Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

luận văn kế toán HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.93 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP
Họ tên sinh viên: Trần Thị Hằng
Lớp: Kế toán – K42
MSSV: 422679
Giáo viên hướng dẫn: GS.TS: Đặng Thị Loan
Hà Nội - 2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG NGHIỆP 3
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng tại công ty 3
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng công
nghiệp 5
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 7
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 8
1.2.1. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu chung tại Công ty cổ phần xây
dựng công nghiệp 8


1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến kế toán
nguyên vật liệu 12
1.2.3. Xây dựng định mức tiêu dùng của công ty 13
1.3. THỰC TẾ VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 15
1.3.1. Hệ thống chứng từ sử dụng 15
1.3.2. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty 18
CHƯƠNG II 20
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 20
2.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 20
2.1.1. Thủ tục chứng từ nhập – xuất kho nguyên vật liệu 21
2.1.2. Hạch toán nguyên vật liệu tại kho 22
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Hạch toán nguyên vật liệu tại phòng kế toán 23
2.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 26
2.2.1. Kế toán thu mua nhập kho nguyên vật liệu 28
2.2.2. Kế toán xuất dùng nguyên vật liệu 36
CHƯƠNG 3 45
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 45
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 45
3.1.1. Ưu điểm 45
3.1.2. Tồn tại: 46
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
xây dựng công nghiệp 47
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
xây dựng công nghiệp 48
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 53
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 54
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 55
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BTC Bộ tài chính
CT Chứng từ
CTGS Chứng từ ghi sổ
Cty Công ty
DV Dịch vụ
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
HMLK Hao mòn lũy kế
KDC Khu dân cư
NKC Nhật ký chung
NN Nhà nước
NT Ngày tháng
NVL Nguyên vật liệu
SC Sổ cái
SH Số hiệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TM Thương mại
CP Cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
XDCN Xây dựng công nghiệp
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 3
1.1. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG NGHIỆP 3
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng tại công ty 3
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng công
nghiệp 5
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 7
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 8
1.2.1. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu chung tại Công ty cổ phần xây
dựng công nghiệp 8
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến kế toán
nguyên vật liệu 12
1.2.3. Xây dựng định mức tiêu dùng của công ty 13
1.3. THỰC TẾ VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 15
1.3.1. Hệ thống chứng từ sử dụng 15
1.3.2. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty 18
CHƯƠNG II 20
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 20
2.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 20
2.1.1. Thủ tục chứng từ nhập – xuất kho nguyên vật liệu 21
2.1.2. Hạch toán nguyên vật liệu tại kho 22

SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Hạch toán nguyên vật liệu tại phòng kế toán 23
2.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 26
2.2.1. Kế toán thu mua nhập kho nguyên vật liệu 28
2.2.2. Kế toán xuất dùng nguyên vật liệu 36
CHƯƠNG 3 45
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP 45
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 45
3.1.1. Ưu điểm 45
3.1.2. Tồn tại: 46
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
xây dựng công nghiệp 47
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
xây dựng công nghiệp 48
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 53
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 54
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 55
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn
thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho
kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với
người tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Để tồn tại và phát triển được, ngoài nhiệm vụ sản xuất được nhiều sản

phẩm đạt chất lượng cao, doanh nghiệp còn phải đặc biệt chú trọng đến công tác
quản lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đó là nguyên vật liệu. Đây là
một trong ba yếu tố chiếm tỷ trọng lớn quyết định đến giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong
quá trình thu mua, dự trữ bảo quản và sử dụng có ý nghĩa lớn trong việc tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn.
Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp đã và đang vận hành công tác kế
toán trong quản lý một cách khoa học. Công ty đã chú trọng nâng cao hiệu quả
tổ chức công tác kế toán, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ và trang thiết bị
hiện đại trong công tác quản lý doanh nghiệp. Bởi thế công ty đã thu được
những kết quả trong công tác kế toán, trong đó có kế toán nguyên vật liệu giữ
một vai trò quan trọng trong quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong công ty,
đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đặng Thị Loan và các anh chị
phòng kế toán công ty, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “ Hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu” tại Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, còn bao gồm 3
chương chính:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây
dựng công nghiệp.
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng
công nghiệp.
Chương III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng
công nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và trình độ bản
thân còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm

khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô
và anh chị trong phòng kế toán-tài chính để chuyên đề này được hoàn thiện
hơn.
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP
1.1. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng tại công ty
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung, với Công ty cổ phần xây dựng công
nghiệp nói riêng. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất - kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và
sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng công trình, tiết
kiệm, tiết kiệm chi phí….
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành
nên thực thể của sản phẩm.
Hiện nay hoạt động chủ yếu ở công ty là hoàn thành các công trình do
công ty nhận thầu. Do vậy, công ty sử dụng một lượng lớn nguyên vật liệu liên
quan đến ngành xây dựng như: đá, xi măng, sắt, thép, cát… Vì dùng số lượng
lớn nên công ty có thể phân loại chi tiết để dể dàng trong việc quản lý và hạch
toán.
Mỗi doanh nghiệp có một đặc thù riêng về nguyên vật liệu. Tại các doanh
nghiệp xây lắp, vật liệu thường có đặc điểm là cồng kềnh, khối lượng lớn, vật
liệu có nhiều loại khác nhau, rất phong phú, đa dạng. Để tránh nhầm lẫn trong
công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, trước hết công ty đã xây dựng

được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho nguyên vật liệu. Dưới đây
là danh mục nguyên vật liệu của công ty.
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1: Bảng danh mục nguyên vật liệu của Công ty cổ phần xây dựng
công nghiệp.
Danh điểm Tên nhãn hiệu quy cách
NVL
ĐVT Giá hạch
toán
Ghi
chú
Loại Nhóm Thứ
1521 Nguyên liệu,vật liệu chính
01 Xi măng Kg
001 Xi măng trắng Kg
002 Xi măng P400 Kg
003 Xi măng P500 Kg
… ……………………
02 Thép Kg
001
Thép Φ 6A1
Kg
002
Thép Φ10A1
Kg
003
Thép Φ 20A2
Kg

004 Thép I Kg
005
Thép Φ10
Kg
006
Thép Φ12
Kg
007
Thép Φ16
Kg
008
Thép Φ18
Kg
009
thép ống Φ90
Kg
… …………………….
03 Đá m
3
001 Đá 20 x 37,5 m
3
002 Đá 10 x 20 m
3
003 Đá 5 x 10 m
3
004 Đá thải m
3

04 Nhựa đường Kg
001 Nhựa đường ESSO 60/70 Kg

002 Nhựa đường lỏng Kg
… …………………
05 Cát m
3
001 Cát vàng m
3
002 Cát đen m
3
… ……………………
06 Gạch m
3
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
001 Gạch chỉ m
3
002 Gạch lát m
3
003 Gạch đặc m
3
004 Gạch lỗ m
3
… …………………….
1522 Nguyên vật liệu phụ
01 Phụ gia bê tông Kg
02 Keo Silicat Kg
03 Băng dính cách điện Cuộn
04 Que hàn Kg
05 Sơn Thùng
06 Đất đèn Kg

…… ………………
1523 Nhiên liệu
01 Xăng
001 Xăng Mogas 83 Lít
002 Xăng Mogas 92 Lít
02 Dầu Lít
001 Dầu Diezel Lít
002 Dầu Mazut Lít
003 Dầu thuỷ lực Lít
1524 Phụ tùng thay thế
01 Cốp pha Cái
02 Bulon Bộ
001 Bulon8.8M Bộ
002 Bulon M 16x180 Bộ
……….
03 Dây xích Bộ
…. ………
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp.
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu
cầu thị trường, công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao
gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò, tính
năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác nguyên vật liệu thì
phải tiến hành phân loại vật liệu nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý.
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng
nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý và
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạch toán.
*Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất

kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vật liệu được chia thành
những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm trong quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật
chất của sản phẩm . Đối với Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp thì nguyên
vật liệu chính chủ yếu là sắt thép, xi măng, cát, thiết bị vật liệu phục vụ cho việc
xây lắp.
- Vật liệu phụ: Là những loai vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, vật liệu phụ này có thể kết hợp với vật liệu chính để
làm tăng thêm tác dụng của sản phẩm phục vụ lao động của người sản
xuất( sơn ,que hàn, ) để duy trì hoạt động bình thường của phương tiên hoạt
động.
- Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu Diezen, dầu phụ… dùng để cung cấp cho
đội xe cơ giới vận chuyển chuyên chở nguyên vật liệu hoặc chở cán bộ lãnh đạo
của Công ty hay các phòng ban đi liên hệ công tác.
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, bộ phận máy móng thiết
bị , phương tiên vận tải.
* Ngoài cách phân loại nguyên vật liệu như trên còn có thể phân loại căn
cứ vào một số tiêu thức khác như:
- Căn cứ vào nguyên vật liệu nhập trong nước, nhập nước ngoài.
- Căn cứ vào vào mục đích cũng như nội dung qui định phản ánh các chi
phí vật liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp được chia thành
nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho thi công công trình, nguyên vật liệu dùng cho
nhu cầu như quản lý phân xưởng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu Công ty đã
phân loại một cách khoa học.
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty

- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Hiện nay công ty đang áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ nên tính giá NVL nhập kho được xác định như sau:
Giá trị
Thực tế
NVL
mua
vào
=
Trị giá mua
Ghi trên hóa đơn
của người bán
(chưa thuế
GTGT)
+
Các chi phí Liên
quan thu mua,
vận chuyển, bốc
dỡ (chưa thuế
GTGT)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu
có)
+
Các
khoản
Chiết

khấu
giảm giá
(nếu có)
Ví dụ: theo hóa đơn ngày 05/02/2013 Cty mua 10 tấn xi-măng Hải Vân về
nhập kho với đơn giá 960.000 đồng/tấn, thuế VAT 10%, chi phí vận chuyển xi-
măng về nhập kho là 100.000 đồng. Vậy giá thực tế nhập kho 10 tấn xi-măng
Hải Vân này được tính như sau:
Giá thực tế
10 tấn xi-măng = 10 x 960.000 + 100.000 = 9.700.000 đồng
nhập kho
- Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp tính giá nguyên vật kiệu xuất kho
theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Ví dụ : từ sổ chi tiết xi măng ( Kho công ty ) tháng 03 năm 2013 ta có tài
liệu như sau:
+ Tồn kho 01/03 là 4000 Kg , đơn giá 772đ/Kg số tiền là 3.008.800đ
+ Nhập kho 08/03 36.000 Kg , đơn giá 775.5đ/Kg , số tiền là 27.918.000đ
+ Nhập kho 10/03 là 40.000Kg , đơn giá 776đ/Kg số tền là 31.020.000đ
+ Xuất kho ngày 15/3 là 35.000Kg
+ Xuất kho ngày 24/3 là 38.000Kg
Ta có:
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho ngày 15/3 là:
= (4.000 x 772 ) + (31.000 x 775,5) = 27.128.500đ
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Còn : 5.000 x 775,5 = 3.875.000
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho ngày 24/3 là:
= (5.000 x 775.5) + (33.000 x 776) = 29.483.000đ
Tồn : 7.000 x 776 = 5.432.000

1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
1.2.1. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu chung tại Công ty cổ phần xây dựng
công nghiệp.
Như ta đã biết, trong công tác xây dựng nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển một
lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác
kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho công ty có ý
nghĩa rất quan trọng. Việc quản lý vật liệu phải bao gồm các mặt như: số lượng
cung cấp, chất lượng chủng loại và giá trị. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tốt
sẽ giúp ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong tất cả các khâu
của quá trình.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình xây dựng
và kinh doanh nên Công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản và cất trữ
nguyên vật liệu. Tại kho của Công ty luôn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ
công tác quản lý và bảo vệ nguyên vật liệu và các thủ tục xuất - nhập cũng được
quản lý chặt chẽ và liên hoàn.
Do điều kiện thi công các công trình ở xa nên Công ty thường thuê các
kho bãi tại những nơi Công ty xây dựng và tại đó nhưng Công ty cũng tiến hành
cử người trông coi và quản lý chúng, có bảo vệ thường trực canh dữ, trông coi,
có người chịu trách nhiệm nhập xuất nguyên vật liệu.
Tại đây mọi thủ tục tiến hành nhập và xuất kho cũng được thực hiện đầy
đủ như tại kho của Công ty, thủ kho tại đây cũng thực hiện ghi thẻ kho, sổ số dư,
bảng tổng hợp nhập xuất tồn và hàng tuần sẽ được chuển lên phòng vật tư tại
công ty. Kế toán và các phòng có liên quan theo dõi nguyên vật liệu chi tiết
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông qua phòng vật tư.
Khâu quản lý nguyên vật liệu của công ty cổ phần xây dựng công nghiệp

bao gồm các khâu:
* Khâu bảo đảm nguyên vật liệu cho thi công.
- Về mặt kịp thời:
Điều kiện quan trọng để đảm bảo tiến độ thi công công trình hoàn thành
tốt và nhịp nhàng là phải bảo đảm cho nó những loại vật tư cần thiết một cách
kịp thời trong cả một thời gian dài (năm hay quý). Công ty luôn đảm bảo nguyên
vật liệu cho các công trình, không để xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu làm
cho việc thi công bị gián đoạn.
- Về mặt đồng bộ.
Để đảm bảo nguyên vật liệu cho thi công, công ty đã thực hiện tương đối
tốt yêu cầu cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ không phải là sự bằng nhau về số
lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1
đơn vị sản phẩm quyết định. Trong quá trình thực hiện kế hoạch nếu có loại
nguyên vật liệu nào đó không đảm bảo yêu cầu thì các nguyên vật liệu khác
hoặc là không thể sử dụng được hoặc là sử dụng một phần tương xứng với tỷ lệ
loại nguyên vật liệu nhập không đảm bảo yêu cầu với tỷ lệ thấp nhất. Tình hình
thực hiện kế hoạch nguyên vật liệu về mặt đồng bộ.
Bảng 1.2: Bảng kế hoạch nguyên vật liệu Công ty cổ phần xây dựng công
nghiệp.
Tên nguyên vật
liệu
Đơn
vị
tính
Kế
hoạch
nhập
Thực
nhập
Hoành

thành kế
hoạch
Số sử dụng được
% Số lượng
Thép Φ10A1
Kg 135 158 117.03 105.5 142.43
Thép Φ 20A2
Kg 180 191 106.10 105.5 190
Xi măng Kg 468.6 104.16 104.16 105.5 162.04
Tổng 509 108.60 105.5 494.47

Qua đó ta thấy tình hình nhập vật tư vào công ty đã đảm bảo được tính
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng bộ. Đây là thành tích chủ quan của công ty, góp phần giải quyết tình trạng
ứ đọng nguyên vật liệu ở công ty tạo vốn cho xây dựng.
* Khâu quản lý thu mua:
Căn cứ vào kế hoạch của tháng quý và trên cơ sở nhu cầu vật tư được xét
duyệt, phòng kế hoạch dự toán tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp, đám bảo
nguyên vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.
*Khâu thủ tục nhập kho:
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu về đến công ty đều
phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Nguyên vật liệu về tới công
ty chưa được nhập kho ngay mà phải qua sự kiểm tra chất lượng ban kiểm
nghiệm vật tư. Ban kiểm nghiệm chịu trách nhiệm kiểm nghiệm về mặt số
lượng, chất lượng, thông số kỹ thuật, chủng loại, quy cách phẩm chất. Nếu kiểm
tra thấy chất lượng không đảm bảo yêu cầu nhân viên cung ứng đổi lại hoặc
giảm giá vật liệu. Nếu chất lượng vật liệu đảm bảo thì ban kiểm nghiệm lập biên
bản kiểm nghiệm, vì thế chất lượng của vật liệu nhập kho luôn được đảm bảo.

Từ đó sẽ tránh được vật liệu bị hư hỏng hay mất mát gây gián đoạn cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Sau khi được ban kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng, người đi nhận hàng
phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu lên phòng kế hoạch dự toán hoá đơn đã
ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật
liệu, thành tiền, hình thức thanh toán…
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kế hoạch dự toán xem xét tính
hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã
ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho số
vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho.
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho
rồi giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành
kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phiếu nhập kho, sau đó vào thể kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán
vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán. Đồng
thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát hiện những
trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho hoặc nhân viên
tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ.
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán
– tài chính công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng
thời kế toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
*Khâu bảo quản:
Công ty bảo quản nguyên vật liệu tương đối tốt, bảo đảm chất lượng
nguyên vật liệu đúng đủ. Do có hệ thống kho bãi được xây dựng khoa học và
hợp lý nên nguyên vật liệu không bị hư hỏng và mất mát, thiếu hụt.

* Khâu dự trữ nguyên vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự trữ
nguyên vật liệu ở công ty rất được coi trọng .
Vì Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp là công ty chuyên thi công các
công trình mà chủ yếu là các công trình cầu, đường có giá trị lớn và trên nhiều
địa bàn khác nhau. Nên khi các công trình được khởi công thì khối lượng
nguyên vật liệu được chuyển thẳng đến chân công trình trong các bãi tạm, tuy
nhiên để tránh sự biến động của nguyên vật liệu nên việc dự trữ nguyên vật liệu
của công ty là rất cần thiết. Những vật liệu chính trong quá trình thi công tuy
khá phổ biến trên thị trường song công ty vẫn dự trữ một khối lượng lớn để cung
ứng kịp thời cho các công trình.
*Khâu thủ tục xuất kho:
Ở Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp, vật liệu xuất kho chủ yếu là
dùng cho các công trình xây dựng. Nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều
chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngày cho các đội thi
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu trên cơ sở các hợp đồng đã được ký kết.
Hàng ngày phòng kế hoạch viết phiếu sản xuất cho từng đội xây dựng công
trình. Dựa trên cơ sở tính toán kỹ thuật các đội xây dựng sẽ có yêu cầu xuất loại vật
tư nào, số lượng bao nhiêu. Khi đó phòng kế hoạch sẽ viết phiếu đồng thời cử người
xuống các đội thi công để thông báo về lệnh thi công. Các đội sẽ cử người đại diện
(đội trưởng ) xuống kho để nhận nguyên vật liệu.Sau khi đối chiếu khối lượng
nguyên vật liệu trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với khối lượng
nguyên vật liệu thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột số
lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến kế toán nguyên

vật liệu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường , để điều
hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt
được các thông tin về thi trường, giá cả sự biến động của các yếu tố đầu vào và
đầu ra một cách chính xác đầy đủ và kịp thời. Những số liệu của kế toán có thể
giúp cho lãnh đạo đưa ra những chỉ đạo đúng đắn trong chỉ đạo và sản xuất kinh
doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán nói chung và hạch oán nguyên vật liệu nói
riêng trong công ty nếu thực hiện đầy đủ, chính xác và khoa học sẽ giúp cho
công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm được chính xác từ đầu, ngược lại sẽ
ảnh hưởng đến giá tri công trình được xây dựng.
* Phòng Kế toán
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lượng
cũng như giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu
cầu tình hình đặc điểm cụ thể của công ty và các nguyên tắc chung do nhà nước
qui định.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất
sử dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của công ty để ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình hiện
có và sự biến động của nguyên vật liệu nhằm cung cấp cho việc tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
* Tại Kho
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ
hạch toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí
sản xuất, xác định giá thành sản phẩm.
- Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên

tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và công ty nhằm phục vụ cho công
tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu
nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Giám sát và kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu
nhằm ngăn ngừa và xử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất
tính toán chính xác giá trị vật liệu đưa vào sử dụng.
* Ban Giám đốc:
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất
sử dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công
việc khi có các đợt kiểm toán.
1.2.3. Xây dựng định mức tiêu dùng của công ty
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong công ty chính
xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để
thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu và có cơ sở để quản lý chặt chẽ việc sử dụng
nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế
hoạch hóa cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu tạo điều kiện cho hach toán
kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hiện tiết kiệm trong công ty.
Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng các mức đã được xác định. Hiện nay có rất nhiều phương pháp
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu nhưng đa số các doanh nghiệp xây dựng
Việt Nam sử dụng 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
+ Phương pháp thực nghiệm
+ Phương pháp phân tích
Dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật và các điều kiện về sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty đã lựa chọn phương pháp phân tích để định mức tiêu

dùng nguyên vật liệu cho công ty. Khi thực hiện phương pháp này công ty phải
biết kết hợp việc tính toán về kỹ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới việc tiêu hao nguyên vật liệu của công ty. Vì vậy khi thực hiện phương pháp
này công ty đã tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Công ty tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu về định
mức, đặc biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng
máy móc thiết bị…
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
Nhìn chung công ty đã áp dụng phương pháp này tương đối tốt. Phương
pháp này mang lại cho công ty được sự chính xác và đưa ra được một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Khi áp dụng phương pháp này thì định mức tiêu dùng trong
công ty luôn nằm trong trạng được cải tiến. Ngoài ra khi áp dụng phương pháp
này công ty cũng gặp phải một ít khó khăn đó là khi áp dụng phương pháp này
nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện và chính xác mà đặc
điểm của công ty là các công trình xây dựng ở xa và khác nhau nên khi tổng hợp
thông tin tương đối khó khăn và gặp nhiều trở ngại. Nhưng với đội ngũ xử lý
thông tin có trình độ và năng lực cao thì công ty vẫn thực hiện được công tác
xây dựng đinh mức tiêu dùng hợp lý nhất.
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. THỰC TẾ VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.3.1. Hệ thống chứng từ sử dụng.
 Chứng từ phản ánh tăng nguyên vật liệu .
Tại Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp, nguyên vật liệu được phản
ánh tăng trong nhiều trường hợp, có thể tăng do mua ngoài, do gia công chế biến
hay phát hiện thừa trong kiểm kê và cả những phế liệu thu hồi Với mỗi trường
hợp công ty sử dụng các chứng từ khác nhau để ghi chép vào sổ sách kế toán.
Nhưng nhìn chung để phản ánh tăng nguyên vật liệu, kế toán của công ty sử

dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng thông thường
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho
- Biên bản nhập kê vật tư , hàng hoá tồn kho.
- Giấy thông báo thuế (sử dụng khi Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu)
Để thanh toán cho các nguồn mua nguyên vật liệu công ty có thể trả bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bằng tiền tạm ứng hoặc trả chậm hay đối trừ công
nợ. Vì thế các chứng từ thường sử dụng trong thanh toán của công ty là :
- Phiếu chi
- Giấy thanh toán tạm ứng
* Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL) hoặc Hóa đơn bán hàng thông
thường (mẫu số 02GTKT-3LL )
Sau khi hoạch định được nhu cầu vật tư cho thi công, đối chiếu với thực tế
nguyên vật liệu tại kho, nếu có nhu cầu cần phải mua thêm một loại nguyên vật
liệu nào đó, phòng Kế hoạch dự toán sẽ xác định số lượng, chủng loại, quy cách
phẩm chất và giao cho cán bộ vật tư đi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp
hoặc thu mua trên thị trường. Khi nhận được “ hoá đơn GTGT ” của bên cung
cấp, Phòng Kế hoạch dự toán sẽ đối chiếu với “ Hợp đồng ” để tiến hành kiểm
nghiệm nguyên vật liệu nhập kho.
* Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 03-VT)
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuỳ theo từng hợp đồng cung cấp mà nguyên vật liệu mua về có thể được
giao nhận tại kho công ty hoặc tại nơi cung cấp. Vật liệu mua về do phòng Kỹ
thuật kiểm tra mọi tiêu chuẩn về quy cách, chất lượng, chủng loại trước khi
nhập kho. công ty sẽ lập Biên bản kiểm nghiệm vật tư bao gồm 1 trưởng ban là
đại diện phòng Kế hoạch dự toán và 2 uỷ viên là đại diện phòng Kỹ thuật và thủ
kho. Phương pháp để kiểm nghiệm vật tư chủ yếu của công ty là bằng phương

pháp cảm quan . Nếu nguyên vật liệu bảo đảm yêu cầu, cán bộ kiểm tra lập
“Biên bản kiểm nghiệp vật tư ” và báo cho phòng Kế hoạch dự toán để lập “
Phiếu nhập kho”.Còn nếu trong quá trình kiểm nghiệm vật liệu không đúng quy
cách, phẩm chất như trong Hợp đồng, công ty sẽ tiến hành trả lại người bán;
Nếu có hao hụt trong định mức thì tính vào giá nhập kho, ngoài định mức thì
quy trách nhiệm bồi thường.
* Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
Phiếu nhập kho là phiếu dùng xác nhận số lượng nguyên vật liệu, sản
phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định
trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho thông
thường được lập làm 4 liên, có đầy đủ chữ ký của 4 người giao vật tư, thủ kho
và thủ trưởng đơn vị. Sau khi ký xác nhận, 1 liên giao cho thủ kho để vào “ Thẻ
kho”, 1 liên giao cho kế toán thanh toán cùng với“ Hoá đơn GTGT ” để theo
dõi thanh toán và 1 liên lưu gốc tại Phòng Kế hoạch dự toán, nhưng nếu trường
hợp công ty tự tiến hành chuyên chở hàng hoá về kho để yêu cầu thanh toán chi
phí chuyên chở. Với những nguyên vật liệu thừa do thay đổi kế hoạch sản xuất,
chủng loại sản phẩm, phòng Kế hoạch dự toán tiến hành nhập vào kho trung
chuyển. Lúc này “ Phiếu nhập kho” chỉ nhập làm 2 liên : kế toán nguyên vật liệu
giữ 1 liên để vào sổ kế toán và thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho. Lúc này
“Phiếu nhập kho” được lập trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu thực tế đem nhập
kho và giá trị của nguyên vật liệu đó xuất kho trước khi có sự thay đổi kế hoạch
sản xuất, chủng loại sản phẩm .
* Giấy thông báo thuế
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với nguyên vật liệu công ty nhập khẩu từ nước ngoài còn phải có thêm
“Giấy thông báo thuế” kèm theo bản sao “Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu” để kế toán thanh toán tính số thuế nhập khẩu và số thuế GTGT phải nộp
cho số nguyên vật liệu nhập khẩu. Các chứng từ này khi giao cho kế toán phải

kèm gửi kèm “Phiếu nhập kho” và “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư ”.
* Biên bản kiểm kê vật tư , hàng hoá tồn kho
Do đặc điểm nguyên vật liệu của công ty có số lượng nhiều, đa dạng, rất
dễ xảy ra mất mát, thừa, thiếu nên định kỳ ( tại thời điểm cuối tháng 6 và cuối
năm), công ty thực hiện việc kiểm kê nguyên vật liệu một lần do Ban kiểm kê
tài sản của công ty tiến hành. Mọi kết quả kiểm kê đều được ghi vào Biên bản
kiểm kê”. Biên bản này được lập cho từng kho và cho toàn bộ công ty theo từng
danh điểm nguyên vật liệu. Trong đó ghi rõ mã vật tư, tên vật tư, đơn vị tính, số
lượng tồn kho trên sổ sách, số lượng tồn kho thực tế, chênh lệch, số lượng kém
phẩm chất, thành tiền của mỗi nguyên vật liệu. Sau khi kiểm kê, kế toán nguyên
vật liệu tập hợp kết quả và nhập số liệu vào máy tính. Máy vi tính dựa vào số
liệu trên sổ sách tính ra số lượng thừa, thiếu thành tiền của nguyên vật liệu và in
ra “Biên bản kiểm kê”. Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê”, hợp đồng kiểm kê của
công ty sẽ đưa ra biện pháp xử lý tuỳ thuộc vào số lượng hao hụt. Kế toán
nguyên vật liệu dựa vào quyết định trên để ghi sổ
* Phiếu chi , Giấy thanh toán tạm ứng
Đây là các chứng từ công ty sử dụng để thanh toán mua nguyên vật liệu
và các chi phí khác nhưng chủ yếu là thanh toán cho các cá nhân thu mua
nguyên vật liệu .
 Chứng từ phản ánh giảm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là xuất dùng phục vụ nhu cầu xây
dựng công trình giao thông. Ngoài ra còn có thể xuất bán hoặc cho vay vì vậy
kế toán nguyên vật liệu của công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức kế hoạch
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Báo cáo sử dụng vật tư
- Hoá đơn GTGT (Trong trường hợp công ty xuất bán cho đơn vị khác)

* Phiếu xuất vật tư theo hạn mức kế hoạch (mẫu số 04-VT)
Hàng tháng, căn cứ vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao nguyên
vật liệu, phòng Kế hoạch dự toán lập“ phiếu xuất vật tư hạn mức theo kế hoạch”.
Phiếu này được lập làm 2 liên cho một hoặc nhiều loại vật tư: 1 liên giao cho thủ
kho giữ, 1 liên giao cho đơn vị sử dụng vật liệu. Khi lĩnh nguyên vật liệu, đơn vị sử
dụng phải mang phiếu này xuống kho để làm căn cứ xuất kho. Thủ kho có nhiệm
vụ ghi vào sổ “ Nhật ký kho” số lượng thực tế nguyên vật liệu xuất kho hàng ngày.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu Phân xưởng thực tế để ghi vào sổ kho cho công ty
và ghi vào cột “ Số lượng thực xuất” trên “ Phiếu xuất vật tư hạn mức theo kế
hoạch”. Vì vậy“ Phiếu xuất vật tư hạn mức theo kế hoạch” không dùng làm căn
cứ ghi sổ kế toán nguyên vật liệu.
* Báo cáo sử dụng vật tư
Hàng tháng, thống kê Phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế nguyên vật
liệu sử dụng cho từng loại sản phẩm để lên“ Báo cáo sử dụng vật tư” cho phân
xưởng.Khi đó kế toán nguyên vật liệu dùng số liệu trên báo cáo này để ghi sổ kế
toán liên quan .
*Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập.
1.3.2. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty
 Đối với nhập kho vật liệu.
+ Người giao hàng đề nghị giao hàng nhập kho.
+ Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư. Ban kiểm nhận
bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận, người đề nghị giao
hàng.
+ Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho
theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận vật tư với ban kiểm nhận.
+ Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào Phiếu
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhập kho.
+ Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập
hàng, ghi sổ và ký Phiếu nhập kho.
+ Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
+ Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
 Đối với vật liệu xuất kho
+ Người có nhu cầu về vật tư, lập giấy xin xuất hoặc lệnh xuất đối với vật tư.
+ Chuyển cho Giám đốc duyệt lệnh xuất.
+ Kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị xuất hoặc lệnh xuất tiến hành lập
Phiếu xuất kho.
+ Chuyển Phiếu xuất kho cho Thủ kho tiến hành xuất vật tư, sau đó kí vào
Phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại cho Kế toán vật tư.
+ Khi nhận Phiếu xuất kho, Kế toán vật tư chuyển cho Kế toán trưởng ký
duyệt chứng từ rồi ghi sổ kế toán.
+ Trình phiếu xuất kho cho Giám đốc ký duyệt chứng từ, thường là trình
ký theo định kỳ, vì chứng từ đã được duyệt xuất ngay từ đầu nên Giám đốc chỉ
kiểm tra lại và ký duyệt.
+ Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ.
1.3.3. Hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty là những tài khoản cấp 1 được ban
hành theo chế độ kế toán hiện hành. Các tài khoản cấp 2, cấp 3 được quy định
phù hợp với sự quản lý, điều hành sao cho phù hợp với hình thức kinh doanh
của công ty.
1.3.4. Hệ thống sổ kế toán:
Được thực hiện theo đúng quy định trong Luật kế toán, các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật kế toán, chế độ kế toán trong doanh nghiệp hiện hành
và các quy định của chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng công
nghiệp. Trước đó công ty vẫn sử dụng hình thức kế toán trên Excel nhưng hiện
tại đang áp dụng và thống nhất trên phần mềm kế toán CIC. Hệ thống sổ kế toán
SV: Trần Thị Hằng – Kế toán K42

19

×