Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

De an xay dung truong chuan giai doan 2011-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.77 KB, 13 trang )

UBND HUYÊN PHƯỚC SƠN
UBND XÃ PHƯỚC HIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phước Hiệp, ngày 15 tháng 3 năm 2011

ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG TRƯỜNG THCS ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 1
GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số……ngày ……tháng… năm 2011
của …………………………………………………………)
I- Tình hình đặc điểm địa phương.
Phước Hiệp là một vùng thấp nằm về phía Đông của huyện Phước Sơn.
Toàn xã có diện tích khoảng 14.534.85 ha, gồm có 8 thôn. Tổng dân số đến thời
điểm hiện nay gồm 517 hộ, khoảng 2540 người. Trong đó trên 80% là người dân
tộc Mơ noong, 15% dân tộc Kinh, còn lại 5% là các dân tộc khác.
Về vị trí địa lý tự nhiên xã Phước Hiệp hầu hết là rừng và đồi núi cao. Phía
Tây giáp xã Phước Hoà. Phía Nam giáp huyện Trà My và xã Phước Kim. Phía
Đông giáp xã Phước Trà huyện Hiệp Đức. Phía Bắc giáp xã Hiệp Hòa huyện Hiệp
Đức.
Dân cư được phân bố hầu hết trên trục đường quốc lộ 14E. Đời sống nhân
dân còn khó khăn, kinh tế phát triển chậm. Trên 90% số hộ sống bằng nghề thuần
nông (làm nương rẫy là chủ yếu, làm lúa nước rất ít), việc áp dụng tiến bộ khoa
học vào sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi còn nhiều hạn chế. Trong 8 thôn trong toàn
xã hiện nay còn 3 thôn (thôn 3, thôn 7, thôn 4) thuộc thôn đặc biệt khó khăn của
chương trình 135/CP giai đoạn II. Tỷ lệ đói nghèo toàn xã gần 70% (theo tiêu chí
mới) và đây cũng là một xã thuộc 62 huyện nghèo trên cả nước.
An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tương đối đảm bảo. Tuy nhiên hiện
nay trên địa bàn nhiều công trình đang thi công như công trình thuỷ điện Đăc My
4, nhiều tụ điểm khai thác vàng, khai thác gỗ trái phép, nên có nhiều ảnh hưởng


đến việc học tập của học sinh nhất là học sinh bậc trung học cơ sở (HS bỏ học đi
làm công, hay bị ảnh hưởng các tệ nạn khác dẫn đến bỏ học).
Với tình hình Kinh tế- Xã hội của xã, Huyện ngày một có sự chuyển biến đi
lên rõ nét, dẫn đến trình độ dân trí ngày một được nâng cao, giáo dục và đào tạo
được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ học sinh đi vào học THCS ngày càng đông, số học
sinh có nhu cầu ra lớp hằng năm ở các cấp học ngày càng nhiều.
II. Sự cần thiết phải xây dựng đề án trường đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2011 - 2015.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc đã từng dạy.
“Vì lợi ích mười năm năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
1
Thực hiện lời dạy của Người, nhiều năm qua Đảng ta luôn quan tâm chú
trọng tới công tác giáo dục, chiến lược phát triển giáo dục 2010 – 2020 tiếp tục xác
định mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương châm đa dạng hoá, chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả
cao, tạo bước phát triển mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền giáo dục nước ta sớm tiến
kịp các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển Kinh
tế-Xã hội, năm 2010 - 2020.
Trên thế giới cuộc các cách mạng khoa học, công nghệ tiếp tục phát triển với
những bước tiến nhảy vọt, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế trí thức. Kho tàng kiến thức của nhân loại
ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân. Khoa học công nghệ trở
thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục là nền tảng của
sự phát triển khoa học - công nghệ, đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý
thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau.
Với bối cảnh trên đã tạo ra những thay đổi sâu sắc trong giáo dục. Các quốc
gia đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, phải đổi mới giáo
dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn.

Qua các kỳ Đại hội của Đảng đã tiếp tục khẳng định con đường CNH - HĐH
của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những
bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt, đi tắt và đón đầu thì vai trò của giáo dục
và khoa học công nghệ lại càng có tính quyết định, giáo dục phải đi trước một
bước.
Quá trình CNH - HĐH được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN, sản xuất hàng hoá phát triển làm cho thị trường lao động được mở rộng,
nhu cầu học tập tăng lên, xã hội tạo điều kiện cho giáo dục phát triển, đồng thời
cũng phải phục vụ đắc lực cho xã hội, kịp thời điều chỉnh về cơ cấu và quy mô,
nâng cao trình độ đào tạo, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của thực tiễn.
Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách
thức không nhỏ với giáo dục nước ta. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng
coi trọng vai trò của giáo dục và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển đáp
ứng với nhu cầu ngày càng lớn của mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu
những kiến thức kỹ năng, rèn luyện phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời kỳ
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước. Do vậy cần vượt qua những thách thức,
tranh thủ thời cơ để xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại. Để có điều đó
thì từ các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS, THPT các đơn vị trường phải
được xây dựng chuẩn theo quy định, tạo điều kiện tốt nhất để các em, những chủ
nhân tương lai của đất nước ngày một phát triển toàn diện, là những con người
Việt Nam trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
2
III – Cơ sở pháp lý để xây dựng dự án.
- Căn cứ Luật giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ vào Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia
được ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2010/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/2/2010 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Căn cứ thông tư 06/2010/TT-BGD&ĐT ngày 26/02/2010 của Bộ GD &
ĐT về Ban hành quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn Quốc gia.
- Căn cứ Quyết định 01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 2/1/2003 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông. Và
Quyết định 01/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 29/01/2004 về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 01/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Quyết định số 37/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành quy định về phòng học bộ môn Luật giáo dục số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ Quyết định số 73/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 04/12/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo Ban hành quy định về hoạt động y yế trong các trường tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường THPT có nhiều cấp học.
- Căn cứ Quyết định số 243/2010/QĐ-UBND ngày 25/3/2010 của UBND
huyện về việc phê duyệt Đề án quy hoạch tổng thể ngành Giáo dục và Đào tạo
huyện Phước Sơn giai đoạn 2010-2020.
- Căn cứ Nghị quyết của huyện Đảng bộ Phước Sơn lần thứ XIX nhiệm kỳ
2011-2015 về việc xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện
Phước Sơn.
- Theo kế hoạch của phòng GD&ĐT Phước Sơn về việc định hướng xây
dựng các đơn vị trường đạt chuẩn quốc gia trực thuộc phòng GD&ĐT Phước Sơn
quản lý.
- Căn cứ vào kế hoạch dài hạn số……/KH-NT ngày ……tháng… năm 2011
của trường THCS Trần Quốc Toản về định hướng kế hoạch chiến lược phát triển
nhà trường giai đoạn 2011-2015.
IV – Thực trạng việc xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
1- Đánh giá khái quát:
- Trong những năm qua nhà trường luôn duy trì được kỷ cương nề nếp, các
phong trào thi đua dạy và học trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên được bổ sung,

trẻ hoá, chịu khó học hỏi, nhiệt tình với công việc được giao. Chất lượng giáo dục
3
được duy trì, giữ vững và ổn định. Chất lượng mũi nhọn được đầu tư, có kết quả.
Nhà trường vẫn luôn là địa chỉ tin cậy của nhân dân.
Bảng số liệu 5 năm:
Năm học
2006 - 2007 2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 2010 - 2011
Tổng số GV 15 14 15 13 14
Số học sinh 256 233 189 187 183
Số lớp 11 8 7 7 7
Số HS giỏi Huyện 0 0 0 0 0
Số HS giỏi tỉnh 0 0 0 0 0
Quy mô số lớp và số học sinh từ năm học 2008-2009 đến năm 2010-2011 ổn
định, ít có biến động. Đội ngũ giáo viên ổn định, đảm bảo nhu cầu giảng dạy. Số
học sinh giỏi cấp tỉnh, huyện không có. Cơ sở vật chất vẫn còn nhiều thiếu thốn.
2 – Tình hình xây dựng trường chuẩn Quốc gia:
a – Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của ngành giáo dục, đặc biệt sự quan
tâm ủng hộ, đầu tư của UBND huyện Phước Sơn và các ban ngành trong toàn
huyện
- Là trường đã có nhiều năm xây dựng và trưởng thành, Vì vậy có nhiều giáo
viên nòng cốt trong chuyên môn, có thâm niên kinh nghiệm trong quá trình giảng
dạy.
- Số học sinh trên địa bàn 2 xã tập trung hầu hết tại trường, đại đa số học
sinh ngoan, có nề nếp.
- Đội ngũ Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường có
tính đoàn kết thống nhât cao, chung sức chung lòng vì sự nghiệp giáo dục.
- Đội ngũ Đảng viên được tăng nhanh về số lượng và chất lượng trong 2
năm trở lại đây , là chi bộ nhiều năm liền đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch vững
mạnh, được Đảng ủy xã Phước Hiệp, Huyện ủy Phước Sơn khen tặng.

- Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường hoạt động tương đối tốt, có nề
nếp, đạt hiệu quả thiết thực.
- Được sự hỗ trợ, đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của các dự
án phi chính phủ.
- Hầu hết học sinh dân tộc, học sinh con hộ nghèo đều được hưởng chế độ
chính sách của nhà nước nên có điều kiện ra lớp
b – Khó khăn:
- Hầu hết học sinh trong nhà trường là học sinh con em người dân tộc thiểu
số, ý thức học tập chưa cao, chưa có thói quen tự học, sự quan tâm của cha mẹ đến
4
việc học tập của con cái còn ít, cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, chưa có
các phòng học bộ môn đạt chuẩn, chưa có phòng thực hành thí nghiệm, bãi tập
không có đất xây dựng…
- Tuy tỷ lệ giáo viên trên lớp là 2.0, song vẫn còn giáo viên dạy trái môn, cơ
cấu giáo viên các môn không đều.
- Tỷ lệ hộ đói nghèo trong nhân dân ở mức cao (gần 70%- năm 2010) ảnh
hưởng lớn đến việc huy động học sinh ra lớp, duy trì tỷ lệ chuyên cần… để nâng
cao chất lượng học tập học sinh.
- Tỷ lệ nhân viên theo quy định chưa đạt yêu cầu.
- Cơ sở vật chất như bàn ghế, phòng chức năng đạt chuẩn, trang thiết bị phục
vụ trong việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh còn nhiều thiếu thốn.
3 - Phân tích thực trạng theo tiêu chế:
a - Tiêu chuẩn1: Tổ chức nhà trường.
* Lớp học: - Có đủ khối của cấp học: Đã đạt yêu cầu.
- Nhiều nhất là 45 lớp: Đã đạt yêu cầu.
- Mỗi lớp không quá 45 học sinh: Đã đạt yêu cầu
* Tổ chuyên môn:
- Giải quyết tốt nội dung chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất
lượng dạy và học.
- Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo

viên. Tiêu chí này nhìn chung đã đạt, hàng năm có kế hoạch để nâng cao hơn về
chất lượng của 2 tiêu chế trên.
* Tổ chức hành chính và quản trị:
- Hiện tại số nguời trong tổ còn thiếu so với yêu cầu, nhà trường sẽ lập kế
hoạch đề nghị xin bổ sung trong những năm tới.
- Tiêu chí đủ hồ sơ sổ sách, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có nhân viên bị
kỷ luật từ cảnh cáo trở lên: Đã đạt yêu cầu.
* Các hội đồng và ban đại diện cha mẹ học sinh:
Tiêu chí này tương đối đạt yêu cầu.
* Tổ chức Đảng, Đoàn thể:
Đạt yêu cầu.
b - Tiêu chuẩn 2: Cán bộ, quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn toàn trường là:100%,; tỷ lệ giáo viên trên chuẩn
là: 50%. Hiện nay còn 02 giáo viên đã học xong chương trình nâng chuẩn, chờ cấp
bằng đại học.
5
* Kết luận tiêu chuẩn 1: đạt yêu cầu 90%. Nhà trường tiếp tục củng cố các Hội
đồng khác trong nhà trường đầy đủ và tổ chức hoạt động đúng theo Điều lệ trường
trung học
Tỷ lệ 35% số giáo viên đạt tiêu chuẩn giáo viên giỏi từ cấp huyện trở lên sẽ
phấn đấu đạt được kể từ năm học 2010-2011 trở đi, không có giáo viên xếp loại
yếu về chuyên môn và đạo đức.
- Hiện tại còn thiếu chưa có nhân viên phụ trách phòng thí nhiệm, thực hành
công tác này còn kiêm nhiệm, dự kiến sẽ cử giáo viên đi tập huấn bồi dưỡng về
thí nhiệm hoặc đề nghị Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT bố trí thêm biên chế và con
người về bộ phận này.
c - Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục.
- Tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không
quá 5%. Hiện tại tỷ lệ học sinh bỏ học không đạt theo tiêu chí. Số học sinh bỏ học

còn nhiều hơn. Trong những năm tới chình quyền địa phương sẽ làm tốt hơn công
tác nầy, phối hợp các ban ngành đoàn thể để huy động giảm tỷ lệ học sinh bỏ học.
Thêm vào đó nhà trường sẽ có nhiều biện pháp để duy trì tỷ lệ học sinh ra lớp đạt
yêu cầu.
Về số học sinh lưu ban hiện tại đã đạt yêu cầu.
- Chất lượng giáo dục:
+ Xếp loại học sinh giỏi từ 3% trở lên đã đạt yêu cầu. Xếp loại khá từ 35%
trở lên và yếu kém không quá 5%. Tỷ lệ này chưa đạt được theo yêu cầu. Tỷ lệ học
sinh yếu dưới 5% là tiêu chí rất khó đạt được, tuy nhiên nhà trường sẽ cố gắng tăng
cường công tác phụ đạo, xây dựng kế hoạch phụ đạo một cách cụ thể để có hiệu
quả cao nhất và dự kiến năm học 2012 - 2013 tiêu chí này sẽ đạt được.
+ Xếp loại về hạnh kiểm: Tỷ lệ này hiện tại đã đạt yêu cầu.
- Các hoạt động giáo dục: Đạt yêu cầu theo tiêu chí quy định.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục THCS
của địa phương.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng hiệu quả CNTT trong
công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
CBQL-GV đều sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác, học tập.
d - Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất và thiết bị.
* Khuôn viên nhà trường là 1 khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển
trường: Hiện tại đã đạt yêu cầu.
* Cơ cấu các khối công trình trong trường gồm:
- Khu phòng học, phòng thực hành bộ môn.
6
* Kết luận tiêu chuẩn 2: đạt yêu cầu 95%. Đối với tiêu chí 3 hiện nay nhà trường
chưa có giáo viên hoặc nhân viên phụ trách phòng học bộ môn
* Kết luận tiêu chuẩn 3: đạt yêu cầu 70%. Các tiêu chí cần phấn đấu xây dựng kế
hoạch thực hiện là: tỷ lệ học sinh bỏ học; tỷ lệ học sinh khá, học sinh yếu còn cao
+ Hiện tại đủ phòng học cho các lớp học một ca. diện tích phòng học, bàn
ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng theo quy định hiện hành; phòng học

thoáng mát, có đầy đủ ánh sáng, an toàn.
+ Chưa có phòng y tế. Dự kiến đến năm 2013 bố trí 01 phòng và tham mưu
với phòng GD&ĐT bố trí 01 biên chế phụ trách y tế trường học, tổ chức các hoạt
động y tế theo quy định.
+ Phòng thí nghiệm, thực hành bộ môn, phòng tiếng, phòng nghe nhìn
không có. Lập kế hoạch xin đầu tư xây dựng trong những năm tới, dự kiến 2013 sẽ
đạt yêu cầu.
- Khu phục vụ cho học tập:
+ Hiện nay đang tham mưu với phòng GD&ĐT xây dựng thư viện đạt
chuẩn. Dự kiến đến năm 2012 sẽ đạt.
+ Khu tập thể dục thể thao hiện tại còn thiếu, đề nghị xin được UBND huyện
cấp thêm đất hoặc bố trí khu thể dục, thể thao theo quy định.
- Khu hành chính quản trị: Đảm bảo theo quy định
- Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh, có cây xanh bóng mát.
- Khu vệ sinh đảm bảo.
- Chưa có khu để xe cho GV-HS. Dự kiến đến năm 2012 sẽ có đủ khu để xe
riêng biệt cho GV và HS.
- Có đủ nước sạch.
- Nhà trường có 3 cổng kết nối mạng internet; có trang website riêng, hỗ trợ
tích cực có hiệu quả trong công tác dạy học và quản lý
7
* Kết luận tiêu chuẩn 4: đạt yêu cầu 50%. Các tiêu chí cần phấn đấu thực hiện
là: - Xây dựng 06 phòng học bộ môn; bố trí phòng y tế trường học;
- Khu phục vụ học tập gồm: bố trí phòng làm việc của Đoàn Đội, phòng
truyền thống; xây dựng phòng đọc cho học sinh và giáo viên.
- Khu văn phòng gồm: Phòng họp từng tổ bộ môn; phòng thường trực; khu
để x echo CB-GV-HS; tham mưu sửa chữa lại hệ thống cấp thoát nước
e - Tiêu chuẩn 5: Thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục.
- Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn
thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện những

chủ trương và kế hoạch phát triển ở địa phương.
- Hằng năm đều có thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh và tổ chức hoạt
động tương đối có hiệu quả.
- Mối quan hệ thông tin giữa nhà trường-gia đình-xã hội được thường xuyên,
kịp thời. Trong nhiều năm qua không có các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật,
tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
- Có tổ chức huy động hợp lý vào sự tham gia của cộng đồng, xã hội vào các
hoạt động giáo dục để nâng cao hiệu quả giáo dục nhà trường.
- Thường xuyên công khai về các điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục và
các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ theo quy định hiện hành
V – Phương hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
1. Mục đích yêu cầu:
Quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước về Giáo dục và Đào
tạo. Định hướng phát triển Giáo dục & Đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 của ngành.
Tiếp tục củng cố hệ thống quy mô trường lớp học sinh
Tăng cường công tác quản lý, đảm bảo trật tự kỷ cương trường học. Đổi mới
nội dung chương trình, phương pháp, dần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục; thực hiện mục tiêu “Chuẩn hoá - Hiện đại hoá - Xã hội hoá” góp phần đáp
ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
8
* Kết luận tiêu chuẩn 5: Đạt yêu cầu 90%. Các tiêu chí cần phấn đấu để nâng hiệu
quả tốt hơn là:
- Củng cố lại hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng Điều lệ Ban
đại diện CMHS.
- Tăng cường huy động sự đóng góp, đầu tư có hiệu quả hơn từ gia đình phụ
hiuynh, cộng đồng để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để nâng
cao hiệu quả giáo dục
Thực hiện quy hoạch sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy
định, đảm bảo về số lượng, cơ cấu bộ môn, chất lượng theo hướng ổn định, tiêu

chuẩn hoá.
Dần tu sửa và làm mới các phòng chức năng, khu thể dục, thể thao đảm bảo
theo yêu cầu.
Đẩy mạnh chủ trương xã hội hoá giáo dục, tập trung khai thác mọi nguồn
lực, tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ theo tinh thần
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
2 – Lộ trình phấn đấu:
a – Tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường.
Nhìn chung các tiêu chí đã đạt:
- Có đầy đủ các khối của cấp học.
- Toàn trường có 7 lớp với 183 học sinh. Bình quân có 26.14 HS/lớp học.
- Toàn trường có 02 tổ chuyên môn (tổ tự nhiện và tổ xã hội) và hoạt động
đúng theo điều lệ trường trung học.
- Hàng năm đều có tổ chức ít nhất được 2-3 chuyên đề chuyên môn có tác
dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Tổ văn phòng có 03 đ/c: 01 kế toán kiêm phụ trách cơ sở vật chất; 01 văn
thư kiêm quản lý thư viên; 01 thũ quỹ kiêm công tác giáo vụ của nhà trường.
- Đối với nhân viên y tế chưa có. Trong thời gian đến nhà trường tham mưu
với ngành xin chủ trương để hợp đồng 01 nhân viên phụ trách mảng này. Dự kiến
đến năm 2013 sẽ có 01 nhân viên phụ trách công tác y tế trường học
b – Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
- Có kế hoạch tham mưu với ngành xin bổ sung đủ giáo viên và nhân viên
theo quy định, hướng dự kiến năm học 2012 – 2013 sẽ thực hiện được.
- Phấn đấu từ năm học: 2010-2011 và trong các năm đến tăng tỷ lệ giáo viên
đạt tiêu chuẩn dạy giỏi cấp cơ sở trở lên đạt từ 15.38% của năm học 2009-2010 lên
từ 30% đến 35%.
c – Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục.
- Dự kiến năm học 2012 – 2013 đạt được. Khó khăn nhất là tỷ lệ học sinh
xếp loại yếu kém <5% (do đa phần học sinh của trường là học sinh dân tộc thiểu
số; chất lượng đầu vào hàng năm của trường còn quá thấp).

d – Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất.
- Đây là tiêu chuẩn khó khăn nhất, một số tiêu chí không đạt yêu cầu như:
Khu phục vụ học tập hiện nay hầu như thiếu, khu bãi tập không có đất xây dựng,
phòng học bộ môn chưa đúng quy cách, chưa đạt chuẩn, chưa có phòng y tế học
9
đường, chưa có phòng truyền thống…. Nếu được đầu tư xây dựng trong những
năm tới thì trường sẽ đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào năm 2014.
* Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1
TT Tên hạng mục Kinh phí Đơn vị thực hiện
Thời gian
hoàn
thành
Ghi chú
1
Phòng chức năng và các
thiết bị bên trong
3 tỷ
Đề nghị Nhà nước đầu

2012 6 phòng
2
Tu sửa Công trình vệ sinh
15 triệu
Kinh phí của dự án (nhà
trường đã lập kế hoạch
và tờ trình gửi về
PGD&ĐT huyện.
2011
Tu sửa
02

phòng
VS
3
Xây dựng nhà đa năng
1,5 tỷ
Đề nghị Nhà nước đầu

2013
4
Tu sửa hàng rào, làm sân
bê tông, cây cảnh
30 triệu
Phụ huynh, nhà trường,
kinh phí nhà nước
2012
5
Cổng trường, biển trường
20 triệu
Nhà trường, phụ huynh
2011 Sửa lại
6 Khu thể dục, thể thao 20 triệu
Đề nghị Nhà nước đầu
tư (xin được cấp đất xây
dựng)
2012
Nếu có
đất
7
Cơ sở vật chất phòng thư
viên, thí nghiệm, phòng

máy, nghe nhìn …
50 triệu
Nhà nước, nhà trường
phụ huynh
2013
e– Tiêu chuẩn 5: Công tác xã hội hoá giáo dục.
- Tiêu chuẩn này nhìn chung đã đạt yêu cầu, trong những năm tới sẽ phần
đấu để các tiêu chí cụ thể đạt hiệu quả cao hơn.
3 – Giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu:
- Tuyên truyền rộng rãi các cơ quan ban ngành, đoàn thể, cha mẹ học sinh
trong nhà trường để làm chuyển biến tư tưởng, nhận thức, hiểu rõ việc xây dựng
trường đạt chuẩn Quốc gia là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
- Đảm bảo tăng cường sự lãnh đạo của phòng giáo dục và Đào tạo Phước
Sơn, phòng Tài chính – Vật giá, phòng Kế hoạch - Đầu tư, phòng Nội vụ. Sự lãnh
đạo của Đảng ủy, Huyện uỷ, HĐND, UBND các cấp để quản lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn kinh phí được Nhà nước cấp, nhân dân hỗ trợ …
- Thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, phân công cụ
thể trách nhiệm cho từng thành viên; tập trung rà soát đối chiếu từng tiêu chuẩn, có
kế hoạch cụ thể để phần đấu đạt dần theo từng tiêu chí cụ thể.
- Bố trí sử dụng lực lượng giáo viên trong biên chế, (GV hợp đồng) đảm bảo
hợp lý theo quy định.
10
Liên kết phối hợp với các cơ quan ban ngành, cấp uỷ, chính quyền địa
phương các cấp theo chủ trương xã hội hoá giáo dục.
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư để xây dựng cảnh quang, khuôn viên
trường học; Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường
- Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện nghiêm túc quy định
của ngành. Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu,
nhằm tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu, học sinh bỏ học; đẩy
mạnh các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ; hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp; giáo dục truyền thống; giáo dục trật tự an toàn giao thông; giáo dục
thẩm mỹ trong học sinh…
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Lấy học sinh làm trung tâm”,
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập; đưa công nghệ thông
tin ứng dụng trong soạn giảng, thực hành và quản lý.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Hai tốt”; phong trào “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”; phong trào “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và
sáng tạo”; Tăng cường giáo dục đạo đức, phẩm chất của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên. Phát huy phong trào tự học, tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm, phấn đấu tưng tỷ lệ giáo viên giỏi các cấp.
- Bồi dưỡng đội ngũ quản lý kế cận; đổi mới công tác quản lý theo hướng
tập chung dân chủ.
- Đảm bảo đúng chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên và học bổng cho
học sinh. Nâng cao tỷ lệ Đảng viên trong nhà trường.
- Củng cố và làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trong trường học. Xử lý
nghiêm giáo viên, cán bộ vi phạm quy chế chuyên môn; xem xét giáo viên có tín
nhiệm thấp và yếu kém về chuyên môn, đạo đức.
VI- Kinh phí thực hiện
1. UBND huyện:
Kính đề nghị UBND huyện Phước Sơn quan tâm bằng nhiều nguồn kinh phí
để đầu tư xây dựng các phòng chức năng, các thiết bị bên trong, biên chế đội ngũ
theo hướng chuẩn hóa được quy định trong quy chế xây dựng trường đạt chuẩn
Quốc gia. ( trong phần phương hướng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia)
2. Phòng GD&ĐT Phước Sơn
Kính đề nghị phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh
đạo bổ sung biên chế giáo viên, nhân viên theo Điều lệ trường trung học đạt chuẩn
Quốc gia.
11
Hàng năm ưu tiên kinh phí để mua sắm các thiết bị, hóa chất, và đồ dùng

dạy học cấp cho các đơn vị trường học.
3. UBND xã Phước Hiệp
Đối với UBND xã sẽ chủ động nguồn ngân sách hàng năm cùng với kinh
phí của các cấp, các tổ chức phi chính phủ… hỗ trợ cho nhà trường trong việc xây
dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
4. Huy động sự đóng góp của phụ huynh học sinh, ban ngành đoàn thể,
các tổ chức xã hội…
VII- Kế hoạch kiểm tra công nhận
Từ ngày ………….đến ngày… tháng… năm………Kính đề nghị phòng
GD&ĐT kiểm tra giúp đỡ lần 1.
Từ ngày ………….đến ngày… tháng… năm………Kính đề nghị phòng
GD&ĐT kiểm tra giúp đỡ lần 2.
Từ ngày ………….đến ngày… tháng… năm………UBND xã kiểm tra
thẩm định; lập hồ sơ đề nghị UBND huyện kiểm tra thẩm định.
Từ ngày ………….đến ngày… tháng… năm………Mời Sở GD&ĐT kiểm
tra giúp đỡ.
Từ ngày ………….đến ngày… tháng… năm………UBND huyện lập hồ sơ
đề nghị UBND tỉnh Quảng Nam kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia
VIII - Kế hoạch tổ chức thực hiện.
1. Các ban ngành đoàn thể ở địa phương phối hợp tốt với nhà trường tuyên
truyền chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công tác xây dựng trường học đạt
chuẩn Quốc gia; vận động nhân dân, phụ huynh hỗ trợ và đóng góp về vật chất và
tinh thần cho giáo dục, vận động học sinh ra lớp…
- UBND xã tích cực tham mưu với các cấp ủy Đảng đề xuất các giải pháp để
chỉ đạo thực hiện việc xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia
2. Trường THCS Trần Quốc Toản:
- Hiệu trưởng nhà trường có kế hoạch tham mưu thường xuyên với cấp ủy
Đảng, lãnh đạo chính quyền địa phương thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia; lập kế hoạch phấn đấu hoàn thành các tiêu chuẩn theo lộ trình đã
đề ra.

- Chi uỷ, BGH nhà trường sẽ căn cứ trên từng tiêu chí cụ thể và lộ trình phấn
đấu của mình để chỉ đạo và lập văn bản đề nghị các cấp, các ngành tạo điều kiện
giúp đỡ, chủ yếu là xin được đầu tư thêm quỹ đất và vốn để xây dựng, tu sửa các
hạng mục công trình còn thiếu và cở vật chất đã xuống cấp.
12
- Hàng năm có rà soát những tiêu chí đã phấn đầu đạt được, báo cáo với
phòng GD&ĐT, HĐND, UBND huyện; UBND xã để xin ý kiến chỉ đạo và hướng
đi tới.
- Phát huy tốt mọi mặt để phấn đấu hoàn thành kết hoạch theo đúng lộ trình
đã đề ra.
IX- Kết luận.
Đề án xây dựng trường chuẩn Quốc gia giai đoạn (2011 – 2015) được xuất
phát từ nhu cầu của người học và quá trình đổi mới giáo dục, nhằm thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phước Sơn lần thứ XIX. Sự chỉ đạo của phòng
GD&ĐT Phước Sơn. UBND xã Phước hiệp, Trường THCS Trần Quốc Toản tự xác
định rõ trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện các tiêu chí, dần đưa trường
thành trường THCS chuẩn Quốc gia trên địa bàn Huyện góp phần đổi mới sự
nghiệp giáo dục ở Huyện miền núi.
Kính mong sự quan tâm của các cấp, các ngành để dự án khả thi, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và sớm đi vào thực hiện đáp ứng được nguyện vọng của
học sinh và bà con nhân dân trên địa bàn xã Phước Hiệp
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
13

×