Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 CỦA VIỆN BẢO VỆ THỰC VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.42 KB, 9 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
60
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
CỦA VIỆN BẢO VỆ THỰC VẬT
PGS.TS. Phạm Thị Vượng
Quyền Viện trưởng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viện Bảo vệ thực vật, cơ quan thuộc Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã thực hiện theo đúng chức
năng, nhiệm vụ về các đối tượng sâu, bệnh hại,
cỏ dại trên cây trồng và biện pháp phòng trừ
đồng thời nghiên cứu phát triển công nghệ sinh
học trong bảo vệ thực vật về chẩn đoán nhanh và
chính xác tác nhân gây bệnh cũng như việc
chuyển giao
và xây dựng mô hình về bảo vệ thực
vật theo hướng nông nghiệp bền vững và thân
thiện với môi trường tạo nền nông nghiệp sạch
cho các sản phẩm.
Năng suất cây trồng cao là mục tiêu cho tất cả
các hệ thống nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là sử
dụng một cách hiệu quả các nguồn thiên nhiên
nhằm tạo ra thu nhập thích hợp để phục vụ cho các
nhu cầu cá n
hân, xã hội và nền kinh tế của đất
nước. Tất cả những điều đó cần được thực hiện
với sự thay đổi về môi trường trong khuôn khổ
cho phép của xã hội và chính trị. Nông nghiệp nói
chung theo định nghĩa tạo nên những thay đổi về
môi trường, các hệ thống nông nghiệp đột phá một


cách có mục đích các hệ thiên nhiên, sinh thái
thông qua các hình thức can thiệp của con người.
Trong những
năm qua, ngành bảo vệ thực
vật đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc đưa
nước ta thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên
thế giới và phát triển các sản phẩm hàng hóa
nông nghiệp khác như: Xuất khẩu quả thanh
long, bưởi Da Xanh, Năm Roi, cà phê, ca cao,
tiêu Nghệ An có nhiều cây trồng chủ lực như:
Cam Xã Đoài, mía, lạc, cà phê, cao su.
Khoa học công nghệ là yếu tố then chốt
trong việc thúc đẩy các hoạt động
BVTV hiệu
quả, an toàn và kinh tế. Trong lịch sử phát triển
của Viện đã có nhiều mốc lịch sử đáng ghi nhớ
về các trận dịch do sâu, bệnh gây ra và toàn
ngành đã đối phó và phòng chống để đảm bảo
lương thực. Cụ thể trong những năm gần đây đã
có các trận dịch trên các đối tượng cây trồng sau:
- Cây lương thực: Năm 2006 - 2007 dịch
bệnh vàng lùn, lùn xoắn l
á ở các tỉnh phía Nam
và đến đầu năm 2011 dịch đang có chiều hướng
bùng phát trở lại; năm 2009 dịch bệnh lùn sọc
đen phương Nam gây thiệt hại lớn trên lúa cho
các tỉnh phía Bắc và miền Trung, trong đó phải
kể đến Nghệ An, Nam Định bị bệnh lùn sọc đen
phương nam gây hại nặng nhất đồng thời dịch
bệnh này cũng gây hại nghiêm trọng trên ngô.

Bệnh đạo ôn, bạc lá là hai đối tượng
mà hàng
năm luôn gây hại trên lúa; 2011 và hiện nay dịch
bệnh chổi rồng đang gây hại nặng trên sắn.
- Cây mía: Năm 2008 - 2009 dịch bệnh chồi
cỏ mía đã phá hủy hơn 5.000ha tại Nghĩa Đàn,
Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu (Nghệ
An), bệnh đã làm cho nhà máy không có đủ
nguyên liệu, bệnh trắng lá mía hiện nay đang lan
rộng trên khắp các tỉnh có diện tỉnh trồng mía
lớn. Những năm t
rước 2008 và cho đến nay bọ
hung và rệp xơ bông trắng luôn là đối tượng gây
hại nặng trên mía, chúng đã làm giảm độ đường
của mía.
- Cây hồ tiêu: Từ năm 2005 - 2007 gây hiện
tượng chết nhanh, chết chậm hàng loạt ở các
vườn kinh doanh
- Cây cà phê: Bao gồm dịch rệp sáp và các
loại sâu mới hại cà phê
- Cây cao su gồm dịch bệnh phấn trắng và
rụng lá cao su vào năm 2009, chết cành và mất
mủ cao su vào năm
2010.
- Cây rừng: Dịch sâu róm gây hại năng trên
cây thông tại Nghệ An, Hà Tĩnh vào năm 2006 -
2007, bọ ánh kim hại cây hồi năm 2012 ở Lạng
Sơn.
- Cây ăn quả: Tiếp tục dịch bệnh greening và
tristeza đe dọa ngành phát triển cây có múi, ngoài

ra còn xuất hiện bệnh tatterleaf, exocortis, bệnh
chổi rồng hại nhãn, bệnh đốm trắng thanh long,
ruồi vàng gây hại nặng trên tất cả các loại cây ăn
trái và rau ăn quả, đặc biệt gây tổn thất lớn đến
việc xuất khẩu quả có m
úi, thanh long
Trong những năm qua hệ thống nghiên cứu
và chỉ đạo công tác bảo vệ thực vật được chặt
chẽ, sâu sát hơn, nắm bắt kịp thời các vấn đề nổi
lên và giải quyết kịp thời phục vụ sản xuất. Hệ
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
61
thống mạng lưới bảo vệ thực vật ngày càng được
nâng cao về kiến thức và kinh nghiệm thông qua
các hoạt động chuyển giao công nghệ, tập huấn
cho nông dân và đào tạo cán bộ. Từ những công
tác đó mà nông nghiệp nước ta đã được các nước
trong khu vực và thế giới đánh giá cao.
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công
nghệ BVTV, những năm qua đã phối hợp chặt
chẽ giữa nghiên cứu và tr
iển khai, chỉ đạo sản
xuất, góp phần ổn định và nâng cao tổng sản
lượng lương thực trên cả nước nói chung.
II. KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI
ĐOẠN 2011 - 2013
2.1. Bảo quản và thu thập bộ mẫu Quốc gia
- Bảo quản và thu thập: Duy trì và bảo quản
tốt bộ mẫu vật (côn trùng trên 8.000 loài, trên
100 ngàn mẫu vật, nhiều mẫu sâu non; trên 750

loại mẫu bệnh cây và trên 700 loài cỏ dại hại cây
trồng nông nghiệp).
Bảo tồn và duy trì được các nguồn vi sinh
vật để sử dụng trong nghiên cứu, đánh giá chọn
tạo giống chống chịu và nghiên cứu tạo chế phẩm
sinh học. Các nguồn nấm
có ích ký sinh trên rầy
nâu, rầy lưng trắng, ve sầu hại cây cà phê. Các
nguồn vi sinh vật duy trì sức sống 100%.
- Phân lập isolate mới:
Đã phân lập được nấm Fusarium oxysporum
gây bệnh héo vàng cà chua, dưa chuột.
Phân lập các mẫu đất trồng cà chua, dưa
chuột thu được 6 isolate xạ khuẩn, 6 isolate vi
khuẩn và 5 isolate Trichoderma có khả năng đối
kháng cao với nấm F. oxysporum
Thử nghiệm 36 dòng VSV có khả năng đối
kháng nấm F. oxysporum, hiệu quả trên 85%
. Kết
quả thử nghiệm chất hữu cơ bột tôm cua có tác
dụng trên 40% hạn chế sự phát triển của nấm F.
oxysporum.
Trên cây cao su đã phân lập và làm thuần
đươc 52 isolate nấm Corynespora casiicola.
Phân lập và tách được 80 isolate thuần đối
với bệnh thối quả ca cao.
Đã thu thập được 25 chủng nấm. Đánh giá
khả năng phân giải enzym ngoại bào trên các cơ
chất khác nhau của các chủng BR5, BR11, BR13,
BR16, MR1, MR3, MR4 và hỗn hợp chủng MR7

với BR9, BR
5 với MR4. Xác định nấm phát triển
tốt nhất ở trong số 4 mức nhiệt độ thí nghiệm.
Bảo quản bằng glyceryl và hút chân không. Bào
tử tinh phối trộn với phụ gia 1 ở tỷ lệ 1:9 hoặc
1:12 cho thời gian bảo quản dài hơn so với bào tử
tinh bảo quản nguyên chất và bảo quản ở tỷ lệ
phối trộn 1:6.
Đã phân lập và tạo được 2 dòn
g tế bào phát
triển từ mô phôi và mô mỡ sau nhiều chu kỳ nhân
nuôi đạt hàm lượng 3,03  10
10
và 2,17  10
10
tế
bào/ml và đã đưa vào lưu giữ 142 mẫu thực liệu
tế bào.
+ Phân lập, định danh, các chủng nấm và xác
định nấm ký sinh sâu non ve sầu hại cà phê là
Paecilomyces cicadae, ký sinh trưởng thành ve
sầu hại cà phê là Normura cylindrospora, nấm ký
sinh sâu non bọ hung đen hại mía Thanh Hóa là
Metarhizium anisopliae, nấm ký sinh sâu non xén
tóc hại mía tại Gia Lai là Metarhizium anisopliae.
- Điều tra phát hiện:
Ghi nhận được sự phát sinh, gây hại của rầy
nâu, rầy nâu nhỏ, rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi

đen trên lúa.

Bệnh đốm lá vi khuẩn hại sắn xuất hiện ở
nhiều vùng trồng sắn thuộc các tỉnh: Bà Rịa-
Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh
Bệnh sưng rễ cây su hào (Plasmodiophora
brassicae) lần đầu xuất hiện ở phía Bắc (Nam
Hồng - Đông Anh - Hà Nội).
Bệnh đốm nâu thanh long (Neoscytalidium
dimidiatum) gây hại thanh long trên diện rộng ở
Bình Thuận.
Đã xác định được 2 loài ruồi đục quả
Bactrocera c
orrecta và Bactrocera dorsalis hại
Thanh Long. Hai loài ruồi trên còn gây hại trên
15 loại quả và 11 loại rau ăn quả.
Đã xác định 3 loài xén tóc đen, 9 loài bọ
hung hại mía ở Tây Nguyên. Loài gây hại nặng
thành dịch là loài xén tóc đen, phân bố chủ yếu
tại huyện An Khê và Kbang của Gia Lai và mới
phát hiện thấy ở Kon Tum. Loài xén tóc nâu mới
ghi nhận ở Kbang, chúng vũ hóa vào cuối tháng
5, sớm hơn loài xén tóc đen.
Đã thu thập được 40 loài sâu hại và thiên
địch trên na, đã giám định tên khoa học cho 27
loài. Trong đó thành phần loài sâu hại na
ở Đông
Triều ít hơn (20 loài) so với thành phần sâu hại
na ở Chi Lăng (27 loài). Ở Đông Triều rệp sáp
giả Planoccocus citri nổi lên như là một sâu hại
chính phải phòng trừ. Trong quá trình điều tra đã

không bắt gặp sự xuất hiện cũng như gây hại của
bọ xít lưng gồ Pseudodoniella sp. Ở Chi Lăng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
62
sâu hại chính là bọ xít lưng gồ Pseudodoniella sp.
và rệp sáp giả.
2.2. Kết quả nghiên cứu cơ bản
Xác định nguyên nhân gây hiện tượng vàng
lá lúa tại Hiệp Hòa (Bắc Giang) vụ Mùa 2010 là
do virus vàng lá di động (RTYV) hay còn gọi là
vàng lụi (RYSV), rầy xanh đuôi đen là môi giới
truyền bệnh. Sự có mặt của phytoplasma trên lúa
có triệu chứng đẻ nhánh nhiều.
Đã xác định được 105 đoạn trình tự gen khác
nhau của RGSV (30 P3, 30 PC3, 30 P5 và 15
PC5), sự đa dạng của bệnh vàng
lùn (RGSV)
giữa các isolate bình quân 1,9%. Xác định 15
trình tự đoạn gen của RRSV (P9), trình tự gen
COI của 14 cá thể rầy nâu thu trên cỏ. Kết quả
phân tích ban đầu cho thấy các trình tự chia làm 2
nhóm, 1 nhóm gồm 12 cá thể với khoảng cách di
truyền trong nhóm từ 0 - 0,3% và 1 nhóm gồm 2
cá thể có khoảng cách di truyền ~0 và khoảng
cách di truyền giữa 2 nhóm từ 10,8 ~ 11,3%.
Trên cây sắn ở phía Nam, trình tự đoạn gen 16S
rRNA của phytoplasma tách từ cây bị bệnh chổi
rồng đã đăng ký 06 trình tự và 4 trình
tự đoạn
gen vùng ITS của nấm gây bệnh thán thư trên

Ngân hàng gen.
Tiến hành chọc lọc tập đoàn 50 giống lúa ở
các tỉnh phía Nam; đánh giá khả năng kháng bệnh
đạo ôn của 55 nguồn vật liệu từ Trung tâm Tài
nguyên thực vật và 150 nguồn vật liệu từ IRRI.
Đánh giá 20 giống chỉ thị mang gen kháng rầy nâu
với các nguồn rầy nâu thu thập được. Đánh giá và
chọn lọc các dòng có năng suất, chống
chịu rầy
nâu từ tập đoàn 200 dòng giống lúa.
Thu thập và đánh giá 100 dòng vật liệu
(dòng/giống lúa chịu hạn, lúa cạn) trong nhà lưới
và đồng ruộng về tính chịu hạn, năng suất, tính
chống chịu sâu bệnh; bố trí các thí nghiệm đánh
giá tính thích ứng của các giống tại các tỉnh
Khánh Hòa, Phú Yên, Quảng Bình, Nam Định.
Thu thập được 7 nguồn rầy nâu từ ĐBSCL
(Long An, An Giang, Đồng Tháp Mười) và miền
Trung (Bình Định, Huế), miền Bắc (
Hà Nội, Nam
Định), nhân nuôi trong nhà lưới để phục vụ các
thí nghiệm đánh giá tuyển chọn nguồn gen kháng
và xác định biotype.
Trên cây sắn được tập trung chủ yếu nghiên
cứu bệnh chổi rồng và thán thư. Bệnh chổi rồng
hại sắn lan truyền qua hom giống đã bị nhiễm
bệnh. Đánh giá sự bộ tập đoàn sắn bao gồm 186
dòng, giống sắn tại Trung tâm Nghiên cứu Thực
nghiệm
Nông nghiệp Hưng Lộc - Đồng Nai, đến

nay chưa ghi nhận dòng, giống sắn kháng cao đối
với bệnh chổi rồng. Bệnh thán thư hại sắn đã xác
định được hình thái của nấm gây bệnh, xác định
danh tính bằng giải trình tự gen là do nấm
Glomerella cingulata (giai đoạn hữu tính) và
Collectotrichum gloeosporioides (giai đoạn vô
tính) gây ra, hoàn thành chu trình Koch đối với
tác nhân gây bệnh thán thư hại sắn.
Đã nhân nuôi thành công quần thể sâu đục
quả đậu Maruca vitrata bằng thức ăn nh
ân tạo.
Xác định được 1 loài nấm Phytophthora
infestan gây bệnh sương mai trên cà chua và ớt, 3
loài nấm gây bệnh thán thư là Colletotrichum
gloesporio, Colletotrichum capsisi,
Colletotrichum nigrum trên ớt, 1 loài nấm
Colletotrichum capsisi trên cà chua. Các loài nấm
trên phát triển tốt trên môi trường PDA, ở nhiệt
độ 26
0
C - 28
0
C và pH 6,5 và ở điều kiện chiếu
sáng liên tục.
Bọ phấn B. tabaci ở 2 ngưỡng nhiệt độ khác
nhau là 16,95
o
C và 24, 39
o
C với 2 loại thức ăn

là cà chua và su hào. Thời gian phát dục các pha
tương đối ngắn ở điều kiện nhiệt độ 24,39
o
C và
khá dài khi nhiệt độ xuống 16,95
o
C. Vòng đời
của chúng lần lượt là 23,7 và 60,97 ngày trên cà
chua, còn trên su hào vòng đời chúng có kéo dài
hơn nhưng không đáng kể (25,0 và 63,91 ngày).
Thời gian phát dục của trứng và nhộng tương tự
như nhau, thời gian tiền đẻ trứng của trưởng
thành kéo dài từ 1 - 1,4 ngày. Khởi điểm phát
dục của bọ phấn B. tabaci là 12,3
o
C và tổng tích
ôn hữu hiệu để bọ phấn hoàn thành vòng đời là
286,53
o
C.
Thành phần chân khớp trên 21 giống ngô
khảo nghiệm tại Viện Nghiên cứu Ngô, thành
phần chân khớp có mặt trên các công thức ngô
chuyển gen so với ngô không chuyển gen là
tương tự nhau. Các chỉ tiêu đánh giá về đa dạng
loài chân khớp trên 21 giống ngô chuyển gen
biến động từ 2,4 - 3,0.
Đã xác định Biovar của 60 nguồn vi khuẩn
R.solanacearum gây bệnh héo xanh trên lạc
thuộc biovar 3 và 4, nòi 1. Biovar 3 chiếm 80%,

biovar 4 là chiếm 20% tổng số các isolate
nghiên cứu; xác định được 44 nguồn vi khuẩn
có độc tí
nh mạnh trong đó 3 nguồn vi khuẩn thu
thập được từ Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh, Sóc Sơn -
Hà Nội, Việt Yên - Bắc Giang là có độc tính
cao, được chọn làm nguồn bệnh cho đánh giá
vật liệu.
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
63
Rệp xơ bông trắng có 5 tuổi, thời gian các
tuổi từ 3 - 5 ngày, vòng đời từ 19 - 20 ngày ở
nhiệt độ từ 28 - 30
0
C, ẩm độ 60 - 70%.
Thu thập và xác định được 5 loài tuyến trùng
gây hại trên cà phê và 2 loài gây hại trên hồ tiêu.
Xác định được những đặc trưng hình thái cơ bản
đối với nhóm tuyến trùng nốt sưng và nhóm
tuyến trùng gây vết thương
Nhân nuôi tuyến trùng: Mật độ Meloidogyne spp.
nhân trên cà chua trong ô nhà lưới có mái che tại
Viện BVTV duy trì ở mức 200 con/100g đất. Mật
độ Pratylenchus coffeae nhân trên đĩa cà rốt đạt
1800 con/đĩa ở 28ºC.
Kết quả tách lọc mẫu đất t
hu thập trên vườn
cà phê làm mô hình tái canh tại Đắk Lắk: 18/22
mẫu có phát hiện thấy Pratylenchus spp., mật độ
trung bình là 190,6 con/100 g đất.

Đã xác định được 3 trong số 22 loại cây
nghiên cứu (cây trồng xen, cây rừng, cây dại) là
ký chủ của loài sâu hại lá (cà phê vối, cà phê chè
và cây dành dành). Ghi nhận 7 loài thiên địch của
sâu ăn lá, trong đó 3 loài ong ký sinh, 1 loài ruồi
ký sinh và 3 loài bắt mồi ăn thịt. Sâu ăn lá cà phê
(Cephonodes hylas) tại Đắk Lắk và Viện BVTV
vòng đời từ 30-36 ngày ở điều kiện nh
iệt độ từ
25
o
C -27
o
C và ẩm độ 71 - 78%, sâu non có 5 tuổi.
Mỗi con cái đẻ trung bình từ 50 đến 70 trứng.
Loài sâu ăn lá tại Tây Nguyên có tên khoa
học Cephonodes hylas, thời gian vòng đời kéo
dài 20 - 22 ngày. Đã thu thập được một số loài
thiên địch: Ong ký sinh trứng, ruồi ký sinh sâu
non, bọ xít ăn thịt (Pinthacus sp.), ong ký sinh ấu
trùng sâu ăn lá (Rhogas sp.)
Bệnh vàng rụng lá cao su ở Đông Nam Bộ
có tên khoa học Corynespora casiicola; môi
trường Potato Dextro lỏng phù hợp để nhân nuôi
nấm để tách chiết ADN trong xác định đến loài
và sự đa dạng di tru
yền của chúng.
Bước đầu qua hình thái đã xác định được tác
nhân gây bệnh thối quả ca cao do nấm
Phytophthora sp. Bệnh thối đen quả ca cao ở 2

tỉnh Bình Phước và Đắk Lắk, bệnh đạt đỉnh cao
vào tháng 9 và tháng 10.
Lần đầu tiên thành phần sâu bệnh hại trên
cây hồi được điều tra và xác định, với 20 loài sâu
hại, 5 loại bệnh hại cùng với 5 loài thiên địch của
loài sâu hại chính (bọ án
h kim - Oides duporti
Laboissiere ). Bọ ánh kim hại cây hồi đã xác định
được ấu trùng gồm 3 tuổi với thời gian vào
khoảng 22 - 27 ngày, tùy thuộc vào điều kiện
nhiệt độ. Đã phát hiện được trứng của loài bọ ánh
kim qua đông trên cây hồi. Sâu non xuất hiện vào
cuối tháng 2 đến đầu tháng 3.
Xác định môi trường và điều kiện nhiệt độ
thích hợp sản xuất chế phẩm
Môi trường bán xốp (gạo hoặc thóc), lượng
nước (150m
l nước + 250g gạo, 150ml nước +
250g ngô, 250ml nước + 250g thóc) trong túi
nilon buộc hở miệng và đảo đều 3 - 5 ngày/lần là
điều kiện tốt để nhân sinh khối nấm Trichoderma
(mật độ 3,3  10
9
bào tử/g) và môi trường nhân
nuôi vi khuẩn và xạ khuẩn là bột đậu tương xay
nhuyễn dạng lỏng.
Có được 2 chế phẩm, một ở dạng lỏng nguồn
đơn chủng (chế phẩm VK đối kháng (ĐKĐLCS
11.3) và một dạng bán xốp nguồn hỗn hợp (chế
phẩm Phyto-PP).

Điều kiện sản xuất môi trường nhân sinh
khối cấp 1 của vi khuẩn và xạ khuẩn đối kháng:
Lắc ở 120 rp
m ở 28 - 32
0
C và pH = 7 đạt mật độ
khuẩn lạc 9,3  10
8
CFU/ml.
Phân lập và tạo được 2 dòng tế bào phát triển
từ mô phôi và mô mỡ sau 9 chu kỳ nhân nuôi đạt
hàm lượng 3,03  10
10
và 2,17  10
10
tế bào/ml
và đã đưa vào lưu giữ 87 mẫu. Điều kiện thích
hợp cho nhân nuôi tế bào sâu khoang đạt hàm
lượng tế bào cao nhất là sử dụng môi trường
Ex-Cell và Schneider, nhiệt độ tối ưu 27 - 28
0
C,
pH là 6,5 - 7,0 và huyết thanh bổ trợ là FBS.
Bước đầu thử nghiệm nhân sinh khối tế bào số
lượng lớn theo phương pháp lớp mỏng đạt hàm
lượng 2,17  10
10
tế bào/ml tạo thuận lợi để
chuẩn bị triển khai qui mô lớn.
Đã thử nghiệm đánh giá hiệu lực của 4 chế

phẩm sinh học Bacillus thuringiensis var.
kurstaki, Bacillus thuringiensis var. aizawai, Lục
Cương và Bạch Cương phòng trừ Maruca trong
phòng thí nghiệm và ngoài đồng ruộng
Ba loại hợp chất hữu cơ và thảo mộc (bột vỏ
tôm, cua, bã trẩu, bã sở và hạt cau) có khả năng
hạn chế > 40% sự sinh trưởng
của nấm
Phytophthora spp. gây bệnh trên cây hồ tiêu, sầu
riêng, xoài và cây có múi.
Xác định được biện pháp phòng trừ các loài
cỏ dại khó trừ này mà chủ yếu là kết hợp các biện
pháp hóa học với thủ công bao gồm biện pháp
ngâm nước, xới sáo, sử dụng các thuốc đặc hiệu
Glyphosate (Roundup 480SC), Metolachlor
(Dual gold 960EC), Fluazifopbutyl (Onecide
15EC), Quizalofop-P-Ethyl (Targa super 5EC) và
đạt hiệu quả cao (83,5 - 89,1% sau gieo trồng 45
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
64
ngày). Trừ cỏ gấu với mật độ quá cao cần phun
kép bằng thuốc đặc hiệu Glyphosate (phun lần
sau khi cỏ tái mọc được 50%).
- Phun thuốc Glyphosan và Niphosate vào
giai đoạn sau khi thu hoạch mía và giai đoạn cây
con chiều cao cây trung bình 10 - 15cm có khả
năng tiêu hủy mầm chồi cỏ mía trên đồng ruộng.
2.3. Công tác đánh giá tuyển chọn nguồn gen
cây trồng kháng bệnh
Giống lúa kháng rầy nâu: Đánh giá 46 giống

tại 3 tỉnh Nam Định, Phú Yên Nghệ An nhận
được 6 giống
kháng với rầy nâu là: N5-05;
N4-05; PC10; X38; X39; X40.
Đã thu thập được 40 giống gieo trồng tại
Nghệ An, 24 giống được đánh giá tính kháng đối
với rầy nâu, trong đó có 4 giống kháng là PC10,
TH3-3, BC15 và CR84-1 (4 giống lúa thuần, các
giống lúa lai hầu hết đều nhiễm với rầy nâu).
Giống lúa cạn LC93-4 được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận là giống cây trồng
mới tháng 5 năm 2013. Giống lạc TK10 đã hoàn
thiện hồ sơ trình lên Cục Trồng trọt để đư
ợc
công nhận giống mới.
Phục tráng được giống lúa nếp IR4625;
giống được trồng phổ biến tại các tỉnh Long An,
Đồng tháp (vùng phía Nam tỉnh Long An và các
huyện thuộc Đồng Tháp Mười) được Trung tâm
Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng
Quốc gia cấp giấy chứng nhận giống đạt tiêu
chuẩn siêu nguyên chủng. Đồng thời đã chọn
lọc được 1 dòng lúa có thời
gian sinh trưởng
dưới 90 ngày, kháng rầy nâu, đạo ôn, hạt dài, ít
bạc bụng.
Đánh giá được giống lúa Timuyang và
Babelit duy trì đặc tính kháng với RGSV và
giống Kuliquwan duy trì đặc tính kháng với
RRSV sau 3 thế hệ lây nhiễm.

Giống ớt Chang la qi hao và giống Sakata có
khả năng chống chịu với bệnh mốc sương. Trên
cà chua: Giống Nun02258 có khả năng kháng tốt
nhất; giống cà chua 3963 có khẳ năng kháng với
bệnh HXVK và đốm lá vi khuẩn.
Đã xác định được giống vừng V10 có
triển
vọng và hiện tại đang khảo nghiệm tại Diễn
Châu, Nghệ An với diện tích 2ha.
Đã nhập nội 3 giống mía chống chịu cao với
bệnh chồi cỏ từ Sri Lanka, hiện đang trong quá
trình trồng khảo nghiệm.
Đã chọn lựa được giống cao su RRIC100
kháng với bệnh phấn trắng.
Đã phục tráng được giống cam Trưng Vương,
quýt Hà Trì, quýt Trà Lĩnh cho tỉnh Cao Bằng.
2.4. Kết quả nghiên
cứu ứng dụng
Xác định được các dạng chế phẩm đơn
dòng và chế phẩm hỗn hợp trong phòng trừ
nấm Phytophthora gây bệnh thối đen quả ca
cao. Đã đưa vào thử nghiệm 20 tấn chế phẩm
hỗn hợp PCC dạng bón đất tại 2 tỉnh Bình
Phước và Đắk Lắk.
Đánh giá được hiệu lực của chế phẩm sinh
học đối với nấm Fusarium oxysporum gây bệnh

héo vàng cà chua, dưa chuột, trong điều kiện nhà
kính đạt 75 - 80% và ngoài đồng ruộng đạt 65 -
70%. Hoàn thiện quy trình sản xuất sinh khối vi

sinh vật đối kháng nấm Fusarium oxysporum gây
bệnh héo vàng cà chua, dưa chuột.
Đánh giá được hiệu quả của chế phẩm dạng
bán xốp BS1 đối với bệnh mốc sương trên ớt và
cà chua trong điều kiện nhà lưới ở các nồng độ
15g/1kg đất,
20g/1kg đất hiệu quả phòng bệnh
đạt >70% đối với cả 2 cây. Hiệu quả của chế
phẩm dạng lỏng BS2 đối với bệnh mốc sương
trên ớt và cà chua (xử lý chế phẩm sau lây bệnh
24h). Hiệu quả phòng trừ đạt >70% ở nồng độ
1,2% và nồng độ 1,5%.
Tiến hành đăng ký khảo nghiệm phân hữu cơ
vi sinh Phyto-PP1 phòng trừ bệnh trên cây công
nghiệp hồ tiêu, cao su, cà phê tại Cục Trồng trọt -
Bộ Nông n
ghiệp và PTNT.
Thử nghiệm tiêm thuốc Agrifost 400 có hiệu
quả hạn chế bệnh chảy gôm trên bưởi Thanh Trà.
Sau 2 tháng các công thức có xử lý thuốc CSB
(%) chỉ là 15,6 - 17,4%, công thức đối chứng
CSB 24,7% - 31,1% (một số vết chảy nhựa
chuyển sang mức ướt và khô.
Sản xuất được trên 2.000kg chế phẩm
BIOFUN cung cấp cho Công ty Biosun và Công
ty Lương Nông để cung ứng cho vùng trồng cà
phê phòng trừ rệp sáp hại cà phê. 80 tấn chế
phấm SH-BV1 phòng trừ tuyến trùng v
à nấm hại
rễ hồ tiêu, cà phê.

Thuốc Amistar Top 325SC, Carbenzim
500FL, Visazol 275SC, Anvil 5SC + ViCarben
50SC, Tilsuper có hiệu quả phòng trừ bệnh vàng
rụng lá cao su từ 72,8 - 76,9% trên vườn cao su sản
xuất sau phun 14 ngày. Phun thuốc từ khi lá cao su
từ màu đồng sang màu xanh, phun trước thời điểm
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
65
chuyển từ mùa khô sang mùa mưa bằng máy phun
thuốc có cần dài 20 - 25m có hiệu quả hạn chế
bệnh vàng rụng lá cao su, CSB (%) 5,7 - 7,4%,
trong khi đó nếu phun thuốc khi bắt đầu thấy bệnh
xuất hiện CSB (%) dao động từ 6,7 - 8,3%, đối
chứng không phun CSB (%) 8,5 - 10,2%.
Phối hợp với Trung tâm Giống Nông lâm
nghiệp Lào Cai tiến hành đánh giá tập đoàn giống
mận, hồng, đào nhập nội tại Trại Nghiên cứu Cây
ăn quả ôn đới Bắc Hà
Các chế phẩm sinh học p
hòng trừ dịch hại
cây trồng:
Chủng nấm Paecilomyces sp. có hiệu lực trừ
rầy lưng trắng từ 52,01% đến 87,19% và
Metarhizium - MaR3 từ 47,98% - 82,92% sau 5 -
10 ngày phun.
Tách chiết được 52 hợp chất kháng nấm có
khả năng trừ bệnh thối xám (Botrytis cinerea) và
thán thư (Colletotrichum gloeosporioides) từ dịch
chiết của một số loài thực vật, trong đó xác định
được 4 hợp chất có khả năng ức chế 100%

bệnh
trong phòng thí nghiệm.
Sử dụng phương pháp lắc và phương pháp
tĩnh trong nhân sinh khối tế bào số lượng lớn
theo phương pháp lắc và phương pháp tĩnh qui
mô 0,6 lít/bình đạt hàm lượng 2,17  10
10
tế
bào/ml.
Chế phẩm CP 7.8 chiết tách từ củ nghệ trừ
bệnh thối xám và thán thư trên hoa hồng, dâu tây,
cải bắp và ớt.
Chế phẩm BIOFUN và chế phẩm SH-BV1
được ứng dụng trong phòng trừ rệp sáp, tuyến
trùng và nấm cộng sinh trong đất gây hại rễ hồ
tiêu, cà phê, cao su.
Chế phẩm từ nấm Metarhizium, Beauveria
phục vụ xây dựng mô hình phòng trừ sinh học bọ
cánh cứng hại dừa tại Phú Yên, Bình Định và

Thanh Hóa, trừ bọ hung hại mía và Trichoderma
trong phòng trừ nấm đất.
Các tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ đã
được áp dụng:
- Giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã đề xuất
được 23 quy trình, hiện các quy trình đã và đang
được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp trên
cả nước:
(1) Quy trình quản lý rầy nâu bền vững cho
vùng đồng bằng sông Hồng;

(2) Quy trình quản lý rầy nâu bền vững cho
khu vực miền
Trung;
(3) Quy trình kỹ thuật phòng chống bệnh
virus lúa lùn sọc đen;
(4) Quy trình sản xuất chế phẩm dạng lỏng
trừ bệnh thối xám và thán thư trên rau, hoa quả;
(5) Qui trình sử dụng chế phẩm sinh học CP
7.8 trong phòng trừ bệnh thối xám, thán thư trên
hoa hồng, dâu tây, ớt và cải bắp (1 quy trình/bệnh
= 4 quy trình);
(6) Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
BIOFUN phòng trừ rệp sáp hại cà phê;
(7) Qui trình sản xuất chế phẩm M30EC để
hạn chế bệnh HXV
K, ĐLVK trên cây cà chua và
2 qui trình PHTH bệnh HXVK, ĐLVK trên cây
cà chua đạt hiệu quả giảm tỷ lệ bệnh HXVK từ
78% - 80%, hiệu quả giảm tỷ lệ bệnh ĐLVK từ
77% - 79%;
(8) Quy trình quản lý ruồi hại quả thanh long
diện rộng cho vùng trung tâm và vùng đệm;
(9) Quy trình kỹ thuật phòng trừ tổng hợp
sâu đục cuống quả vải Conopomorpha sinensis
Bradley (Lep.: Glacilariidae) trong sản xuất vải
hàng hóa an toàn phục vụ tiêu dùng nội địa và

xuất khẩu;
(10) Quy trình kỹ thuật thâm canh và phòng
trừ sâu, bệnh cho cây đào mèo tại Mộc Châu,

Sơn La;
(11) Quy trình thâm canh và quản lý tổng
hợp sâu, bệnh hại đậu đỏ;
(12) Quy trình kỹ thuật quản lý tổng hợp sâu,
bệnh hại giống lạc mới L14 và L23 tại Quỳ Hợp,
Nghệ An;
(13) Quy trình kỹ thuật canh tác giống lạc
mới L14 và L23 tại Quỳ Hợp, Nghệ An;
(14) Quy trình phòng trừ tổng hợp sâu,
bệnh
hại cây điều;
(14) Qui trình phòng trừ tổng hợp xén tóc,
bọ hung hại mía tại 3 tỉnh của Tây Nguyên;
(15) Qui trình quản lý bệnh chồi cỏ mía tại
Nghệ An;
(16) Quy trình PTTH bệnh phấn trắng và
bệnh nấm hồng trên cây cao su (1 quy
trình/bệnh);
(17) Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp cây
ca cao hàng hóa tại Đắk Lắk;
(18) Quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh chết
nhanh và vàng lá chết chậm trên cây hồ tiêu ở
Quảng Trị;
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
66
(19) Qui trình lây nhiễm vi rút trên tế bào để
sản xuất chế phẩm NPV-Spl và KTCN tạo dạng
chế phẩm dưới dạng bột thấm nước;
(20) Quy trình ứng dụng sinh học phân tử
trong xác định các loài nấm Phytophthora gây

bệnh mất mủ cao su và qui trình sản xuất và
sử dụng chế phẩm sinh học trong phòng trừ
nấm Phytophthora gây bệnh mất mủ cao su (2
quy trình).
- Các mô hình áp dụng TBKT:
Từ kết quả nghiên cứu của các đề tài,
Viện
BVTV đã xây dựng các mô hình ứng dụng tổng
hợp các biện pháp KHCN phòng trừ các sâu,
bệnh hại chính trên một số đối tượng cây trồng.
- Xây dựng cánh đồng mẫu lớn tại xã Mỹ
Phú, Thủ Thừa, Long An với qui mô 40ha. Mô
hình phối hợp với Công ty BVTV An Giang và
Sở Nông nghiệp & PTNT Long An.
+ Mô hình quản lý rầy nâu ở Phú Yên, cho
năng suất lúa cao hơn so với ngoài mô hình trung
bình trên 5tạ/ha, tỷ lệ sâu bệnh hại cũng thấp hơn
so với ng
oài mô hình. Mô hình 10ha tại Nghệ
An: Xử lý hạt giống bằng thuốc Enaldo 40FS và
Cruiser Plus 312.5FS, dùng thuốc nội hấp Elsin
10EC, Dantotsu 16 WSG trừ rầy ngay từ đầu vụ
khi thuốc xử lý hạt giống không còn hiệu lực. Kết
quả trong mô hình đã giảm được 3 lần phun
thuốc, giảm chi phí về các biện pháp canh tác nên
lãi tăng 4.542.000đồng/ha so với trung bình ở
ngoài mô hình trong vụ Xuân và
7.370.000đồng/ha trong vụ Mùa.
+ Mô hình phòng trừ bệnh virus LSĐ đã
được các tỉnh

Nam Định và Thái Bình đánh giá
cao vì hạn chế được bệnh LSĐ và RLT, lãi > 5
triệu/ha so với ruộng nông dân tự làm.
+ Mô hình trồng giống ngô lai VL8960
(8ha): Giống ngô lai VN8960 có khả năng thích
ứng rộng, chịu hạn tốt và cho năng suất cao. Lãi
thuần trong mô hình đạt 10.740.000 đ/ha tăng
54,3% so với giống ngô địa phương (lãi thuần đạt
6 960 000 đ/ha).
+ Đã xây dựng thành công 4 mô hình PTTH
sâu bệnh hại trên cây bắp cải và pố xôi với tổng
diện tích 8ha tại huyện Đức Trọng và hu
yện Đơn
Dương với 45 hộ nông dân tham gia.
+ Mô hình trình diễn phòng trừ sâu khoang
hại bắp cải và lạc tại Hải Dương, đậu tương ở
Thái Nguyên với qui mô 2ha/mô hình, hiệu lực
đạt từ 80- 81,5% (2 mô hình).
+ Mô hình sản xuất giống lạc siêu nguyên
chủng, nguyên chủng (qui mô 05ha) tại Sơn
Đông - Sơn Tây - Hà Nội và với HTX Nông
nghiệp Hương Ngọc - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc.
+ 2 mô hình (14ha) canh tác giống lạc L14
và L23 tại xã Tam Hợp và xã Thọ Hợp - Quỳ
Hợp - Nghệ
An. Mô hình sản xuất giống lạc L14
lãi thuần đạt là 29.880.000 đồng/ha, mô hình sản
xuất giống lạc L23 lài thuần đạt 26.680.000
đồng, tăng 62,64% và 45,22% so với đối chứng
(giống lạc Sen Nghệ An)/ha.

+ Mô hình phòng trừ tuyến trùng hại cà phê
tại 2 tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai với diện tích 2
ha/mô hình/1 cây.
+ 3 mô hình phòng trừ loài sâu hại lá cà phê
(2 ha/mô hình) tạ 3 tỉnh Gai Lai, Đắk Lắk, Lâm
Đồng. Kết quả cho thấy trong mô hình khi áp
dụng tổng
hợp các biện pháp, mật độ sâu ăn lá
giảm rõ rệt. 05 mô hình quản lý tổng hợp ve sầu
hại cà phê tại 3 tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai
với tổng số 15ha. Lợi nhuận của mô hình tăng
hơn nhiều so với đối chứng.
+ 2 mô hình (3 ha/mô hình) ứng dụng kỹ
thuật quản lý dịch hại và thâm canh tổng hợp ca
cao tại 2 huyện Lăk và Krong Ana.
+ Mô hình phòng chống bệnh chồi cỏ mía tại
Nghệ An (1ha).
+ Mô hình
quản lý tổng hợp sâu đục cuống
quả vải (10ha) và sâu đo hại vải (5ha) được xây
dựng tại xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn; giá trị thu
lợi đạt 10,49 triệu/ha, tăng 8,97% so với vườn
sản xuất của nông dân.
+ Mô hình cải tạo vườn mận Tam Hoa tại
bản Piềng Sàng, xã Phiêng luông, Mộc Châu,
Sơn La làm tăng chất lượng quả, tăng năng suất
từ 20 - 32% so với đối chứng, giảm t
hiệt hại do
ruồi (tỷ lệ quả bị ruồi hại chỉ từ 7 - 16%, trong
khi đó đối chứng là 32%). Đặc biệt làm kéo dài

tuổi thọ và sức khỏe cho cây mận Tam Hoa.
+ Mô hình trồng mới đào chín sớm ĐCS1 tại
bản là Ngà, xã Mường Sang, Mộc Châu Sơn La,
bản Giang Ma, Tam Đường và bản Lùng Sử
Phìn, Sìn Hồ tỉnh Lai Châu. Sau 2 năm trồng,
giống đào ĐCS1 tỏ ra phù hợp với điều kiện tự
nhiên tron
g vùng thử nghiệm. Cây sinh trưởng tốt
và đã cho quả với chất lượng tốt, nông dân đã có
thu nhập từ vườn đào, hộ bán được nhiều nhất 9
triệu đồng và được địa phương đánh giá cao.
UBND tỉnh Lai Châu chủ trương cho phát triển
300ha đào ĐCS1 tại vùng cao Tam Đường đến
năm 2015. Đầu năm 2013 cùng với dự án sản
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất
67
xuất thử nghiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã trồng mới được 7ha đào chín
sớm ĐCS1 tại Lai Châu và 6ha tại Mộc Châu và
Mường La Sơn La. Chăm sóc bón phân, đốn tỉa
phòng trừ sâu bệnh hại cho 2 ha mô hình thâm
canh tại Mộc Châu, Sơn La. Theo dõi đánh giá
các chỉ tiêu năng suất, chất lượng quả.
+ Mô hình ứng dụng chế phẩm phòng trừ
nấm Phytophthora trên 4 loại cây trồng chính
(cây có múi tại Hòa Bình, xoài tại Tiền Giang,
sầu riêng tại B
à Rịa - Vũng Tàu và hồ tiêu tại
Đồng Nai): Mỗi mô hình 01ha.
+ Đã xây dựng mô hình phòng trừ ruồi hại

quả thanh long diện rộng (500 ha) tại xã Hàm
Thạnh, Hàm Hiệp và Hàm Minh
+ Xây dựng 02 mô hình PTTH sâu bệnh hại
cây điều tại xã Xuân Trường, huyện Xuân Lộc,
tỉnh Đồng Nai và xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước với quy mô 2ha/mô hình.
+ Đã xây dựng được 3 mô hình phòng trừ
tổng hợp xén tóc, bọ hung hại m
ía tại 3 tỉnh của
Tây Nguyên, mỗi mô hình là 2ha, mật độ bọ
hung giảm 40%, xén tóc giảm 36,59%. Nâng cao
trữ đường của mía 2%. Hiệu quả kinh tế vượt cao
nhất là 29,56% tại Gia Lai.
+ Mô hình trình diễn phòng trừ tổng hợp
bệnh phấn trắng trên cây cao su ở 3 tỉnh (3 mô
hình tại Bình Phước, Đắk Lắk và Quảng Trị).
Hiệu quả phòng trừ bệnh của mô hình ở các địa
điểm đạt từ 80 - 95% so với ngoài mô hình. Hiệu
quả kin
h tế tăng từ 10 -15%.
+ Mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng
lá cao su (2 mô hình với quy mô 5 ha/mô hình)
tại xã Quảng Hưng - Đồng Xoài - Bình Phước và
xã Xuân Tâm - Xuân Lộc - Đồng Nai trên dòng
vô tính RRIV 4, cây 8 - 9 năm tuổi, trên hai nền
đất đỏ và đất xám. Mô hình được áp dụng đồng
bộ các giải pháp bao gồm: Vệ sinh đồng ruộng
như gom lá rụng vào giữa hàng và các hố bón
phân, loại bỏ cao su thực sinh, cỏ dại khác, bón
bổ sung phân chuồng, Trichoderma, sử dụng

thuốc hóa học vào thời điểm lá chuyển sang màu

xanh và trước mùa mưa, dụng cụ phun rải có cần
phun dài 20 - 25m.
+ Xây dựng 9 ha mô hình thử nghiệm biện
pháp phòng trừ tổng hợp bệnh mất mủ cao su do
nấm Phytophthora sp. gây nên tại 3 tỉnh Bình
Phước, Đắk Lắk và Quảng Trị với quy mô
3ha/mô hình/tỉnh.
+ Mô hình (3 mô hình) PTTH bệnh phấn
trắng ở 3 tỉnh Bình Phước, Đắk Lắk và Quảng
Trị cho HQPT cao từ 76,8% - 84,6%. Năng suất
mủ tăng từ 14
,8 đến 18,8%. 3 mô hình PTTH
bệnh nấm hồng có HQPT cao: Ở Quảng Trị là
80,3%; Đắk Lắk là 82,6% và Bình Phước là
89,6%. Trong mô hình năng suất mủ tăng từ
13,7% - 15,8%.
+ Mô hình PTTH bệnh hại hồ tiêu tại xã
Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị (4
mô hình).
+ Mô hình phòng trừ rệp sáp bằng chế phẩm
sinh học với diện tích 3ha thuộc Công ty Cà phê
Tháng 10 tại huyện Krông Pắk - Đắk Lắk.
2.5. Kết quả tập huấn cho cán bộ kỹ thuật địa
phương và n
ông dân
+ Xây dựng đĩa CD về các biện pháp kỹ
thuật quản lý ruồi hại quả thanh long diện rộng.
+ Nhiệm vụ Dạy nghề “Kỹ thuật sản xuất rau

an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP”: Đã tiến hành
phân bổ và mở 20 lớp dạy nghề sản xuất rau an
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại Hà Nội, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc (Kết hợp với một số cán bộ
trong Viện và các trạm B
VTV, trạm khuyến nông
các huyện ). Cấp chứng chỉ cho các học viên
tham dự khoá học đạt yêu cầu.
+ Tổ chức 5 khóa đào tạo ngắn hạn về ứng
dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán bệnh
và chọn tạo giống cây ăn quả có múi sạch bệnh,
mỗi khóa học được tổ chức trong 1 tháng. Kết
thúc khóa học được kiểm tra và đánh giá chất
lượng, đồng
thời cấp chứng chỉ cho 137 học viên
(vượt 7 học viên) thuộc các trường đại học, cao
đẳng, chi cục BVTV, sở khoa học công nghệ, các
Viện, trung tâm (trực thuộc VAAS).
- 100% đề tài, dự án nghiên cứu triển khải ở
các địa phương đều được tiến hành tập huấn cho
cán bộ kỹ thuật và nông dân trong vùng. Qua các
lớp tập huấn đã bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ,
người dân nhận biết được dịch hại trên
cây trồng
và áp dụng các giải pháp trong phòng chống dịch
hại.
III. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018
(1) Nghiên cứu cơ bản các loài dịch hại (đã
gây thành dịch và các loài có nguy cơ gây thành

dịch) để có cơ sở khoa học ứng phó kịp thời khi
chúng bùng phát dịch.
(2) Tăng cường công tác dự tính, dự báo dịch
hại chủ yếu trên các cây trồng quan trọng ở một
số vùng sản xuất trọng điểm của cả nước.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
68
(3) Nghiên cứu và đề xuất được giải pháp
khoa học và công nghệ để phát triển nông nghiệp
bền vững, phòng tránh dịch hại góp phần tăng
năng suất, chất lượng cây trồng, an ninh lương
thực, an toàn nông sản và bảo vệ môi trường.
(4) Chọn tạo và phát triển các giống cây
trồng kháng sâu bệnh, có tiềm năng năng suất và
thích nghi với các vùng sinh thái trong cả nước.
(5) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng
công nghệ c
ao hoàn thiện quy trình công nghệ
chẩn đoán, giám định nhanh các loại dịch hại,
công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học, thảo
mộc ở quy mô công nghiệp.
(6) Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ của Viện đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực vào năm 2015 ở một số lĩnh vực mũi
nhọn để Viện thực sự trở thành Viện đầu ngành
về Bảo vệ thực vật.
(7) Phát triển
thông tin tuyên truyền phục vụ
Bảo vệ thực vật.
- Nâng cao chất lượng xuất bản Tạp chí Bảo

vệ thực vật.
- Xây dựng được bộ đĩa CD về các đối tượng
dịch hại chính và đối tượng kiểm dịch thực vật.
(8) Tăng cường hợp tác Quốc tế về nghiên
cứu BVTV đặc biệt là những phương pháp

nghiên cứu mới áp dụng công nghệ cao. Đào tạo
cán bộ kỹ thuật ứng dụng công nghệ sinh học và
sinh học phân tử phục vụ công tác nghiên cứu và
chuyển giao khoa học công nghệ BVTV.
(9) Bám sát chương trình khung nghiên cứu về
khoa học và công nghệ Ngành Nông nghiệp và
PTNT, chương trình khung về Khuyến nông giai
đoạn 2013 - 2020 đã được Bộ Nông nghiệp và
PTNT phê duyệt (Quyết định số 1258 và 1259/QĐ-
BNN-KHCN, ngày 4/6/2013; Thông báo số
2760/TB-BNN-VP, ngày 14/6/2013 - Kết luận của
Bộ trưởng
Cao Đức Phát về Đề án “Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững” để xây dựng cho phù
hợp với tình hình sản xuất trong thực tế.






×