Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

báo cáo thực tập: Nâng cao văn hóa kinh doanh tại VPBank chi nhánh Thụy Khuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.57 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Được thành lập năm 1993, sau 20 năm hoạt động, Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBank) đã không ngừng phát triển và củng cố vị trí của mình trên thị
trường tài chính tiền tệ Việt Nam. VPBank đã được vinh dự xếp vào nhóm 12 ngân
hàng hàng đầu Việt Nam.
Năm 2010 là năm VPBank bắt đầu triển khai chiến lược kinh doanh tổng thể
giai đoạn 2010-2015 với định hướng trở thành một ngân hàng đa năng, hiện đại,
trong đó chiến lược tái định vị thương hiệu của Ngân hàng cũng được xem là một
phần quan trọng nhằm khẳng định mục tiêu và định hướng hoạt động đồng thời tạo
lập vị thế và sức cạnh tranh mới của Ngân hàng.
VPBank chi nhánh Thụy Khuê ra đời vào thời điểm nền kinh tế nước nhà có
nhiều thay đổi lớn. Cụ thể vào ngày 27 tháng 1 năm 2007 chi nhánh 152 Thụy Khuê
ra đời nhằm đáp ứng mục mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động trên cả
nước.
Trong quá trình thực tập tại VPBank chi nhánh Thụy Khuê, em đã nhận được
sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh chị. Qua đó, em đã được biết nhiều điều về
VPBank nói chung và chi nhánh 152 Thụy Khuê nói riêng. Em xin thể hiện những
thông tin đã tìm hiểu được qua bản báo cáo dưới đây.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tiến sĩ Lê Thanh Tâm, giảng viên Bộ môn
Ngân hàng thương mại, khoa Ngân hàng - Tài chính, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập cũng như viết Báo cáo tổng hợp này
Báo cáo thực tập tổng hợp này bao gồm 2 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về NH Việt Nam Thịnh Vương chi nhánh Thụy Khuê
Phần 2: Phương hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
Qua đây, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung để quá trình thực
tập tại chi nhánh VPBank Thụy Khuê có hiệu quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
1. TỔNG QUAN VỀ VPBANK CHI NHÁNH THỤY KHUÊ
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank


1.1.1 Những thông tin cơ bản về NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
VPBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời
gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993
theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Năm 2010,
Ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
(VIETNAM PROSPERITY JOINT - STOCK COMMERCIAL BANK)
Trụ sở chính: Tầng 1-7 tòa nhà Thủ Đô, số 72 Trần Hưng Đạo, phường Trần
Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn
của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các
chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các
dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam
Trải qua 20 năm hoạt động, đến nay VPBank đã có tổng số 134 chi nhánh và
Phòng giao dịch trên toàn quốc, gồm 1 trụ sở chính, 46 chi nhánh và phòng giao
dịch tại Hà Nội; 26 chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố khác
thuộc miền Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hải
Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Hòa Bình, Thái Bình); 26 chi nhánh
và phòng giao dịch ở khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Thuận); 36 chi nhánh và phòng
giao dịch tại khu vực miền Nam (TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Cần
Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang); 550 đại lý chi trả của
Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank - Western Union; 2 công ty trực thuộc
VPBank tập trung vào việc đưa ra các công nghệ mới như là một nền tảng
2
cho việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng một cách nhanh chóng,

tự động, chính xác, bảo mật và hiện đại đồng thời hỗ trợ công tác quản trị rủi ro
đạt hiệu quả cao nhất. Ngân hàng sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi -
Corebanking của Temenos. Đây là phần mềm được nhiều tập đoàn tài chính lớn
trên thế giới sử dụng bởi tính năng ưu việt vì có khả năng phát triển các sản phẩm,
là một công cụ hữu hiệu trong việc hỗ trợ kiểm soát và quản trị rủi ro tự động
một cách hiệu quả khi Ngân hàng ngày càng mở rộng. VPBank là ngân hàng tiên
phong trong việc phát triển dịch vụ thẻ. Hệ thống thẻ Way4 của Open Way, công
nghệ thẻ chip theo chuẩn EMV, cùng hệ thống máy ATM hiện đại luôn đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu giao dịch thẻ của khách hàng.
Năm 2005, VPBank nhận bằng khen của Thống đốc NHNN dành cho tập thể
lao động xuất sắc góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngành Ngân hàng.
Năm 2006, VPBank nhận Bằng khen của Thống đốc NHNN Việt Nam cho
tập thể Cán bộ, Nhân viên VPBank về thành tích công tác xuất sắc và được Ngân
hàng nhà nước xếp loại A
Năm 2007, giành chứng nhận kỷ lục Guinness Việt Nam – là ngân hàng đầu
tiên phát hành thẻ chip tại Việt Nam - cho sản phẩm thẻ chip VPBank Platinum
Master Card và tiếp tục được NHNN xếp loại A 2 năm liên tiếp.
Năm 2008, VPBank cũng dành được Chứng nhận Công ty chứng khoán hàng
đầu Việt Nam và Chứng nhận Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam
N
ăm 2009, VPBank tiếp tục được NHNN xếp loại A
Nhiều năm liên tục giành Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do
các tổ chức uy tín nước ngoài trao tặng: Union Bank - Mỹ, The Bank of
NewYork, CitiBank - Mỹ, Wachovia Bank - Mỹ, v.v.
VPBank cũng là doanh nghiệp đi đầu trong phong trào, hoạt động xã hội do
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung
Ương Hội khuyến học Việt Nam, v.v. tổ chức.
1.1.2 Tổng quan về VPBank chi nhánh Thụy Khuê VPBank chi nhánh
3
Thụy Khuê:

- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh:
Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế,ban lãnh đạo VPBank luôn chú trọng
đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động trên cả nước.chính vì
vậy vào ngày 27 tháng 1 năm 2007 chi nhánh Thụy Khuê, HN ra đời
- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh:
Ban Giám Đốc : chịu trách nhiệm quản lí, giám sát, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt
động của chi nhánh.
Phòng Hành chính nhân sự : có nhiệm vụ tổ chức, quản lý cán bộ. Tuyển chọn
nhân viên và làm hậu cần cho các phòng ban khác .
Phòng Tín Dụng : Cấp và cho vay tín dụng với các Cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp
Phòng kế toán giao dịch : Thực hiện báo cáo kế toán một cách chính xác mọi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Làm các báo cáo với các cơ quan quản lý Nhà
nước.Cung cấp số liệu, chứng từ, sổ sách có liên quan khi được yêu cầu.
Phòng tiền tệ kho quỹ: có trách nhiệm thu nhận, cất giữ, bảo quản, chi trả tiền
mặt
Phòng dịch vụ khách hàng : giao dịch với các khách hàng, mở tài khoản tiền
gửi, cho vay vốn, giải ngân, tiếp nhận các thông tin phản hồi của khách hàng về các
sản phẩm, dịch vụ
4
Ban giám đốc
Phòng
xử lý
rủi ro
kinh
doanh
Phòng
dịch
vụ
khách

hàng
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
Tín
Dụng
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng xử lý rủi ro kinh doanh : hỗ trợ các chiến lược kinh doanh, xử lý các rủi
ro trong kinh doanh
- Các hoạt động của Chi nhánh:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có
kì hạn, không kì hạn, tiếp nhận vốn ủy thác
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân
cư từ khả năng nguồn vốn của mình
- Kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán quốc tế, chiết khấu thương phiếu,
trái phiếu và các chứng từ có giá
- Cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union
- Phát hành và cung cấp các dịch vụ về thẻ tín dụng
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân
hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam

1.2 Môi trường hoạt động kinh doanh (phân tích theo mô hình PESTLE)
1.2.1 Môi trường chính trị
Hệ thống chính trị và an ninh được ổn định và tiếp tục được cải thiện góp phần
tăng niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng. Các doanh nghiệp trong và
ngoài nước nói chung và VPBank nói riêng có môi trường an toàn để đầu tư.
1.2.2 Môi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam từ năm 2009 – 2012 không có nhiều khởi sắc. Ngân hàng là
một trong những ngành chịu ảnh hưởng lớn nhất từ cuộc khủng hoảng kinh tế lan
rộng toàn thế giới. Tại Việt Nam, điểm nhấn quan trọng trong năm 2011 là Nghị
quyết số 11/NQ-CP với mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, théo
đó, định hướng chính sách tiền tệ và tài khóa được coi là thận trọng và chặt chẽ
trong suốt năm. Hệ quả là tăng trưởng suy giảm so với các năm nhưng một số bất
ổn vĩ mô đã được xoa dịu hơn như lạm phát được kiểm soát tốt vào một số tháng
cuối năm, tỉ giá tương dối ổn định và cán cân thương mại được cải thiện. Tuy nhiên
những diễn biến này chưa có dấu hiệu được giải quyết một cách bền vững, và thực
ra vẫn tiếp tục nối dài những bất ổn vĩ mô từ nhiều năm qua như lạm phát cao, nhập
siêu dai dẳng, dự trữ ngoại hối mỏng, tỉ giá biến động khó lường đi kèm tình trạng
đô la hóa, thâm hụt ngân sách tăng cao đi kèm nợ công gia tăng, thị trường tài chính
– tiền tện dễ tổn thương với những rủi ro lớn của hệ thống.
Thị trường tài chính thời gian qua trải qua những bất ổn lớn. Chính sách tiền tệ
5
thắt chặt trong năm 2011 đã giúp Việt Nam kiềm chế thành công lạm phát và giữ tỉ
giá ổn định. Tuy nhiên hệ quả không mong muốn là thanh khoản hệ thống ngân
hàng căng thẳng, lãi suất cho vay cao, tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trên tổng dư nợ
tăng mạng; các thị trường tài sản bị suy giảm nặng nề. Để giải quyết vấn đề này, ưu
tiên của nhà nước là giải quyết các khoản nợ xấu, nợ quá hạn cho hệ thống các tổ
chứ tín dụng trong đó có ngân hàng.
Với việc thực thi quyết liệt chính sách tiền tệ kết hợp với các giải pháp chính
sách vĩ mô khác, về cơ bản điều hành chính sách tiền tệ đã đạt được các mục tiêu
đề ra, kinh tế vĩ mô dần đi vào ổn định. Hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ

ổn định, nếu như vào nửa cuối năm 2011, thanh khoản toàn hệ thống thấp, nguy cơ
đổ vỡ hệ thống là hiện hữu thì đến nay thanh khoản hệ thống tổ chức tín dụng đã cải
thiện, nguy cơ đổ vỡ hệ thống được đẩy lùi, các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn
và ổn định.
Ngân hàng Nhà nước đã từng bước nới lỏng quy định trần lãi suất huy động
nhưng mặt bằng lãi suất thị trường vẫn ổn định, không có sự xáo trộn và cạnh tranh
không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng như những năm trước đây. Lạm phát đã
được kiềm chế từ mức cao 18,13% cuối năm 2011 xuống 6,81% năm 2012 và
3,53% trong 8 tháng đầu năm 2013, khả năng cả năm 2013 có thể được kiểm soát ở
mức khoảng 7%.
Nếu như trước đây, tỷ giá và thị trường ngoại hối thường xuyên biến động và
chịu sức ép tăng, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước thì đến nay tỷ giá và thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định, tình trạng đôla
hóa đã giảm mạnh, nhờ đó Ngân hàng Nhà nước mua được một lượng lớn ngoại tệ
để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Thị trường vàng từng bước được tổ chức sắp xếp, đổi mới một cách căn bản,
góp phần ngăn chặn ảnh hưởng của biến động giá vàng đến ổn định kinh tế vĩ mô.
Vấn đề tái cơ cấu hệ khu vực ngân hàng Việt Nam được coi là giải pháp giúp
cải thiện được nền tảng tăng trưởng kinh tế vững bền. Về phương diện vi mô, các
ngân hàng cần tiến hành cơ cấu lại thị trường, sản phẩm và cơ cấu tài sản cho phù
hợp với năng lực quản lý của mình, đảm bảo phát triển hiệu quả và bền vững. Với
cơ cấu tài sản và sản phẩm như hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
6
rất dễ bị tổn thương (như năm 2008). Đối với các NHTM Nhà nước vừa mới cổ
phần hóa cần tập trung cải thiện quản trị tại ngân hàng này theo chuẩn quốc tế vì
nơi đây tập trung nguồn lực lớn của Nhà nước, coi đây là hình mẫu về quản trị ngân
hàng hiện đại ở Việt Nam.
1.2.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Những yếu tố về văn hóa – xã hội có những ảnh hưởng rõ ràng đến việc phát
triển của ngành ngân hàng. Người dân đã dần dần thay thế quan niệm chỉ tiêu dùng

tiền mặt sang sử dụng các công cụ thanh toán khác không dùng tiền mặt. Khách
hàng cũng có những yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ và phục vu của các
ngân hàng.
1.2.4 Môi trường công nghệ
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và công nghệ viễn thông ở
Việt Nam trong những năm dần đây là những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho việc
phát triển công nghệ ngân hàng. Thêm nữa, với định hướng đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ hứa hẹn sự phát triển mạnh trong môi trường công
nghệ.
1.2.5 Môi trường luật pháp
Ngân hàng nhà nước xác định chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay phải
thạn trọng, linh hoạt, nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trường kinh tế cao và
bền vững; tăng trưởng tín dụng phù hợp với mục tiêu đề ra, đi đôi với nâng cao
chất lượng tín dụng được thể hiện qua hai vấn đề là thực hiên chính sách lãi suất thả
nổi nhưng có kiểm soát và nghiệp vụ chiết khấu, tái cấp vốn.
1.3 Các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng
Môi trường cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng bắt đầu khởi động từ năm
2001 và thực sự trở nên sôi động từ năm 2006 khi Việt Nam gia nhập WTO. Có
nhiều ngân hàng nước ngoài được thành lập tại Việt Nam. Các ngân hàng trong
nước cũng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để thâm nhập và mở rộng thị
trường. Các ngân hàng quan tâm hơn đến việc cải tiến thái độ phục vụ, chất lượng
phục vu nằm nâng cao vị thế và thương hiệu. VPBank chi nhánh Thụy Khuê là một
bộ phận của VPBank. Do vậy ngoài cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, các
chi nhánh của cùng một ngân hàng còn phải cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên trong
7
phạm vi báo cáo này, ta chỉ xét đến môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng, từ
đó có cái nhìn tổng quát về khả năng cạnh tranh của VPBank chi nhánh Thụy Khuê.
- Về vốn điều lệ
So sánh vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của các ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam
(tại thời điểm tháng 5/2013)

Ngân hàng Vốn điều lệ (tỷ đồng) Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
VietinBank 32.661 ~ 45.000
Agribank 29.154 ~42.000
Vietcombank 23.174 42.336
BIDV 23.011 26.902
EIB 12.355 15.832
Sacombank 10.739 13.412
ACB 9.376 12.763
(Nguồn: />VPBank với số vố điều lệ là 5.770 tỷ đồng tuy khá cao trong nhóm các Ngân
hàng TMCP nhưng vẫn chưa được xếp hạng trong top những ngân hàng có số vốn
điều lệ lớn. Điều này ảnh hưởng đến năng lực cạnh trang của VPBank khá lớn.
- Về quy mô hoạt động: VPBank là ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô
lớn nằm trong 10 ngân hàng hàng đầu (theo />truong/Ngan-hang-Viet-nao-co-quy-mo-lon-nhat/284138.gd)
Biểu đồ: Tổng Tài sản của 15 ngân hàng thương mại cổ phần đứng đầu năm 2012
(Nguồn: />8
mo-lon-nhat/284138.gd)
- Về mức xếp hạng tín nhiệm
Trong năm 2012, cả 8 ngân hàng tại Việt Nam từng được Moody’s (một trong
những cơ quan xếp hạng tín dụng uy tín trên thế giới – theo Wikipedia) xếp hạng
đều đã bị hạ bậc xếp hạng tín nhiệm trong ngày 28/9. Quyết định này được
Moody’s đưa ra cùng lúc với việc hạ bậc xếp hạng tín nhiệm nợ của trái phiếu chính
phủ Việt Nam. 8 ngân hàng thương mại cổ phần bị cơ quan xếp hạng tín nhiệm
quốc tế này hạ bậc tín nhiệm bao gồm ngân hàng Á Châu (ACB), ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV), ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB), ngân
hàng Công thương (Vietinbank), ngân hàng Quân đội (MB), ngân hàng Sài Gòn –
Hà Nội (SHB), ngân hàng Sài Gòn – Thương tín (Sacombank), ngân hàng Kỹ
thương (Techcombank) và ngân hàng Quốc tế (VIB). Cũng trong năm này, VPBank
lần đầu tiên được Moody’s xếp hạng tín nhiệm. heo Moody’s, xếp hạng tiền gửi
bằng VND của VPBank ở mức B3, tương đương với mức xếp hạng của Moody’s
đối với BIDV, Vietinbank, MB, ACB, Techcombank, Sacombank. Về xếp hạng tiền

gửi ngoại tệ, Moody’s đánh giá VPBank ở mức B3, tương đương với mức xếp hạng
đối với MB, ACB, Techcombank, Sacombank.
Hệ số sức mạnh tài chính BFSR của VPBank được đánh giá ở mức E và mức
đánh giá tín dụng cơ sở BCA là Caa1, tương đương với mức của 7 ngân hàng hàng
đầu của Việt Nam được Moody’s xếp hạng.
Các kết quả xếp hạng của Moody’s được đưa ra trên cơ sở ghi nhận những
thành công của VPBank trong chiến lược tăng trưởng mảng ngân hàng bán lẻ và
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Theo Moody’s, mảng ngân hàng bán lẻ tại Việt
Nam được đánh giá có tiềm năng phát triển mạnh và đem lại lợi nhuận tốt cho ngân
hàng.
Bên cạnh đó, với định hướng phát triển này, VPBank ít gặp rủi ro tín dụng từ
nhóm khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước vì theo đánh giá của Moody’s, dư
nợ cho vay các đối tượng này hiện nay tại VPBank thuộc nhóm thấp nhất trong hệ
thống các tổ chức tín dụng.
Moody’s đánh giá tích cực việc triển khai phê duyệt tín dụng tập trung tại
9
VPBank. Theo phân tích của Moody’s, rủi ro tiềm ẩn về chất lượng tài sản của
VPBank sẽ giảm đi nhờ những nỗ lực thực hiện hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi
ro, bao gồm các nâng cấp về hạ tầng công nghệ thông tin, sử dụng hệ thống chấm
điểm tín dụng cho các khách hàng thuộc phân khúc bán lẻ và SME.
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác về công nghệ, mạng lưới hoạt động, thị
phần, ….để đánh giá khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng. Từ những tìm hiểu
về VPBank, ta có thể nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của VPBank so với
các ngân hàng khác như sau
Các điểm mạnh gồm có:
- Nguồn nhân lực: So với các ngân hàng khác đặc biệt là ngân hàng thương
mại quốc doanh thì VPBank có lợi thế là đội ngũ nhân viên trẻ trung, tâm huyết và
có trình độ cao. Chế độ đãi ngộ tốt, sự quan tâm của lãnh đạo là động lực giúp các
nhân viên nhiệt tình trong hoạt động của Ngân hàng. Đội ngũ nhân viên nhiều năm
làm việc trong môi trường khó khăn, danh tiếng không cao, thu nhập hạn chế, luôn

phải giải quyết công việc bức xúc, phức tạp nên có đầy đủ bản lĩnh làm việc, công
tác được nâng cao.
- Độ an toàn, chính xác: các nhân viên VPBank luôn nỗ lực hét mình đảm bảo
thực hiện các nghiệp vụ một cách an toàn và chính xác. Các thông tin về tình hình
tài chính luôn được giữ tuyệt mật. Chỉ khi có yêu cầu của tòa án hay các cơ quan
quản lý nhà nước có chức năng thì thông tin mới được tiết lộ với sự đồng ý của
Tổng giám đốc đến các trưởng phòng. Các chứng từ giao dịch đều được thông qua
các khâu kiểm sáot nghiêm ngặt từ việc lập chứng từ của kế toán giao dịch thông
qua sự kiểm soát chặt chẽ của Phòng kế toán (qua 2 lần chấm chứng từ) chứng từ
mới được đưa vào lưu trữ và được bảo quản trong vòng 10 năm. Do vậy, các giao
dịch diễn ra hầu như không gặp sai sót nào đảm bảo nâng cao được uy tín cho
VPBank.
- VPBank xác định rõ được chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn phát triển.
Đó là tập trung thu hồi nợ (năm 95, 96) đạt được chỉ tiêu an toàn của ngân hàng
Nhà nước. Nhờ có nền tảng định hướng rõ rang trong nhiều năm mà hệ thống hành
10
chính để vận hành hệ thống ngân hàng trở nên vừa thông thoáng, vừa chặt chẽ để
điều tiết mọi hoạt động. Điều đó đã đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình
Hội nhập
- Uy tín của ngân hàng càng ngày càng được nâng cao: Việc được Moody’s
xếp hạng nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Các hoạt động ngoài nước cũng
được đẩy mạnh khiến uy tín của ngân hàng nâng cao.
- Ngoài ra còn một số điểm mạnh khác là vị trí thuận tiện cho giao dịch, các
trụ sở chính đều đi thuê, do đó tiết kiệm được vốn tự có để đầu tư sang lĩnh vực
khác, thái độ phục vụ nhiệt tình…tạo ra được những lợi thế cạnh tranh cho VPBank
Các hạn chế gồm có:
- Khách hàng mục tiêu của VPBank: là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mà đối tượng khách hàng này lại hay thay đổi
ngành nghề kinh doanh. VPBank chưa đủ điều kiện và có chính sách hấp dẫn khách
hàng lớn hoặc doanh nghiệp xuất khẩu đạt doanh số cao.

- Ngoài ra những lao đao của thị trường tài chính, ngân hàng hiện nay cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến VPBank. Đây quả thực là thách thức lớn cho Ban Lãnh
đạo của ngân hàng để có những quyết định chính xác vừa đảm bảo niềm tin với
khách hàng, vừa nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng.
VPBank chi nhánh Thụy Khuê là một chi nhánh có vị trí địa lý khá thuận lợi,
đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình, làm việc có tổ chức. Nói chung, đây là một
chi nhánh có khả năng sinh lời cao trong hệ thống VPBank.
1.4 Các hoạt động của VPBank chi nhánh Thụy Khuê
1.4.1 Huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo
đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăn nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế của
VPBank trong hệ thống ngân hang. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy
động vốn từ khu vực dân cư cũng nhu từ khu vực liên ngân hang đều được VPBank
khai thác triệt để. Cụ thể như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của VPBank Thụy Khuê giai đoạn 2010- 2012
11
Đơn vị: triệu VND
Chênh lệch
Chỉ tiêu 2012 2011 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
Tổng vốn huy động 17677128 13597791 9065194 4079337 30 4532597 50
Huy động từ TCKT và
Dân cư
11033993 8487687 5678458 2546306 29 2809229 50
Huy động từ TCTC khác 7643135 5110104 3386736 2533031 50 1723368 51
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 20010- 2012)
Qua bảng chỉ tiêu ta thấy, tổng số vốn huy động của chi nhánh VPBank Thụy
Khuê tăng theo các năm, tuy tổng nguồn vốn huy động chưa lớn. Từ năm 2010-
2012 VPBank liên tục tăng vốn điều lệ, mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới
hoạt động kèm theo các chương trình khuyến mãi lớn khiến cho nguồn vốn huy

động được tăng lên nhanh chóng. Năm 2010, tổng vốn huy động chỉ là 9065194
triệu đồng. Năm 2011, tổng số vốn huy động tăng 13597791 triệu đồng, tương ứng
tỷ lệ tăng 50% so với năm 2010. Năm 2012, tổng số vốn huy động tăng 4079337
triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 30% so với năm 2011. Điều này cho thấy, hoạt
động kinh doanh của VPBank chi nhánh Thụy Khuê khá khả quan. Qua nhiều lần
điều chỉnh lãi suất huy động, mặt bằng lãi suất huy động vồn của VPBank đã theo
sát mọi diễn biến trên thị trường, đảm bảo được tính cạnh tranh so với các ngân
hàng thương mại cổ phần trên toàn hệ thống. Mạng lưới hoạt động của VPBank tiếp
tục được mở rộng nhanh chóng nhằm chiếm lĩnh những địa bàn dân cư đông đúc,
hữa hẹn đem lại sự thuận lợi cho kế hoạch phát triển kinh doanh theo mục tiêu định
hướng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc của VPBank. Về công
tác tiếp thị vẫn tiếp tục được đẩy mạnh; đặc biệt, với các chi nhánh và các điểm giao
dịch mới đi vào hoạt động, VPBank đã đến từng hộ gia đình trên địa bàn để có cơ
hội quảng bá nhiều hơn nữa thông tin về VPBank để người dân hiểu thêm về chính
sách huy động vốn, cho vay của Ngân hàng và lựa chọn VPBank làm địa chỉ tin cậy
khi có nhu cầu giao dịch. Với những nỗ lực đó, đến cuối năm 2012, tổng nguồn vốn
huy động được của VPBank Thụy Khuê là 17677128 triệu đồng (tăng 30% so với
12
năm 2011).
1.4.2 Hoạt động cho vay và đầu tư
Cho vay là một trong những nghiệp vụ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân
hàng.Như chúng ta đã biết, ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, là cầu nối
giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn; hay nói cách khác, nó thực hiện hoạt động huy
động vốn nhằm mục đích cho vay là chủ yếu, qua đó thu lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi cho vay và lãi huy động sau khi đã trừ đi mọi chi phí. Tình hình cho
vay vốn tại VPBank Thụy Khuê trong vài năm trở lại đây như sau:
13
Bảng 2: Tình hình cho vay vốn của VPBank Thụy Khuê giai đoạn 2008- 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch

Chỉ tiêu 2012 2011 2010 2012/2011 2011/2010
+/- % +/- %
Tổng dư nợ
các loại
12086931 8452399 5031190 3634532 43 3421209 68
Dư nợ cho vay
ngắn hạn
4301879 3360843 2546093 941036 28,5 814750 32
Dư nợ cho vay
trung-dài hạn
7785052 5091556 2485097 2693496 52,9 2606459 72
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2008-2010)
Qua bảng chỉ tiêu ta thấy, tổng dư nợ các loại của chi nhánh VpBank Thụy
Khuê tăng theo các năm. Đi đôi với việc tăng trưởng nguồn vốn huy động, doanh số
cho vay của VPBank cũng càng ngày càng tăng. Năm 2011, 2012 tổng dư nợ lần
lượt là 8452399 triệu đồng, 12086931 triệu đồng. Năm 2011, tổng dư nợ đạt 8452399
triệu đồng, tăng 68% (3421209 triệu đồng) so với năm 2010. Đặc biệt trong năm
2012, tổng dư nợ đạt được là 12086931triệu đồng, tăng 3634532 triệu đồng (tương
đường 43%) so với năm 2011. Đây là một kết quả đáng khả quan.
Sở dĩ có được kết quả trên là do đường lối của Ban lãnh đạo, Hội đồng quản
trị VPBank; cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên VPBank
Thụy Khuê. Các chi nhánh của VPBank liên tục vươn ra, trải rộng khắp địa bàn các
tỉnh thành phố trong cả nước, đặc biệt là các thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh, chúng được ví như những chiếc rễ bám vào ngõ ngách đối tượng khách hàng
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân trong khu vực đểvừa huy
động, vừa cho vay vốn và cung cấp các dịch vụ sản phẩm của ngân hàng.
14
2. PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1 Công bố chiến lược phát triển của VPBank giai đoạn 2012 – 2017
Ngày 11/08/2012, VPBank đã công bố chiến lược 3 gọng kìm nhằm hiện thực

hóa tầm nhìn trở thành 1 trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và 1 trong 3
ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017.
2.2 Tăng vốn điều lệ lên 5,770 tỷ đồng
Ngày 2/11/2012, Ngân hàng Nhà nước đã chấp thuận phương án tăng vốn điều
lệ của VPBank từ 5,050 tỷ đồng lên 5,770 tỷ đồng. Đây là hoạt động nằm trong lộ
trình củng cố năng lực tài chính để thực hiện chiến lược phát triển của VPBank.
2.3 Xây dựng và triển khai Chiến lược Thu hồi nợ
Với sự tư vấn của công ty McKinsey, VPBank đã xây dựng một chiến lược
thu hồi nợ tổng thể, bao gồm việc phân tích thực trạng công tác thu hồi nợ tại Ngân
hàng, thiết kế mô hình thu hồi nợ tổng thể, xây dựng các quy định thu hồi nợ, và
tuyển dụng nhân sự cho mô hình này. Chiến lược này sẽ được tiếp tục triển khai
trong năm 2013 với những sáng kiến mới nhằm chuẩn hóa, nâng cao hiệu quả hệ
thống thu hồi nợ tại Ngân hàng.
2.4 Xây dựng và triển khai Chiến lược Kênh thay thế
Xây dựng và triển khai Chiến lược Kênh thay thế, gồm Kênh liên hệ tích hợp
(Alpha), Kênh ngân hàng tại công sở (Beta) và kênh phối hợp với các nhà phân phối
(Gamma) – gọi tắt là các kênh A/B/G. Các kênh này tích hợp chặt chẽ với nhau và
với hệ thống chi nhánh của VPBank trong các khâu bán và chăm sóc khách hàng.
Mặc dù mới đi vào hoạt động từ 6 tháng cuối năm 2012, song các kênh A/B/C đã
phát huy hiệu quả, góp phần tăng trưởng số lượng khách hàng mới của VPBank lên
42% so với năm 2011.
2.5 Nhân rộng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Sau giai đoạn thí điểm thành công, VPBank tiếp tục nhân rộng mô hình phê
duyệt tín dụng tập trung qua các Trung tâm Xử lý Tín dụng (CPC), với hai mục tiêu
chính là nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro và giải phóng thời gian bán hàng cho các
chi nhánh. Tính đến 31/12/2012, CPC đã kết nối với toàn bộ các chi nhánh của
VPBank trên địa bàn Hà Nội, Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh.
15
2.6 Khởi dộng dự án Văn hóa doanh nghiệp
Để tạo nền tảng cho giai đoạn phát triển bứt phá trong tương lai, ngày

08/05/2012, VPBank đã khởi động Dự án Văn hóa doanh nghiệp. Ngôi nhà Văn hóa
của VPBank đã thiết lập được nền móng vững chắc là 6 giá trị cốt lõi và 18 định
hướng hành vi.
2.7 Xây dựng Chiến lược Công nghệ Thông tin (IT Master Plan)
Trong năm 2012, VPBank đã khẩn trương xây dựng Chiến lược Công nghệ
Thông tin giai đoạn 2013 – 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn toàn cầu
PricewaterhouseCoopers (PwC). Đây là một trong những bước đi quan trọng của
VPBank để xây dựng một nền tảng công nghệ thông tin mạnh, tin cậy, phục vụ cho
chiến lược tăng trưởng tham vọng của Ngân hàng.
2.8 Thành lập Khối Quản trị Rủi ro và củng cố khung quản trị rủi ro
Thành lập Khối Quản trị Rủi ro và củng cố khung quản trị rủi ro nhằm phát triển
một hệ thống quản lý rủi ro, độc lập, tập trung, chuyên môn hóa, theo chuẩn mực quốc
tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời, VPBank đã triển
khai dự án Tiền Basel II - một trong những dự án trọng yếu về quản trị rủi ro trong năm
và là tiền đề triển khai Hiệp ước vốn Basel II trong tương lai.
16
3. KẾT LUẬN
Từ những báo cáo trên về tình hình của VPBank nói chung và VPBank chi
nhánh Thụy Khuê nói riêng sau một thời gian thực tập của em, em nhận thấy vấn
đề văn hóa kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu và đã được
đặt thành mục tiêu chiến lược của VPBank trong thời gian tới. Do đó, em quyết
định chọn lựa đề tài “Nâng cao văn hóa kinh doanh tại VPBank chi nhánh Thụy
Khuê”
17

×