Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

báo cáo thực tập quỹ tín dụng Hồng Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.36 KB, 32 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Thạc sỹ
Trần Thị Yến Vinh đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm báo cáo thực tập, khó
tránh sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô để em học thêm được nhiều
kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính ngân hàng,
Trường Đại học kiến trúc Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm
em ngồi trên ghế giảng đường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc QTDND Hồng Thành chi nhánh Yên
Thành-Nghệ An đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập tại QTD.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy Cô sức khỏe dồi dào và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng thời, em chúc các bác, cô, chú và các anh chị trông QTDND
Hồng Thành luôn dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………… 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
DANH MỤC ĐỒ THỊ 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HỒNG
THÀNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA QTDND
HỒNG THÀNH…………………………………………………………………….6
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………. 6
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt đông kinh doanh ………………………………………7


1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỘI NGŨ
LAO ĐỘNG CỦA QTDND HỒNG THÀNH………………………………………8
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ………………………………………………….8
1.2.1.1. Chức năng………………………………………………………… 8
1.2.1.2 Nhiệm vụ …………………………………………………………8
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ………………………………………………… 9
1.2.3 Đặc điểm đội ngũ nhân viên QTDND Hồng Thành…………………… 18
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QTDND HỒNG
THÀNH NĂM 2011-2013
2.1 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN QTDND HỒNG THÀNH………………………20
2.1.1 Nguồn vốn huy động……………………………………………………20
2.1.2 Nguồn vốn đi vay……………………………………………………….22
2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QTDND HỒNG THÀNH……………………25
2.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QTDND HỒNG THÀNH………30
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………… 33
[Type text]
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý QTDND Hồng Thành…………………….11
Bảng1.1 : Số lượng lao động tại Quỹ tín dụng giai đoạn 2010 – 2013…………… 18
Bảng1.2 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng giai đoạn 2012-2013……………… 19
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn QTDND Hồng Thành năm 2011-2013………………21
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của QTDND Hồng Thành 2011-2013…………23
Bảng 2.3: Nguồn vốn vay QTDTW năm 2010-2013……………………………… 26
Bảng 2.4: Hoạt động tín dụng tại QTDND Hồng Thành 2010-2013……………… 27
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ của QTDND Hồng Thành 2011-2013… 29
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh QTDND Hồng Thành 2010-2013……….30
[Type text]
3
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Biểu đồ: thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của QTND Hồng Thành 2011-
2013 31
[Type text]
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. QTD : Quỹ tín dụng nhân dân Hồng Thành
2. QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
3. NHNN : Ngân hàng nhà nước
4. NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
5. QTDTW : Quỹ tín dụng trung ương
6. ĐHTV : Đại hội thành viên
7. ĐHQT : Hội đồng quản trị
8. BKS : Ban kiểm soát
9. NHTM : Ngân hàng thương mại
[Type text]
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN HỒNG THÀNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA
QTDND HỒNG THÀNH.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Hồng Thành là xã thuộc huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh
60km, có hệ thống đường giao thông thuận tiện. Với các điều kiện thuận lợi, khi Đảng
và Nhà nước có chủ trương tiến hành thí điểm xây dựng mô hình hệ thống Quỹ tín
dụng nhân dân theo Quyết định 390/TTCP ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ
với mục tiêu hình thành một hệ thống tín dụng nông dân đủ mạnh để cung cấp các dịch
vụ ngân hàng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng
thời, QTDND còn có nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn.

Nhận thức nhiệm vụ, vai trò, chức năng của QTDND trong sự phát triển chung
của nền kinh tế đất nước, QTDND Hồng Thành chính thức được khai trương và hoạt
động theo Giấy phép hoạt động theo quyết định số 33/NH-GP cấp ngày 07 tháng 06
năm 1996 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Nghệ An. Sau hơn 18
năm hoạt động và phát triển QTND Hồng Thành luôn là bạn đồng hành của nhân dân
xã Hồng Thành trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
và đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Thời kỳ đầu, địa bàn hoạt động của QTDND Hồng Thành chỉ có xã Hồng
Thành.
Từ tháng 08 năm 2012 QTDND Hồng Thành được mở rộng địa bàn sang xã
Lăng Thành và xã Mã Thành liền kề theo Quyết định số 97 QĐ-NHNN-NGA ngày 28
tháng 11 năm 2012.
[Type text]
6
Tháng 04 năm 2013, QTDND Hồng Thành được phép mở phòng giao dịch tại
xã Lăng Thành theo công văn số 247/NHNH/NGA ngày 23 tháng 04 năm 2013 và xã
Mã Thành theo công văn số 484/NHNN/NGA ngày 25 tháng 04 năm 2013.
Như vậy hiện nay, địa bàn hoạt động của QTDND Hồng Thành gồm 3 xã (xã
Hồng Thành, xã Mã Thành và xã Lăng Thành) với hơn 8.000 hộ gia đình và khoảng
38.000 nhân khẩu. Nền kinh tế của địa bàn phát triển khá đồng đều cả về sản xuất nông
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề đa dạng phong phú (dệt, thêu, trại
gia súc, trại gia cầm, hồ cá, vườn quả thâm canh, trang trại, rau, hoa, quả ), dịch vụ
thương mại được mở rộng.
Đến năm 2013, QTDND Hồng Thành có 1.378 thành viên. Từ khi thành lập đến
nay, QTD hàng năm đều có mức độ tăng trưởng khá cao, tăng khoảng 30- 50% so với
năm trước. Tính đến hết ngày 31/12/2013, tổng nguồn vốn hoạt động của QTD là
66.359.470.000đồng, trong đó: vốn điều lệ 3.162.394.000 đồng, vốn huy động
45.927.745.000 đồng. Các nguồn vốn phát triển và tăng trưởng cân đối hài hoà. Chất
lượng tín dụng từng bước được nâng lên. Cơ sở vật chất và kỹ thuật được trang bị
tương đối đầy đủ. QTDND Hồng Thành đã tạo được lòng tin và uy tín trong cộng đồng

dân cư và năm 2013 được bình chọn là đơn vị tiên tiến xuất sắc, được liên minh HTX
Việt Nam tặng Bằng khen, NHNN tặng giấy khen và được NHNN đánh giá là quỹ có
chỉ số hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng luật định, có chiều hướng phát triển bền vững.
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt đông kinh doanh
 Huy động nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng) của mọi thành phần kinh tế.
 Tiếp nhận ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước.
 Cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đối với các thành viên của mình.
 Hùn vốn liên doanh mua bán trái phiếu kho bạc cổ phần theo pháp luật hiện
hành.
 Làm dịch vụ thanh toán khi khách hàng có nhu cầu.
 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, vay vốn QTDTW, nhận tiền gửi và cho
các tổ chức tín dụng khác cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
[Type text]
7
 Cho vay các thành viên, các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn
hoạt động, cho vay cầm cố đối với khách hàng có số tiền gửi tại QTD và các
hoạt động tín dụng khác theo quy định của NHNN.
 Mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, QTDTW và các tổ chức tín dụng khác theo
đúng quy định.
 Thực hiện dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
 Góp vốn, nhận ủy thác, làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh
vực hoạt động tiền tệ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỘI
NGŨ LAO ĐỘNG CỦA QTDND HỒNG THÀNH
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1.1 Chức năng
QTND Hồng Thành là loại hình kinh tế hợp tác xã do các thành viên và thể chế
hay pháp nhân tự nguyện góp vốn lập ra và hoạt động trong các lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng nhằm mục đích tương trợ tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả tốt hơn trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, dịch vụ cải thiện đời sống của các thành viên góp phần phát
triển kinh tế đất nước.
Quỹ tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ và có bảng tổng kết tài sản,
có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm trước các thành viên và
pháp luật về hoạt động của mình.
Nội dung hoạt động của QTND Hồng Thành bao gồm:
 Huy động tiền gửi nhàn rỗi của các thành viên và cá nhân trên địa bàn hoạt
động.
 Tín dụng ngắn hạn và trung hạn nhằm phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
kinh doanh cá thể, tiêu dùng trên địa bàn xã Hồng Thành.
1.2.1.2 Nhiệm vụ
Hoạt động kinh doanh theo giấp phép được cấp, chấp hành các quy định tiền tệ,
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
[Type text]
8
Thực hiện pháp lệnh kinh tế thống kê và chấp hành các chế độ kiểm toán của
Nhà nước.
Bảo toàn và phát triển vốn huy động của quỹ tín dụng.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của Nhà nước giao.
Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn.
Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng toàn bộ vốn và tài sản
thuộc quyền sở hữu của quỹ tín dụng.
Nộp thuế theo pháp luật
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và điều lệ của hiệp hội
lien minh quỹ tín dụng nhân dân.
Chăm lo giáo dục đào tạo và bồi dưỡng nâng caao trình đọ chuyên môn của cán
bộ công nhân viên.
Cung cấp thông tin đến mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý
quỹ tín dụng.
Đảm bảo quyền lợi của các thành viên và thực hiện cam kết kinh tế đối với các

thành viên.
Thực hiện hợp đồng lao động, tôn trọng danh dự và nhân phẩm của người lao
động.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy
QTDND là một trong các loại hình TCTD hợp tác, là tổ chức kinh doanh tiền tệ
và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập
để hoạt động ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật hợp tác xã
nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và dời sống.
QTDND hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã, theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục
đích chủ yếu là để các thành viên giúp nhau thực hiện sản xuất kinh doanh, cải thiện
đời sống, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của địa phương.
Với những nguyên tắc cơ bản trên, hiện nay tổ chức bộ máy quản lý QTDND
Hồng Thành được tổ chức như sau:
[Type text]
9
 Hội đồng quản trị gồm: - Chủ tịch hội đồng quản trị
- Ủy viên HĐQT
 Ban kiểm soát: - Kiểm soát trưởng
- Ủy viên Ban kiểm soát
 Ban điều hành: - Giám đốc
- Phó giám đốc
- Kế toán trưởng
- Cán bộ thẩm định tín dụng
- Thủ quỹ
Hình 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ QTDND HỒNG
THÀNH
[Type text]
10
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN

Đại hội thành viên
Mỗi năm họp một lần vào cuối năm để tổng kết hoạt động trong năm và bầu ra
hội đồng quản trị và giám đốc… cho nhiệm kỳ vào năm hoạt động sắp tới.
Hội đồng quản trị (HĐQT)
[Type text]
11
BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TRƯỞNG
BAN
KIỂM
SOÁT VIÊN
CHỦ TỊCH
BAN ĐIỀU
HÀNH
BAN GIÁM
ĐỐC
BỘ PHẬN
NGÂN QUỸ
BỘ PHẬN TÍN
DỤNG
BỘ PHẬN KẾ
TOÁN
KẾ TOÁN
VIÊN
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
TỔ TRƯỞNG
TÍN DỤNG
CÁN BỘ
THẨM

HĐQT tổ chức thực hiện nghị định của đại hội thành viên, quyết định những
vấn đề về tổ chức hoạt động của quỹ, HĐQT chịu trách nhiệm về các quyết định( bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ, số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận
chuyên môn…) của mình trước HĐTV và trước pháp luật.
HĐQT QTDND Hồng Thành gồm 3 thành viên do đại hội thành viên bầu trực
tiếp bằng phiếu kín. Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm.
Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT của TCTD là người chịu trách nhiệm trước HĐQT điều hành
hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với các quy định của Luật các
TCTD năm 1997 và các quy định khác của pháp luật, là người đại diện cho QTDND
trước pháp luật, chủ tịch HĐQT đồng thời là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
HĐQT theo quy định của pháp luật, triệu tập và chủ trì các phiên họp của HĐQT, phân
công và theo dõi các thành viên HĐQT thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên và
quyết định của HĐQT, đôn đốc và giám sát việc điều hành giám đốc QTD, ký các văn
bản thuộc thẩm quyền của HĐQT( các văn bản trình Đại hội thành viên, trình
NHNN…)
HĐQT của QTDND Hồng Thành có cơ cấu hợp lý gồm 3 thành viên với chức
năng, nhiệm vụ cụ thể, hoạt động có nề nếp, quản lý toàn bộ các hoạt động, chịu trách
nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của QTDND Hồng Thành.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện kiểm soát thường xuyên các hoạt động của quỹ về mọi
mặt theo 10 nội dung kiểm soát như sau: Kiểm soát chứng từ kế toán, hồ sơ tín dụng,
chấp hành chế độ tài chính, chấp hành pháp luật, các chính sách và lãi suất, việc ra các
chỉ thị nghị quyết có đúng đắn hay không, chế độ báo cáo thống kê…Hàng quý, ban
kiểm soát xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm soát nội bộ của TCTD, tổng hợp để báo
cáo, đánh giá công tác kiểm toán trong quý về những ưu nhược điểm trong công tác
quản trị điều hành. Chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của TCTD
theo pháp luật và Điều lệ của QTDND. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát cùng với nhiệm
kỳ của HĐQT.
[Type text]

12
Ban Kiểm soát của QTDND Hồng Thành do Đại hội thành viên bầu trực tiếp
theo thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát đã làm tốt chức năng giám sát, kiểm tra kiểm
soát nội bộ mọi hoạt động của QTDND Hồng Thành đảm bảo công tác tín dụng đúng
hướng an toàn và lành mạnh.
Kiểm soát trưởng:
Là người đứng đầu ban kiểm soát, đánh giá mọi hoạt động của quỹ theo pháp
luật và điều lệ.
Ủy viên ban kiểm soát:
Là người kiểm soát các hoạt động của công nhân viên trong quỹ một cách
thường xuyên, liên tục và có hệ thống để báo cáo lên kiểm soát trưởng, giúp kiểm soát
trưởng có thể nắm giữ mọi hoạt động một cách tổng quát. Đồng thời kiểm soát viên
phải chịu mọi trách nhiệm trước báo cáo của mình.
Ban Điều hành.
Ban điều hành được họp mỗi tháng một lần để triển khai và đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh trong tháng về khả năng huy động vốn, vay vốn, dư nợ tín dụng,
nợ quá hạn, tình hình thu chi tài chính, những khó khăn thuận lợi trong việc thực hiện
nghị quyết của hội đồng quản trị trong tháng, đồng thời xây dựng chương trình hoạt
động kinh doanh trong tháng tới.
Ban điều hành gồm Giám đốc, Phó giám đốc, bộ phận kế toán, bộ phận tín
dụng, ngân quỹ và bộ phận kiểm soát chuyên trách. Bộ máy điều hành có kinh nghiệm,
có khả năng nhạy cảm với thị trường, hoàn thành tốt các nghiệp vụ chuyên môn, phục
vụ thành viên, khách hàng, nhân dân tận tình chu đáo, chiếm được lòng tin và có uy tín
đối với chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương.
Ban điều hành của QTDND Hồng Thành đã xây dựng một hệ thống quy chế,
quy định, quy trình làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế hoạt động của đơn vị.
Hoạt động tín dụng của QTDND Hồng Thành có chiều sâu, có chiến lược khách
hàng phù hợp, đã khai thác thế mạnh, phân tích thông tin khách quan, đánh giá đúng
khách hàng, do đó trong những năm qua dư nợ ngày một tăng trưởng, không có nợ khó
đòi, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,1%/tổng dư nợ cho vay.

[Type text]
13
Giám đốc
Do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT điều hành hoạt
động của hàng ngày theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của quỹ theo đúng pháp luật, điều lệ và nghị quyết đại hội thành
viên và nghị quyết hội đồng quản trị. Giám đốc ký các báo cáo văn bản, hợp đồng
chứng từ, trình hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình kết quả hoạt động của quỹ.
Đồng thời chuẩn bị các báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi
nhuận, phương án xử lý lỗ, phương án xử lý rủi ro và xây dựng phương hướng hoạt
động sắp tới để HĐQT xem xét và trình Hội đồng thành viên.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và Giám đốc, phụ trách công tác
tín dụng và các nhiệm vụ khác được phân công.
Bộ phận kế toán.
Bộ phận kế toán gồm Kế toán trưởng và các kế toán viên.
Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán, chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, giám sát thực hiện chế độ tiền lương, tiền
thưởng của công nhân viên trong quỹ, giám sát lượng tiền ra – vào của quỹ, mở sổ theo
dõi việc sử dụng nguồn vốn của quỹ. Tổ chức chứng từ, báo cáo theo nghị quyết của
NHNN, phân tích thu chi lỗ lãi. Đề xuất các biện pháp hạch toán và giám sát xây dựng
chế độ quản lý kịp thời. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và kết quả tài chính, ký
chứng từ hạch toán từng hạng mục, chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác hạch
toán, kế toán do Nhà nước quy định.
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm về :
 Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn. Tổng hợp số liệu để hình
thành các chỉ tiêu thông tin kinh tế phục vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động của quỹ tín
dụng, trên cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn, tài sản của Quỹ tín dụng cũng như của thành
viên và của khách hàng gửi tiền tại Quỹ tín dụng cả về số lượng và chất lượng.

[Type text]
14
 Phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo
những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động của Quỹ tín dụng.
 Giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
loại tài sản thông qua kiểm soát trước các nghiệp vụ bên NỢ và bên CÓ qua đó góp
phần củng cố, tăng cường chế độ hạch toán kế toán.
Ban tín dụng.
 Thu thập thông tin và và phân tích đánh giá về thành viên xin vay,kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do thành viên cung cấp, phân tích tính khả thi, khả
năng trả nợ của dự án, phương án vay vốn đối với khoản vay trung hạn. Trường hợp
khoản vay có bảo đảm bằng tài sản phải yêu cầu khách hàng thực hiện đúng thủ tục
theo quy định.
 Đề xuất cho vay hay không cho vay
 Kiểm tra ,kiểm soát quá trình sử dụng vốn của khách hàng đến khi thu hồi dứt
điểm khoản vay.
 Đôn đốc thành viên vay vốn đến trụ sở của Quỹ tín dụng để trả nợ
 Hàng tháng xây dựng kế hoạch kiểm tra các món vay, 5 ngày cuối của các tháng
báo cáo giám đốc kết quả kiểm tra trong tháng và kế hoạch kiểm tra tháng sau. Các
trường hợp kiểm tra khi phát hiện có sai phạm hoặc cần thiết phải kiểm tra tháng đột
xuất thì phải báo cáo ngay với giám đốc.
Ban tín dụng chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng và trình Giám đốc hoặc
Trưởng ban tín dụng để xét duyệt cho vay. Khi mức mức cho vay vượt thẩm quyền
phán quyết của Giám đốc thì phải tổ chức hội nghị HĐQT để xem xét.
Biên chế Ban tín dụng của QTDND Hồng Thành gồm 3 người, có bề dày kinh
nghiệm nắm bắt tình hình khách hàng thường xuyên, đã đảm bảo tính pháp lý của các
hồ sơ tín dụng, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên vay vốn sản xuất kinh
doanh có lãi, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức quy định, hàng năm cho vay hơn 2.500
lượt khách hàng với doanh số cho vay hơn 80.000.000.000 đồng, đã đảm bảo phương

án kế hoạch dư nợ của QTDND Hồng Thành đề ra.
Tuy nhiên, công tác tín dụng có lúc còn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo chuyên nghành tín dụng. Việc định kỳ hạn nợ
[Type text]
15
và công tác thẩm định cho vay đôi lúc chưa thực sự sát thực tế, có thời điểm nợ quá
hạn đột xuất cao hơn so với phương án kế hoạch.
Bộ phận ngân quỹ.
Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản trong kho tiền.
Khi thu,chi phải kiểm đếm chính xác trước sự chứng kiến của người nộp hoặc lĩnh
tiền và nhắc nhở người lĩnh, nộp tiền mặt hay nhận tài sản kiểm đếm lại trước khi rời
khỏi quầy giao dịch.
Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ và thực hiện thu chi tiền mặt, tài sản quý
,giấy tờ có giá trị đúng lệnh của người có thẩm quyền,đúng chứng từ kế toán.
Mở các sổ quỹ, sổ chi tiết theo dõi từng loại tiền,tài sản, thẻ kho, các sổ sách cần thiết
khác, ghi chép và bảo quản các sổ sách ,giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác.
Tổ chức sắp xếp tiền, tài sản trong kho tiền và nơi giao dịch gọn gàng khoa học theo
đúng qui định, áp dụng các biện pháp chống ẩm mốc, mối xông, chuột cắn, bảo đảm
vệ sinh kho tiền và quầy giao dịch.
Quản lý và giữ chìa khoá 1 ổ khoá thuộc cánh cửa của cửa kho bảo quản tài sản được
giao.
Từ chối xuất nhập thu chi bất kỳ tài sản nào nếu không có lệnh, chứng từ kế toán hợp
pháp.
Không cho nhập vào kho tiền những tài sản, giấy tờ không được quy định bảo quản
trong kho tiền.
Không cho những người không có trách nhiệm ,không được lệnh vào nơi giao dịch
và kho tiền do mình quản lý.
Bộ phận kiểm soát chuyên trách.
Bộ phận kiểm soát chuyên trách thực hiện giám sát toàn bộ hoạt động hàng ngày
tại QTDND theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Điều lệ QTDND và Nghị quyết

của Đại hội thành viên, Nghị quyết của HĐQT.
Để hoạt động có hiệu quả, QTDND Hồng Thành đã nghiêm chỉnh tuân thủ các
quy chế, quy định chung, đồng thời đã thể chế hoá, cụ thể hoá, chi tiết hóa một số nội
dung bằng một số quy chế, quy định riêng của QTDND Hồng Thành như: Quy chế tổ
chức và hoạt động của HĐQT QTDND Hồng Thành, Quy chế làm việc của QTDND
Hồng Thành, Quy chế cho vay của QTDND Hồng Thành với khách hàng, Quy chế
[Type text]
16
hoạt động Ban kiểm soát QTDND Hồng Thành. Trong đó có một số điều cụ thể ví dụ
như:
 Nhiệm kỳ của HĐQT QTDND Hồng Thành là 5 năm,
 Cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng tín dụng
trên địa bàn mình phụ trách trong mọi thời điểm, nếu không có nguyên nhân khách
quan bất khả kháng thì không được để nợ quá hạn trên 1%/tổng dư nợ.
 Không cho vay ưu đãi đối với thành viên HĐQT, Ban điều hành, nhân viên
trong QTDND Hồng Thành
Để nâng cao quy mô hoạt động, QTDND Hồng Thành nên tiếp tục cử cán bộ đi
học các lớp đào tạo do Ngân hàng Nhà nước mở để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
có kế hoạch xây dựng đội ngũ kế cận.
Sau 18 năm hoạt động, cơ sở vật chất kỹ thuật của QTDND Hồng Thành có đầy
đủ trang thiết bị làm việc, bao gồm tài sản cố định và công cụ lao động phục vụ cho
công tác hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ của quỹ tín dụng.
Để nâng cao hiệu quả công tác, QTDND Hồng Thành cần đổi mới trang thiết bị,
hiện đại hoá trong giao dịch và thanh toán, nhất là công nghệ thông tin. Tiến tới hiện
đại hoá công tác thanh toán, bố trí nhân lực phù hợp với việc mở rộng hoạt động kinh
doanh của đơn vị, đảm bảo phục vụ khách hàng thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
QTDND Hồng Thành là TCTD hợp tác gắn với cộng đồng dân cư xã địa
phương đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực cho mục tiêu tương trợ giúp đỡ nông dân,
tạo nên một thị trường vốn gần dân lành mạnh có hiệu quả thiết thực, phát huy hiệu
quả công tác huy động vốn tại chỗ. Những năm qua, QTD đã khẳng định đươc vị trí

quan trọng của mình đối với địa phương bằng vốn huy động trong địa bàn, cung ứng
vốn kịp thời cho việc phát triển đa dạng hàng hóa, đa dạng ngành nghề, phát triển tiểu
thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ, phát triển chăn nuôi, phát triển trồng trọt, đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn, góp phần quan trọng vào
thành tựu kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng địa phương.
Bộ máy tổ chức QTDND Hồng Thành gọn nhẹ, phù hợp đủ năng lực hoàn thành
chức năng nhiệm vụ trong hoạt động tín dụng trên địa bàn.
[Type text]
17
Tập thể cán bộ công nhân viên chức quản lý, điều hành, tín dụng, kiểm soát, kế
toán. kiểm ngân, thủ quỹ đều có năng lực chuyên môn nhất định, nhiệt tình, đoàn kết,
hoạt động an toàn, quy mô kinh doanh ngày một mở rộng, đem lại kết quả năm sau cao
hơn năm trước.
1.2.3 Đặc điểm đội ngũ nhân viên QTDND Hồng Thành
Do quy mô của QTD vừa nên số lượng lao động cũng tương đối. Số lượng nhân
viên của Quỹ tín dụng đã có sự thay đổi từ năm 2012. Cụ thể:
Bảng1.1 : Số lượng lao động tại Quỹ tín dụng giai đoạn 2010 – 2013
Năm 2010 2011 2012 2013
Số nhân viên 9 9 15 15
Năm 2010-2011, số lượng nhân viên không có sự thay đổi với số nhân viên là 9.
Đến năm 2012 do Quỹ tín dụng mở rộng địa bàn hoạt động nên nhu cầu cần tuyển
nhân viên của Quỹ tăng, cụ thể từ 9 nhân viên lên 15 nhân viên. Qua đó, ta thấy hoạt
động của Quỹ tín dụng ngày càng lớn mạnh và phát triển.
Năm 2013, bộ máy nhân sự của QTDND Hồng Thành như sau:
 HĐQT gồm 4 người có kiêm nhiệm các vị trí khác nhau trong các bộ phận
 Bộ phận ké toán: 3 người
 Bộ phận kiểm soát: 3 người
 Thủ quỹ: 1 người
 Bộ phận tín dụng: 3 người
 Hành chính bảo vệ: 1 người

Bảng1.2 : Cơ cấu lao động của Quỹ tín dụng giai đoạn 2012-2013
STT Trình độ học vấn Số người Tỷ trọng
1 Đại học 11 73,33%
2 Cao Đẳng 3 20%
3 Trung Cấp 1 6,67%
Tổng cộng 15 100%
[Type text]
18
Nhìn vào bảng 2 ta có thể thấy trình độ của cán bộ nhân viên của QTD Hồng
Thành là tương đối. Cụ thể 73,33% trình độ đại học, 20% trình độ cao đẳng và 6,67%
là trình độ trung cấp. Như vậy, QTD có đội ngũ nhân viên đã được đào tạo về nghiệp
vụ tín dụng tương đối tốt. Để có thể phát triển QTD mạnh hơn phải có kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng cho cán bộ nhân viên của mình tốt hơn nữa. Hiện tại thì 100% số cán bộ
nhân viên đều đã qua lớp đào tạo về nghiệp vụ Quỹ tín dụng do ngân hàng nhà nước
chi nhánh tỉnh Nghệ An tổ chức. QTD cũng thường xuyên tổ chức học tập các quy chế,
qui định mới của Nhà nước nên trình độ cán bộ cũng được nâng lên, cơ bản đáp ứng
được yêu cầu của nhiệm vụ.
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QTDND HỒNG
THÀNH NĂM 2011-2013
Trong những năm qua trước diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới do
khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công Châu Âu. Ở trong nước, lạm phát và
mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư. Trước những biến
động trên thị trường tiền tệ, sự điều hành chính sách tiền tệ cũng như chính sách tài
khóa của NHNN lúc thắt chặt, lúc nới lỏng trong những thời gian vừa qua. Là một Quỹ
tín dụng cơ sở hoạt động chủ yếu trên địa bàn xã không thể né tránh khỏi những thiếu
sót trong việc vừa thực hiện quy định của Nhà nước và đảm bảo hoạt động kinh doanh
của Quỹ tín dụng. Song với sự quyết tâm của cán bộ thành viên trong quỹ, QTDND
Hồng Thành đã đạt được kết quả tốt trong thời gian qua.
2.1 TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA QTDND HỒNG THÀNH
Hiểu rõ tầm quan trọng sống còn của vốn đối với hoạt động kinh doanh,

QTDND Hồng Thành đã rất coi trọng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động. Với
[Type text]
19
phương châm huy động để cho vay, thu nợ để cho vay, QTDND Hồng Thành đã tích
cực huy động vốn tại chỗ, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng các biện
pháp nhằm đưa nguồn vốn tăng nhanh.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn QTDND Hồng Thành năm 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Chênh lệch
2011/2012
Chênh lệch
2012/2013
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọn

g
(%)
Số
tiền %
Số
tiền %
Tổng
nguồn
vốn
41.1
09
100
51.47
2
100
66.35
9
100
10.36
3
25,21
14.88
7
28,92
Vốn điều
lệ
2.46
9
6 2.556 4,97 3.162 4,76 88 3,57 606 23,71
Vốn huy

động
32.0
14
77,8
8
39.75
0
77,2
3
45.92
8
69,2
1
7.736 24,16 6.178 15,54
Vốn vay
QTDTW
700 1,70 1.900 3,69 8.400
12,6
6
1.200
171,4
3
6.500
342,1
1
Nguồn
vốn khác
5.92
6
14,4

2
7.266
14,1
2
8.869
13,3
7
1.340 22,61 1.603 22,06
[Type text]
20
( Nguồn: Báo cáo kế toán năm 2011-2013)
Qua bảng 1, cho ta thấy tổng thể về tổng nguồn vốn huy động của QTD trong
giai đoạn năm 2011-2013 có sự tăng lên rõ rệt. Năm 2012-2013 vốn huy động tăng cao
cụ thể tăng từ 51.472 triệu đồng lên 66.359 triệu đồng tức tăng 14.887 triệu đồng với tỷ
lệ tăng 28,92% so với năm 2012 do giai đoạn này nền kinh tế địa phương ngày càng phát
triển mạnh và mở rộng địa bàn hoạt động. Cũng như năm này mức vay QTDTW tăng
cao so với năm 2012 cụ thể tăng 6.500 triệu đồng tỷ lệ tăng 342,11% là do năm 2013
quỹ mở rộng địa bàn hoạt động, nhu cầu vay vốn của người dân ngày một tăng cũng
như lượng tiền huy động từ dân cư tuy tăng nhưng không đáng kể vì thế để đáp ứng
nhu cầu vay vốn quỹ đã phải vay một lượng lớn. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của biến
động thị trường giá cả tăng cao tiếp đó là dịch bệnh trong chăn nuôi, trồng trọt. Khó
khăn tiếp khó khăn nhu cầu về vốn để khắc phục khó khăn đã tăng. Do vậy, QTD đã
phải huy động nhiều vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất kinh doanh.
Trong tổng nguồn vốn của QTD thì nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của quỹ cũng chính là nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu.
2.1.1 Nguồn vốn huy động
Quỹ tín dụng huy động vốn từ tiền nhàn rỗi của dân cư trên địa bàn xã và các xã
lân cận chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ( 3tháng, 6tháng, 9tháng, 12tháng),
không kỳ hạn là không đáng kể. Tuy phải cạnh tranh với NHNN&PTNT chi nhánh

Nghệ An và các tổ chức tín dụng lân cận trên địa bàn huyện nhưng với sự chủ trương
của ban lãnh đạo cùng với sự uy tín, lập chính sách lãi suất phù hợp hoạt động huy
động đã đạt kết quả như sau:
[Type text]
21
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của QTDND Hồng Thành 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Chênh lệch
2011/2012
Chênh lệch
2012/2013
Số
Tiền
Tỷ
Trọ
ng
(%)
Số
Tiền
Tỷ
Trọn
g
(%)
Số
Tiền
Tỷ
Trọ
ng

(%)
Số
Tiền %
Số
Tiền %
Tổng
vốn
huy động
32.0
14
100
39.75
0
100 45.928 100 7.736
24,1
6
6.178
15,5
4
1.Tiền
gửi CKH
31.78
8
99,2
9
39.49
5
99,36 45.641
99,3
8

7.707
24,2
4
6.146
15,5
6
1.1 Tiền
gửi CKH
(trên 12
tháng)
30.4
51
95,7
9
37.71
4
95,49 43.704
95,7
6
7.263
23,8
5
5.990
15,8
8
1.2 Tiền
gửi CKH
(trên 12
tháng)
1.33

7
4,21 1.781 4,51 1.937 4,24 444
33,2
1
156 8,76
2.Tiền
gửi TK
KKH
226 0,71 255 0,64 287 0,62 29
12,8
3
32
12,5
5
( Nguồn: Báo cáo kế toán năm 2011-2013)
[Type text]
22
Nguồn vốn huy động của QTDND Hồng Thành không ngừng tăng lên, đó là dấu
hiệu khả quan chứng tỏ khả năng thu hút vốn của QTD trong thời gian vừa qua. Để có
đủ vốn hoạt động QTD luôn tăng cường các biện pháp tuyên truyền vận động kết hợp
với các hình thức quảng cáo, khuyến mại hấp dẫn. Kịp thời điều chỉnh lãi suất với
phương châm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng gửi tiền, khách hàng vay vốn
và lợi nhuận của QTD. Việc xuất hiện nhiều tổ chức tín dụng với nhiều loại hình gửi
tiền tiết kiệm hấp dẫn khiến QTD cũng phải thay đổi loại hình huy động truyền thống
là nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. QTD đã áp dụng hình thức nhận
tiền gửi tiết kiệm bậc thang, lãi suất linh hoạt… để có thể huy động nhiều nhất nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Vì vậy, nguồn vốn huy động của Quỹ tăng bước vững chắc.
Xét về mức tăng tuyệt đối thì mỗi năm tổng nguồn vốn huy động của QTDND
Hồng Thành đều cao hơn năm trước. Năm 2012, tổng nguồn vốn huy động tăng thêm
7.736 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,16%. Đạt được kết

quả này là do năm 2011 tình hình chính trị ổn định, kinh tế-xã hội phục hồi trong năm
2010 sau hơn một năm bị tác động mạnh của lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế
toàn cầu cùng với đó hàng loạt ngân hàng cạnh tranh nhau về lãi suất nhằm thu hút
vốn. Sang năm 2012, với chính sách kích cầu của Chính phủ đã làm giảm thiểu lạm
phát, nền kinh tế phục hồi dần nên nguồn vốn huy động tăng lên. Năm 2013 là năm nền
kinh tế phục hồi và đi vào ổn định, với các chính sách hỗ trợ Nhà nước con số này tăng
cao 6.178 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,54% so với năm 2012.
Cụ thể:
So với tiền gửi có kỳ hạn thì tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất thấp. Năm
2011, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 99,29%, năm 2012 chiếm 99,36% và năm 2013 chiếm
99,38% so với tổng vốn huy động. Điều này chứng tỏ QTDND Hồng Thành huy động
nguồn vốn chủ yếu từ tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn, mức độ tăng chủ yếu
khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng. Năm 2011 là 30.451 triệu đồng chiếm tỷ trọng
95,79% trên tổng số tiền gửi có kỳ hạn, năm 2012 đạt 37.714 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 95,49% trên tổng số tiền gửi có kỳ hạn và đã tăng với tỷ lệ 23,85% so với năm
[Type text]
23
2011. Đến năm 2013, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tiếp tục tăng với mức 5.990
triệu đồng tương ứng 15,88% so với năm 2012. Còn khoản tiền gửi trên 12 tháng và
tiền gửi tiết kiệm có xu hướng tăng nhưng tăng nhẹ không đáng kể.
Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là đa số đây là khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư,
họ gửi chủ yếu là hưởng lãi. Hơn nữa, trong những năm qua lãi suất luôn biến động,
nhu cầu cần vốn của các tổ chức tín dụng cũng như QTD tăng nên lãi suất ngắn hạn
thường cao hơn với kỳ hạn dài. Mặt khác, thời gian qua uy tín, nghiệp vụ của QTD
tăng, chính sách lãi suất phù hợp đảm bảo sức cạnh tranh với NHNN&PTNT và các tổ
chức tín dụng khác trên địa bàn cùng huyện đã làm tăng niềm tin nhân dân đối với quỹ
và đã khai thác được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong khu vực. Điều này chứng tỏ
QTDND Hồng Thành ngày càng lớn mạnh và mở rộng phạm vi huy động ,tăng độ tín
nhiệm trong lòng người dân. Nhưng bên cạnh đó QTD cần có chính sách tốt hơn để
huy động được lượng tiền gửi dài hạn để có nguồn vốn ổn định đảm bảo nguồn vốn

kinh doanh hay chính là đảm bảo đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng trong nhân
dân.
2.1.2 Nguồn vốn đi vay
Những năm qua QTD đã huy động được số lượng vốn từ dân cư đủ lớn để đảm
bảo nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nhu cầu vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện đời sống. Hơn
nữa, xã Hồng Thành và các xã lân cận là những xã phát triển kinh doanh buôn bán nhỏ,
xuất khẩu lao động, phát triển đa dạng hàng hóa, đa dạng ngành nghề, phát triển tiểu
thủ công nghiệp, phát triển dịch vụ, phát triển chăn nuôi, phát triển trồng trọt, đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Vì vậy, nhu cầu vốn của
người dân ngày càng cao. Do đó, để đảm bảo thực hiện hoạt động tín dụng liên tục và
lâu dài ngoài việc huy động từ dân cư, QTD còn tiến hành vay QTDTW.
[Type text]
24
Bảng 2.3: Nguồn vốn vay QTDTW năm 2011-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
2012/2011 2012/2013
Số tiền % Số tiền %
Vay
QTDTW
700 1.900
8.400
1.200 171,43 6.500 342,11
( Nguồn: Báo cáo kế toán năm 2011-2013)
Qua bảng 3 ta thấy, nguồn vốn đi vay QTDTW của QTD có xu hướng tăng qua
các năm. Năm 2011 số vốn vay là 700 triệu đồng, năm 2012 là 1.900 triệu đồng tăng
1.200 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 171,43 % so với năm 2011. Năm 2013 số tiền

vay QTDTW không ngừng tăng với mức tăng lên 6.500 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 342,11% so với năm 2012. Qua đó, cho thấy nhu cầu vốn phục vụ tín dụng
trong thời gian qua tăng cao. Do giai đoạn này người dân có nhu cầu vốn đi xuất khẩu
lao động, phát triển kinh doanh như các cửa hàng kinh doanh, mua bán đất… Tuy trên
địa bàn tăng lượng tiền huy động từ dân cư tăng nhưng không đáng kể vì thế để đáp
ứng nhu cầu vay vốn quỹ đã phải vay một lượng lớn. Đồng thời, QTD tiến hành mở
rộng địa bàn hoạt động nên tốn kém về chi phí hoạt động. Ngoài ra, để cạnh trạnh với
các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn cùng huyện QTD phải đầu tư chi phí lớn cho
hoạt động quảng cáo, khuyến mại do vậy kết quả kinh doanh cũng có những ảnh hưởng
do việc tăng chi phí này. Việc đi vay này không phải là biện pháp tối ưu, vậy trong
những năm tiếp theo QTD cần có những biện pháp mở rộng việc huy động vốn từ
nhiều nguồn khác.
2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QTDND HỒNG THÀNH
[Type text]
25

×