Tải bản đầy đủ (.ppt) (12 trang)

BÀI CÁO CÁO-tìm hiểu về IPV6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.08 KB, 12 trang )


XIN CHÀO CÁC BẠN!
XIN CHÀO CÁC BẠN!

Nhóm mình xin trình bầy phần tìm
Nhóm mình xin trình bầy phần tìm
hiểu về IPV6 của nhóm mình
hiểu về IPV6 của nhóm mình

Mong các bạn đóng góp ý kiến xin
Mong các bạn đóng góp ý kiến xin
cảm ơn
cảm ơn
Thành viên trong nhóm:
Thành viên trong nhóm:
- Bùi ái Nhân
- Bùi ái Nhân
- Nông Văn Hưởng
- Nông Văn Hưởng
- Nguyễn Hữu Tình
- Nguyễn Hữu Tình
- Nguyễn Quang Đức
- Nguyễn Quang Đức
Sự ra đời của Ipv6
Sự ra đời của Ipv6

IPv4 đã được chuẩn hóa kể từ RFC 791 phát hành
IPv4 đã được chuẩn hóa kể từ RFC 791 phát hành
năm 1981. IPv4 dùng 32bit để biểu diễn địa chỉ IP.
năm 1981. IPv4 dùng 32bit để biểu diễn địa chỉ IP.
Sử dụng 32 bit này, ta có thể đánh được khoảng 4.3 tỷ


Sử dụng 32 bit này, ta có thể đánh được khoảng 4.3 tỷ
địa chỉ khác nhau. Nhưng chỉ khoảng hơn 10 năm sau
địa chỉ khác nhau. Nhưng chỉ khoảng hơn 10 năm sau
khi ra đời, vào nửa đầu thập kỷ 90, nguy cơ thiếu địa
khi ra đời, vào nửa đầu thập kỷ 90, nguy cơ thiếu địa
chỉ IP đã xuất hiện tại 1 số nước như Trung Quốc, Ấn
chỉ IP đã xuất hiện tại 1 số nước như Trung Quốc, Ấn
Độ, Các nhà phát triển đã triệu tập nhiều hội nghị,
Độ, Các nhà phát triển đã triệu tập nhiều hội nghị,
nhiều phương án đã xuất hiện như: CIDR, NAT,
nhiều phương án đã xuất hiện như: CIDR, NAT,
song với sự phát triển cực kỳ tốc độ, 4.3 tỷ địa chỉ kia
song với sự phát triển cực kỳ tốc độ, 4.3 tỷ địa chỉ kia
không đủ đặt địa chỉ cho những PC, di động, các thiết
không đủ đặt địa chỉ cho những PC, di động, các thiết
bị điện tử khác, để nối trực tiếp tới Internet.
bị điện tử khác, để nối trực tiếp tới Internet.
Để giải quyết vấn đề đó thì IPV6 đã ra đời. Với 128 bit lớn hơn
IPv4 gấp 4 lần, bạn có thể đánh được khoảng 340 tỷ tỷ tỷ tỷ địa
chỉ. Đây là không gian địa chỉ cực lớn không chỉ dành riêng cho
Internet mà còn cho tất cả các mạng máy tính, hệ thống viễn
thông, hệ thống điều khiển và thậm chí là vật dụng gia đình. Bạn
có tin rằng trong một týõng lai không xa mỗi một vật dụng gia
đình sẽ mang một địa chỉ IPv6
IPv6 được tích hợp trong Windows XP SP1 và Windows Server
2003 nhýng bị ẩn . Còn trên Windows Server 2008 và Windows
Vista, mặc định IPv6 đýợc mở. Hiện tại thì nhu cầu chúng ta cần
15% IPv6, còn 85% còn lại dùng để dự phòng trong tương lai

Tính năng quan trọng nhất của IPv6 khi được so sánh với IPv4

Tính năng quan trọng nhất của IPv6 khi được so sánh với IPv4
chính là không gian địa chỉ lớn hơn, an ninh tốt hơn. Địa chỉ
chính là không gian địa chỉ lớn hơn, an ninh tốt hơn. Địa chỉ
IPv4 sẽ không bao giờ được mở rộng, do đó việc nâng cấp lên
IPv4 sẽ không bao giờ được mở rộng, do đó việc nâng cấp lên
IPv6 là điều thiết yếu nếu Internet ngày càng phát triển.
IPv6 là điều thiết yếu nếu Internet ngày càng phát triển.
IPv6 có tổng cộng là 128 bit được chia làm 2 phần: 64 bit đầu
IPv6 có tổng cộng là 128 bit được chia làm 2 phần: 64 bit đầu
được gọi là network, 64 bit còn lại được gọi là host. Phần
được gọi là network, 64 bit còn lại được gọi là host. Phần
network dùng để xác định subnet, địa chỉ này được gán bởi các
network dùng để xác định subnet, địa chỉ này được gán bởi các
ISP hoặc những tổ chức lớn như IANA (Internet Assigned
ISP hoặc những tổ chức lớn như IANA (Internet Assigned
Numbers Authority). Còn phần host là một địa chỉ ngẫu nhiên
Numbers Authority). Còn phần host là một địa chỉ ngẫu nhiên
dựa trên 48 bit của MAC Address.
dựa trên 48 bit của MAC Address.
Địa chỉ IPv6 có 128 bit, do đó việc nhớ được địa chỉ này rất
Địa chỉ IPv6 có 128 bit, do đó việc nhớ được địa chỉ này rất
khó khăn. Cho nên để viết địa chỉ IPv6, người ta đã chia 128
khó khăn. Cho nên để viết địa chỉ IPv6, người ta đã chia 128
bit ra thành 8 nhóm, mỗi nhóm chiếm 2 bytes, gồm 4 số được
bit ra thành 8 nhóm, mỗi nhóm chiếm 2 bytes, gồm 4 số được
viết dưới hệ số 16, và mỗi nhóm được ngăn cách nhau bằng
viết dưới hệ số 16, và mỗi nhóm được ngăn cách nhau bằng
dấu hai chấm “:”
dấu hai chấm “:”
CẤU TRÚC ĐỊA CHỈ IPv6

CẤU TRÚC ĐỊA CHỈ IPv6


HỆ THẬP LỤC PHÂN VÀ HỆ NHỊ PHÂN
Ví dụ:
FEDL:8435:7356:EADC:BA98:2010:3280:ABC
D

IPv6 là một địa chỉ mới nên chúng ta sẽ không thể dùng hết
IPv6 là một địa chỉ mới nên chúng ta sẽ không thể dùng hết
128 bits. Và IPv6 mới ra cho nên sẽ có nhiều số 0 ở các bit
128 bits. Và IPv6 mới ra cho nên sẽ có nhiều số 0 ở các bit
đầu. Chúng ta có thể lược bỏ các số 0 này đi.
đầu. Chúng ta có thể lược bỏ các số 0 này đi.

Chúng ta có 2nguyên tắc rút gọn:
1. Trong dãy địa chỉ IPV6, nếu có số 0 đứng đầu có thể loại
bỏ. Ví dụ 0800 sẽ được viết thành 800, hoặc 0008 sẽ được
viết thành 8
2. Trong dãy địa chỉ IPv6, nếu có các nhóm số 0 liên tiếp,
có thể đơn giản các nhóm này bằng 2 dấu :: ( chí áp dụng
khi dãy 0 liên tiếp nhau)

Ví dụ:

Ta có địa chỉ sau: 0:0:0:0:FADC:BA98:7654:3210

Rút gọn ta được: ::FADC:BA98:7654:3210




Địa chỉ:
Địa chỉ:
1088:0000:0000:0000:0008:0800:200C:463A
1088:0000:0000:0000:0008:0800:200C:463A
> Chúng ta có thể có thể viết 0 thay vì phải
> Chúng ta có thể có thể viết 0 thay vì phải
viết là 0000, viết 8 thay vì phải viết 0008, viết
viết là 0000, viết 8 thay vì phải viết 0008, viết
800 thay vì phải viết là 0800
800 thay vì phải viết là 0800

Chúng ta được kết quả rút gọn như sau:
Chúng ta được kết quả rút gọn như sau:


1088:0:0:0:8:800:200C:463A
1088:0:0:0:8:800:200C:463A


CÁC LOẠI IPV6:
CÁC LOẠI IPV6:

IPv6 gồm các loại chính sau đây:
IPv6 gồm các loại chính sau đây:
+ Unicast Address:
+ Unicast Address:
Unicast Address dùng để xác định một Interface trong phạm vi
Unicast Address dùng để xác định một Interface trong phạm vi
các Unicast Address. Gói tin (Packet) có đích đến là Unicast Address sẽ thông qua

các Unicast Address. Gói tin (Packet) có đích đến là Unicast Address sẽ thông qua
Routing để chuyển đến 1 Interface duy nhất
Routing để chuyển đến 1 Interface duy nhất
+ Anycast Address:
+ Anycast Address:
Anycast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Tuy vậy,
Anycast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Tuy vậy,
Packet có đích đến là Anycast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến một
Packet có đích đến là Anycast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến một
Interface trong số các Interface có cùng Anycast Address, thông thường là Interface
Interface trong số các Interface có cùng Anycast Address, thông thường là Interface
gần nhất. Chữ “gần nhất” ở đây được xác định thông qua giao thức định tuyến đang
gần nhất. Chữ “gần nhất” ở đây được xác định thông qua giao thức định tuyến đang
sử dụng
sử dụng
+ Multicast Address:
+ Multicast Address:
Multicast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Packet
Multicast Address dùng để xác định nhiều Interfaces. Packet
có đích đến là Multicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến tất cả các
có đích đến là Multicast Address sẽ thông qua Routing để chuyển đến tất cả các
Interfaces có cùng Multicast Address
Interfaces có cùng Multicast Address
Bạn nhận thấy IPv6 không có địa chỉ Broadcast vì chức năng của địa chỉ này đã bao
Bạn nhận thấy IPv6 không có địa chỉ Broadcast vì chức năng của địa chỉ này đã bao
gồm trong nhóm địa chỉ Multicast
gồm trong nhóm địa chỉ Multicast

Tóm tắt đặc điểm của từng loại:
Tóm tắt đặc điểm của từng loại:

Unicast :
Unicast :
Gửi tới 1 địa chỉ xác định
Gửi tới 1 địa chỉ xác định
Multicast:
Multicast:
Gửi tới tất cả các thành viên của 1 nhóm
Gửi tới tất cả các thành viên của 1 nhóm
Anycast:
Anycast:
Gửi tới 1 thành viên gần nhất của 1 nhóm
Gửi tới 1 thành viên gần nhất của 1 nhóm

×