Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Nhà máy bia Đại Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 45 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng để đạt đợc hiệu quả SXKD cao đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải phấn đấu.
Trong mỗi tổ chức để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi sự cố gắng của
toàn thể các thành viên. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải
quan tâm đến vấn đề làm sao đạt hiệu quả SXKD một cách tốt nhất, quyết
định sự thành công hay thất bại trong thơng trờng, nó mang tính sống còn với
mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu chung và chỉ tiêu cụ
thể. Chỉ tiêu chung bao gồm: lợi nhuận, chi phí, doanh thu, số lao động Chỉ
tiêu cụ thể bao gồm: Hiệu quả lợi nhuận / vốn; lợi nhuận / doanh thu; lợi
nhuận / chi phí; lợi nhuận / tổng số lao động Trong phạm vi một doanh
nghiệp cụ thể em xin phân tích chỉ tiêu chung là: Lợi nhuận, doanh thu, chi
phí và một số chỉ tiêu cụ thể có liên quan.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả SXKD, trong quá
trình thực tập và tìm hiểu tại Nhà máy bia Đại Lợi em quyết định chọn đề
tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại Nhà máy bia
Đại Lợi .
Nội dung chính của bài luận văn bao gồm:
Chơng I: Hiện trạng hiệu quả SXKD tại nhà máy bia Đại Lợi
Chơng II: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại Nhà
máy bia Đại Lợi
Do còn hạn chế về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và tầm nhìn
nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự
thông cảm và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các cô chú trong nhà
máy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Thực trạng hiệu quả SXKD tại nhà máy bia


đại lợi
I. Giới thiệu chung về nhà máy Bia Đại Lợi
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy:
Nhà máy bia Đại Lợi - Tên giao dịch là Dailoi Beer Factory viết tắt là
(VIDACO). Đợc thành lập từ tháng 1/1/1995 trụ sở chính tại khu 2 thị trấn
Đông Anh Huyện Đông Anh - Hà Nội. Nhiệm vụ chính của Nhà máy là chế
biến thực phẩm, sản xuất rợu bia, nớc giải khát.
Nhà máy khởi đầu bằng việc đấu thầu một xởng bia của một doanh
nghiệp nhà nớc. Sau hai năm tức năm 1997 Nhà máy chính thức mua lại xởng
bia đó.
Năm 2000 Nhà máy mua thêm một xởng bia nữa của một doanh nghiệp
khác với giá 1.170.000.000 đồng Nhà máy đầu t cải tạo, nâng cấp xởng bia
này đạt công suất 7000lít / ngày.
Từ tháng 8/2003 đến tháng 8/2004 Nhà máy tiếp tục đầu t thêm tài sản
cố định: Cụ thể là Nhà máy đã thay đổi toàn bộ dây chuyền sản xuất bia cũ
bằng dây chuyền sản xuất mới với công suất 12000lít / ngày, tăng 171,4 % so
với công suất cũ là 7000lít / ngày .
Toàn bộ thiết bị cũ chuyển sang cho xởng rợu vang.
Từ tháng 2/2002 đến tháng 2/2004 Nhà máy tiếp tục nâng cấp dây
chuyền sản xuất bia từ 12000 lít / ngày lên 30.000 lít / ngày, đồng thời đầu t
mới toàn bộ dây chuyền sản xuất bia chai tự động với công suất 4000 chai /
giờ và một máy triết đóng lon mili với công suất 1500 lon / giờ, đồng thời để
khai thác hết diện tích mặt bằng Nhà máy còn đầu t thêm một xởng sản xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồ đá, đồ gỗ mỹ nghệ vừa tăng thêm nguồn thu vừa tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động .
Trong đợt đầu t này Nhà máy đã huy động số vốn khoảng 27 tỷ đồng
hầu hết là vốn tự có. Cho đến thời điểm đó Nhà máy đã có 5 mặt hàng trên thị
trờng. Qua 11 năm kể từ ngày thành lập Nhà máy đã đạt đợc những kết quả
đáng khích lệ về mọi mặt.

Cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề kết hợp với việc sử
dụng các thành tựu khoa học về công nghệ mới nhất đã tạo ra sản phẩm có
chất lợng tinh khiết và ổn định, bảo đảm vệ sinh công nghiệp và an toàn thực
phẩm đó là chìa khoá của sự thành công hôm nay.
Các sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng của Nhà máy nh Bia đen, Vang Đại
Lợi,... đợc khách hàng a chuộng và mến mộ.
2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Nhà máy:
- Sản xuất các sản phẩm bia, rợu nớc giải khát phục vụ thị trờng trong n-
ớc.
- Dự kiến phục vụ cho nhu cầu sản xuất bia hơi khoảng 4 triệu lít /
năm, bia chai khoảng 2 triệu lít / năm và phục vụ cho nhu cầu rợu khoảng 1
triệu lít / năm (ngoài ra với việc tận dụng lắp đặt lại hệ thống tháp chng cất cũ
của Pháp hiện có với công suất 10 triệu lít / năm trên cơ sở lợng hàng hoá dự
trữ và nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy, nhà máy có thể đáp ứng đợc
sản lợng cao hơn khi cần thiết).
- Sản xuất bia, rợu mùi với các loại nồng độ khác nhau và có xu hớng
giảm nồng độ cồn trong rợu để phù hợp với chính sách thuế của nhà nớc.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy : (Trang bên)
Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy theo mô hình trực tuyến
chức năng. Đây là sơ đồ đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đó là sự kết hợp các quan hệ điều khiển-phục tùng giữa các cấp và quan
hệ tham mu - hớng dẫn ở mỗi cấp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ cấu này tạo một khung hành chính để quản lý - điều hành có hiệu
lực và hiệu quả, do giám đốc đợc chuẩn bị kỹ các quyết định, cấp dới đợc h-
ớng dẫn cụ thể, song quyền lực vẫn tập trung. Nhợc điểm là giám đốc phải
dành nhiều thời gian làm việc với nhiều đầu mối và phải giải quyết mối quan
hệ giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng. Phần nào dễ bao biện,
không sâu và thiếu phát huy dân chủ.
4. Chức năng, nhiệm vụ mỗi bộ phận quản lý và sản xuất:

+ Bộ phận quản lý điều hành: Ban lãnh đạo Nhà máy gồm 3 ngời.
Trong đó Giám đốc điều hành chung, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi mặt của
nhà máy nh: quản lý điều hành, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các hoạt
động SXKD của Nhà máy.. Hai phó Giám đốc là những ngời giúp việc cho
giám đốc: một phó Giám đốc phụ trách sản xuất, một phó Giám đốc phụ trách
kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng chức năng sau:
+ Văn phòng hành chính: Kiểm tra thực hiện nội quy, quy chế lao
động. Tiếp khách, văn th, đánh máy, lu trữ hồ sơ. Quản lý công văn đi, công
văn đến, vào sổ và lập lịch công tác, thi đua, đời sống...
+ Phòng Vật t: Quản lý việc xuất nhập vật t phục vụ sản xuất . Cung
ứng vật t kịp thời cho sản xuất, quản lý hệ thống kho nguyên-nhiên-vật liệu.
Đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kỹ thuật công nghệ: Lập quy trình sản xuất, định mức vật t
kỹ thuật, thực hiện quy trình công nghệ, tham gia công tác đào tạo nhân viên,
tham gia xây dựng các phơng án đề tài khoa hoc kỹ thuật. Kiểm tra chất lợng,
chống hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và thơng hiệu sản phẩm.
Tham gia nghiên cứu - ứng dụng công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, cải
tiến bao bì - nhãn mác, nghiên cứu các tiêu chuẩn và giám sát các hoạt động
của các xí nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phòng tổ chức lao động tiền lơng: Là bộ phân tham mu thừa hành
lệnh của giám đốc trong công tác quản lý nhân sự. Thực hiện các nhiệm vụ
sau: xây dựng kế hoạch nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và điều phối lao động;
xây dựng các định mức lao động, tính toán tiền lơng.
+ Phòng KCS : Giám sát kiểm tra chất lợng nguyên nhiên vật liệu
nhập, bán thành phẩm các công đoạn sản xuất. Giám sát kiểm tra chất lợng
sản phẩm sản xuất ra thị trờng
+ Phòng kỹ thuật điện cơ và môi trờng: Lập kế hoạch, theo dõi công
tác sửa chữa lớn, sửa chữa thờng xuyên. Quản lý việc sử dụng điện, hơi nớc có
hiệu quả. Lập kế hoạch, thực hiện các dự án đầu t phát triển, xây dựng cơ bản.

Quản lý và theo dõi đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ môi trờng. Theo dõi
công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
+ Phòng kế hoạch - thị trờng: Tham mu cho giám đốc về các kế
hoạch, hợp đồng sản xuất. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh các mặt. Thực
hiện công tác điều độ sản xuất. Nghiên cứu thị trờng, dự báo, lập kế hoạch tiêu
thụ. Thực hiện công việc quảng cáo, xúc tiến và hỗ trợ bán hàng. Quản lý hệ
thống kho thành phẩm.
+ Phòng Kế toán và tài chính: Quản lý tài sản và các nguồn vốn. Cân
đối thu chi, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
sản xuất và đầu t. Hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành, hạch toán tiêu
thụ.
+ Chi nhánh Khánh Hoà: Là cơ sở đại diện giao dịch phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy tại thị trờng Khánh Hoà và các
tỉnh lân cận.
+ Các Xởng: Xởng sản xuất bia hơi, Xởng sản xuất rợu, Xởng sản xuất
bia đen.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Đánh giá hiệu quả SXKD của nhà máy bia đại lợi
1. Đánh giá hiệu quả SXKD qua các chỉ tiêu tổng hợp
Đánh giá về hiệu quả kinh doanh tổng hợp là đánh giá một cách tổng
quát hiệu quả kinh doanh. Cho ta cái nhìn chung nhất về hiệu quả SXKD của
Nhà máy.
Kết quả doanh thu và lợi nhuận và chi phí của Nhà máy bia Đại Lợi
đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 01 : kết quả SXKD của nhà máy Bia đại lợi
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Giá trị Giá trị %/02 Giá trị
%/0
3

Giá
trị
%/04
1.D.T thuần 12.568 19.902
158
25.546
128
16.429
64,3
2.Chi phí 12.042 18.763
156
23.890
127
15.598
65,3
- Giá vốn 9.429 15.008
128
19.272
142
12.700
65,9
- C.P.B.H 281 1.099
401
1.586
140
738
46,5
- C.P.Q.L 2.008 2.070
103
2.253

109
1.769
78,5
- C.P khác
324
586
181
779
133
391
50,2
- Thuế lợi tức
D.N
211 536
217
790
145
385
50,2
3. Lợi nhuận 526 1.139
216
1.655
145
830
50,2
4.DTT/Tổng
chi phí
(4)=(1):(2)
1,04368 1,06072
102

1,06929
101
1,0532
5
98,5
5.TS Lợi
nhuận/chiphí
(5)=(3):(2)
0,04368 0,06072
139
0,06929
114
0,0532
5
76,8
6.TS Lợi
nhuận/DTT
(6)=(3):(1)
0,04185 0,05725
137
0,06480
113
0,0506
0
78,1
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Để hiểu rõ sự biến động và ảnh hởng của các chỉ tiêu doanh thu, chi
phí, lợi nhuận. Chúng ta đi sâu vào phân tích lần lợt các chỉ tiêu trên.
1.1 Doanh thu và lợi nhuận
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Qua (bảng 01) về kết quả kinh doanh của Nhà máy bia Đại Lợi ta có
biểu đồ sau:
Biểu đồ phân tích doanh thu và lợi nhuận
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2002 2003 2004 2005
Lợi nhuận
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2002 2003 2004 2005
Doanh thu
Nhìn vào (bảng 01) và biểu đồ ta thấy. Doanh thu trong các năm từ
2002 đến 2004 tơng đối khả quan, nhất là vào thời điểm năm 2003 doanh
thu thuần của Nhà máy tăng 158 %, lợi nhuận tăng 216 % và trong các
năm từ 2002 đến 2004 thì tốc độ tăng doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng
chi phí đây là nguyên nhân đẫn đến lợi nhuận tăng lên không ngừng.
Doanh thu thuần của Nhà máy nếu tính đến thời điểm cuối năm 2004 đã

đạt mức cao nhất là 25.546 triệu đồng, tăng lên 128 % so với năm 2003.
Điều đó cho thấy đến năm 2004 Nhà máy kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên, năm 2005 việc SXKD của Nhà máy gặp nhiều khó khăn
do đó ta có thể thấy rõ hai chỉ tiêu Doanh thu và Lợi nhuận giảm xuống rất
thấp. Doanh thu giảm xuống chỉ bằng 64,3% so với năm 2004 tức là giảm
từ 25.546 triệu đồng xuống còn 16.429 triệu đồng và lợi nhuận giảm chỉ bằng
50,2% so với năm 2004 tức là giảm từ 1.655 triệu đồng xuống còn 830 triệu
đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chúng ta phân tích tiếp đến những chỉ tiêu cụ thể để có cái nhìn đầy đủ
hơn về vấn đề này. So sánh lợi nhuận thu đợc và doanh thu thuần thì cứ một
đồng doanh thu tại thời điểm năm 2002 nhà máy thu đợc 0,04185 đồng lãi,
năm 2004 thu đợc 0,06480 đồng lãi, năm 2005 nó đã giảm xuống còn
0,0506 đồng lãi. Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu năm 2005 giảm 0.0124
đồng lãi so với năm 2004. Chứng tỏ rằng năm 2005 Nhà máy SXKD kém
hiệu quả.
1.2 Phân tích chi phí
Qua bảng (01) ta có biểu đồ sau
biểu đồ phân tích chi phí
Để phân tích chỉ tiêu chi phí ta dựa trên các chỉ tiêu cụ thể sau: Doanh
thu / Chi phí và Lợi nhuận / Chi phí.
Xem xét các chỉ tiêu thứ 4,5,6 ở (bảng 01) ta thấy rõ Năm 2002 nhà
máy bỏ ra một đồng chi phí thì sẽ thu đợc 1,04368 đồng doanh thu, sang
năm 2003 thu đợc 1,06072 đồng, năm 2004 thu đợc 1,06929 đồng, điều
này làm cho kết quả lợi nhuận / chi phí tăng từ 0,04368 đồng đến 0,0648
đồng. Năm 2005 chỉ tiêu này đã giảm đi, một đồng vốn bỏ ra chỉ thu đợc
1,05325 đồng doanh thu và 0,05325 đồng lãi.
0
5000
10000

15000
20000
25000
2002 2003 2004 2005
Chi phí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua các số liệu trên ta thấy rằng chi phí mà nhà máy bỏ ra năm
2005 đợc sử dụng kém hiệu quả hơn so với năm 2004.
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
bảng 02: Cơ cấu tài sản cố định năm 2005
đơn vị: 1000 đồng
Nhóm tài sản
Giá trị còn lại đầu
năm
Giá trị còn lại cuối
năm
% G.T
còn lại so
với N.G
Số tiền
(1.000đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(1.000đ)
Tỷ
trọng
(%)
1.Nhà xởng 1.566.581 16,90 1.411.333 16,77 90,10

2.Máy móc 5.298.680 57,13 4.865.468 57,81 91,62
3.Dụng cụ quản lý 830.953 8,97 717.549 8,53 86,35
4.TSCĐ cha dùng 173.333 1,87 173.333 2,06 100
5.Phơng tiện vận tải 477.120 5,13 433.746 5,15 90,91
6.TSCĐ khác 928.753 10,00 814.695 9,68 87,72
Tổng 9.275.420 100 8.416.124 100
(Nguồn :Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng 02 ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ cơ cấu TSCĐ năm 2005
2.1 Cơ cấu TSCĐ
Từ bảng 02 và biểu đồ ta thấy:
57.81%
16.77%
Nhà xưởng
Máy móc
Dụng cụ quản lý
TSCĐ chưa dùng
Phương tiện vận tải
TSCĐ khác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ cuối năm 2005 là 8.416.124, trong đó
máy móc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 57,81%, nhà xởng chiếm 16,77%.
Đây là hai loại TSCĐ quan trọng nhất. Các TSCĐ còn lại chiếm 25,42%
trong đó chủ yếu là dụng cụ quản lý.
Tuy nhiên, cơ cấu phần còn lại của TSCĐ cha hợp lý đó là phợng
tiện vận tải chiếm tỷ trọng quá thấp (5,15%), gây khó khăn cho công tác
thu mua, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
2.2 Khấu hao TSCĐ
Mức độ khấu hao tơng đối thấp, tính bình quân là 9,26%/năm, trong
đó khấu hao nhà xởng 9,9% năm và máy móc 8,38% năm. Nếu tính so với

mức khấu hao bình quân chung cho những TSCĐ này là 15% thì khả năng
thu hồi nhanh vốn cố định bằng khấu hao của nhà máy là rất thấp, sự dịch
chuyển của giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm diễn ra trong thời gian dài.
Mặc dù vậy, đây là nguyên nhân căn bản giúp nhà máy giảm giá thành sản
phẩm.
2.3 Hiệu quả sử dụng TSCĐ
bảng 03: Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh 2004-2005
C.lệch %
1.Doanh thu 25.546 16.429 - 9.117 64,3
2.Lợi nhuận 1.655 830 - 825 50,2
3.Nguyên giá TSCĐ bình
quân
13.221 9.275 - 3.946 70,2
4.Giá trị còn lại bình quân 10.680 6.324 - 4.356 59,2
5.Hiệu suất sử dụng TSCĐ
(5)=(1)/(3)
1,932 1,771 - 0,161 91.6
6.Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
(6)=(1)/(4)
2,392 2,598 0,206 108,6
7.Hàm lợng vốn cố định
(7)=(4)/(1)
0,418 0,349 - 0,069 83,5
8.Tỷ suất sinh lợi của vốn cố
định
(8)=(2)/(4)

0,155 0,131 - 0,024 84,5
9.Sức sinh lợi của TSCĐ
(9)=(2)/(3)
0,125 0,089 - 0,036 71,2
10.Suất hao phí của TSCĐ
(10)=(3)/(1)
0,518 0,564 0,046 108,9
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng chúng ta có thể thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của Nhà máy
năm 2005 thấp hơn năm 2004.
Cụ thể nh sau:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 05) Phản ánh một đồng
nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. Năm 2004 một đồng
nguyên giá TSCĐ đem lại 1,932 đồng doanh thu năm 2005 đem lại 1,771
đồng, giảm 0,161 đồng bằng 91,6% so với năm 2004. Hiệu suất sử dụng
TSCĐ giảm.
Nguyên nhân là do năm 2005 mức độ giảm của doanh thu lớn hơn
so với mức độ giảm của nguyên giá (Doanh thu giảm 35,7% so với năm
2004 còn nguyên giá giảm 29,9% so với năm 2004).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 06): phản ánh một
đồng giá trị còn lại của TSCĐ đa vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy
đồng doanh thu.
Năm 2004 là 2,392 và năm 2005 là 2,598 tăng 0,206 tơng ứng với tỷ
lệ là 108,6%.
Giả sử, hiệu suất sử dụng năm 2005 bằng năm 2004, để đạt mức
doanh thu năm 2004 thì phải sử dụng một lợng TSCĐ có giá trị là:
16.429 / 2,329 = 7.054,1 (triệu đồng)
Nh vậy, thực tế nhà máy đã sử dụng tiết kiệm là:
6.324 7.054,1 = - 730,1 (triệu đồng)

Nguyên nhân là do doanh thu tăng nhanh trong khi đó giá trị còn lại
nhỏ.
- Hàm lợng vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 07): Cho biết để tạo ra một
đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Năm 2004 là 0,418 và năm 2005 là 0,349. Mức giảm là 0,069 đồng
bằng 83,5% so với năm 2004. Nh vậy để tạo ra một đồng doanh thu năm
2005 so với năm 2004 Nhà máy đã giảm đợc 0,069 đồng.
- Tỷ suất sinh lợi của vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 08): Phản ánh một
đồng giá trị còn lại của TSCĐ đa vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Năm 2004 là 0,155 và năm 2005 là 0,131. Mức giảm 0,024 đồng
bằng 84,5% so với năm 2004.
Giả sử, tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định năm 2005 bằng năm 2004
thì giá trị TSCĐ phải huy động vào sản xuất là: 830 : 0,155 = 5.354,8
(triệu đồng)
Thực tế sử dụng TSCĐ đã phải chi thêm: 6.324 5.354,8 = 969,2
(triệu đồng)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sức sinh lợi của TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 09): cho biệt một đồng
nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Năm 2004 là 0,125 và năm 2005 là 0,089. Mức giảm là 0,036 đồng,
bằng 71,2% so với năm 2004.
Nh vậy nếu so với năm 2004 thì năm 2005 nhà máy đã sử dụng tiết
kiệm TSCĐ có giá trị: 6.324 830 / 0,125 = - 316 (triệu đồng)
- Suất hao phí TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 10): cho biết để có một đồng
doanh thu cần đa vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá.
Năm 2004 là: 0,518
Năm 2005 là: 0,564
Mức tăng của năm 2005 là 0,046 bằng 108,9% so với năm 2004.
Nh vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì năm 2005 cần nhiều hơn so với

năm 2004 là 0,046 đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động
bảng 05 : các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn lu động của Nhà máy bia đại lợi
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005
So sánh
C.lệch %
1.Giá trị tổng sản lợng 40.941 28.533 - 12.408 69,7
2.Doanh thu thuần 25.546 16.429 - 9.117 64,3
3.Lợi nhuận 1.655 830 - 825 50,2
4.Hàng tồn kho 17.776 9.006 - 8.770 50,7
5.Vốn lu động bình quân
trong kỳ
26.461 18.472 - 7.989 70
6.Số vòng luân chuyển
(6)=(2)/(5)
0,9654 0,8894 - 0,0760 92,1
7.Độ dài một vòng luân
chuyển (7)=365/(6)
378 410 32 108,5
8.Hệ số đảm nhiệm
(8)=(5)/(2)
1,0358 1,1243 0,0885 108,54
9.Sức sản xuất vốn lu động
(9)=(1)/(5)
1,5472 1,5447 - 0,0025 99,84
10.Sức sinh lợi vốn lu động
(10)=(3)/(5)

0,0625 0,0450 - 0,0175 72
11.Hệ số quay kho
(11)=(1)/(4)
2,303 3,168 0,865 137,56
12.Thời gian một vòng
quay
(12)=365/(11)
156,3 113,6 - 42,7 72,68
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Với các chỉ tiêu nêu trong bảng ta nhận định:
Hai chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lu động cho ta thấy
hiệu quả sử dụng vốn lu động của nhà máy giảm xuống.
3.1 Sức sinh lợi và sức sản xuất VLĐ (Chỉ tiêu thứ 09;10)
Năm 2004 một đồng vốn lu động mang lại 1,15472 đồng doanh thu
và 0,0625 đồng lợi nhuận. Năm 2005 một đồng vốn lu động chỉ mang lại
1,5447 đồng doanh thu và 0,045 đồng lợi nhuận. Lợng vốn lu động của
Nhà máy thừa so với nhu cầu và ứ đọng vốn do vậy giảm sức sản xuất và
khả năng sinh lợi của vốn.
3.2 Vòng quay VLĐ (Chỉ tiêu thứ 06)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vòng quay vốn lu động giảm mạnh từ 0,9654 xuống còn 0,8894. Do
vậy số ngày của một vòng luân chuyển tăng nhanh từ 378 lên 410 ngày.
Để tạo ra một đồng doanh thu thuần năm 2004 cần 1,0358 đồng vốn
lu động, năm 2005 cần tới 1,1243 đồng. Số vốn lu động mà nhà máy đã
lãng phí: 18.472 16.429 x 1,0358 = 1.454,842 (triệu đồng). Sự lãng phí
này là quá lớn và cho thấy việc sử dụng vốn của nhà máy không hợp lý.
4. Hiệu quả SXKD qua một số chỉ tiêu tài chính
Thông qua tài sản lu động và các khoản nợ có thể đánh giá tình hình
tổ chức của Nhà máy qua một số chỉ tiêu tiêu biểu sau:
bảng : tình hình tài chính của Nhà máy

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005
So sánh 05/04
Chênh lệch %
1.Tổng số vốn sản xuất 43.212,490 31.344,912 -11.867,578 72,54
2.Tổng tài sản lu động 30.087,990 21.387,235 -8.700,755 71,08
3.Hàng tồn kho 17.777,103 9.006,964 -8.770,139 50,66
4.Tổng số nợ 31.435,539 21.098,658 -10.336,881 67,12
5.Nợ ngắn hạn 24.276,801 16.884,826 -7.391,975 69,55
6.Vốn bằng tiền 425,510 1.528,118 1.102,608 359,13
7.Khả năng thanh toán
ngắn hạn
1,24 1,27 0,03 2,4
8.Khả năng thanh toán
nhanh
0,51 0,59 0,08 16,0
9.Chỉ số mắc nợ 0,72 0,67 - 0,05 - 6,9
10.Khả năng thanh toán
tức thời
0,02 0,09 0,07 350
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của nhà máy ở mức chấp
nhận đợc. Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2004 là 1,24 và năm
2005 là 1,27 phản ánh tình hình tài chính của Nhà máy là bình thờng. Tuy
nhiên chỉ số khả năng thanh toán tức thời của Nhà máy quá thấp, thể hiện
Nhà máy không có khả năng trả ngay các khoản nợ, nhng mặt trái của nó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phản ánh số vốn lu động đợc tập trung cho sản xuất. Chỉ số mắc nợ của
nhà máy rất cao (năm 2004 là 0,72 và năm 2005 là 0,67) phản ánh nguồn
vốn kinh doanh của Nhà máy chủ yếu là đi vay mợn và chiếm dụng của

các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên so sánh năm 2005 và 2004 thì tình hình tài chính của Nhà
máy có chuyển biến rõ rệt. Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của
Nhà máy đều tăng, lớn nhất là khả năng thanh toán tức thời tăng đến
350%, khả năng thanh toán nhanh tăng 16%. Điều này cho thấy, Nhà máy
đã phần nào đáp ứng đợc cá quy định của Nhà nớc về vấn đề tài chính
Qua phân tích trên ta đi đến nhận xét sau: tình hình tài chính của
Nhà máy đã đợc cải thiện và đảm bảo yêu cầu đã đặt ra. Nhng cũng phản
ánh khả năng sử dụng vốn của Nhà máy ngày càng kém hiệu quả, cụ thể
là sự d thừa và lãng phí vốn lu động dẫn đến thiếu vốn cố định.
5. Hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 06 : Tình hình lao động Nhà máy Bia đại lợi
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 Chênh Lệch
Mức %
1- Doanh thu thuần Tr.đồng 25.546 16.429 - 9.117 64,3
2- Số lợng CNV Ngời 249 174 -113 69,9
+ CNSX - 189 132 -85 -29,9
+ Nhân viên - 60 42 -28 69,8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3- Số ngày làm việc
1C.N/năm
Ngày 266 278 12 104,5
4- Tổng số giờ làm việc Giờ 496.755 371.497 - 125.258 74,78
5- Số giờ bình quân 1
C.N làm việc/ngày
- 7,50 7,68 0,18 2,4
6- N.S.L.Đ bình quân
năm (1):(2)
Tr.đồng 102,4 94,4 -8 -7,8
7- N.S.L.Đ bình quân

ngày (6):(3)
Ng.đồng 385 340 -45 -11,6
8- N.S.L.Đ bình quân giờ
(1):(4)
đồng 51.333 44.270 -7.063 -13,7
9- Lơng bình quân 1
C.N/tháng
Ng.đồng 1.017 1.102 85 0,5
10- Bậc thợ bình quân - 4,6 3,9 0,7 -84,8
(nguồn: Phòng lao động tiền lơng)
Theo bảng ta có nhận xét sau:
5.1 Mức biến động tơng đối và tuyệt đối
Về tình hình sử dụng lao động: Đánh giá theo mức biến động tuyệt
đối ta thấy số CBCNV năm 2005 là 174 so với năm 2004 là 249 thì số l ợng
giảm đi 75 ngời, trong đó công nhân sản xuất giảm từ 189 ngời xuống còn
132 ngời giảm 57 ngời và nhân viên giảm từ 60 ngời xuống còn 42 ngời
giảm 18 ngời.
Đánh giá theo mức biến động tơng đối ta thấy số công nhân mà nhà
máy đợc phép giảm theo mức giá trị sản lợng là:
LĐ = S x DTKN / DTKT
Trong đó:
LĐ : Mức biến động tơng đối tổng số công nhân viên mà nhà máy
đợc phép giảm theo mức giá trị sản lợng.
S : Tổng số công nhân viên.
DTKN : Doanh thu thuần kỳ này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DTKT : Doanh thu thuần kỳ trớc
= 249 * 16.429 / 25.546 = 161 ngời
CNSX = SCNSX x DTKN / DTKT
Trong đó:

CNSX : Mức biến động tơng đối số công nhân sản xuất mà nhà
máy đợc phép giảm theo mức giá trị sản lợng.
SCNSX : Số lợng CNSX kỳ này.
= 189 * 16.429 / 25.546 = 122 ngời
NV = SNV x DTKN / DTKT
Trong đó:
NV : Mức biến động tơng đối số nhân viên sản xuất mà nhà máy
đợc phép giảm theo mức giá trị sản lợng.
SNV : Số lợng NV kỳ này.
= 60 * 16.429 / 25.546 = 39 ngời
Vậy sự biến động cơ cấu và số lợng lao động của Nhà máy cha hợp
lý. Số lao động d thừa là 174 161 = 13 ngời
5.2 Năng suất lao động
Dựa vào (bảng 06) ta thấy năng suất lao động của công nhân theo
năm, ngày và giờ đang giảm đi. Theo năm giảm 7,8% tức 8 triệu đồng,
theo ngày giảm 11,6% tơng đơng 45 ngàn đồng và theo giờ giảm 13,7% t-
ơng đơng 7.063 đồng. Trong khi đó số ngày lao động bình quân của một
công nhân lại tăng 4,5% tức 12 ngày. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng

×