Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

TUYỂN TẬP CÁC BÀI VĂN HAY VÀ VĂN NGHỊ LUẬN LỚP 12 (ÔN THI ĐẠI HỌC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.96 KB, 118 trang )

Đề bài: Hãy trình bày những chặng đường thơ của Tố Hữu (Tố Hữu có những
chặng thơ tiêu biểu nào gắn liền với từng chặng đường cách mạng của dân tộc,
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trình bày ngắn gọn nội dung chính của các tập thơ
đó).
Đáp án - Hướng dẫn làm bài
A. Mở bài
“Thơ Tố Hữu là thơ của một chiến sĩ cách mạng, thơ của một nhà cách mạng làm
thơ” (Xuân Diệu). Thơ ông gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng nên các
chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn đấu tranh ấy, đồng thời thể hiện
sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ.
B. Thân bài
- Giai đoạn 1930 - 1945, Tố Hữu viết tập “Từ ấy” (1937 - 1946) gồm ba phần
“Máu lửa”, “Xiềng xích” và “Giải phóng” tương ứng với ba chặng đường trong 10
năm hoạt động cách mạng của nhà thơ.
+ “Máu lửa” là tiếng reo náo nức của một tâm hồn được giác ngộ lí tưởng “Từ
ấy… rộn tiếng chim”. Nhờ đó, nhà thơ đã nhận ra được ách áp bức giai cấp, những
bất công của xã hội và thân phận của con người lao khổ. Ông hướng tâm hồn mình
cảm thông với những con người bất hạnh và khơi dậy ở họ lòng căm thù, ý chí
chiến đấu và niềm tin ở tương lai.
+ “Xiềng xích” thể hiện lòng yêu đời, khát khao tự do, chiến đấu, hoạt động, quyết
không khuất phục uy lực và sự bạo tàn của kẻ thù.
+ “Giải phóng” - nhà thơ ca ngợi nền độc lập, thể hiện “niềm vui bất tuyệt” trước
sự đổi đời vĩ đại của toàn dân tộc.
- Giai đoạn 1946 - 1954: Tố Hữu có tập thơ “Việt Bắc”. Đây là tập anh hùng ca, ca
ngợi cuộc kháng chiến anh hùng và những con người bình dị mà trung dũng của
cuộc kháng chiến. Đồng thời tập thơ cũng đã phản ánh những chặng đường gian
lao, anh dũng và trưởng thành của cuộc kháng chiến cho đến ngày thắng lợi. Tập
thơ cũng ca ngợi những tình cảm điển hình của con người kháng chiến như tình
quân dân, tiền tuyến với những hậu phương, miền ngược với miền xuôi, cán bộ với
quần chúng, tình yêu thiên nhiên, tình yêu Đảng, Bác Hồ…
- Giai đoạn 1955 - 1975: Ông cho ra đời ba tập thơ:


+ “Gió lộng”: Vừa thể hiện niềm vui, niềm tự hào và tin tưởng ở công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa bày tỏ tình cảm thiết tha của mình với miền
Nam và tiếng thét căm thù đòi giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Tập thơ
còn bày tỏ tình cảm biết ơn đối với cha ông, lòng ân tình cách mạng, tình cảm quốc
tế anh em rộng lớn.
+ “Ra trận” (1962 - 1971) là khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tiến công và lời kêu gọi,
cổ vũ hào hùng cả dân tộc vùng lên quyết đập “tan đầu Mĩ - Ngụy”. “Ra trận” đã
dành hẳn một trường ca “Theo chân Bác” để tái hiện hình ảnh Bác trên chặng
đường lịch sử trong hơn nửa thế kỉ.
+ “Máu và hoa” tiếp tục ngợi ca, cổ vũ cuộc chiến đấu chống Mĩ, khẳng định ý
nghĩa lớn lao, cao cả của cuộc kháng chiến chống Mĩ đối với lịch sử dân tộc và thời
đại. Thơ Tố Hữu lúc này cũng thể hiện những suy nghĩ, phát hiện của nhà thơ về
dân tộc và con người Việt Nam mà tác giả hết sức ngợi ca, cảm phục.
Tập thơ còn là khúc khải hoàn, kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
Thơ Tố Hữu những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước mang đậm tính chất
chính luận và chất sử thi, nhiều chỗ vươn tới âm hưởng hùng ca.
Có thể trình bày thêm: Từ năm 1978 trở lại đây, ông có hai tập thơ “Một tiếng
đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999): Qua những năm thăng trầm, trải nghiệm trước
cuộc đời, Tố Hữu muốn chiêm nghiệm về cuộc sống, về lẽ đời, hướng tới những
quy luật phổ biến và kiếm tìm những giá trị bền vững. Giọng thơ vì thế cũng trở
nên trầm lắng, thấm đượm chất suy tư.
C. Kết luận:
Thơ Tố Hữu là một bằng chứng sống cho sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị
và nghệ thuật. Với ngôn ngữ, thể thơ giàu tính đại chúng, cách mạng, thơ Tố Hữu
đã truyền được cho hàng triệu độc giả niềm say mê lí tưởng cách mạng.
Nguồn: Giáo viên Nguyễn Quang Ninh.

Đáp án – Hướng dẫn làm bài
Mở bài:
Mở đầu bài thơ “Một nhành xuân” (tặng Đảng thân yêu tròn 50 tuổi), Tố Hữu đã

viết:
“Năm 20 của thế kỉ 20
Tôi đã sinh ra. Nhưng chưa được làm người
Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ.
… Từ vô vọng, mênh mông đêm tối
2
Người đã đến. Chói chang nắng dội
Trong lòng tôi. Ôi Đảng thân yêu
Sống lại rồi. Hạnh phúc biết bao nhiêu!”
Niềm vui sướng, niềm hạnh phúc được tái sinh và niềm say mê mãnh liệt của Tố
Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng Đảng đó, ngay từ tuổi mười tám, đôi mươi, đã
được ông viết nên một bài thơ rất xúc động với những hình ảnh táo bạo, chói sáng
gợi cảm và một nhạc điệu hăm hở lôi cuốn tràn đầy cảm hứng lãng mạn bay bổng:
“Từ ấy”.
Thân bài
I. Vài nét về tác giả và bài thơ
1. Tố Hữu (1920 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lại,
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Thủa nhỏ, ông học trường Quốc học Huế.
Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng Sản. Từ đó, sự nghiệp thơ ca của
ông gắn liền với sự nghiệp cách mạng đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng nhiều
thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt nam. Năm 1996, ông được Nhà nước tặng Giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Ngày được đứng vào hàng ngũ những người phấn đấu vì một lí tưởng cao đẹp là
bước ngoặt trong cuộc đời Tố Hữu. Ghi nhận kỉ niệm đáng nhớ, với những cảm
xúc, suy tư sâu sắc, Tố Hữu đã viết bài thơ này. Bài thơ nằm trong phần “Máu lửa”
của tập “Từ ấy” (Tập thơ gồm ba phần: “Máu lửa”, “Xiềng xích” và “Giải phóng”).
II. Phân tích - Bình giảng bài thơ
1. “Từ ấy” là một tứ thơ đặc sắc rất giàu ý nghĩa
“Tứ thơ là một ý lớn lao bao quát toàn bài thơ, làm điểm tựa cho sự vận động của
nội dung bài thơ”. Ở bài thơ này, tứ thơ “Từ ấy” - cái thời điểm có ý nghĩa bước

ngoặt trọng đại thiêng liêng trong cuộc đời cách mạng, đời thơ của tác giả.
Đó là thời điểm Tố Hữu bắt gặp lí tưởng cộng sản.
2. Khổ 1: Diễn tả niềm vui sướng, niềm hạnh phúc tột đỉnh và sự say mê khi gặp lí
tưởng Đảng
- Tác giả khẳng định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng mới làm bừng tỉnh,
bừng sáng tâm hồn và trí tuệ nhà thơ (chú ý phân tích hình ảnh “bừng nắng hạ”:
ánh sáng của ngày hè, rất nồng nàn rạng rỡ. Từ “bừng” chỉ ánh ánh sáng phát ra đột
ngột).
- Hình ảnh “mặt trời chân lí chói qua tim” là một hình ảnh độc đáo, bất ngờ, táo
3
bạo giàu ý nghĩa thẩm mĩ mà rất chính xác, gợi cảm. Mặt trời là nguồn sáng rực rỡ,
chói chang và duy nhất đưa lại sự sống cho muôn loài. Hình ảnh “mặt trời chân lí”
đi liền với nhóm từ “chói qua tim” đã diễn tả được niềm vui rất đỗi thiêng liêng, có
cái gì đó gần như “choáng váng” (chữ dùng của Hoài Thanh) và sức xuyên thấu kì
diệu, mạnh mẽ của lí tưởng Đảng đối với tình cảm, nhận thức của thi sĩ.
- Hai câu sau: Với bút pháp trữ tình, lãng mạn cùng với hình ảnh so sánh có tính
chất khẳng định (Tố Hữu dùng từ “là” chứ không dùng từ “như”). Tác giả đã bày tỏ
được niềm hạnh phúc vô biên, sức sống kì diệu của tâm hồn mình trong buổi đầu
đến với lí tưởng Đảng. Hắn là trước đó, tâm hồn thi sĩ là một khu vườn mùa đông
cành khô, lá úa thì giờ đây được gặp lại lí tưởng cách mạng, bỗng chốc tâm hồn đó
trở thành một khu vườn mùa hạ xanh tươi, ngập tràn ánh nắng mặt trời nồng nàn,
rộn rã tiếng chim ca và ngạt ngào hương sắc. Vẻ đẹp của khu vườn tâm hồn ấy, đối
với Tố Hữu, nhà thơ cộng sản, còn là vẻ đẹp của sức sống mới của một hồn thơ
mới…
3. Khổ II: Biểu hiện những nhận thức, lẽ sống mới
- Giác ngộ lí tưởng, giác ngộ nhận thức, lẽ sống đối với người cộng sản, trước hết
là giác ngộ về chỗ đứng. Nhà thơ chủ động, tự giác hòa “cái tôi” với “cái ta” chung
của mọi người, tự nguyện đứng trong hàng ngũ những người lao khổ. Từ “buộc”
thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của Tố Hữu nguyện gắn bó
mật thiết, sống chan hòa với “mọi người”, với “trăm nơi”, với quần chúng đông

đảo khắp mọi miền đất nước. Nhóm từ “để tình trang trải” thể hiện tâm hồn nhà
thơ như muốn trải rộng với cuộc đời rộng lớn, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với
mọi cảnh ngộ của những cuộc đời cần lao.
- Hai câu sau: “Để hồn tôi với bao hồn khổ… mạnh khối đời” khẳng định tình cảm
hữu ái giai cấp của Tố Hữu. Tâm hồn của thi sĩ từ đây sẽ nghiêng vềphía “bao hồn
khổ” để cảm thông, chia sẽ, để cá nhân hòa vào tập thể, tạo nên một sức mạnh quần
chúng đông đảo, vĩ đại. Sau này, khi đã trải qua gần 40 năm đời thơ, đời cách
mạng. Tố Hữu cũng đã viết: “Tất cả cùng tôi. Tôi với muôn người. Chỉ là một. Nên
cũng là vô số!”.
4. Khổ III
- Tố Hữu khẳng định sự chuyển biến tình cảm của mình. Tác giả tự nhận mình là
một thành viên thân thiết ruột thịt trong đại gia đình quần chúng bị áp bức, đau khổ
trong xã hội cũ. Các điệp từ “là” cùng với các từ “con”, “em”, “anh” đã khẳng định
điều đó.
- Số từ ước lệ “vạn” chỉ số lượng hết sức đông đảo. Chính vì những “người anh”
phải sống “kiếp phôi pha”, những người “em”… “cù bất cù bơ” ấy mà người thanh
niên cộng sản Tố Hữu say mê hoạt động cách mạng, và họ cũng chính là đối tượng
sáng tác chủ yếu của nhà thơ Tố Hữu. Không phải ngẫu nhiên mà từ đây, Tố Hữu
đã bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc với những “em bé mồ côi”, “em bé bán dạo”,
4
“chị vú em”, “cô gái giang hồ”, “lão đầy tớ”… những con người mà tác giả cho
đó là “những người tù nhân khốn nạn của bần cùng”.
Kết luận
- “Từ ấy” là một bài thơ sâu sắc về nội dung, độc đáo về nghệ thuật.
- Ngòi bút tinh tế, dùng hình tượng thơ táo bạo, chói sáng, giàu khát vọng lãng mạn
bay bổng, say người.
- Câu thơ mạnh, cảm xúc thơ tràn đầy. Nhạc thơ biến đổi sinh động, hăm hở, dồn
dập say sưa, lôi cuốn.
- “Từ ấy” còn là một tuyên ngôn nghệ thuật và mang đậm phong cách thơ Tố Hữu.
Nó xứng đáng là một tiếng hát lạc quan, yêu đời, đắm say lí tưởng, ngày nay vẫn

làm xúc động hàng triệu trái tim độc giả.
Nguồn: Giáo viên Nguyễn Quang Ninh.
CÁC CÂU HỎI TRỌNG TÂM 2 ĐIỂM ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN
CÁC TÁC GIẢ VĂN HỌC VIỆT NAM CẦN CHÚ Ý
I) NAM CAO (1917-1951)
Câu 1: Trình bày nội dung sáng tác của Nam Cao trước và sau CMT8:
Sự nghiệp văn học của Nam Cao trải dài trên hai thời kì,trước và sau CMT8:
a.Trước CMT8: sáng tác của Nam Cao tập trung vào 2 đề tài chính:
- Đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo: tiêu biểu là các tác phẩm “Những truyện không
muốn viết”, “Trăng sáng”, “Đời thừa”, “Sống mòn”.Trong khi mô tả hết sức chân thực tình
cảnh nghèo khổ,bế tắc của những nhà văn nghèo,những “Giáo khổ trường tư”,học sinh thất
nghiệp Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch tinh thần của họ,đặt ra những vấn đề có ý nghĩa
xã hội to lớn.Đó là tấn bi kịch dai dẳng của người trí thức,những người có ý thức sâu sắc về
giá trịđời sống và nhân phẩm,muốn sống có hoài bão,nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn
cảnh XH làm cho “chết mòn”, phải sống “Đời thừa”.
- Đề tài về người nông dân: “Chí Phèo”, “Trẻ con không được ăn thịt chó”, “Một bữa no”, “Lão Hạc”, Ở đề tài
này,Nam Cao thường nhắc đến những hạng cố cùng,những số phận hẩm hiu bị ức hiếp,bị lưu manh hóa Nhà
văn đã kết án sâu sắc cái XH tàn bạo làm hủy diệt cả nhân tính của những con người lương thiện. Ở một số tác
phẩm,Nam Cao đã thể hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ,cao quý trong tâm hồn họ(Lão Hạc).
b.Sau CMT8: Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến,truyện ngắn “Đôi mắt”, “Nhật ký ở rừng”và
tập bút kí “Chuyện biên giới” của ông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau CM còn
rất non trẻ khi đó.Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo,sắc lạnh,vừa nặng trĩu suy tư và đằm thắm yêu thương. Nam
Cao là cây bút bậc thầy,ông xứng đáng được coi là một nhà văn lớn giàu sức sáng tạo của nền văn học VN.
Câu 2: Trình bày Tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao
Tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao chủ yếu được thể hiện qua những phương diện sau:
5
a. Lên án thứ văn chương nghệ thuật vị nghệ thuật:“Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là
ánh trăng lừa dối,không nên là ánh trăng lừa dối,nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ
kia,thoát ra từ kiếp lầm than”(Trăng Sáng)
b. Truyện ngắn “Đời thừa” có lẽ là nơi Nam Cao phát biểu đầy đủ nhất về quan niệm nghệ thuật của mình:

- Một tác phẩm “thật giá trị” thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc : “Nó phải chứa đựng được
một cái gì lớn lao,mạnh mẽ,vừa đau đớn lại vừa phấn khích.Nó ca tụng tình thương,tình bác
ái,sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn.”
- Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm bút: “Văn chương không cần đến những người
thợ khéo tay,làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho.Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu,biết tìm
tòi,khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có.”
- Văn chương đòi hỏi phải có trách nhiệm của người cầm bút: “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự
bất lương.Nhưng cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện.”
c. Trong tác phẩm “Đôi mắt” viết sau CM, Nam Cao đã nêu lên quan điểm riêng của mình:
“Vẫn giữ đôi mắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều,càng quan sát lắm,người ta chỉ càng thêm
chua chát và chán nản.” Tức là phải có sự cách tân trong ngòi bút,tìm tòi và hiểu biết sâu rộng
về thực tế để phục vụ sáng tác văn chương.
II) NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH (1890-1969):
Câu 1: Quan điểm sáng tác của HCM:
- HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự
nghiệp CM,là công cụ hỗ trợ chiến đấu:Văn chương trong thời đại CM phải có chất thép “Nay
ở trong thơ nên có thép/Nhàthơ cũng phải biết xung phong”.
- Người luôn yêu cầu tính chân thực và tính dân tộc:Người khuyên các nghệ sĩ phải bớt đi
chất mơ mộng,tăng thêm chất hiện thực.Phải miêu tả cho hay,cho chân thật,cho hùng
hồn.Phải diễn đạt giản dị,dễ hiểu,giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
- Bác luôn quan tâm đến đối tượng thưởng thức từ đó quyết định hình thức và nội dung của
tác phẩm văn học: Đối tượng chính là quần chúng nhân dân.Trước khi viết,Người luôn đặt ra
và trả lời các câu hỏi: Viết cho ai(đối tượng thưởng thức), Viết cái gì(nội dung), Viết để làm
gì(mục đích viết), Viết như thế nào(cách viết)
*KL: nhờ có hệ thống quan điểm này,tác phẩm văn chương của Bác vừa có giá trị tư
tưởng,tình cảm,nội dung thiết thực mà còn có nghệ thuật sinh động,đa dạng.
Câu 2: Trình bày sự nghiệp sáng tác của HCM:
Sự nghiệp sáng tác của Người được quy tụ chủ yếu trên ba lĩnhvực:
a) Văn chính luận:
- Nội dung: cổ vũ tinh thần đấu tranh CM củanhân dân,tố cáo tội ác của thực dân,đế quốc.

- Tác phẩm tiêu biểu:
6
+ Bản án chế độ thực dân Pháp(1925): tác phẩm có giá trị hiện thực sắc sảo là bản án tố cáo
tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
+ Tuyên ngôn độc lập(1945): văn kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại: khai sinh ra nước VN
Dân chủ cộng hòa; là áng văn chính luận mẫu mực.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến(1946),Không có gì quý hơn độc lập tự do(1966): đó là lời hịch truyền đi
vang vọng khắp non song làm rung động trái tim biết bao người Việt yêu nước.
b) Truyện và kí:
- Nội dung: vạch trần bộ mặt gian xảo,tố cáo tội ác của thực dân,phong kiến,kêu gọi tinh thần
đấu tranh của nhân dân.
- Tác phẩm:
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc(1922)
+ Vi hành(1923)
+ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
c) Thơ ca:
- Nhật kí trong tù: phản ánh bức tranh đen tối của XH Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới
Thạch.Tấm lòng nhân đạo bao la “sống cho tất cả chỉ quên mình”. Đặc biệt là bức chân dung
tự họa về mặt tinh thần của người tù vĩ đại.Các tác phẩm tiêu biểu: “Chiều tối”, “Lai Tân”,
“Người bạn tù thổi sáo”…
- Thơ HCM và thơ chữ Hán HCM: cổ vũ tinh thần đấu tranh CM và thể hiện tinh thần lạc
quan,yêu nước của Hồ chủ tịch.
III) TỐ HỮU (1920-2002)
Câu 1:Trình bày ngắn gọn nội dung từng tập thơ của Tố Hữu (sự nghiệp sáng tác)
a. Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946): tập thơ gồm ba phầntương ứng với ba chặng đường thơ trong mười năm hoạt
động của Tố Hữu:
- Máu lửa:ca ngợi lý tưởng và kêu gọi quần chúng bị áp bức đứng lên đấu tranh
- Xiềng xích: ghi lại những cuộc đấu tranh gay go của những chiến sĩ CM trong nhà tù thực
dân.Thể hiện sự trưởng thành vững vàng của người thanh niên CM qua thử thách bộc lộ một
tâm hồn yêu đời tha thiết.

- Giải phóng: thể hiện niềm vui chiến thắng,ca ngợi CM thành công.
b. Tập thơ “Việt Bắc” (1947-1954): là chặng đường thơ của Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược.Tập thơ ca ngợi cuộc kháng chiến, con người kháng chiến,đồng thời phản ánh những gian
lao,lòng anh dũng của quân và dân ta.Sự trưởng thành của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ đã
đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi (Cả nước, Lên Tây Bắc, Việt Bắc, Bầm ơi, Lượm…)
c. Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961): là tiếng hát ca ngợi cuộc sống mới XHCN ở miền Bắc và
bộc lộ tình cảm tha thiết với miền Nam,đồng thời thể hiện ý chí thống nhất đất nước,tình cảm
7
quốc tế vô sản với các dân tộc anh em trong niềm vui,Tố Hữu không quên nhớ về quá khứ để
thấm thía những khổ đau của ông cha ( Mùa thu tới, Ba mươi năm đời ta có Đảng, Quê mẹ…)
d. Tập thơ “Ra trận” (1962-1971) và “Máu và hoa” (1972-1977):là hai tập thơ ra đời trong
thời kì cả nước chiến đáu kiên cường,giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.Cả hai tập
thơ khẳng định phẩm chất con người VN,đồng thời là khúc ca khải hoàn kết thúc cuộc chiến
đấu,Bắc Nam một nhà,non song liền một dải (Tiếng hát sang xuân, Nước non ngàn dặm)
e. Tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999): viết trong thời kì sau chiến thắng 1975 chan chứa niềm
vui,biểu lộ những chiêm nghiệm và suy nghĩ sâu sắc trước cuộc đời,giọng thơ vì thế trầm lắng,thấm đượm chất
suy tư.Điều đáng trân trọng đó là: trước sau Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lý tưởng và con đường CM.
Câu 2: Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:
a. Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc: bao trùm thơ Tố Hữu là vấn đề lý
tưởng,lẽ sống: lẽ sống CM,lẽ sống cộng sản,vì mục đích chung của đất nước.Đi liền với lẽ
sống là tình cảm lớn,niềm vui lớn của con người CM đối với lãnh tụ,nhân dân,đất nước.
b. Thơ Tố Hữu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: nhà thơ chủ yếu quan tâm
đến những vấn đề sống còn của đất nước.Cảm hứng của Tố Hữu là cảm hứng lịch sử dân tộc
chứ không phải cảm hứng thế sự đời tư,với những con người mang phong cách tiêu biểu cho
cả cộng đồng như: chị Trần Thị Lý, anh Nguyễn Văn Trỗi…
c. Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình,ngọt ngào,đày tình thương mến: xuất phát từ quan niệm
về thơ: “Thơ là tiếng nói đồng ý,đồng chí,đồng tình – Thơ là điệu hồn đi tìm những tâm hồn
đồng điệu.” Tuy nói về những vấn đề chính trị nhưng thơ Tố Hữu lại như “thơ của một tình
nhân” đầy niềm say đắm.Điều này được thể hiện qua các hô ngữ, câu cảm thán,cách xưng hô:
“anh em ơi”, “đồng bào ơi”…

d. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện: điều này được thể
hiện qua những thi liệu quen thuộc,gần gũi như phong cảnh quê hương đất nước,con người
bình dân…và ngôn ngữ giản dị,dễ hiểu.Tính dân tộc còn được thể hiện ở thể thơ lục bát, thơ
bảy chữ được biến hóa linh hoạt,cùng với nhiều biện pháp tu từ cổ điển được sử dụng nhưng
lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.Giọng thơ mang đầy tính nhạc điệu.
CHƯƠNGTRÌNH LỚP 11:
I) HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Vũ Trọng Phụng)
Câu 1:Ý nghĩa nhan đề đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
a. Nhan đề tạo sự đối lập gây tiếng cười thâm thúy:“Tang gia” là đau đớn,u buồn,ảm đạm. “Hạnh phúc” là sự
sung sướng,được thỏa mãnnguyện vọng.Hai trạng thái đó đối lập nhau trong một nhan đề đã tạo nên nghịchlý
gây sự tò mò,chú ý ở người đọc.
b. Nhan đề góp phần bộc lộ nội dung đoạn trích: cái chết của cụ cố Tổ đã đem lại cho cả gia
đình này một niềm hạnh phúc hoan hỉ.Cái chết của cụ cố tổ đem đến hạnh phúc,sung sướng
cho tất cả con cháu,người thân và bạn bè,niềm hạnh phúc đó to lớn đến mức nó cự tự phát
bung ra,tràn trề,không kìm nén lại được.Bởi cụ cố tổ làm di chúc là sau khi cụ chết mới được
chia gia tài. Cái chết của cụ khiến cho cái chúc thư kia thực sự “bắt đầu đi vào giai đoạn thực
hành chứ không còn là lý thuyết suông nữa”,do đó ai cũng hạnh phúc.Ông Phán mọc sừng sẽ
có them vài nghìn đồng nhờ giá trị của đôi sừng hươu trên đầu.Cụ cố Hồng hoan hỉ nghĩ đến
lúc cụ mặc bộ đồ xô gai.Văn Minh thì thầm kín sung sướng vì chúc thư được thực hiện thì
ông được chia một tài sản lớn.Bà Văn Minh và ông Typn thì sung sướng vì những bộ độ của
8
tiệm may Âu Hóa được dịp lăng xê…nghĩa là mỗi thành viên trong gia đình này đều có những
“hạnh phúc” cho riêng họ.
c. Nhan đề góp phần tố cáo mạnh mẽ,lật tẩy bộ mặt thật của một xã hội tư sản lố lăng,kệch
cỡm,học đòi,đang làm bang hoại giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
Câu 2:Khi Xuân tóc đỏ không đến dự đám tang,gia đình cụ cố Hồng đã có những ứng xử như
thế nào? Ý nghĩa nghệ thuật từ những ứng xử ấy.
a. Khi Xuân tóc đỏ không đến dự đám tang,gia đình cụ cố Hồng đã có những ứng xử:
- Ông Văn Minh vì lo chuyện cưới chạy tang cho Tuyết và không biết phải đối xử thế nào với Xuân vì Xuân tuy
mang tội quyến rũ một em gái của ông và tố cáo cái tội trạng hoang dâm của một em gái khác nữa của ông

nhưng lại có công lớn trong việc gây ra cái chết của cụ tổ. “Hai cái tội nhỏ”,“một cái ơn to” không biết phải ứng
xử như thế nào nên cái mặt của ông Văn Minh lúc nào cũng “đăm đăm chiêu chiêu” rất hợp với nhà có đám.
- Cô Tuyết: phân vân vì Xuân chưa đến hay Xuân giận mình hay sao nên khuôn mặt Tuyết có vẻ buồn lãng mạn
cũng rất hợp mốt với nhà có đám.
Câu 3: Chi tiết kết thúc đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”:
Đó là chi tiết ông Phán mọc sừng – chồng cô Hoàng Hôn – con rể của cụ cố Hồng vừa khóc
vừa lả người đi.Ông ta giả vờ thương xót nhưng thực chất là muốn ngả vào người Xuân để
hoàn thành việc trả nợ “Xuân tóc đỏ muốn bỏ quách ra thì thấy ông Phán dúi vào tay nó một
cái giấy bạc năm đồng gấp tư.”
Câu 4: Đám tang cụ tổ được miêu tả như thế nào?
- Người ta vui vẻ đi đưa giấy cáo phó
- Đám ma theo cả lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống,lợn quay đi lọng, có đến ba trăm câu đối,
vài ba trăm người đi đưa.
- Đám đi tới đâu làm huyên náo tới đó.
- Người đưa tang đủ cả giai thanh gái lịch,đủ hạng người.Không mấy ai chú ý đến đưa tang mà họ bình phẩm
nhau,chê bai nhau,chim nhau,cười tình với nhau.
- Một đám tang trịnh trọng gương mẫu theo đúng nghĩa một gia đình chạy theo đồng tiền làm băng hoại những
giá trị đạo đức trong xã hội cũ.Đám to đến nỗi người chết còn muốn bật dậy gật gù cái đầu.
Câu 5: Thái độ của đám con cháu được miêu tảnhư thế nào trong “Hạnh phúc của một tang gia”
Ông Phán mọc sừng vui mừng vì sẽ có thêm vài nghìn đồng nhờ giá trị của đôi sừng trên đầu. Cụ cố Hồng hoan
hỉ nghĩ đến lúc cụ mặc bộ xô gai vừa ho khạc vừa khóc mếu máo để mọi người khen ngợi là đã“già”, là có
hiếu.Văn Minh thì thầm kín sung sướng vì chúc thư được thực hiện thì ông được một tài sản lớn.Bà Văn Minh
và ông Typn thì sung sướng vì những bộ đồ của tiệm may Âu Hóa được lăng xê.Cậu Tú Tân hạnh phúc vì cậu
được thực hành chụp ảnh…
*Ý nghĩa chung của 5 câu trên:
- Lật tẩy bộ mặt thật của XH thượng lưu,học đòi của đám con cháu đại bất hiếu.Tạo nên tiếng cười thâm thúy,đả
kích sâu cay về lối sống rởm đời,coi trọng hình thức mà quên đi những giá trị đạo đức truyền thống.Nhà văn lên
án và tố cáo bộ mặt thật của XH tư sản đương thời đang chạy theo đồng tiền làm băng hoại những giá trị đạo đức
gia đình,đạo đức XH.
- Ngòi bút của Vũ Trọng Phụng châm biếm sâu cay,bút pháp trào phúng đặc sắc đã đánh bật được những mặt tối

bên trong vẻ bề ngoài hào nhoáng của đám ma “hạnh phúc” nhà cụ cố Hồng.
9
II) HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam)
Câu 1: Tại sao trong tác phẩm“Hai đứa trẻ”, hai chị em Liên đêm đêm lại thức đợi đoàn tàu từ Hà Nội về?
Ýnghĩa?
a. Hai chị em Liên đêm đêm lại thức đợi đoàn tàu từ Hà Nội về vì cuộc sống mà hai đứa trẻ
sinh sống là một cuộc sống nghèo khổ,lãm lũ,tù đọng,đơn điệu,tẻ nhạt. Dường như ngày nào
cũng vậy,từ chập tối cho đến nửa đêm,lúc nào Liên cũng chị thấy lặp đi lặp lại những hình
ảnh quen thuộc (chị Tí,bác Siêu,bác Xẩm…). Chừng ấy người ngồi trong bóng tối dưới những
thứ đèn leo lắt đang chờ đợi một cái gì đó tươi sang hơn sự sống nghèo khổ hang ngày củahọ.
Tất cả những điều đó đã hối thúc chị em Liên tìm đến ánh sáng đoàn tàu từ Hà Nội về như
một sự giải thoát.
b. Ý nghĩa: Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với“các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát
khao chờ đợi của Liên.Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới
hơn,đẹp đẽ hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc. Đó
cũng là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn
dậy của nhân vật.
Câu 2: Trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam miêu tả đếnnhững loại ánh sáng nào? Ý
nghĩa?
a. Nhà văn miêu tả các loại ánh sáng:
- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí; chấm lửa nhỏ từ gánh phở bác Siêu; ngọn đèn của
Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa.”
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là loại ánh sáng rực rỡ nhất,được mọi người
trông đợi nhất.
b. Ý nghĩa:
- Ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lạinhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như
một ám ảnh tâm lí.Đó là ánh sáng biểutrưng cho cuộc sống thực tại,mòn mỏi,lay lắt,quẩn
quanh,nhỏ nhoi đầy bế tắc,buồnchán của chị em Liên, ; cho kiếp người vô danh,vô
nghĩa,sống lam lũ,vật vờ…trongcái đêm tối mênh mông của XH cũ.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát khao chờ đợi

của Liên.Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn,đẹp đẽ
hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc.
- Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả
năng vươn dậy của nhân vật.
Câu 3: Trong tác phẩm “Hai đứatrẻ”, Thạch Lam viết: “Chừng ấy người ngồi trong bóng tối đang trông đợi
mộtcái gì đó tươi sáng hơn sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ.” “Chừng người ấy”là ai? Họ đang trông đợi
điều gì? Ý nghĩa?
a. “Chừng người ấy” là: hai chị em Liên và An, chị Tí, bác phở Siêu, gia đình bác Xẩm…
b. Họ đang trông đợi: chuyến tàu đêm từ Hà Nội về ngang qua phố huyện với cái không khí ồn ào,náo nhiệt cùng
các toa đèn sáng.
c. Ý nghĩa:
- Ánh sáng của đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát khao chờ đợi của Liên và
10
của người dân nghèo nơi phố huyện.Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới
hơn,đẹp đẽ hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc.Đó là niềm khao khát được
vượt ra khỏi sự tù túng,ngột ngạt để vươn tới cuộc sống khác tốt hơn.
- Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy của
các nhân vật.Dù cuộc sống quẩn quanh,đơn điệu,bế tắc nhưng họ vẫn không ngừng hy vọng vào tương lai tươi
sáng.
Câu 4: Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên? Ý nghĩa?
a. Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của Liên là hình ảnh chiếc đèn con của chị
Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ.
b. Ý nghĩa:
- Ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như một ám ảnh tâm lý.
- Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại:mòn mỏi,lay lắt,quẩn quanh,nhỏ nhoi đầy
bế tắc,buồn chán nản của chị em Liên…;cho kiếp người vô danh,vô nghĩa,sống lam lũ,vật
vờ…trong cái đêm tối mênh mông của XH cũ.
- Niềm đồng cảm sâu sắc của nhà văn đối với số phận con người,đặc biệt là số phận những người nông dân trước
năm 1945. Đồng thời đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả
năng vươn dậy và sức sống của nhân vật.

III) CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân)
Câu 1:Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”? Ý nghĩa tình huống
truyệntrên?
a. Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”: Đó là cuộc gặp gỡ đầy trớ trêu,éo le giữa người tử tù
Huấn Cao với viên quản ngục chốn lao tù.Xét về phương diện XH,họ ở thế đối lập nhau (một bên là tử tù chờ
ngày ra pháp trường; một bên là quản ngục nằm trong tay sinh mệnh của tù nhân). Nhưng xét về phương diện
nghệ thuật,họ là những người có tâm hồn đồng điệu vì họ cùng yêu quý cái đẹp.Lúc đầu Huấn Cao khinh bạc
nhưng sau khi hiểu ra “tấm lòng trong thiên hạ”, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ viên quản ngục.
b. Ý nghĩa tình huống truyện:
- Làm bộc lộ,thay đổi quan hệ,thái độ,hành vi khác thường của các nhân vật (Huấn Cao lặng nghĩ mỉm cười;
quản ngục,thơ lại khúm núm,run rẩy; Huấn Cao tỏa sáng uy nghi giữa chốn ngục tù); làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái
tài,cái dũng,cái thiên lương.
- Góp phần khắc họa tích cách của các nhân vật,tăng kịch tính và sức hấp dẫn của tác phẩm.
Câu 2: Tại sao nói cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tửtù” là một cảnh tượng xưa nay
chưa từng có?
Nói cảnh cho chữtrong tác phẩm “Chữ người tử tù” là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có
là vì:
- Không gian và thời gian rất đặc biệt (nơi ngụctù bẩn thỉu,tường đầy mạng nhện,đất bừa bãi
phân chuột,phân gián; cảnh diễn ravào lúc đêm khuya trong nhà ngục tối tăm).
- Người cho chữ trong cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”; ngày mai lại phải vào kinh chịu án tử hình.
- Vị thế các nhân vật bị đảo ngược (tử tù thành thần tượng,ân nhân của cai ngục; cai ngục
thành người ngưỡng mộ,chịu ơn tử tù). Ngục tù sụp đổ,cái đẹp của nghệ thuật thư pháp và tài
11
hoa,thiên lương thăng hoa.Ánh sáng chiến thắng bóng tối; cái đẹp lên ngôi chiến thắng cái
thấp hèn.
Câu 3: Thái độ của Huấn Cao như thế nào khi thầy thơ lại thong báo việc ngày mai vào kinh chịu án tử hình?
Thái độ ấy cho thấy Huấn Cao là người như thế nào?
a. Thái độ của Huấn Cao khi thầy thơ lại thong báo việc ngày mai vào kinh chịu án tử hình:
thầy thơ lại nói cho Huấn Cao về ý nguyện của quản ngục và ngập ngừng thong báo ngày mai
Huấn Cao sẽ vào kinh chịu án tử hình.Huấn Cao lặng nghĩ,mỉm cười “…suýt nữa ta đã phụ

mất một tấm long trong thiên hạ.”
b. Thái độ ấy của Huấn Cao đã nói lên:
- Thể hiện khí phách hiên ngang bất khuất củaông,tuy sa cơ thất thế nhưng vẫn lồng lộng uy
nghi giữa chốn lao tù.
- Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn,nhân cách Huấn Cao,biếtcảm tấm long “biệt nhỡn liên tài”, có tâm hồn đồng điệu với
những người biếtyêu biết quý trọng cái đẹp.
IV) VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Nguyễn Huy Tưởng)
Câu 1:Trình bày những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”? Ý nghĩa?
a. Những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt CửuTrùng Đài:
- Đó là xung đột giữa thợ thuyền,nhân dân lầm thanvới Vũ Như Tô và tập đoàn phong kiến Lê
Tương Dực. Thực chất những mâu thuẫn đóđều có nguyên do từ “Cửu Trùng Đài”
- Đó còn là xung đột giữa quan niệm nghệ thuật caosiêu,thuần túy (xây đài Cửu Trùng dựng
kỳ công muôn thuở,sánh với trăng sao) vàlợi ích trực tiếp,thiết thực của nhân dân.
b. Ý nghĩa từ những xung đột ấy:
- Phản ánh giá trị hiện thực về nỗi khổ cực củanhân dân lao động cần lao dưới thời hôn quân
Lê Tương Dực. Đó là tập đoàn ănchơi,sa đọa,bóc lột nhân dân đến tận xương tủy.
- Thể hiện tấn bi kịch tinh thần đau đớn của VũNhư Tô,vì quá đam mê thi thố tài năng mà trở thành nỗi oán giận
của bao người.Đếnchết vẫn chưa tỉnh giấc mộng.
- Từ đó tác giả đặt ra vấn đề: bi kịch Vũ Như Tôđã thức tỉnh ý thức của chúng ta về vấn đề
muôn thuở: mối quan hệ giữa nghệ thuậtvà cuộc sống – NGHỆ THUẬT PHẢI VỊ NHÂN
SINH thì nghệ thuật mới tồn tại và đượcnhân dân tôn thờ,nâng niu,bảo vệ.
V) TỪ ẤY (Tố Hữu)
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ “Từ ấy”? Giảithích ý nghĩa nhan đề bài thơ này?
a. Hoàn cảnh ra đời: tháng 7/1938, sau thời gian hoạt động phong trào thanh niên ở Huế, Tố
Hữu vinh dự được đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt Nam. Niềm vui sướng hân
hoan và tự hào khi được đứng dưới hàng ngũ của Đảng là cảm xúc chủ đạo của Tố Hữu để
viết nên bài thơ này. Bài thơ được trích trong phần “Máu lửa” – phần đầu của tập thơ “Từ ấy”.
b. Ý nghĩa nhan đề:
- Đánh dấu mốc son chói lọi trong cuộc đời hoạt động CM của nhà thơ Tố Hữu.
12

- Thể hiện niềm vui sướng hân hoan của nhà CM trẻ tuổi lần đầu tiên bắt gặp lí tưởng của Đảng, của CM và
nguyện dấn thân vào con đường máu lửa ấy.
Câu 2: Trình bày sự chuyển biến trong tìnhcảm của cái tôi trữ tình trong bài thơ “Từ ấy”:
- Khổ thơ thứ nhất là niềm vui sướng,hân hoan của Tố Hữu khi đón nhận ánh sáng của
Đảng,của lý tưởng soi rọi vào tận cả con tim khối óc làm bừng sáng một sức sống mới.Tác giả
gọi Đảng là “Mặt Trời chân lý”,so sánh “hồn tôi là một vườn hoa lá”… để diễn tả phút giây từ
ấy là một mốc thời gian không bao giờ phai nhòa trong trái tim của người CM trẻ tuổi.
- Khổ thơ thứ hai là nhận thức mới về lẽ sống: khi được giác ngộ lí tưởng CM, Tố Hữu khẳng
định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó,hài hòa giữa “cái tôi” cái nhân và “cái ta” chung
của mọi người. “Tôi buộc lòng tôi với mọi người…mạnh khối đời.”
- Khổ cuối là sự chuyển biến sâu sắc về mặt tình cảm:vượt qua giới hạn cái tôi để đến với cái ta chung.Nhà thơ
tự nguyện là đứa con của nhân dân,vì nhân dân phục vụ.
VI) CHÍ PHÈO (Nam Cao)
Câu 1:Tác phẩm “Chí Phèo” có những nhan đề nào? Ý nghĩa nhan đề “Chí Phèo”?
a. Tác phẩm “Chí Phèo” có những nhan đề:
- Lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”: nhấn mạnh sự xuất hiện của Chí Phèo trong cuộc
đời,cách gọi này dựa vào hình ảnh cái lò gạch bỏ không ở phần đầu và được lặp lại ở câu kết
của tác phẩm,điều đó có ý nghĩa nhấn mạnh tính chất quy luật của hiện tượng Chí Phèo,tạo ra
ám ảnh trong tâm trí người đọc.Tuy nhiên nhan đề này đã thể hiện cái nhìn bi quan của tác giả
về số phận của người nông dân.
- Sau đó Nhà xuất bản Đời Mới đổi tên là “Đôi lứa xứng đôi”: nhan đề này dựa vào mối tình
Chí Phèo – thị Nở, gợi sự tò mò của độc giả.Tuy nhiên,nhan đề này cũng chưa khái quát được
ý nghĩa của tác phẩm.
b. Ý nghĩa của nhan đề “Chí Phèo”:
- Nhan đề “Chí Phèo” vẽ nên một con người cụ thể,mộtsố phận cụ thể,cô đơn,cô độc…
- Nhan đề “Chí Phèo” thâu tóm được nội dung của tác phẩm.Chí Phèo là nạn nhân,là sản
phẩm của XH phong kiến nửa thực dân.Chí là người nông dân lương thiện nhưng lại bị đẩy
vào “bước đường cùng” trở thành kẻ lưu manh,côn đồ,mất hết cả nhân hình nhân tính.Trở
thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.Chí bị cự tuyệt quyền làm người.Nam Cao phát hiện trong
sâu thẳm con người ấy là bản tính lương thiện.Chỉ cần một chút tình thương nhe nhóm sẽ

bùng lên.Cuối cùng nhờ tình yêu của Thị Nở, Chí được thức tỉnh.Anh đến nhà Bá Kiến đòi
lương thiện rồi giết chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình.
- Nhan đề đã góp phần bộc lộ giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
Câu 2: Ý nghĩa hình tượng bát cháo hành?
Bát cháo hành là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Chí Phèo góp phần thể hiện
giá trị nhân đạo của tác phẩm:
- Bát cháo ấy không những giúp Chí thoát khỏi trận ốm “thừa sống thiếu chết” mà hơn hết,nó
13
là liều thuốc khai sáng cho quãng đời tội lỗi của Chí Phèo.
- Chí sung sướng hạnh phúc khi cảm nhận được vị ngọt của tình yêu qua bát cháo hành của
Thị. Vì vậy, bát chào hành của Thị chất chứa tình yêu thương chân thành đã biến Chí từ một
thằng lưu manh chuyên rạch mặt ăn vạ thành một anh nông dân lương thiện với biết bao cảm
xúc,nghĩ suy của một con người khát khao được trở về với XH loài người.Bát cháo đầy tình
yêu thương của Thị đã giúp Chí rũ bỏ lốt quỷ để trở lại làm người.
- Tuy nhiên,hương vị của bát cháo hành cũng làm tăng thêm bi kịch mồ côi của Chí Phèo. Hương vị bát cháo
hành cũng là hương vị tình yêu của Thị Nở,làm xúc động Chí,đây là lần đầu tiên Chí có tình cảm của một con
người: bâng khuâng buồn,vui hồn nhiên như đứa trẻ “muốn làm nũng với thị như với mẹ”.
Câu 3: Sau khi tỉnh rượu Chí Phèo đã nghe được những âm thanh nào? Ý nghĩa của những âm
thanh ấy đối với sự thức tỉnh của Chí Phèo?
a. Sau khi tỉnh rượu Chí Phèo đã nghe được những âm thanh: tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ
quá, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèođuổi cá, tiếng mấy bà đi chợ bán vải về.
b. Ý nghĩa của những âm thanh ấy đối với sự thức tỉnhcủa Chí Phèo:
- Cuộc gặp gỡ bất ngờ với Thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự thay đổi hẳn về tâm sinh lý.
- Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo và có được một khoảng
ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen thuộc của cuộc sống.Những âm thanh ấy là tiếng gọi tha thiết
của cuộc sống trong anh.
- Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người.Chí nhớ về quá khứ,nhớ
lại giấc mơ thời trai trẻ của mình “chồng cuốc mướn cày thuê,vợ dệt vải”. Chí ý thức được
hiện tại và nghĩ đến tương lai“cô độc và đói rét ốm đau”.
CHƯƠNGTRÌNH LỚP 12

I) NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG BẦU TRỜIVĂN NGHỆ DÂN TỘC (Phạm Văn
Đồng)
Câu 1:Đánh giá về Nguyễn Đình Chiểu,trong tác phẩm tác giả Phạm Văn Đồng đã sử dụng mộthình ảnh giàu ý
nghĩa,đó là hình ảnh nào? Ý nghĩa của việc sử dụng hình ảnh ấy?
a. Đánh giá về Nguyễn Đình Chiểu,trong tác phẩm tác giả Phạm Văn Đồng đã sử dụng một
hình ảnh: “trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường phải chăm chú nhìn mới thấy và
càng nhìn càng thấy sáng”. Đâylà một hình ảnh giàu ý nghĩa.
b. Ý nghĩa của việc sử dụng hình ảnh ấy:
- Dùng hình ảnh “vì sao có ánh sáng khác thường”,tác giả đã chỉ ra rằng văn chương của Nguyễn Đình Chiểu có
vẻ đẹp và giá trị riêng,độc đáo,khác với thơ văn của các tác giả cùng thời cũng như trong nền văn học dân tộc.
- Ngôi sao ấy “phải chăm chú nhìn mới thấy sáng”.Nghĩa là văn chương của Nguyễn Đình
Chiểu có những vẻ đẹp tiềm ẩn,không dễ gìnhìn thấy hoặc nếu chỉ nhìn lướt qua có thể không
thấy hết được vẻ đẹp của nó.
- Đó là một ngôi sao “càng nhìn càng thấy sáng”.Ngôi sao tỏa ra thứ ánh sáng lấp lánh mà càng nhìn càng thấy
sáng,là ngôi saocó vẻ đẹp bất biến.Có nghĩa là vẻ đẹp và giá trị văn chương của Nguyễn Đình Chiểu không phải
chỉ là nhất thời,chỉ có trong giai đoạn lịch sử ấy mà tồn tại vĩnh hằng,càng khám phá càng nhận ra đầy đủ và sâu
sắc hơn những tầng giá trị phong phú của văn thơ Nguyễn Đình Chiểu.
14
II) TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)
Câu 1:Tuyên ngôn độc lập đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên những phương diện nào?
Tố cáo như vậy mang đến giá trị gì?
a. Tuyên ngôn độc lập đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên những phương diện:
- Phương diện chính trị: chúng tuyệt đối không cho dân ta một chút quyền tự do dân chủ nào;
lập ra nhà tù nhiều hơn trường họ;chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương
nòi của ta; chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu…
- Phương diện kinh tế: chúng độc quyền in giấy bạc,xuất cảng và nhập cảng; chúng cướp
không hầm mỏ,nguyên liệu; chúng không cho các nhàtư sản ta ngóc đầu lên; chúng bóc lột
công nhân ta vô cùng tàn nhẫn.
b. Giá trị từ những tố cáo ấy:
- Từ những tố cáo ấy, “Tuyên ngôn độc lập” đã mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu

sắc.Bác đã tranh thủ được sự ủng hộ và tình đoàn kết giữa các giai cấp trong XH.
- Nghệ thuật lập luận sắc bén, lý lẽ đanh thép, dẫn chứng đầy sức thuyết phục mang đến cho
nhân dân thế giới một tập hồ sơ tội ác của thực dân Pháp trên đất nước ta.
Câu 2: “Tuyên ngôn độc lập” láy đi láy lại hai sự thật lịch sử, đó là hai sự thật lịch sử nào? Ý
nghĩa?
a. Tuyên ngôn độc lập” láy đi láy lại hai sự thật lịch sử, đó là:
- Sự thật là từ mùa thu năm 1940,nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc
địa của Pháp nữa. Khi Nhật hang Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy dành chính
quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Sự thật là dân ta đã lấy lại đất nước từ tay Nhật,chứ không phải từ tay Pháp.
b. Ý nghĩa:
- Vào thời gian này,chính quyền thực dân Pháp đang rêu rao với dư luận rằng “Đông Dương
là của Pháp,nay Nhật đầu hang Đồng minh thì Đông Dương phải trả lại cho Pháp”.Với hai sự
thật được nêu ra,Hồ Chí Minh đã đập tan xảo ngon của nhà cầm quyền Pháp.
- Láy đi láy lại hai từ “sự thật” cũng là cách lập luận sắc sảo, câu văn trùng điệp tạo nên niềm
tự hào về chiến thắng quan trọng của nhân dân ta.Đó là chiến thắng phát xít,chiến thắng thực
dân và làm sụp đổ chế độ phong kiến hàng ngàn năm trên đất nước ta.
Câu 4: Phần cuối của bản tuyên ngôn đưa ra những tuyên bố gì để khẳng định độc lập chủ
quyền của Việt Nam? Ý nghĩa?
a. Phần cuối của bản tuyên ngôn đưa ra những tuyên bố sau để khẳng định độc lập chủ quyền
của Việt Nam:
- Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân vớiPháp,xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký
về nước Việt Nam,xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.Toàn dân
15
Việt,trên dưới một lòng,kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.
- Nước Việt Nam có quyền hưởng thụ tự do và độc lập,và sự thật đã thành một nước tự do,độc
lập.Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,tính mạng và của cải
để giữ vững quyền tự do,độc lập ấy.
b. Ý nghĩa:
- Những tuyên bố ở trên cho thấy tác giả đã xóa bỏmọi quan hệ với Pháp,khẳng định Việt

Nam có quyền độc lập,quyền tự do.
- Tự hào về nền độc lập nước nhà một cách mãnh liệt “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do,độc lập”.
- Thể hiện quyết tâm mạnh mẽ “trên dưới một lòng,kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực
dân Pháp” và lời tuyên thệ “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng,tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do,độc lập ấy”.
III) SÓNG (Xuân Quỳnh)
Câu 1:Ý nghĩa nhan đề bài thơ (hình tượng SÓNG):
- “Sóng” là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu,là sự hóa thân,phân thân của
nhân vật trữ tình.
- “Sóng” và “em” là “em” và “sóng”. Hai hình tượng tuy hai mà một,có lúc tách đôi ra để soi
chiếu cho nhau,có lúc lại hòa nhập vào nhau để tạo ra sự cộng hưởng.Hai hình tượng ấy đan
cài,quấn quýt với nhau như hình với bóng.
- Tác giả mượn hình ảnh “sóng” để thể hiện những cảmxúc,cung bậc tình cảm của trái tim
khao khát yêu thương.Nổi bật trong bài thơlà vẻ đẹp tâm hồn thiết tha nồng hậu và niềm khao
khát của người phụ nữ về mộttình yêu thủy chung,bất diệt.
Câu 2: Trong khổ cuối bài thơ, Xuân Quỳnh đã khát vọng:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
Ý nghĩa của khát vọng ấy?
- Đó là khát vọng được bất tử hóa tình yêu,vĩnh cửu hóa tình yêu.
- Một quan niệm nhân sinh cao đẹp: tình yêu chỉ có thể vĩnh hằng khi tình yêu đó hòa vào
biển lớn của tình yêu nhân loại.
- Xuân Quỳnh viết bài thơ này khi mà đất nước đang chiến tranh,nhiều cô gái,chàng trai phải
chia tay nhau để vào chiến trường.Đọc khổ thơ này chúng ta càng thấm thía vẻ đẹp, niềm tin
16
vào tình yêu của những con người thời đại ấy.
IV) ĐÀN GHITACỦA LORCA (Thanh Thảo)

Câu 1:Giải thích ý nghĩa câu đề từ “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”
- Cây đàn là biểu tượng của văn hóa Tây Ban Nha và cũng là hành trang của Lorca trên con
đường sáng tạo nghệ thuật và tranh đấu.Câu đề từ thể hiện lòng yêu quê hương đất nước và sự
gắn bó sâu nặng của Lorca đối với đất nước Tây Ban Nha.
- Là di nguyện và thông điệp của Lorca: anh muốn chôn nghệ thuật của chính mình,không
muốn mình là cái bóng quá lớn ngăn cản bước tiến của thế hệ các nghệ sĩ trẻ Tây Ban Nha.
Anh hi vọng hậu thế sẽ vượt qua cái bóng của mình để sáng tạo nghệ thuật.
- Nhan đề là chiếc chìa khóa mở ra thế giới cảm xúc của Thanh Thảo về bài thơ “Đàn ghita
của Lorca”.
Câu 2: Hình ảnh đàn ghita được miêu tả bởi những màu sắc,đường nét nào? Ý nghĩa?
a. Hình ảnh đàn ghita được miêu tả bởi những màu sắc,đườngnét:
- Tiếng ghita nâu
- Tiếng ghita lá xanh
- Tiếng ghita tròn bọt nước vỡ tan
- Tiếng ghita ròng ròng máu chảy
- Tiếng ghita màu bạc
b. Ý nghĩa của việc miêu tả:
- Tiếng đàn là biểu tượng nghệ thuật của Lorca,là thế giới nghệ thuật của Lorca.Đồng thời nó
cũng là biểu tượng của tâm hồnLorca.
- Qua nghệ thuật nhân hóa ta thấy đàn ghita có những biến đổi sắc màu,đường nét tạo nên sự
biến ảo đa dạng của tiếng đàn.Tiếng đàn có màu nâu trầm tĩnh (màu chủ đạo của cây đàn
ghita), xanh thiết tha hi vọng, đỏ như màu máu thắm, tròn như bọt nước, biết khóc thương.
Khi Lorca hy sinh, cây đàn cũng chuyển thành màu hư ảo,cùng Lorca “bơi sang ngang/trên
chiếc ghita màu bạc”.
- Tiếng đàn ấy cũng có sinh mệnh,biết đau đớn,biết mất mát.Tiếng đàn ấy chính là vẻ đẹp bất
tử của nghệ thuật Lorca và tâm hồn người chiến sĩ ấy.
V) NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Nguyễn Thi)
Câu 1: Nêu ý nghĩa nhan đề “Những đứa con trong gia đình” vàchủ đề của thiên truyện ngắn
này của Nguyễn Thi.
a. Ý nghĩa nhan đề: Nhan đề “Những đứa con trong gia đình” không chỉ có giá trị thông báo

về vị trí thế hệ của hai nhân vật chính Việt và Chiến mà còn gợi nhiều ý nghĩa:
17
- Đó là những con người được nuôi dưỡng và trưởng thành trong gia đình có nhiều truyền
thống tốt đẹp,đáng tự hào.
- Họ là những con người đã tiếp nối xứng đáng truyền thống CM của gia đình.
- Khẳng định,ngợi ca mối lien kết bền chặt,thiêng liêng giữa các thế hệ trong gia đình,giữa
con người với gia đình.Giữa gia đình và XH,đất nước.
b. Chủ đề: qua hồi ức của Việt khi bị thương về những thành viên trong gia đình,tác giả ca
ngợi tinh thần yêu nước,truyền thống CM của một gia đình cũng là của nhân dân miền Nam
trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
Câu 2: Cuối đoạn trích “Những đứa con trong gia đình” là những hình ảnh nào? Ý nghĩa?
a. Hình ảnh cuối đoạn trích: “Chị Chiến đứng ra giữa sân,kéo cái khăn trên cổ xuống,cũng
xắn tay áo để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng,rồi dang cả than người to và chắc
nịch của mình nhấc bổng một đầu bàn thờ má lên.Việt ghé vào một đầu.Nào,đưa má sang ở
tạm bên nhà chú,chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má,đến chừng nước nhà độc lập con lại
đưa má về.Việt khiêng trước.Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau.Nghe tiếng chân chị,Việt
thấy thương chị lạ.Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế.Còn mối thù thằng Mĩ thì
có thể rờ thấy được,vì nó đang đè nặng ở trên vai.”
b. Ý nghĩa:
- Thể hiện sự đảm đang,tháo vát,biết chăm lo việc gia đình của Việt và Chiến.Cho thấy hai chị
em đã trưởng thành và có thể gánh vác mọi trọng trách của gia đình và XH.
- Tình cảm của Việt dành cho chị: Việt thấy thương chị.Chứng tỏ Việt tuy ngộc nghệch,vô tư
nhưng có tình cảm gia đình sâu sắc.
- Lòng căm thù giặc của hai chị em và nỗi đau thương mất mát của gia đình “Còn mối thù
thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được vì nó đang đè nặng ở trên vai”.
- Có yếu tố tâm linh tạo nên tình cảm thiêng liêng,cảm động.
Câu 3: Câu hò của chú Năm được Việt cảm nhận như thế nào? Ýnghĩa câu hò của chú Năm?
a. Câu hò của chú Năm được Việt cảm nhận: “giọng hò đã đục và tức như gà gáy”. “Không
phải giọng hò trong trẻo đêm bay ra hai bên bờ sông,rồi dội lại trên cái ghe heo chèo mướn
của chú.Câu hò nổi lên giữa ban ngày,bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói

chang,rồi kéo dài,từng tiếng một vỡ ra,nhắn nhủ,tha thiết,cuối cùng ngắt lại như một lời thề
dữ dội.”
b. Ý nghĩa câu hò của chú Năm:
- Chú Năm đã lớn tuổi,giọng hò không hay.Nhưng chú rất hay hò.Việc hò này như một nét
đẹp văn hóa của người dân Nam Bộ khi muốn gửi gắm tâm sự. Mỗi khi chú Năm hò,hay đặt
tay lên vai Việt,mắt nhìn thẳng vào mắt Việt.
- Câu hò ấy là những châm ngôn kết tinh của cả một đời từng trải sông nước,lăn lộn với ruộng
vườn.Nó cũng chứa đựng trong đó những giá trị đạo lí,tình nghĩa,thủy chung.Từng câu hò đã
18
thấm vào tâm hồn hai chị em Chiến và Việt,là giá trị tinh thần hun đúc tình yêu gia đình,yêu
quê hương đất nước cho hai chị em,đồng thời cũng là nguồn cổ vũ hai chị em trong chiến đấu.
VI) CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu)
Câu 1: Tóm tắt tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”?Nêu ý nghĩa tình huống?
a. Tóm tắt tình huống truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”: Nghệ sĩ Phùng đến ven biển miền
Trung chụp những tấm ảnh đẹp cho cuốn lịch năm sau,anh thấy cảnh đẹp như tranh vẽ.Đó là
bức tranh chiếc thuyền ngoài xa ẩn hiện trong bầu sương sớm.Cảnh đẹp đã làm anh ngây
ngất,thăng hoa.Thấy “bối rối”,thấy “trái tim mình như có gì đó bóp thắt vào”. Nhưng khi
chiếc thuyền lại gần bờ,anh lại chứng kiến đằng sau chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ
ấy là cảnh một người đàn ông đánh đập vợ,người vợ cam chịu,nhẫn nhục.
b. Ý nghĩa tình huống truyện:
- Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ,nhà văn chỉ ra: cuộc đời chứa đựng nhiều điều nghịch lí,mâu thuẫn; không
thể đánh giá con người,cuộc sống ở dáng vẻ bề ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu,phát hiện bản chất bên trong.
- Tình huống truyện mang ý nghĩa sâu sắc,thấm thía,nhấn mạnh mối quan hệ giữa nghệ thuật
và cuộc đời: “Nghệ thuật vị nhân sinh”.
Câu 2: Trình bày ý nghĩa nhan đề tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”:
a. Nghĩa tả thực: chiếc thuyền là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên đẹp và cuộc sống sinh
hoạt của người dân làng chài “Trước mặt tôi là một bức tranh mực tầu của một danh họa thời
cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút
màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc
như tượng trên chiếc mui khum khum,đang hướng mặt vào bờ.”

b. Nghĩa biểu tượng:
- Là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật.Đó là chiếc thuyền có thật trong
cuộc đời,là không gian sinh sống của gia đình người hàng chài.Cuộc sống gia đình;đông
con,khó kiếm ăn,cuộc sống túng quẫn là nguyên nhân làm cho người chồng trở nên cục
cằn,thô lỗ và biến vợ thành đối tượng của những trận đòn.Những cảnh tượng đó,những thân
phận đó nếu nhìn từ xa,ở ngoài xa thì sẽ không thấy được.
- Vì ngoài xa nên con thuyền mới cô đơn.Đó là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại
dương cuộc sống,đơn độc của con người trong cuộc đời.Chính sự thiếu gần gũi,sẻ chia ấy là
nguyên nhân của sự bế tắc và lầm lạc.Phùng đã chụp được chiếc thuyền ngoài xa trong sương
sớm – một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích,một chân lí của sự toàn diện. Nhưng khi chiếc
thuyền đâm thẳng vào bờ,chứng kiến cảnh đánh đập vợ của người đàn ông kia,anh đã kinh
ngạc và vứt chiếc máy ảnh xuống đất.Anh nhận ra rằng,vẻ đẹp ở ngoài xa kia cũng ẩn chứa
nhiều oái oăm,ngang trái và nghịch lí. Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ anh nhận ra.Xa
và gần,bên ngoài và sâu thẳm…đó cũng là cách nhìn,cách tiếp cận của nghệ thuật chân chính.
VII) HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (Lưu Quang Vũ)
Câu 1: Hãy trình bày xung đột chính trong đoạn trích vở kịch“Hồn Trương Ba da hàng thịt”?
Hãy nêu ý nghĩa tư tưởng của xung đột ấy?
a. Xung đột chính trong đoạn trích vở kịch “HồnTrương Ba da hàng thịt”: đoạn trích vở kịch
19
có hai xung đột chính là
- Xung đột giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt: hồnTrương Ba tách ra khỏi xác,bị xác hàng
thịt chế giễu đã làm nhiều việc thô thiển.
- Xung đột giữa hồn Trương Ba với những người thân trong gia đình: người thân xa lánh,trách
móc hồn Trương Ba khiến hồn đau khổ,dằn vặt.
b. Ý nghĩa tư tưởng của xung đột: qua hai xung đột này,tác giả muốn phê phán hiện tượng
tiêu cực trong XH: một số người chạy theo những ham muốn vật chất,bị thể xác điều
khiển,trở nên tha hóa,thô lỗ,phàm tục và phải sống một cách giả tạo.Đồng thời vở kịch còn
gửi gắm triết lý nhân sinh sâu sắc: ý nghĩa sự sống con người là ở sự hài hòa giữa linh hồn và
thể xác,ở sự đấu tranh với cái xấu,cái ác để hoàn thiện nhân cách cao đẹp.
Câu 2: Khi Đế Thích yêu cầu Trương Ba nhập vào xác cu Tị,Trương Ba đã có thái độ như thế nào? Tại sao

Trương Ba không chấp nhận sống trong thân xác cu Tị?
a. Khi Đế Thích yêu cầu Trương Ba nhập vào xác cu Tị,Trương Ba đã có thái độ:
- Lúc đầu,Trương Ba phân vân,tưởng tượng ra cảnh mình sống trong xác cu Tị sẽ không ổn
vì: vợ và các con tôi,cháu tôi sẽ nghĩ như thế nào khi tôi mang hình hài của một đứa trẻ lên
mười.Sẽ như thế nào khi bác Trưởng Hoạt,và những người thân mất đi,mà mình thì xứ trẻ
mãi,sẽ sống cô đơn như “ông khách ngồi trơ giữa nhà”.
- Sau đó,Trương Ba dứt khoát: tôi đã nghĩ kỹ rồi ông Đế Thích ạ.Tôi không nhập vào xác ai
nữa.Tôi đã chết rồi.Hãy để tôi chết hẳn.
b. Trương Ba không chấp nhận sống trong thân xác cuTị vì:
- Trương Ba hiểu được những rắc rối khi trú ngụ trong thân xác của một đứa trẻ lên mười.
- Trương Ba nhân hậu,không muốn giành lấy sự sống của cu Tị để gây đau khổ cho chị Lụa.
Chấp nhận hy sinh để cứu cu Tị.
- Trương Ba đã thấm thía bi kịch sống nhờ,sống gửi,sống không được là chính mình. Sống mà
gây đau khổ cho bao người thì đó là cuộc sống vô nghĩa.
Câu 6: Màn kết cảnh VII của vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” là hình ảnh nào? Ý
nghĩa?
a. Màn kết cảnh VII của vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” là hình ảnh:
- Cảnh khu vườn của Trương Ba, Trương Ba hóa thân vào những hình ảnh quen thuộc trong
gia đình: “Ánh lửa bà nấu cơm,con dao bà giẫycỏ,cầu ao bà vo gạo,trong mỗi trái cây cái Gái
nâng niu”.
- Cu Tị sống lại và đang cùng ngồi với cái Gái trong khu vườn. Cái Gái “Lấy hạt na vùi xuống
đất…”cho nó mọc thành cây mới.Ông nội tớ bảo thế. Những cây sẽ nối nhau mà khôn
lớn.Mãi mãi…”
b. Ý nghĩa:
- Đoạn kết giàu chất thơ thể hiện tinh thần lạc quan của vở kịch. Trương Ba chết nhưng hình
20
ảnh của Trương Ba bất tử, bởi ông đã có chỗ để phục sinh. Đó chính là sự phục sinh trong trái
tim của những người thân yêu.
- Tác giả gửi gắm thông điệp về cuộc sống: sự sống thật sự có ý nghĩa khi con người được
sống tự nhiên,hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Hạnh phúc của con người là chiến thắng được

bản thân, chiến thắng sự dung tục, hoàn thiện được nhân cách và vươn tới những giá trị tinh
thần cao quý.
NGUỒN: THẦY PHAN DANH HIẾU

Đề bài: Trình bày quan điểm nghệ thuật của Nam Cao và chứng minh rằng
Nam Cao đã thực hiện triệt để những quan điểm ấy trong sáng tác của mình.
Đáp án – Hướng dẫn làm bài
I. Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao
Nam Cao (1915 – 1951) không chỉ là một nhà văn hiện thực kiệt xuất có tư tưởng
nhân đạo phong phú và sâu sắc, mà còn là nhà văn có quan điểm nghệ thuật tiến bộ
và nhất quán. Quan điểm này tuy không được phát biểu trực tiếp dưới dạng chính
luận, nhưng đã thể hiện rải rác trong các sáng tác của ông.
1. Suốt cuộc đời cầm bút của mình, Nam Cao luôn luôn suy nghĩ về “Sống” và
“Viết”. Ban đầu, ông chịu ảnh hưởng sâu nặng của thứ nghệ thuật lãng mạn thoát li
thi vị hóa hiện thực, ông đã sáng tác những bài thơ, truyện tình tâm lí, dễ dãi.
Nhưng vốn là một nghệ sĩ chân chính, giàu tính thương yêu quần chúng lao khổ,
Nam Cao đã sớm nhận ra thứ văn chương thơm tho đó xa lạ với đời sống lầm than
của đông đảo quần chúng nghèo khổ xung quanh. Và ông đã đoạn tuyệt với nó để
tìm đến con đường nghệ thuật hiện thực chân chính: “ Chao ôi! Nghệ thuật không
cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có
thể là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ kiếp lầm than”. Theo Nam Cao, người cầm bút
chân chính không được “trốn tránh” sự thực mà “cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra
đón lấy tất cả những vang động của cuộc đời…”.
2. Nam Cao chủ trương văn học không phải là chưa đựng nội dung nhân đạo. Tác
phẩm văn học có giá trị không chỉ phản ánh sự thực đời sống mà còn phải có giá trị
nhân đạo sâu sắc: “ Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn,
vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình… Nó làm cho
người gần người hơn…” (Đời thừa).
3. Nam Cao coi lao động nghệ thuật là một hoạt đông nghiêm túc, công phu. Đòi
hỏi người cầm bút phải có lương tâm, Nam Cao lên án gay gắt sự cẩu thả trong

nghề văn “ Sự cẩu thả bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu
thả trong văn chương thì thật là đê tiện” (Đời thừa).
21
4. Chủ trương văn học phải miêu tả được hiện thực, phải diễn tả được tiếng long
đau khổ của quần chúng, Nam Cao cũng không tán thành loại sáng tác “tả chân”,
hời hợt “Chỉ tả được cái bề ngoài của xã hội”. Ông chủ chương nghệ thuật là một
lĩnh vực hoạt động đòi hỏi khám phá, đào sâu, tìm tòi và sáng tạo không ngừng.
Qua nhân vật Hộ trong “Đời thừa”, Nam Cao đã khẳng định “Văn chương không
cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một kiểu mẫu đưa cho: Văn chương
chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai
khơi, sáng tạo những cái gì chưa có…”.
Sau Cách mạng tháng Tám, trong kháng chiến, Nam Cao say sưa trong mọi công
tác, không nề hà lớn nhỏ với ý nghĩ dứt khoát đặt lợi ích cách mạng, dân tộc lên
trên hết. Kháng chiến bùng nổ, nhà văn “muốn vứt tất cả đi để cầm lấy súng” như
một người công dân yêu nước thật sự. Nam Cao nhủ “sông đã rồi hãy viết” và hăng
hái lao mình vòa phục vụ kháng chiến (Phân tích thêm quan điểm nghệ thuật của
Nam Cao qua truyện ngắn “Đôi mắt”). Trước sau nhà văn vẫn trung thành với một
ý nghĩ “góp sức vào việc không nghệ thuật lúc này chính là để sửa soạn cho tôi
một nghệ thuật cao hơn”. Đó là một thái độ đúng đắn, đẹp đẽ nhất của người nghệ
sĩ chân chính lúc đó.
II. Những quan điểm nghệ thuật
1. Lên án văn chương lãng mạn thoát li, thi vị hóa hiện thực, chống lại quan điểm
nghệ thuật vị nghệ thuật, tác phẩm của Nam Cao đã phản ánh chân thực bộ mặt của
đời sống xã hội.
- Bộ mặt tàn bạo, thối nát của bọn thống trị (Chí Phèo).
- Đời sống khổ cực lầm than của những người nông dân bị đẩy vào con đường tha
hóa, tuyệt vọng (Chí Phèo, Lão Hạc…).
- Những tấn bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản nghèo (Trăng sang, Đời
thừa…).
2. Tác phẩm của Nam Cao chứa chan tinh thần nhân đạo

- Các tác phẩm của Nam Cao lên án đanh thép những thủ đoạn bóc lột, những hành
vi tội ác của giai cấp thống trị, những thành kiến tồi tệ của xã hội.
- Nam Cao bênh vực, khẳng định nhân phẩm của những người lao động ngay cả khi
họ có hình hài xấu xí hoặc bị hủy hoại cả nhân tính lẫn thân hình (Chí Phèo).
- Ông ca ngợi những tình cảm cao thượng, đẹp đẽ đầy tính vị tha của con người
(Trăng sang, Đời thừa).
3. Nam Cao luôn tìm tòi, khám phá, sang tạo những sản phẩm tinh thần độc đáo cả
về nội dung lẫn cách biểu hiện. Ông đã tìm được những vấn đề mới mẻ ở ngay
22
những đề tài vốn quen thuộc.
- Ở đề tài nông dân, mặc dù sau Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, nhưng Nam Cao
vẫn đặt ra một vấn đề hoàn toàn mới. Đó là vấn đề lưu manh hóa một bộ phận nông
dân trước Cách mạng.
- Ở đề tài trí thức tiểu tư sản, Nam Cao đặc biệt chú ý đến những tấn bi kịch tinh
thần của họ.
4. Tác phẩm của Nam Cao là những sản phẩm mẫu mực của một quá trình lao động
rất nghiêm túc, công phu. Các tác phẩm của ông như “Lão Hạc”, “Chí Phèo”,
“Đời thừa”, “Sống mòn”, “Đôi mắt” mãi mãi là những viên ngọc quý trong kho
tàng văn học nước nhà.
III. Kết luận (đánh giá chung)
1. Giữa những xu hướng văn chương thoát li thi vị hóa đời sống hiện thực và chạy
theo những thị hiếu tầm thường của một số ít độc giả trước đây, quan điểm nghệ
thuật của Nam Cao vừa đúng đắn, vừa tiến bộ, vừa có ý nghĩa chiến đấu rõ rệt.
2. Với quan điểm nghệ thuật tiến bộ, đầy tính chất nhân văn và tài năng của mình,
Nam Cao đã có một ảnh hưởng và những cống hiến lớn lao cho nền văn học Việt
Nam hiện đại, xứng đáng được tôn vinh là một hiện tượng văn học không thể thay
thế được.
Nguồn: Giáo viên Nguyễn Quang Ninh.
Đề bài: Giới thiệu khái quát Hàn Mặc Tử và hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đây thôn Vĩ
Dạ”.

Đáp án - Hướng dẫn
I. Hàn Mặc Tử (1922 - 1940) là một nhà thơ nổi tiếng có hồn thơ phong phú và hết sức độc
đáo của phong trào thơ mới (1932 - 1945). Ông là tác giả của các tập thơ “Gái quê”, “Đau
thương”, “Xuân như ý”, “Thượng Thanh khí”, “Duyên kì ngộ”.
II. Hoàn cảnh sáng tác
1. Hàn Mặc tử thời kì làm ở sở Đạc Điền - Quy nhơn đã thầm yêu Hoàng Cúc, con một viên
chức cao cấp. Hoàng Cúc là một người phụ nữ mang vẻ đẹp dịu dàng kín đáo, còn giữ được
nhiều nét chân quê. Thi nhân yêu nhưng chỉ dám đứng từ xa để nhìn ngắm Hoàng Cúc, bởi
tính rụt rè và bẽn lẽn. Tất cả mối chân tình ấy, Hàn Mặc Tử gửi vào tập “Gái quê”. Sau đó,
Hoàng Cúc theo cha về Vĩ Dạ - Huế, thi nhân tưởng như nàng đã đi lấy chồng.
“Ngày mai tôi bỏ làm thi sĩ
Em lấy chồng rồi hết ước mơ
Tôi sẽ đi tìm mỏm đá trắng
23
Ngồi lên để thả cái hồn thơ”
2. Mùa hè năm 1939, người anh họ của Hoàng Cúc là Hoàng Tùng Ngâm (bạn Hàn Mặc Tử)
viết thư về Huế cho Cúc biết Tử mắc bệnh nan y (bệnh phong), khuyên Cúc viết thư thăm Tử
để an ủi một tâm hồn trong trắng bất hạnh. “Thay vì viết thư thăm, tôi gửi bức ảnh phong
cảnh vừa bằng cái danh thiếp. Trong ảnh có mây, có nước, có cô gái chèo đò với chiếc đò
ngang, có mấy khóm tre, có cả ánh trăng hay ánh mặt trời chiếu xuống nước. Tôi viết sau tấm
ảnh mấy lời hỏi thăm Tử rồi nhờ Ngâm trao lại. Sau một thời gian, tôi nhận được bài thơ
“Đây thôn Vĩ Dạ” và một bài thơ nữa do Ngâm gửi về” (Thư Hoàng Cúc gửi Quách Tấn ngày
15.10.1971).
3. Như vậy, qua bức thư của Hoàng Cúc tửi Quách Tấn ta biết được do xúc động bởi tấm lòng
cố nhân mà Hàn Mặc Tử đã viết bài thơ này. Bài thơ được in trong tập “Thơ điên”. Khi phân
tích cần chú ý mối tình với người con gái Huế là nguồn cảm hứng để Hàn Mặc Tử viết nên thi
phẩm, mà tấm bưu ảnh là sự khơi gợi trực tiếp cảm xúc. Mối tình đơn phương hư ảo ấy có lẽ
chỉ đem đến cho cảnh sắc thiên nhiên Vĩ Dạ thêm chất mộng mơ và thấm nỗi buồn man mác.
Không nên đồng nhất mối tình ấy với tình cảm bức tranh thơ.
4. Vĩ Dạ là một thôn nhỏ nằm bên bờ sông Hương - xứ Huế. Ở đây có khu vườn nhà - vườn

đẹp xinh như một bài thơ tứ tuyệt với những cây cảnh, cây ăn quả rất nổi tiếng. Từ lâu, nó đã
đi vào thơ ca bởi vẻ đẹp thi vị, tiêu biểu cảnh sắc và phong vị của “xứ mơ màng, xứ thơ”. Thi
sĩ Bích Khuê đã từng viết:
“ Vĩ dạ thôn, Vĩ dạ thôn!
Biếc tre cần trúc không buồn mà say”
Xuất xứ bài thơ là như vậy. Song khi phân tích phải đặc biệt chú ý tới nét đặc trưng cơ bản
của thơ Hàn Mặc Tử là thơ hướng nội. Bài thơ có sự hài hòa giữa thực và mộng, giữa đường
nét cụ thể và sương khói huyền ảo.
Giáo viên: Nguyễn Quang Ninh.

Đề bài: Nêu những nét chính trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu
Đáp án – Hướng dẫn làm bài
Tố Hữu là nhà thơ cách mạng, nhà thơ chiến sĩ. Ông làm thơ trước hết là phục vụ
cho sự nghiệp cách mạng, cho lí tưởng của Đảng. Thơ ông đã kế tục dòng thơ cách
mạng đầu thế kỉ XX, nhưng đã có sự “cách tân”. Vì vậy, thơ Tố Hữu có một phong
cách đa dạng và khá hấp dẫn.
1. Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị
Những vấn đề chính trị quan trọng như lòng yêu nước, lí tưởng cộng sản, tình cảm
đồng bào, đồng chí, tình yêu nhân dân, đất nước… đã trở thành nguồn cảm hứng
chân thành sâu xa và trở thành lẽ sống, niềm tin. Với Tố Hữu, những vấn đề chính
trị đã trở thành cái riêng tư và được ông diễn đạt bằng ngôn ngữ tâm tình, ngôn ngữ
của tình yêu, tình bè bạn, mẹ con một cách tự nhiên không bị gượng ép.
24
- Thơ Tố Hữu ít quan tâm đến mặt đời tư mà thường quan tâm và thể hiện những
vấn đề như lẽ sống lớn, tình cảm lớn của cách mạng: lẽ sống cộng sản, lẽ sống dân
tộc, niềm say mê lí tưởng, niềm vui chiến thắng, ân nghĩa cách mạng, lòng kính yêu
Đảng, lãnh tụ, tình cảm quốc tế…
Vì vậy, đối với Tố Hữu, thơ trước hết phải là phương tiện đắc lực phục vụ cho sự
nghiệp cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị được hình thành trong từng giai
đoạn lịch sử khác nhau. Với ông, thơ chính trị đã trở thành thơ trữ tình sâu sắc.

2. Thơ Tố Hữu giai đoạn sau (từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp cho đến lúc
thống nhất đất nước) mang nặng khuynh hướng sử thi
- Thơ ông chủ yếu đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn
dân (cái “tôi” công dân, về sau là cái “tôi” dân tộc. Nhân vật trữ tình trong thơ Tố
Hữu là những con người đại diện cho phẩm chất dân tộc, thâm chí mang tầm vóc
lịch sử, thời đại như anh giải phóng quân, anh Trỗi, chị Trần Thị Lý…).
3. Thơ Tố Hữu tràn đầy cảm hứng lãng mạn, luôn luôn hướng người đọc tới một
chân trời tươi sáng và tương lai xã hội chủ nghĩa
Thể hiện cuộc sống bằng cảm quan ấy, thế giới hình tượng trong thơ Tố Hữu là thế
giới của sự cao cả, lí tưởng, của ánh sáng, gió lộng, niềm tin.
4. Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, giọng của tình thương mến
Nhiều vấn đề chính trị, cách mạng đã được thể hiện như những vấn đề của tình cảm
muôn đời (biểu hiện rõ nhất là qua cách xưng hô, trò chuyện, tâm sự với đối
tượng…). Giọng tâm tình, tiếng nói tình thương này có liên quan đến chất Huế của
hồn thơ Tố Hữu, nhưng chủ yếu là do quan hệ giữa nhà thơ và bạn đọc; do quan
niệm của Tố Hữu về thơ.
5. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc không chỉ trong nội dung mà còn cả trong nghệ
thuật
Các thể thơ truyền thống và thi liệu quen thuộc được sử dụng nhuần nhuyễn, ngôn
ngữ giản dị, vần điệu phong phú, nhạc tính dồi dào.
a. Thể thơ lục bát kết hợp với giọng cổ điển và dân gian thể hiện những nội dung
cách mạng, làm phong phú cho thể thơ lục bát; thể thơ thất ngôn vừa trang trọng,
cổ điển vừa biến hóa, linh hoạt, diễn tả được nhiều trạng thái cảm xúc.
b. Tố Hữu sử dụng từ ngữ lời nói quen thuộc với dân tộc, thậm chí cả những ước lệ,
những so sánh ví von truyền thống nhưng dùng để biểu hiện nội dung mới của thời
đại.
c. Về nhạc điệu thơ: Thơ Tố Hữu rất giàu nhạc điệu. Ông có biệt tài trong việc sử
dụng các từ láy, dùng các vần phối hợp với thanh điệu… kết hợp với nhịp thơ, tạo
25

×