Bộ phận chịu trách nhiệm chính: Lãi suất ta nghiên cứu ở đây là lãi suất huy
động vốn. Lãi suất này do phòng kế hoạch tổng hợp tiến hành.
Cách thức thực hiện
Hiện nay, đối với Agribank Thăng Long việc xác định lãi suất này cần tuân thủ
theo nguyên tắc: Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, đồng thời hạ lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình không
bị tăng lên đối với toàn bộ vốn huy động. Việc nâng cao lãi suất trung dài hạn phải
nằm trong khung giá, phải có tính cạnh tranh, ngân hàng có thể dựa vào khung lãi
suất kỳ phiếu, trái phiếu của các ngân hàng lớn để đưa ra mức lãi suất vừa hấp dẫn,
x
mang tính cạnh tranh.
Bắt đầu từ năm 2009 và cho đến nay, thực hiện theo sự chỉ đạo của
AgribankVN chi nhánh đã thực hiện cho vay theo hình thức lãi suất thoả thuận,
theo đó AgribankVN chỉ quy định khung lãi suất và cho phép chi nhánh tự cân
đối thu – chi để áp dụng mức lãi suất cho từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing
- Ý nghĩa giải pháp: Marketing ngày nay là tổng thể của rất nhiều các hoạt
động, nó có vai trò quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu của mỗi ngân hàng
đến với khách hàng.
- Kế hoạch thực hiện
Bộ phận thực hiện: Phòng Dịch vụ và Marketing của Agribank Thăng Long
được thành lập vào năm 2009 với nhiệm vụ chính là tiếp thị, thông tin, tuyên
truyền, quảng bá, đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm
cung ứng trên thị trường.
Cách thức thực hiện
Cần xác định mỗi nhân viên trong chi nhánh đều phải ý thức được tầm quan
trọng của hoạt động Marketing trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩn

Ngân hàng nói chung.
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ Ngân hàng, các
chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi… để đông đảo dân chúng được biết về
các dịch vụ ấy. Đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao
dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch.
Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được
tôn trọng mỗi khi đến Ngân hàng.
Công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút
người dân quan hệ với Ngân hàng và hạn chế những rủi ro về thông tin.
xi
Bên cạnh đó có các giải pháp khác như: Đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn và chất lượng dịch vụ kèm theo; Đầu tư đổi mới, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ
thông tin và trang bị tốt cơ sở vật chất của hoạt động ngân hàng; Đào tạo, nâng cao
trình độ cán bộ và đổi mới phương thức phục vụ khách hàng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Agribank
Cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các Chi nhánh cũng như ngay
tại Hội sở chính của Ngân hàng một cách thường xuyên, toàn diện, chính xác để
phát hiện và sử lý kịp thời các rủi ro.
Bám sát định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước để từ đó có những mục tiêu và kế hoạch phát triển riêng phù hợp.
Hiện đại hóa công nghệ thông tin của toàn hệ thống, thực hiện quản lý thông
tin theo hướng đồng bộ.
Mở rộng hoạt động quảng bá, tuyên truyền hình ảnh của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thông qua việc tài trợ cho các chương
trình văn hóa – xã hội, thể thao… Để thương hiệu và các sản phẩm của Ngân hàng
được biết đến ở trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử để thu hút vốn từ các đơn vị kinh tế.
Thực hiện quản lý lãi suất tập trung ở Trụ sở chính, các Chi nhánh thực hiện
linh hoạt trong phạm vi quy định.

3.3.2. Kiến nghị với NHNN
NHNN cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ một cách đồng bộ, sử
dụng công cụ chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm điều hòa hợp lý lượng tiền lưu
thông trong nền kinh tế, thực hiện chính sách lãi suất tự do theo thị trường, tạo
điều kiện cho các Ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn. Đặc
biệt NHNN cần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh
xii
vực huy động vốn.
NHNN cần tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thêm nhiều loại hàng hóa như
các loại trái phiếu, chứng khoán do các tổ chức tín dụng phát hành… có thể sử dụng
trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.
NHNN nên tạo điều kiện để các NHTM hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và
lành mạnh, nhất là giữa các Ngân hàng quốc doanh và NHTM cổ phần.
3.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ
Chính Phủ cần có những biện pháp cần thiết để đảm bảo luật pháp phải được
thực hiện một cách nhất quán và triệt để.
Chính phủ cần có những biện pháp đồng bộ để ổn định chính sách tiền tệ,
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đối nội cũng như đối ngoại của đồng tiền.
Ổn định chính sách tiền tệ làm cho nền kinh tế phát triển ổn định, hạn chế rủi
ro trong hoạt động Ngân hàng nhất là rủi ro tín dụng.
KẾT LUẬN
Qua phân tích tình hình thực tế của Agribank Thăng Long cho thấy nâng cao
hiệu quả huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của chi
nhánh. Tuy nhiên, hiện tại hiệu quả huy động vốn tại Agribank Thăng Long chưa
cao. Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập quốc tế và sự cạnh tranh giữa các NHTM
diễn ra ngày càng gay gắt và sâu rộng, Agribank Thăng Long đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của mình. Do vậy, bên cạnh những kết quả đạt được đã có sự đánh giá về hạn
chế, tìm ra nguyên nhân và có giải pháp để thực hiện kịp thời.
Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Thăng Long cần

thực hiện đồng bộ các giải pháp và có sự hỗ trợ từ các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, Ngân hàng cấp trên.
xiii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, vốn là một yếu tố không thể thiếu, là điều
kiện tiên quyết để tiến hành mọi hoạt động. Trong doanh nghiệp, vốn là một trong
những yếu tố quyết định tới sự thành công trong quá trình hoạt động. Đối với một
ngân hàng - một đơn vị kinh doanh vốn thì nguồn vốn lại càng quan trọng bởi
không có vốn, ngân hàng sẽ không thể tồn tại. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là
huy động từ các tổ chức kinh tế và nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Hơn nữa, ngày nay hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng sâu rộng, cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ngày càng trở nên gay gắt, các ngân hàng
thương mại Việt Nam muốn tồn tại và phát triển phải xây dựng một chiến lược kinh
doanh dựa trên những lợi thế và thế mạnh của riêng mình. Song để tồn tại, phát
triển và cạnh tranh được thì cần thiết phải có nguồn vốn lớn, đặc biệt là nguồn vốn
huy động từ trong nước.
Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các phương thức huy động vốn,
từ đấy đưa ra giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn là một nhiệm
vụ quan trọng, thường xuyên của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Là một người làm việc trực tiếp tại Agribank Thăng Long, nhận thấy hoạt
động huy động vốn chưa đạt hiệu quả sovới mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Chính vì lý
do đó, tôi chọn đề tài: ”Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn của NHTM trong nền kinh tế.
- Phân tích đánh giá tình hình và hiệu quả huy động tại Agribank Thăng
Long
1

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Agribank Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của Agribank Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn của Agribank Thăng Long trong
thời gian từ năm 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp điều tra,
phỏng vấn, khảo sát, thống kê tổng hợp và phân tích.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng
biểu sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại NHTM
Chương 2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank Thăng Long
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank
Thăng Long
2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng
lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp

tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, ngân hàng thương mại là
một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tài chính.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Ngân hàng:
Peter S.Rose viết trong cuốn “quản trị Ngân hàng thương mại” thì: “Ngân
hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế”.
Theo luật tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH 12) định nghĩa
rằng: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là việc kinh
doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền
gửi, Cấp tín dụng, Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
3
1.1.1.2. Một số nghiệp vụ của NHTM
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được chia làm 2 loại hình
khác nhau:
- Hoạt động nghiệp vụ (kinh doanh tiền tệ): Chữ nghiệp vụ có nghĩa là nghề
nghiệp, nghề thể hiện bản chất của ngân hàng (nghề buôn tiền, kinh doanh tiền tệ)
mà thiếu nó thì ngân hàng không còn là ngân hàng nữa. Những hoạt động để tìm
kiếm nguồn vốn hoặc cung ứng cho khách hàng gọi chung là hoạt động kinh doanh
tiền tệ giữa một bên là khách hàng với một bên là ngân hàng. Đây là đặc trưng cơ
bản của nghiệp vụ ngân hàng.
- Hoạt động dịch vụ: Đây là hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu,
giải quyết mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với
người cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.

Hoạt động của ngân hàng mang tính cạnh tranh cao độ, với mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận nên các ngân hàng ngày nay đã và đang đưa ra rất nhiều các dịch vụ mới
nhằm tối đa hoá lợi ích cho các khách hàng. Để thu hút được các khách hàng đến
với mình trong khi có quá nhiều sự lựa chọn như hiện nay là một vấn đề khó khăn
đối với các ngân hàng thương mại.
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau
để hình thành nên các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế, khi ngân hàng
thương mại đi vào hoạt động ổn định, các nghiệp vụ được xen kẽ lẫn nhau trong
suốt quá trình hoạt động, tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
a. Mua bán ngoại tệ
Một trong những nghiệp vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua bán) ngoại tệ.Một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại
tiền khác và hưởng phí dịch vụ.Trong thị trường tài chính hiện nay, mua bán ngoại
4
tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có
mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có năng lực chuyên môn cao.
b. Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền
gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi
để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng
hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để
kinh doanh.
Có thể nói, ngân hàng là nơi kinh doanh đồng vốn. Ngân hàng vừa là nơi cung
cấp đồng vốn, vừa là nơi tiêu thụ đồng vốn. Ngày nay, các ngân hàng thương mại
không đơn thuần chỉ là trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn mà
cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế các ngân hàng đã thực hiện
nhiều nghiệp vụ khác nhau nhằm thu hút được tối đa nguồn tiền gửi.

Các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau. Thứ
nhất họ có thể mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để hưởng lợi ích từ các phương
tiện mà ngân hàng có thể cung cấp cho họ. Họ có thể được hưởng các dịch vụ thanh
toán trong tương lai hoặc giúp giải quyết những vấn đề của họ trong quá khứ mà
không phải trực tiếp tự mình tiến hành các hoạt động đó. Thứ hai, khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng để lấy lãi suất như các sổ tiền gửi hay các tài khoản định kỳ.
Các khoản tiền gửi cung cấp một nguồn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại, tuy nhiên nó được chia thành hai phần như sau: tiền gửi
của các doanh nghiệp và tiền gửi của dân cư.
Các doanh nghiệp thông qua việc mở tài khoản để được ngân hàng cung ứng
các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách nhanh chóng và an toàn. Những
nghiệp vụ này nếu khách hàng tự đứng ra đảm trách sẽ mất rất nhiều công sức và
5
thời gian. Về phía ngân hàng, thông qua nghiệp vụ này cũng thu hút được một
lượng lớn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và một khoản lệ phí nhất định.
Đối với khách hàng trong dân cư, việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,
ngoài việc được đáp ứng tất cả các dịch vụ thanh toán khi phát sinh, khách hàng còn
được cung ứng một loạt các dịch vụ đa dạng về tài chính có khả năng sinh lời.
Về phương diện pháp lý, người gửi tiền có quyền lựa chọn các loại hình gửi
tiền theo yêu cầu, được hưởng các dịch vụ ngân quỹ do ngân hàng cung ứng hoặc
được hưởng lãi suất, bù lại ngân hàng được tuỳ nghi sử dụng số tiền mà khách hàng
đã gửi phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết hoàn trả vào
bất kỳ thời điểm nào mà khách hàng yêu cầu(đối với tiền gửi không kỳ hạn) hoặc
vào thời điểm đáo hạn đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn
c. Cho vay
- Cho vay thương mại
Ngay từ thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những người bán(người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang
cho vay trực tiếp đối với các khách hàng(là người mua), giúp họ có vốn để mua

hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ cho rằng các khoản cho vay này có mức rủi ro
vỡ nợ cao.
Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay
đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng
tiềm năng.
- Tài trợ cho dự án
6
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng
trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các
ngành công nghệ cao. Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao
song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay đầu tư vào đất.
d. Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biên nhận (giấy
chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy
chứng nhận nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền - dùng để thanh toán các
khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử
dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó
là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi
tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
e. Cung cấp các tài khoản giao dịch và và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không
chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh
toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người
gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả
cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận

được tiền.
Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập
cho các doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở
rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích
các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
7
Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền
gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và
dịch vụ. Việc đưa ra loại tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi
quan trọng nhất trong ngành công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển của
công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Uỷ nhiệm chi,
nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ….
f. Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn
hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
g. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách
trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay
của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng tư dùng một số đặc quyền trao đổi lấy
các khoản vay của những ngân hàng lớn. Khi ngân hàng trung ương thành lập, Chính
phủ đều tìm cách tham dự, hoặc trực tiếp can thiệp để có được các khoản tín dụng lớn.
Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân
hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết

thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính
phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên
tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc
8

×