Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

báo cáo thực tập Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần y dược 3T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.51 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dược là một ngành có tính đặc thù, tác động rất lớn đến đời sống xã hội,
nó góp phần trong việc chăm sóc sức khỏe con người, vốn là lĩnh vực nóng hiện
nay. Ngoài ra, ngành dược cũng là một trong những ngành kinh tế trọng điểm của
một quốc gia. Dược phẩm cũng là hàng hoá, hơn nữa lại là một loại hàng hoá mang
lại doanh thu cao có tính luân chuyển rất mạnh trên thị trường trong nước và trên thị
trường thế giới.
Những năm gần đây, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, do đó
chi tiêu cho việc bảo vệ sức khoẻ được cũng tăng lên, nhu cầu sử dụng thuốc và
thực phẩm chức năng ngày càng nhiều đặc biệt là những dược phẩm có nguồn gốc
từ thảo dược. Theo thống kê, những nước có nền kinh tế phát triển thì ¼ số thuốc kê
trong đơn là thuốc thảo dược có nguồn gốc tự nhiên và con số này ngày càng tăng
trong những năm gần đây. Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng dược phẩm có nguồn gốc
thảo dược cũng tăng cao nhất là người Việt Nam có truyền thống chữa bệnh theo lối
y học cổ truyền từ lâu đời. Chính điều này đã taọ điều kiện cho các công ty sản xuất
dược trong nước phát triển. Đi kèm với sự phát triển của thị trường dược phẩm là sự
cạnh tranh giữa các công ty dược trong nước và cả công ty dược trong nước với các
công ty dược nước ngoài.
Quy mô thị trường ngành dược Việt Nam trong những năm qua, số dược phẩm
ngày càng tăng, chứng tỏ ngành đã gia tăng đầu tư mạnh. Đa số doanh nghiệp dược
đã tích luỹ được nguồn vốn khá lớn từ việc gia tăng sản lượng tiêu thụ và một phần
đến từ phát hành cổ phiếu huy động vốn, nhờ vậy mà các doanh nghiệp trong nước
có đủ khả năng để tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên, các công
ty dược của Việt Nam hiện nay chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ, nguồn vốn ít nên
để tồn tại và phát triển, nhất là trong tình trạng rất đa dạng về dược phẩm hiện nay,
các công ty dược cần phải có những chính sách , chiến lược phù hợp trong điều kiện
thực tế của mỗi công ty.
1
Từ lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần y


dược 3T” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế Đầu tư với hy
vọng đưa ra các giải pháp đầu tư phát triển để Công ty cổ phần y dược 3T có thể có
những bước tiến mới trong quá trình phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp, Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư phát triển
tại Công ty cổ phần y dược 3T giai đoạn 2009 - 2012. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần y dược 3T giai
đoạn 2013 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần y dược 3T và các giải pháp
nhằm tăng cường đầu tư phát triển có hiệu quả trong giai đoạn 2013 – 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so
sánh, thống kê, dự báo.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài “Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần y dược 3T” đã đạt được kết quả
sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển tại
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư phát triển của Công ty cổ phần y
dược 3T giai đoạn 2009 - 2012. Từ sự phân tích đó luận văn đã đánh giá được
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc thực hiện hoạt động
đầu tư phát triển tại Công ty.
- Trên cơ sở nghiên cứu mục tiêu phát triển của Công ty trong giai đoạn 2013
-2020, Luận văn đã đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển tại
Công ty trong thời gian tới (2013 -2020).
2
6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần y dược 3T giai
đoạn 2009 -2012.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty
cổ phần y dược 3T giai đoạn 2009 -2012.
3
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH DƯỢC PHẨM
2.1. Khái niệm và vai trò đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh dược phẩm
2.1.1. Khái niệm về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Đầu tư nói chung là quá trình sử dụng những nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nhằm đạt được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định
trong tương lai. Nguồn lực đó bao gồm tiền vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động, các ứng dụng khoa học công nghệ và trí tuệ của con người. Tiêu thức thường
được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức đó, đầu
tư được thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Xét về bản chất, đầu tư phát triển là đầu tư tài sản vật chất
(nhà xưởng, máy móc ) và tàu sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng, sức lao động ) để tạo
ra nguồn lực mới cho nền kinh tế.
Xét trong phạm vi doanh nghiệp, đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt
động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và
trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí
thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực
mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành
viên trong xã hội .

2.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh dược phẩm
Hoạt động đầu tư phát triển nói chung và hoạt động đầu tư phát triển trong
doanh nghiệp dược nói riêng có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư
khác, đó là:
4
 !
"#$%&. Đây là cái giá phải trả khá lớn của hoạt động
đầu tư phát triển. Bởi trong suốt quá trình đầu tư nó vẫn nằm dưới dạng các công
trình dở dang . Do vốn lớn nên các nhà đầu tư cần phải cân nhắc lựa chọn đầu tư
vào đâu cho có hiệu quả cao nhất, phải nghiên cứu thị trường…lớn nằm khê đọng
trong suốt quá trình đầu tư nên ảnh hưởng đến chi phí sử dụng ,quản lý vốn (thời
gian,chi phí ,kết quả,chất lượng) và khả năng cạnh tranh trên thị trường nếu vốn
nằm khê đọng quá dài thì sẽ bỏ lỡ thời cơ và cơ hội cạnh tranh.
Đối với doanh nghiệp dược: tài sản, thiết bị đầu tư cho các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh dược phẩm là những tài sản, thiết bị có công nghệ cao như dây
chuyền máy móc sản xuất thuốc, điều chế và kiểm nghiệm chất lượng thuốc, yêu
cầu xây dựng hệ thống nhà máy, nhà xưởng, kho chứa thuốc phải đạt tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ Y tế… Do đó, các nhà đầu tư bắt buộc phải suy nghĩ, cân
nhắc rất kỹ trước khi đưa ra các quyết định đầu tư. Ngoài ra, trong tình trạng thị
trường rất phong phú về chủng loại dược phẩm nhất là thực phẩm chức năng như
hiện nay dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các mặt hàng. Do đó, các doanh
nghiệp dược muốn cạnh tranh được phải có sự đầu tư quảng cáo giới thiệu sản
phẩm đến người tiêu dùng. Hoạt động đầu tư này cũng cần một lượng vốn lớn trong
khi đó phải mất một khoảng thời gian mới thấy hiệu quả từ quảng cáo mang lại.
Đây cũng là nguyên nhân khiến một lượng vốn của các doanh nghiệp dược nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện.
'(%)*+,Thời gian để tiến hành
một hoạt động đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường
kéo dài trong nhiều năm tháng. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi

thu hồi đủ vốn hoặc thanh lý tài sản cũng kéo dài .Điều này chịu tác động của cung
cầu thị trường, của các yếu tố đầu vào hay đầu ra của dự án. Thời gian thực hiện
đầu tư dài còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố không dự đoán ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện: môi trường, điều kiện tự nhiên, pháp lý.kinh tế, chính trị. Điều này
có thể thay đổi kết quả và hiệu quả của đầu tư.
5
Đối với các doanh nghiệp dược: Như đã nói ở trên, để có thể cạnh tranh được
trong điều kiện hiện nay thì việc đầu tư cho hoạt động quảng cáo gần như là đặc thù
của các doanh nghiệp dược. Vì con người cần có thời gian nhất định để nhận biết và
nhớ về thông tin sản phẩm cho nên quảng cáo từ khi bắt đầu đến khi người tiêu
dùng nhớ và mua sản phẩm, tạo ra doanh số phải được tiến hành trong một khoảng
thời gian dài. Khoảng thời gian này phụ thuộc vào sự hấp dẫn của nội dung, thời
gian quảng cáo, hình thức quảng cáo, trình độ nhận thức của người tiêu dùng
Ngoài ra, thời gian sử dụng các công trình xây dựng trong các doanh nghiệp
dược như nhà máy, nhà xưởng, kho, máy móc thiết bị sản xuất, kéo dài hàng chục
năm. Một nhà máy, nhà xưởng, nhà kho xây dựng thì sử dụng trung bình khoảng 15
đến 20 năm; Thời gian sử dụng các thiết bị máy móc dây chuyền sản xuất kéo dài từ
12 đến 20 năm. Do các tài sản có giá trị cao, chi phí vận hành lớn, các doanh nghiệp
dược phẩm có đặc thù là tỷ suất lợi nhận trung bình, trong một số trường hợp nếu
doanh nghiệp xây dựng nhà máy xong nhưng công suất sử dụng là thấp không phù
hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến khấu hao nhà máy
chậm, lãng phí nguồn lực.
Thêm vào đó, dược phẩm là loại hàng hoá đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khoẻ của người tiêu dùng. Do đó, để sản phẩm được công nhận là thuốc hoặc
thực phẩm chức năng cần có một thời gian dài vì cần có thời gian chứng minh được
công dụng của sản theo quy định của Bộ Y tế.
%-.%/0+ (/
% Trong ngành dược, sự rủi ro trong hoạt động đầu tư phát triển hoàn toàn có thể
xảy ra. Không phải hoạt động đầu tư cho quảng cáo nào cũng mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp hoặc mang lại hiệu quả không như mong muốn. Điều này phụ thuộc

vào nội dung quảng cáo, phương tiện quảng cáo Ngày nay, quảng cáo trên truyền
hình, internet hiệu quả hơn các hình thức khác. Hay như đầu tư cho các dược phẩm
mới. Có những dược phẩm rất được người tiêu dùng chào đón, nhưng cũng có
những dược phẩm khi ra thị trường thì không hiệu quả. Rủi ro của hoạt động này do
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư quản
6
lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu, không đúng theo quy định,… hoặc
do các nguyên nhân khách quan như biến động của nguyên vật liệu đầu vào, sự thu
hẹp của thị trường đầu ra, công suất sản xuất không đạt công suất thiết kế… Vì vậy,
các doanh nghiệp phải có phương án dự phòng khác nhau để có thể ứng phó với các
biến động bất lợi, cũng như tận dụng được các tác động tích cực.
+1%"2%/%%%345+6*
+78. Cũng giống như các ngành khác, thành quả của hoạt động đầu tư
phát triển trong ngành dược có giá trị sử dụng lâu dài. Vắc-xin đầu tiên gắn trên thế
giới là vắc xin ngừa bệnh đậu mùa do bác sĩ người Anh Edward Jenner nghiên cứu
và tìm ra năm 1796. Từ đó mở ra xu hướng nghiên cứu các loại vắc xin phòng
chống bệnh. Ngày nay không một ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của các loại vắc
xin phòng bệnh, thuốc chữa bệnh như: vắc xin phòng chống bệnh ho gà, uốn ván,
viên gan B, thuốc chữa bệnh ung thư, … Đây là thành quả nghiên cứu của các nhà
khoa học trong quá khứ và có ảnh hưởng đến tận ngày nay.
9:2'2%!9&"2;<=%
2%>%%?'4 Do đặc điểm quan trọng của các doanh
nghiệp dược phẩm là sản xuất và cung ứng thuốc cho con người sử dụng nên sức
khoẻ con người được đặt lên hàng đầu và điều kiện bắt buộc cho mỗi hoạt động đầu
tư. Do vậy, chi phí đầu tư cho máy móc kiểm định chất lượng thuốc, chi phí nghiên
cứu thuốc mới, chi phí cho đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố quan trọng nhất
của mọi hoạt động đầu tư, quyết định cho sự thành bại của quá trình đầu tư. Ngoài
ra, phải chuẩn bị tốt các yêu cầu trong quá trình sản xuất như điều kiện về vệ sinh,
không khí, độ ẩm, nguồn nước,… để đảm bảo cho thuốc sản xuất và lưu trữ không
bị nhiễm khuẩn, hay quy trình lưu trữ như diện tích kho, nhiệt độ phải đảm bảo

đúng yêu cầu theo quy định của Bộ Y tế.
2.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dược phẩm
2@A@B%/+C%?
B%/+C%?7;"%+*
'B%/+C%.<=
7
D@ADB%/+&2<)
++C%?
Đầu tư phát triển là nhân tố quyết định đến sự ra đời, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp dược nói riêng, thể hiện trên các mặt
sau:
-E),Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, chi tiêu cho thuốc và thực phẩm chức năng nhằm bảo vệ sức khỏe cũng tăng
lên cùng với đó là sự phong phú về các mặt hàng dược phẩm trên thị trường. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp dược muốn cạnh tranh được phải có sự đầu tư nâng
cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới chất lượng hơn,
đầu tư cho hoạt động marketing Những hoạt động đầu tư này có thể được tiến
hành theo những chiến lược khác nhau để giành được thế cạnh tranh trên thị
trường. Do đó, đầu tư tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh doanh
nghiệp.
-E: Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm
Một doanh nghiệp muốn tồn tại được thì bên cạnh việc đầu tư vào lao động,
vào tài sản cố định… thì đầu tư vào cải tiến sản phẩm là hoàn toàn cần thiết. Một
sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, bao bì bắt mắt bao giờ cũng có sức thu hút
lớn hơn. Đặc biệt, trong ngành dược, sản phẩm là các loại dược phẩm có ảnh hưởng
trực tiếp nhất đến sức khỏe con người thì viêc sản xuất ra những sản phẩm tốt, chất
lượng cao càng được thị trường đón nhận. Ngoài ra, trong điều kiện cạnh tranh
phong phú giữa các loại dược phẩm trong nước, ngoài nước như hiện nay thì việc

tạo ra các sản phẩm có sự đầu tư về chất lượng, mẫu mã, bao bì để nâng cao cạnh
tranh là hoàn toàn cần thiết, nhất là đối với các dược phẩm không kê đơn (không có
trong đơn của bác sỹ kê).
-E': Đầu tư tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận
Không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh lại không đặt mục
tiêu về lợi nhuận. Không chỉ là mong muốn có lợi nhuận mà họ còn mong muốn
8
tiền của họ không ngừng tăng lên tức là quy mô lợi nhuận ngày càng được mở rộng.
Hoạt động đầu tư của mỗi doanh nghiệp chính là hoạt động nhằm thực hiện chiến
lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó với mục tiêu đạt được lợi nhuận mà
doanh nghiệp đã đề ra. Để đạt được điều đó thì doanh nghiệp cần đầu tư vào máy
móc làm tăng năng suất lao động từ giảm giá thành sản xuất; hay đầu tư nghiên cứu
tìm ra các nguyên liệu mới rẻ hơn cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản
xuất. Khi lợi nhuận cao thì lợi ích càng lớn và ngược lại. Doanh thu có lớn hay
không lại phụ thuộc vào quá trình đầu tư của doanh nghiệp. Nếu đầu tư mang lại
hiểu quả cao thì doanh thu sẽ nhiều. Như vậy đầu tư đã tạo điều kiện giảm chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận.
-E: Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất của doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt, để
có thể thay thế các máy móc thiết bị cũ, lạc hậu bằng máy móc công nghệ mới, hiện
đại cho năng suất và chất lượng tốt hơn, các doanh nghiệp đều phải tiến hành đầu tư
đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để thích ứng với điều kiện mới của sự phát
triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm
những trang thiết bị mới thay thế cho những trang thiết bị cũ đã lỗi thời đặc biệt là
trong khâu sản xuất, kiểm nghiệm và bảo quản chất lượng thuốc. Để những mục
tiêu đó trở thành hiện thực thì yêu cầu bắt buộc là phải bỏ vốn vào đầu tư phát triển.
Khi đó đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sau một thời gian các cơ sở vật chất, kỹ

thuật này hao mòn, hư hỏng. Để duy trì được sự hoạt động bình thường, cần định kỳ
tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất đã hư hỏng. Tất cả những
hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
-E8: Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Doanh nghiệp thông qua đầu tư cho khoa học công nghệ kết hợp với việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý và vận hành sẽ tạo ra được đội ngũ lao động có văn
9
hoá, có trình độ tay nghề cao từ đội ngũ quản lý đến kỹ sư, dược sỹ, trình dược viên
trực tiếp cung ứng thuốc cho người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giúp nâng cao trình độ tổ chức quản lý sản xuất,
quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ. Cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả hoạt động cuả các đơn vị sản xuất kinh doanh và cả các cơ quan điều hành
nền kinh tế.
2.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dược phẩm
Thông thường đối với doanh nghiệp, nguồn vốn đầu tư phát triển chủ yếu
được sử dụng cho đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư theo chiều sâu, như
đổi mới thiết bị, hiện đại dây chuyền công nghệ, đào tạo phát triển nâng cao trình độ
quản lý và tay nghề cho người lao động. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu được tạo lập từ
vốn chủ sở hữu (vốn tự có); vốn vay tín dụng thương mại; vốn huy động từ phát
hành cổ phiếu và vốn tài trợ từ ngân sách của Chính phủ (đối với doanh nghiệp nhà
nước); vốn liên kết, vốn liên doanh….
Nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dược bao gồm nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài, cụ thể như sau:
2.2.1. Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn này có ưu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ
thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Dự án được tài trợ từ nguồn vốn này
sẽ không làm suy giảm khả năng vay nợ của đơn vị. Theo lý thuyết quỹ đầu tư nội
bộ, trong điều kiện bình thường đây là nguồn vốn tài trợ chủ yếu cho hoạt động đầu
tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp chỉ dựa vào nguồn vốn này

sẽ bị hạn chế về quy mô đầu tư.
Nguồn vốn bên trong bao gồm:
- Nguồn góp vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn được hình thành từ vốn góp
của chủ sở hữu doanh nghiệp dược. Nguồn vốn này có vai trò đặc biệt quan trọng,
có tính quyết định đến hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp dược. Cơ cấu
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển càng lớn, càng tăng tính tự chủ
10
của doanh nghiệp, đồng thời giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Vốn góp chủ sử hữu không chỉ là nguồn tài trợ trực tiếp cho hoạt động đầu tư phát
triển của doanh nghiệp dược mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc huy động
các nguồn vốn khác.
- Nguồn huy động từ lợi nhuận giữ lại:
Trong doanh nghiệp, phần lợi nhuận để lại không chia được gọi là lợi nhuận
giữ lại. Bộ phận này chủ yếu để tái đầu tư tăng thêm vốn cho sự phát triển của Công
ty. Lợi nhuận giữ lại được tích lũy trong từng năm hoạt động của doanh nghiệp.
Đây là nguồn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển của Công ty.
- Nguồn huy động từ quỹ khấu hao
Quỹ khấu hao là nguồn vốn được hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố
định. Quỹ khấu gồm hai phần: Quỹ khấu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn.
Quỹ khấu hao được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích duy trì hoạt động của cơ sở vật
chất, kỹ thuật hiện có. Trong đó, quỹ khấu hao cơ bản dùng để mua sắm, thay thế
tài sản cố định bị thanh lý, đào thải bằng những tài sản cố định mới, quỹ khấu hao
sửa chữa lớn được dùng để sửa chữa lớn, thay thế những bộ phận, chi tiết cơ bản bị
hao mòn của tài sản cố định.
2.2.2. Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn tài trợ từ bên ngoài bao gồm: nguồn vốn tài trợ của Nhà nước đối với
các Công ty dược phẩm có vốn của Nhà nước, nguồn tài trợ gián tiếp thông qua các
trung gian tài chính như các ngân hàng, tổ chức tín dụng và nguồn tài trợ trực tiếp
thông qua thị trường tài chính dài hạn như thị trường chứng khoán, thị trường tín
dụng thuê mua. Mỗi nguồn vốn và phương thức tài trợ vừa có ưu điểm nhưng cũng

có nhược điểm nhất định. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp
có thể lựa chọn nguồn và phương thức huy động vốn phù hợp.
FGB(+6*
Vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn tín dụng quan trọng trong hoạt động
đầu tư phát triển của doanh nghiệp dược.
Vay vốn dài hạn ngân hàng gồm vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và vay
vốn dài hạn (từ trên 3 năm).
11
Ngoài ra, người ta cũng có thể chia tùy theo tính chất và mục đích sử dụng
ngân hàng mà phân loại cho vay thành: Cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư
TSLĐ, cho vay để thực hiện dự án.
Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có những hạn chế sau đây:
+ Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương
mại cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu
cầu. Trên cơ sở đó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi
ra quyết định có cho vay hay không.
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp dược xin vay vốn, nhìn
chung các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có tài sản đảm bảo
tiền vay để thế chấp.
+ Sự kiểm soát của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp dược vay vốn ngân
hàng thì phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử
dụng vốn.
FG- %(
Thị trường cho thuê tài chính là một kênh quan trọng huy động vốn trung và
dài hạn cho các nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp dược, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trên góc độ tài chính, thuê tài chính là một phương thức tín dụng trung và
dài hạn, theo đó người cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của người thuê và
nắm quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Người thuê sử dụng tài sản và thanh toán

tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận và không thể hủy ngang hợp đồng
trước thời hạn.
Những ưu điểm của việc huy động vốn thông qua thị trường cho thuê tài
chính:
+ Phương thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp dược huy động và sử dụng
vốn vay một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê
không đòi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản.
12
+ Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp dược thực hiện nhanh chóng dự
án đầu tư, nắm bắt được thời cơ trong kinh doanh. Vì người thuê có quyền chọn tài
sản, thiết bị và thỏa thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời
gian tiến hành đầu tư vào tài sản, thiết bị.
+ Cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi và có đội
ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ nên có thể tư vấn hữu
ích cho bên đi thuê về kỹ thuật, công nghệ mà người thuê cần sử dụng.
Những hạn chế trong huy động vốn thông qua thị trường cho thuê tài chính:
+ Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao
so với tín dụng thông thường.
+ Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì
công ty có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi.
FG-(+6H
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh
doanh được thực hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hóa. Đây là một hình thức
tài trợ quan trọng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp; nó được hình
thành khi doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ từ nhà cung cấp song chưa phải trả
tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài sản mua được từ nhà cung
cấp như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng thương mại

- Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại chỉ có giới hạn nhất định, bị hạn
chế bởi nó phụ thuộc vào hàng hóa, dịch vụ được mua chịu của nhà cung cấp.
- Doanh nghiệp phải hoàn trả sau một thời gian ngắn, thường là một năm.
Ưu điểm: Việc sử dụng tín dụng thương mại có ưu điểm là đơn giản, tiện lợi
trong kinh doanh. Góp phần tài trợ một phần nhu cầu vốn cho doanh nghiệp.
Nhược điểm: Chi phí sử dụng vốn tín dụng thương mại thương cao hơn so
với chi phí sử dụng vốn tín dụng thông thường của ngân hàng thương mại, mặt khác
nó cũng làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán đối với doanh nghiệp.
13
Điều đó đặt ra yêu cầu trong quản lý là phải thường xuyên theo dõi chi tiết
các khoản nợ nhà cung cấp để chuẩn bị nguồn tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Tránh để mất uy tín do không trả nợ đúng hạn.
Mỗi nguồn vốn và phương thức tài trợ vừa có ưu điểm nhưng cũng có nhược
điểm nhất định. Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn nguồn và phương thức huy động vốn phù hợp. Đồng thời, tuỳ thuộc vào từng
đơn vị cụ thể mà cơ cấu và đặc trưng của các nguồn vốn có thể khác nhau.
2.3. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh dược phẩm
Tùy theo các cách tiếp cận, có thể phân chia hoạt động đầu tư phát tri
ển trong doanh nghiệp thành các nội dung khác nhau. Trong phạm vi bài nghiên
cứu này tác giả phân chia thành các loại đầu tư sau:
2.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đây là việc rất quan trọng, hay nói cách khác để tiến hành được các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bắt buộc phải có một lượng vốn để đầu tư xây
dựng cơ bản. Đối với doanh nghiệp dược, ta xét trên 2 góc độ:
- Đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng, công trình: Bất kỳ doanh nghiệp dược
nào khi bắt đầu đi vào hoạt động cũng đều phải Gồm nhà máy, nhà xưởng, kho bãi,
hệ thống các cửa hàng thuốc, trung tâm phân phối dược phẩm, văn phòng và các
công trình cơ sở hạ tầng, hệ thống đường thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa
cháy, đường giao thông, Đầu tư mở rộng các chi nhánh phân phối dược phẩm trên

toàn quốc bao gồm kho hàng, văn phòng làm việc và hệ thống các nhà thuốc đạt
tiêu chuẩn. Một khi hệ thống nhà xưởng, kho bãi không đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động quản lý, sẽ gây ra một sự cản trở rất lớn tới sự thành
công của doanh nghiệp. Do đặc điểm được sử dụng trong một thời gian dài nên tầm
quan trọng của hệ thống nhà xưởng lại càng lớn, cần phải tính toán một cách kỹ
lưỡng để tránh gây ra những hậu quả lâu dài.
Máy móc thiết bị công nghệ trong các doanh ngiệp dược bao gồm tài sản cố
định hữu hình có hàm lượng khoa học công nghệ cao và có sự đổi mới nhanh
14
chóng, như: hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại phục vụ cho nghiên cứu
dược phẩm, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và kiểm nghiệm chất lượng thuốc,
hệ thống dây chuyền máy móc trong công tác bốc dỡ và bảo quản thuốc; hệ thống
máy móc thiết bị trong công tác quản lý như hệ thống mạng máy tính kết nối giữa
các phòng ban trong công ty cũng như các chi nhánh trên toàn quốc,… Đầu tư vào
máy móc thiết bị công nghệ là một trong những hoạt động cần chú ý hàng đầu. Nhất
là trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và thay đổi nhanh chóng
như hiện nay. Một dây chuyền công nghệ sản xuất thích hợp với các công nghệ mới
đạt được các hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đạt được sản lượng lớn với giá thành
thấp và chiếm lĩnh được thị trường.
Các công cụ, dụng cụ quản lý, thiết bị đo lường và kiểm định như máy vi tính,
đồng hồ đo nhiệt độ… đã giúp làm tăng năng xuất và hiệu quả quản lý. Đồng thời
một hệ thống đo lường và kiểm định hiện đại và chính xác sẽ giúp doanh nghiệp
dược tạo nên những sản phẩm có chất lượng đáp ứng yêu cầu và tạo long tin của
người tiêu dung.
2.3.2. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên liệu vật liệu,
bán thành phẩm và sản phẩm hoàn thành được tồn trữ trong doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp dược, hàng tồn trữ gồm toàn bộ dược liệu, bán thành phẩm và
dược phẩm tồn trữ trong doanh nghiệp. Đối với công ty cổ phần y dược 3T là công
ty chuyên về phân phối các mặt hàng dược phẩm thì hàng tồn trữ chủ yếu là sản

phẩm được tồn trữ trong kho.
* Nguyên nhân cần thiết phải đầu tư vào tồn trữ:
Tồn trữ luôn là vấn đề sống còn, là một đòi hỏi tất yếu khách quan, nó đảm
bảo tính liên tục và hiệu quả của sản xuất và tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh dược phẩm cũng thế, hàng tồn trữ được sử dụng để đảm bảo sự
ổn định cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vì vậy đầu tư vào hàng
tồn trữ là việc không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
dược. Tuy nhiên, cần phải phân biệt giữa tồn trữ và tình trạng dư thừa ứng đọng sản
15
phẩm trong các doanh nghiệp. Vì nếu tồn trữ thật nhiều dẫn đến ứng đọng nguồn
vốn, hàng hóa hỏng làm tăng chi phí bảo quản không hiệu quả; còn nếu dự trĩ quá ít
có thể dẫn đến không đủ nguyên vật liệu để sản xuất hoặc không đủ hàng hóa để
bán dẫn đến gián đoạn sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ thời cơ bán hàng ảnh hưởng đến
hiệu quả và uy tín của công ty. Do đó, việc xác định quy mô đầu tư vào hàng tồn trữ
tối ưu để đảm bảo cho kinh doanh được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ
nhu cầu của thị trường là điều rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm
2.3.3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có
thể đứng vững và dành thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các
doanh nghiệp, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ
chức và có kế hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra
sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động học tập
do doanh nghiệp tổ chức, cung cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể
được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí vài năm, tuỳ thuộc vào mục
tiêu học tập, và nhằm tạo sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo

hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp cho họ. Trong
điều kiện hiện nay, nhiều doanh nghiệp dược coi việc đầu tư phát triển nguồn nhân
lực đào tạo được đội ngũ quản lý doanh nghiệp, và đội ngũ trình dược viên (những
người đi chào hàng tại nhà thuốc) tốt là chiến lược cạnh tranh. Đặc biệt, khi mà thị
trường dược phẩm có sự cạnh tranh như hiện nay thì việc tạo ra đội ngũ trình dược
viên bán hàng chuyên nghiệp, đáp ứng được xu hướng trong thời kỳ hội nhập, hiểu
rõ những ưu nhược điểm của sản phẩm công ty và của đối thủ cạnh tranh là điều rất
cần thiết trong việc gia tăng khả năng tiếp cận của sản phẩm đến người tiêu dùng.
16
Việc đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực bắt đầu từ khâu tuyển chọn lao động. Đối
với vị trí trình dược viên, cần tuyển người có khả năng giao tiếp, nhiệt tình, năng
động vào yêu thích công việc kinh doanh. Tiếp theo cần tiến hành đào tạo cho đội
ngũ lao động. Để có được những trình dược viên giỏi, bán hàng tốt các doanh
nghiệp dược cần tiến hành đào tạo, cung cấp những kiến thức về sản phẩm của công
ty, của đối thủ cạnh tranh cũng như những tình huống có thể gặp phải trong quá
trình làm việc và cách vượt qua Chính vì những lý do trên mà các doanh nghiệp
dược hiện nay đã chú trọng vào phát triển nguồn nhân lực, coi hoạt động đầu tư
phát triển nguồn nhân lực như là một hoạt động thường xuyên và quan trọng của
doanh nghiệp
2.3.4. Đầu tư vào khoa học công nghệ
Hoạt động đầu tư phát triển khoa học công nghệ - kỹ thuật cũng là một hoạt
động đầu tư phát triển. Đầu tư cho khoa học công nghệ là đầu tư cho nghiên cứu
công nghệ mới, hoàn thiện công nghệ cũ. Đây là cả một quá trình đầu tư lâu dài cho
nên nó đòi hỏi phải có một số vốn lớn. Do đó, về nguồn huy động vốn có thể là rất
đa dạng, việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ không chỉ huy động nguồn vốn
nội lực mà còn có thể huy động từ bên ngoài như ODA hay FDI. Từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Về thời gian thì đầu tư
phát triển khoa học công nghệ có thời gian thực hiện lâu dài và thời gian vận hành
kết quả lâu dài. Về kết quả của hoạt động đầu tư vào khoa học công nghệ là những
tài sản có giá trị lớn như những công trình khoa học, những công nghệ mới.

Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ là vô cùng cần thiết đối với các
doanh nghiệp, là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng phát triển tồn tại
của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, do những yêu cầu về vốn, trình độ
nhân lực nên hoạt động đầu tư nghiên cứu khoa học trong các doanh nghiệp dược
Việt Nam còn hạn chế.
2.3.5. Đầu tư vào hoạt động Marketing và tài sản vô hình khác
- Đầu tư vào hoạt động Marketing: Hoạt động Marketing là một trong những
hoạt động quan trọng của doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp dược. Đầu tư cho
17
hoạt động marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương
mại, xây dựng thương hiệu… Nguyên nhân cần đầu tư cho hoạt động marketing
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược
phẩm nói riêng:
Khi doanh nghiêp sản xuất ra một sản phẩm mới nhưng không thể phân phối hay
đưa ra thị trường để bán và thu lợi nhuận thì sản phẩm đó dù có chất lượng tốt đến đâu
cũng không thể tồn tại được. Khi đó vai trò của hoạt động Marketing là rất cần thiết.
Marketing sẽ giúp cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp, tiêu dùng
nó và giúp cho sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường. Ngoài ra, thông qua hoạt động
Marketing doanh nghiệp biết được nhu cầu thị trường từ đó tránh được tình trạng sản
xuất ra những sản phẩm không được người tiêu dùng hoan nghênh.
Không chỉ có thế, hoạt động Marketing cho các sản phẩm có sẵn của doanh
nghiệp giúp tăng khả năng tiếp cận đến người tiêu dùng của các sản phẩm này, tạo
ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các hãng khác làm tăng doanh số, tạo ra thương
hiệu cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, hoạt động marketing có thể coi là có chức năng then chốt đối với sự
thành công của các doanh nghiệp dược. Chi cho marketing ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí của các doanh nghiệp dược Việt Nam đặc biệt trong
điều kiện hiện nay. Bởi lẽ, Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO, nhiều doanh nghiệp
ở các nước khác trong tổ chức có thể dễ dàng tham gia vào thị trường Việt Nam tạo
ra sự canh tranh gay gắt giữa doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước

ngoài.
2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh dược phẩm
2.4.1 Kết quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược
phẩm
DI@@JC$%&
* Khái niệm
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
18
động của các hoạt động đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng, chi phí
cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng và các khoản chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được
ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý đầu tư, chỉ tiêu này giúp chủ đầu tư, các nhà quản lý biết được mức độ đạt
được trong quá trình thi công xây dựng công trình, đánh giá được mức độ hoàn
thành của từng hạng mục, đối tượng xây dựng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách, chỉ tiêu này là cơ sở để nhà nước thanh quyết toán tiền tài trợ cho dự án.
* Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Đối với những hoạt động đầu tư có quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư
dài, vốn đầu tư thực hiện là số vốn đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai đoạn
của mỗi hoạt động đầu tư đã hoàn thành.
Đối với những hoạt động đầu tư có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư
ngắn, vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ các
công việc của quá trình thực hiện đầu tư kết thúc.
Đối với những hoạt động đầu tư do ngân sách tài trợ, tổng số vốn đã chi
được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi các kết quả của quá trình đầu tư
phải đạt các tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây:
Chi phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm: Các chi phí không thuộc chi
phí xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và được phân theo các giai đoạn

của quá trình đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí này được xác định theo định
mức tính bằng tỷ lệ % hoặc giá cụ thể và được chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm chi phí, lệ phí xác định theo định mắc tính bằng tỷ lệ %, bao gồm:
chi phí thiết kế, chi phí ban quản lý dự án, chi phí và lệ phí thẩm định các chi phí tư
vấn khác…
+ Nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán bao gồm: chi phí không xác
định theo định mức bằng tỷ lệ % như: chi phí khảo sát xây dựng, chi phí quảng cáo
dự án, chi phí đào tạo công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất, chi
19
phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất thử (nếu có), chi phí đền bù và chi phí tổ
chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, công tác tái định cư và phục
hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục
hồi)…
Đối với những hoạt động đầu tư từ vốn vay, vốn tự có của cơ sở, các chủ đầu
tư căn cứ vào các quy định, định mức đơn giá chung của Nhà nước, vào điều kiện
thực hiện đầu tư và hoạt động cụ thế của mình để tính mức vốn đầu tư thực hiện của
đơn vị, cơ sở, của từng dự án, từng công trình xây dựng trong từng thời kỳ.
DI@D-2%4K8$%2<)6%68 
* Khái niệm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây
dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá hoặc tiến
hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc
quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa
vào hoạt động được ngay.
Các tài sản cố định được huy động là kết quả được trực tiếp của quá trình thi
công xây dựng công trình, chúng có thể được biểu hiện bằng hiện vật như số lượng
kho thuốc và văn phòng làm việc được xây dựng, số lượng các phương tiện vận tải
và kiểm nghiệm chất lượng hàng dược phẩm,…hoặc bằng giá trị. Chỉ tiêu biểu hiện
bằng hiện vật là số lượng các tài sản cố định được huy động, chỉ tiêu biểu hiện bằng
giá trị là giá trị các tài sản cố định được huy động. Chúng được tính theo giá dự

toán hoặc gía trị thực tế. Giá trị dự toán được sử dụng là cơ sở để tính toán giá trị
thực tế của tài sản cố định, để lập kế hoạch về vốn đầu tư và tính khối lượng vốn
đầu tư thực hiện.
Đối với từng dự án đầu tư, giá trị tài sản cố định huy động chính là giá trị
những đối tượng, hạng mục công trình có khả năng phát huy tác dụng độc lập của
từng dự án đã hoàn thành, bàn giao đưa vào hoạt động.
Như vậy, đây là một chỉ tiêu cho biết, với một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra
thêm bao nhiêu giá trị tài sản cố định huy động. Hệ số tài sản cố định huy động trên
vốn đầu tư phản ánh việc đồng vốn đầu tư bỏ ra có hiệu quả hay không chứ không
20
thể hiện khả năng sinh lời của đồng vốn đó như hai chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp nào hùng hậu thì khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp đó trên thị trường càng lớn. Tạo ra sự tin tưởng của người lao động,
kích thích họ toàn tâm, toàn ý vì lợi ích của doanh nghiệp. Thị trường dược phẩm,
với đặc thù hàng hoá là những sản phẩm liên quan đến phòng, chữa bệnh cho người
dân nên khi đầu tư cần một lượng vốn đầu tư tương đối và đều đặn được giải ngân
trong năm.
DI@AL8 8
Doanh thu tăng thêm hàng năm là một chỉ tiêu phản ánh kết quả do hoạt động
đầu tư phát triển của doanh nghiệp mang lại. Tổng doanh thu tăng thêm hàng năm
của doanh nghiệp là số tiền có được nhờ bán hàng hoá, dịch vụ trong một thời kỳ
nhất định, chẳng hạn như trong một năm. Đó là doanh thu kinh doanh các mặt hàng
dược phẩm (tân dược, đông dược), nguyên liệu, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và
chữa bệnh, bao bì và các sản phẩm y tế khác,… thông qua việc bán hàng vào bệnh
viện và OTC. Doanh thu tăng thêm hàng năm được xác định bằng đơn giá nhân với
sản lượng tăng thêm của năm đó.
Doanh thu tăng thêm hàng năm trên một đồng vốn đầu tư cho biệt một đồng vốn
đầu tư bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu tăng thêm trong kỳ nghiên cứu.
Doanh thu tăng thêm hàng năm trên một đồng vốn đầu tư cao chứng tỏ doanh
nghiệp đã đầu tư đúng hướng và đang trên đà phát triển.

DI@I:M.#
Tăng cường đầu tư phát triển của doanh nghiệp thông qua đầu tư phát triển
nguồn nhân lực đã làm cho quy mô sử dụng lao động tăng lên, chất lượng lao động
cũng được nâng lên, cụ thể là số lượng dược sĩ đại học, dược sĩ trên đại học, số
lượng trình dược viên chuyên nghiệp,… đáp ứng được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp dược. Đây chính là kết quả từ hoạt động đầu tư phát triển
đem lại. Doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả cần phải có đội ngũ lãnh đạo và
đội ngũ nhân viên có trình độ, tay nghề cao.
Lãnh đạo là người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách điều khiển
và kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, đội ngũ lãnh đạo phải có
21
trình độ tốt.
Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên: Đây là lực lượng chiếm đa số trong
doanh nghiệp. Đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao sẽ giúp doanh nghiệp
nâng cao năng súât lao động, rút ngắn tiến độ thực hiện, hoàn thành giá trị sản
lượng, doanh thu cao, từ đó nâng cao được năng lực hoạt động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2.4.2. Hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
dược phẩm
DID@J&
Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để
có được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định. Hiệu quả của hoạt động đầu tư
trong các doanh nghiệp được xem xét theo hai góc độ: Hiệu quả tài chính và hiệu
quả kinh tế xã hội.
- Theo cách tính toán có: hiệu quả tuyệt đối và tương đối. Hiệu quả tuyệt đối
được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, hiệu quả tương đối được tính bằng
tỷ số giữa kết quả và chi phí.
DIDD1%%N &"2+&+C%
* Nguyên tắc đánh giá:

Để đánh giá chính xác hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển cần phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
- Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư: hoạt động đầu tư không thể
xem có hiệu quả khi không đạt được mục tiêu đặt ra.
- Phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu tư: tiêu chuẩn
hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục tiêu của hoạt động đầu tư.
- Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư cần chú ý đến độ trễ thời gian
trong đầu tư nhằm phản ánh chính xác các kết quả đạt được và những chi phí đã bỏ
ra để thực hiện đầu tư.
- Cần sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của hoạt động
22
đầu tư.
- Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động
đầu tư.
DIDD@O2CPQ%+G8 ( 
+&
- O2C8 K%+6R 
%E%/+&,Chỉ tiêu này được tính cho các doanh nghiệp dược chuyên
sản xuất, được xác định bằng việc so sánh sản lượng thuốc, dược phẩm sản xuất
tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp dược với tổng mức vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu. Nó cho biết một đơn vị vốn đầu tư phát huy
tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu mức tăng của
sản lượng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp dược.
- L8 K%+6R 
%E%/+&,Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh doanh thu
tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp dược với tổng mức vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu. Đó là doanh thu kinh doanh các mặt hàng
dược phẩm (tân dược, đông dược), nguyên liệu, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và
chữa bệnh, bao bì và các sản phẩm y tế khác,… thông qua việc bán hàng vào bệnh
viện và OTC, các khoản doanh thu từ các hoạt đồng dịch vụ khác (như thuê kho

hàng, …). Nó cho biết mức doanh thu tăng thêm tính trên một đơn vị vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp dược.
DIDDD&K2%4%/+&
Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh giá trị tài sản cố định mới tăng
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp dược với tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trong kỳ hoặc so với tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện (gốm thực
hiện ở kỳ trước chưa được huy động trong kỳ). Đó là số lượng các trung tâm phân
phối dược phẩm, hệ thống các nhà thuốc, chi nhánh phân phối, các máy móc thiết bị
phục vụ bán hàng, dự trữ hàng, phương tiện vận tải, Chỉ tiêu này phản ánh mức độ
đạt được kết quả của hoạt động đầu tư trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản
23
thực hiện trong kỳ nghiên cứu hoặc tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện
của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này càng cao thì phản ánh doanh nghiệp đa thực
hiện thi công dứt điểm, nhanh chóng huy động các công trình vào hoạt động, giảm
tình trạng ứ đọng vốn.
DIDDA-S).
Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh lợi nhuận tăng thêm trong kỳ
nghiên cứu của doanh nghiệp dược với tổng vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận tăng thêm trong kỳ. Trị số của
các chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp càng cao.
DIDDI TE%33%*%8 R %E
K%+6R %E%/+&
Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh tổng mức đóng góp cho ngân
sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đóng góp cho ngân
sách mới mức tăng thêm là bao nhiêu.
2.4.2.2.5 TE%UPK7H%/.G8 

K%+6R %E%/+&
Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh tổng thu nhập (hay tiền lương
của người lao động) tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức
vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị vốn đầu tư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem lại mức thu nhập
(hay tiền lương của người lao động tăng thêm là bao nhiêu).
DIDDVO&%8 K%+6R
 %E%/+&
Chỉ tiêu này được xác định bằng việc so sánh tổng số chỗ việc làm tăng thêm
trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác
24

×