Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Khái quát về Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ của WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.05 KB, 99 trang )

Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp



1
MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 3

Chƣơng 1
Khái quát về Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ của WTO 6

I. Vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế thế giới 6
1. Định nghĩa về dịch vụ 6
2. Vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế thế giới 7
3. Xu hướng phát triển của thương mại dịch vụ thế giới 17

II. Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS) 21
1. Sự ra đời của GATS 22
2. Nội dung của GATS 24
3. Khái niệm về dịch vụ và thương mại dịch vụ trong GATS 26
4. Phạm vi áp dụng của GATS 29
5. Các nguyên tắc cơ bản của GATS 30
6. Các cam kết cụ thể về tự do hoá thương mại dịch theo quy định của
của GATS 34

Chƣơng 2:
Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ
Việt Nam hiện nay 38



I. Thực trạng và năng lực canh tranh của một số ngành dịch vụ
cụ thể 38
1. Dịch vụ vận tải 38
2. Dịch vụ du lịch 49
3. Dịch vụ ngân hàng 56

II. Cơ hội và thách thức của các ngành dịch vụ trong quá trình
ra nhập WTO 67
1. Dịch vụ vận tải 67
2. Dịch vụ du lịch 68
3. Dịch vụ ngân hàng 69



Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp



2
Chƣơng 3:
Các giải pháp mở cửa thị trƣờng dịch vụ Việt Nam trong tiến trình
hội nhập GATS 73

I. Phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ của Việt Nam 73
1. Phát triển dịch vụ trong chuyển dịch cơ cấu 73
2. Quan tâm phát triển các dịch vụ trọng yếu của nền kinh tế 74
3. Đa dạng hoá dịch vụ 75
4. Gắn phát triển dịch vụ với phát triển sản xuất 76


II. Những giải pháp phát triển 76
1. Những giải pháp chung cho toàn ngành dịch vụ 77
1.1 Phát triển thương mại dịch vụ bên cạnh đầu tư cho phát triển sản xuất
hàng hoá 77
1.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ 77
1.3 Giải quyết tốt mối quan hệ giữa bảo hộ và tự do hoá 79
1.4 Hoàn thiện hệ thống pháp luật 80
1.5 Xây dựng lộ trình cam kết 73
2. Các giải pháp cụ thể cho một số ngành dịch vụ quan trọng 84
2.1 Dịch vụ giao thông vận tải 84
2.2 Dịch vụ du lịch 86
2.3 Dịch vụ ngân hàng 89

Kết luận 94
Tài liệu tham khảo 96

Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp



3
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, dịch vụ phát triển vô cùng nhanh chóng, từ một ngành phát
triển tự phát, chiếm tỉ trọng nhỏ bé trong nền kinh tế, nó đã trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh
tế và tạo công ăn việc làm nhiều hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, tự do hoá thương mại
dịch vụ là một điều tất yếu. Tuy nhiên để thương mại dịch vụ phát triển có hiệu

quả thì cần phải xây dựng cho nó một khuôn khổ hoạt động có tính thống nhất.
Để có được một quy tắc đa phương điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ
trên toàn thế giới, các nước thành viên WTO đã tiến hành đàm phán thương
lượng, và kết quả là Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) đã ra đời.
Đây là một trong ba nền tảng cơ bản của Tổ chức thương mại Thế giới. Nó tạo
ra những quy tắc đầu tiên về tự do hoá thương mại dịch vụ trên phạm vi toàn
cầu.
Trong xu thế tự do hoá thương mại dịch vụ, các ngành dịch vụ Việt Nam
có những bước phát triển rất đáng kể, trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong GDP. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Việt Nam đã từng bước nâng
cao khả năng cạnh tranh, tăng thị phần, cải thiện vị thế của Việt Nam trên thị
trường thế giới.
Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
thì sự phát triển của các ngành dịch vụ Việt Nam còn tỏ ra nhiếu yếu kém như:
trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu; chất lượng dịch vụ chưa cao; trình độ đội ngũ
nhân viên còn nhiều hạn chế…dẫn đến năng lực cạnh tranh rất thấp. Do vậy
trong tiến trình Việt Nam gia nhập WTO, việc mở cửa thị trường dịch vụ theo
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp



4
khuôn khổ Hiệp định GATS sẽ đặt các ngành dịch vụ của Việt Nam trước
những cơ hội và thách thức to lớn. Nếu các ngành dịch vụ của Việt Nam không
có những bước chuyển mình kịp thời, không tự hoàn thiện mình cũng như
không có những giải pháp phát triển trong tương lai để nắm bắt vận hội mới,
vươn lên hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới thì chắc chắn
không thể đứng vững được trước sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ nước
ngoài có tiềm lực vốn lớn và công nghệ hiện đại hơn hẳn. Việc nghiên cứu thực
trạng và đánh giá cơ hội, thách thức của các ngành dịch vụ Việt Nam trong tiến

trình gia nhập WTO và đưa ra những kiến nghị nhằm phát triển các ngành dịch
vụ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này, em chọn đề tài “Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
của WTO và các giải pháp mở cửa thị trường dịch vụ Việt Nam trong điều kiện
gia nhập WTO” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận của mình.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài vận dụng những kiến thức lý luận và thực tiễn để xem xét, phân
tích thực trạng của các ngành dịch vụ trong thời gian qua, từ đó đề tài đưa ra
các đánh giá về cơ hội cũng như thách thức của các ngành dịch vụ trong quá
trình hội nhập GATS để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm mở cửa
thành công thị trường dịch vụ Việt Nam.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở đưa ra một số nét khái quát về Hiệp định chung về Thương
mại dịch vụ của WTO, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động (từ
năm 1995 trở lại đây), cơ hội và thách thức của một số ngành dịch vụ quan
trọng của nền kinh tế: dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng trong quá trình hội
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp



5
nhập WTO và đề ra các biện pháp để mở cửa thị trường các ngành dịch vụ này
một cách có hiệu quả.


Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã vận dụng các phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp những kết

quả thống kê kết hợp với quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và
Nhà nước để khái quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu.

Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được cấu thành từ ba chương:
Chƣơng 1: Khái quát về Hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của các ngành dịch
vụ Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Các giải pháp mở cửa thị trường dịch vụ Việt Nam trong tiến trình
hội nhập GATS

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
Ngoại thương - trường Đại học Ngoại thương, và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn
Thạc sỹ Bùi Thị Lý đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và có những gợi ý quý báu giúp
em hoàn thành tốt đề tài này. Em cũng xin chuyển lời cảm ơn đến bạn bè cùng
khoá, Vụ Khoa học - Bộ thương mại đã tận tình giúp đỡ em trong việc sưu tầm
tài liệu và đóng góp hữu ích trong quá trình thực hiện đề tài này.



Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
6
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HIỆP ĐỊNH CHUNG
VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA WTO

I. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Định nghĩa về dịch vụ

Trên thế giới ngày nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần có các sản
phẩm vật chất cụ thể mà bên cạnh đó còn tồn tại các sản phẩm dịch vụ. Tổng
thu nhập quốc dân của một quốc gia cũng như doanh thu của một doanh
nghiệp không thể không tính đến sự đóng góp của lĩnh vực dịch vụ. Vậy
dịch vụ là gì?
Các Mác cho rằng: dịch vụ là con đẻ của nền sản xuất hàng hoá. Khi
mà kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy,
thông suốt, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì
dịch vụ phát triển.
Như vậy, bằng cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Các Mác đã chỉ ra
nguồn gốc ra đời và động lực phát triển của dịch vụ. Từ lý luận của Các Mác
đã xuất hiện rất nhiều cách hiểu khác nhau về dịch vụ mà điển hình là hai
cách hiểu sau:
Cách hiểu thứ nhất
- Theo nghĩa rộng thì dịch vụ được coi là một ngành kinh tế thứ ba.
Theo cách hiểu này thì các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai ngành
công nghiệp và nông nghiệp được coi là thuộc ngành dịch vụ.
- Theo nghĩa hẹp thì dịch vụ là phần mềm của sản phẩm hỗ trợ cho
khách hàng trước, trong và sau khi bán.
Cách hiểu thứ hai
- Theo nghĩa rộng thì dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động
mà kết quả của chúng không tồn tại dưới dạng vật chất.
- Theo nghĩa hẹp thì dịch vụ là một công việc mà hiệu quả của nó là
đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng các hoạt động tiếp xúc giữa
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
7
người cung cấp với khách hàng, và các hoạt động nội bộ của
người cung cấp.

Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất là: dịch vụ là những
hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm không tồn tại dưới
hình thức vật chất mà việc cung cấp và tiêu thụ không thể tách rời nhau
nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
2. Vai trò của dịch vụ trong nền kinh tế thế giới
Càng ngày dịch vụ càng phát triển nhanh chóng, đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm nhiều hơn bất kỳ lĩnh vực nào khác.
Nếu xác định trên cơ sở cán cân thanh toán, thương mại dịch vụ chiếm
khoảng 1/5 tổng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn thế giới.
Bảng 1
Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thế giới, 1990-2001
(tỷ USD và %)

Giá trị

% tăng

2001

1990-00
1999
2000
2001
Hàng hóa
5,984

6,5
4,0
13,0
-4,5

Thương mại dịch vụ
1,458

6,5
3,0
6,0
-0,5
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO
Cho đến thập kỷ 70, các nhà kinh tế học vẫn cho rằng dịch vụ là tập
hợp chủ yếu của những hoạt động “phi thương mại”. Nhận định này được
phát triển dựa trên đặc điểm cơ bản của các lĩnh vực dịch vụ là tính chất vô
định hình, phi vật chất và sự chi phối chặt chẽ của tính chất đó tới khả năng
cung cấp và tiêu dùng dịch vụ.
Qúa trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời
và cần thiết phải gắn liền với một khu vực địa lý nơi mà nhà cung cấp dịch
vụ yêu cầu phải có sự hiện diện thực tế. Việc cung cấp dịch vụ có thể coi là
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
8
bị giới hạn trong điều kiện nhất định vì về cơ bản dịch vụ cần có sự tiếp xúc
giữa người tiêu dùng với người cung cấp dịch vụ và việc cung cấp dịch vụ
phải được pháp luật tại nơi diễn ra các hoạt động cung cấp dịch vụ cho phép.
Điều kiện như vậy chỉ có thể đạt được tối đa khi hoạt động dịch vụ diễn ra
trong phạm vi một quốc gia, một vùng lãnh thổ nơi mà những hạn chế và
quy định đối với việc cung cấp dịch vụ là tương đối thuần nhất. Do đó tỉ
trọng của ngành dịch vụ trong GDP là khá cao nhưng giá trị kim ngạch
thương mại dịch vụ lại tương đối nhỏ.
Hiện nay trong cơ cấu kinh tế của các nước thì tỷ trọng của nông
nghiệp trong GDP ở các nước công nghiệp phát triển giảm mạnh còn khoảng

3% , riêng ở Mỹ còn 2%. Tỷ trọng công nghiệp có tăng chút ít ở các nước
đang phát triển còn ở các nước phát triển lại giảm xuống ( Mỹ: 21-23%, EU:
20%). Trong khi đó tỷ trọng ngành dịch vụ tăng mạnh bình quân chiếm 60%
GDP. Đóng góp của ngành dịch vụ trong GDP của các nền kinh tế thường
dao động từ 40% (ở các nước đang phát triển) đến 80% (ở các nước phát
triển), trong đó, Mỹ: 73%, Canađa: 79,7%, Nhật Bản: 56%, Singapore: 60%,
Hàn Quốc: 60%. Đối với Liên minh châu Âu EU, một trong những thị
trường dịch vụ thông thoáng nhất hiện nay, dịch vụ không những chiếm 2/3
nền kinh tế và việc làm mà còn chiếm 1/4 giá trị xuất khẩu và 1/2 đầu tư trực
tiếp nước ngoài của khu vực này sang các nước thứ ba. Hiện Liên minh châu
Âu là nhà xuất khẩu và đầu tư lớn nhất thế giới trong lĩnh vực dịch vụ.
Các nghiên cứu cũng cho thấy giá trị gia tăng tạo ra trong ngành dịch
vụ có thể lên tới 70% tổng giá trị của các sản phẩm công nghệ cao. Ngoài ra,
tính trung bình, các nền kinh tế phát triển ngày nay tạo ra được 70% sản
lượng cũng như việc làm từ các hoạt động liên quan đến thương mại dịch vụ.
Các số liệu thống kê sau sẽ cho thấy rõ hơn mức độ tăng trưởng GDP
và thương mại dịch vụ của một số khu vực trên thế giới.


Bảng 2
Tăng trƣởng GDP và Thƣơng mại dịch vụ Châu Âu, 1990-2001
(% tăng trưởng hàng năm)
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
9

Tây Âu

EU


1990-00
1999
2000
2001

1990-00
1999
2000
2001
GDP
2,1
2,4
3,5
1,3

2,1
2,6
3,4
1,5
Thương mại dịch vụ








Xuất khẩu

5
2
2
1

5
4
1
1
Nhập khẩu
5
3
2
1

5
3
2
2
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO


Bảng 3
Tăng trƣởng GDP và Thƣơng mại dịch vụ Châu Á, 1990-2001
(% tăng trưởng hàng năm)

Châu Á

Nhật


1990-00
1999
2000
2001

1990-00
1999
2000
2001
GDP
3,3
2,8
3,9
0,9

1,4
0,7
2,4
-0,6
Thương mại dịch vụ








Xuất khẩu
9

4
12
-1

5
-2
13
-7
Nhập khẩu
7
5
8
-3

3
3
1
-7
Nguồn: International trade statistics 2002 – WTO


Bảng 4
Tăng trƣởng GDP và Thƣơng mại dịch vụ Bắc Mỹ, 1990-2001
(% tăng trưởng hàng năm)

Bắc Mỹ

Hoa Kỳ
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp


HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
10

1990-00
1999
2000
2001

1990-00
1999
2000
2001
GDP
3,2
4,2
3,9
0,4

3,2
4,1
3,8
0,3
Thương mại dịch vụ









Xuất khẩu
7
5
9
-3

7
5
9
-3
Nhập khẩu
7
4
14
-6

7
3
16
-7
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO

Mặc dù đóng góp rất lớn vào GDP nhưng kim ngạch thương mại dịch
vụ trong thương mại quốc tế chỉ chiếm có 20%. Tuy nhiên, đó chỉ là con số
được xác định trên cán cân thanh toán. Người ta ước tính thương mại dịch
vụ dưới hình thức hiện diện thương mại ít nhất cũng phải bằng thương mại
qua biên giới, do đó các con số trên cán cân thanh toán chỉ phản ánh được
một nửa con số thực tế. Năm 2001 dịch vụ chiếm khoảng 22% tổng xuất
khẩu của EU, và 14% của Nhật Bản. Trong đó, EU vẫn là nhà xuất khẩu

dịch vụ lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 47 % tổng xuất khẩu dịch vụ toàn
cầu (chưa tính xuất khẩu trong nội bộ EU), so với mức 17%.
Từ những năm đầu thập kỷ 80 và đặc biệt là những năm cuối thế kỷ
này, các ngành dịch vụ đã phát triển vượt bậc khiến nhiều lĩnh vực dịch vụ
hoàn toàn có thể được thương mại hoá với hiệu quả cao. Năm 1982 kim
ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ chỉ đạt 400 tỷ USD thì năm 1992 đã đạt tới
924,4 tỷ USD, năm 1997 là 1326,4 tỷ USD, năm 1999 là 1379,4 tỷ USD,
năm 2000 là 1465,1 tỷ USD và năm 2001 là 1458,2 tỷ USD.

Bảng 5
Xuất khẩu thƣơng mại dịch vụ thế giới theo khu vực, 2001
(tỷ USD và %)

Giá trị

Thị phần

% tăng trƣởng
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
11

2001

1990
2001

1990-01
1999

2000
2001
Thế giới
1,460

100,0
100,0

6
3
6
0
Bắc Mỹ
299

19,3
20,5

6
5
9
-3
Mỹ
263

17,0
18,1

6
5

9
-3
Mỹ Latinh
58

3,8
4,0

6
1
11
-3
Mexico
13

0,9
0,9

5
1
17
-7
Brazil
9

0,5
0,6

8
-3

29
-1
Tây Âu
679

53,1
46,5

5
2
2
1
EU (15 nước)
612

47,2
41,9

5
4
1
1
Anh
108

6,9
7,4

7
7

3
-6
Pháp
80

8,5
5,5

2
-3
-1
-2
Đức
80

6,6
5,5

4
2
-3
-1
Italia
57

6,2
3,9

1
-13

-3
2
Các nước châu
Âu khác
56

2,6
3,8

10
-14
11
11
Châu Phi
31

2,4
2,1

5
10
0
0
Ai-Cập
9

0,6
0,6

6

18
4
-9
Nam Phi
5

0,4
0,3

3
-4
-3
-4
Trung Đông
33

2,0
2,2

7
9
16
-7
Israel
11

0,6
0,8

9

19
32
-21
Châu Á
303

16,8
20,8

8
4
12
-1
Nhật
64

5,3
4,4

4
-2
13
-7
Hồng Kông
42

2,3
2,9

8

2
14
2
Trung Quốc
33

0,7
2,3

17
10
15
9
Hàn Quốc
30

1,2
2,0

11
4
15
0
Singapore
26

1,6
1,8

7

25
13
-2
Ấn Độ
20

0,6
1,4

14
27
26
15
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO
Từ những năm đầu thập kỷ 80 và đặc biệt là những năm cuối thế kỷ
này, các ngành dịch vụ đã phát triển vượt bậc khiến nhiều lĩnh vực dịch vụ
hoàn toàn có thể được thương mại hoá với hiệu quả cao. Năm 1982 kim
ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ chỉ đạt 400 tỷ USD thì năm 1992 đã đạt tới
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
12
924,4 tỷ USD, năm 1997 là 1326,4 tỷ USD, năm 1999 là 1379,4 tỷ USD,
năm 2000 là 1465,1 tỷ USD và năm 2001 là 1458,2 tỷ USD.

Bảng 6 (a)
Xuất – nhập khẩu thƣơng mại dịch vụ thế giới, 1900- 2001
(triệu USD)

Thế giới


EU

Châu á

Mỹ Latinh

xuất khẩu
nhập khẩu
xuất khẩu
nhập khẩu
xuất khẩu
nhập khẩu
xuất khẩu
nhập khẩu
1991
826.100
845.900

384.100
365.600

144.300
19.000

30.800
37.200
1992
924.400
937.500


431.900
417.600

165.200
215.100

34.600
42.500
1993
942.400
953.300

411.900
396.300

187.400
233.800

36.600
47.900
1994
1.039.400
1.037.900

443.600
428.000

221.200
270.700


41.200
52.000
1995
1.190.600
1.194.400

507.000
494.400

262.100
327.600

44.300
54.300
1996
1.275.900
1.263.400

533.200
514.100

286.300
351.600

46.200
56.200
1997
1.326.400
1.304.700


538.700
516.000

300.200
358.400

49.800
63.800
1998
1.340.900
1.332.300

577.100
565.500

259.700
321.900

53.500
66.600
1999
1.379.400
1.367.200

598.600
584.200

271.200
336.900


54.100
63.700
2000
1.465.100
1.457.000

605.900
595.100

304.200
364.500

59.800
71.100
2001
1.458.200
1.443.600

611.500
604.900

302.600
355.000

58.200
70.900
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO

Bảng 6 (b)

Xuất – nhập khẩu thƣơng mại dịch vụ thế giới, 1900- 2001
(triệu USD)
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
13

Hoa Kỳ

Nhật Bản

Anh

Hồng Kông

xuất khẩu
nhập khẩu
xuất khẩu
nhập khẩu
xuất khẩu
nhập khẩu
xuất khẩu
nhập khẩu
1991
147.750
99.960

43.465
85.947


53.553
44.938

20.574
12.719
1992
158.850
100.780

47.621
92.323

61.418
50.879

24.290
14.439
1993
166.400
108.300

51.611
95.488

59.827
49.457

27.690
15.594
1994

181.960
119.600

56.776
105.449

67.547
56.522

31.142
18.642
1995
198.610
129.310

63.966
121.548

76.536
62.262

34.338
20.796
1996
217.210
137.670

66.382
128.674


85.507
68.398

38.295
22.101
1997
233.430
152.300

68.136
122.079

95.857
74.157

38.514
23.284
1998
238.029
167.920

61.795
110.705

105.360
83.760

35.673
26.053
1999

249.970
173.570

60.313
114.173

112.220
90.954

36.564
24.869
2000
272.110
201.060

68.303
115.686

115.030
95.860

41.548
25.564
2001
263.380
187.700

63.670
107.027


108.366
91.567

42.426
25.079
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO
Một số nhà phân tích tin rằng dịch vụ sẽ chiếm khoảng 50% thương
mại thế giới vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng thương mại hàng năm của
các ngành dịch vụ đã đạt mức 9%/năm kể từ khi kết thúc vòng đàm phán
Uruguay, cao hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng kim ngạch hàng hoá (3-
4%/ năm). Ngành dịch vụ có được sự phát triển như trên là do :
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật những năm vừa qua trong các
lĩnh vực tin học và viễn thông đang dần dần làm thay đổi nhận
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
14
thức của con người về khả năng và tính hiện thực trong thương
mại của nhiều ngành dịch vụ. Điển hình nhất là các dịch vụ: viễn
thông, tài chính, nghe nhìn, tư vấn, thiết kế…
- Nhiều ngành dịch vụ đã trở thành một cấu thành của hệ thống cơ
sở hạ tầng quan trọng của nền kinh tế và đang đóng góp không
nhỏ tới đầu vào của tất cả các ngành kinh tế trên thế giới không
chỉ với các nước phát triển mà cả những nước đang phát triển.

Bảng 7
Thị phần của các nƣớc đang phát triển trong thƣơng mại dịch vụ thế
giới, 1900- 2001
(%)
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO


Các lĩnh vực dịch vụ có tầm quan trọng đáng kể đối với nền kinh tế
của các nước đang phát triển. Tỉ trọng của các nước đang phát triển và các
nền kinh tế chuyển đổi trong thương mại dịch vụ quốc tế ngày càng tăng lên.
Các ngành dịch vụ ngày càng tăng về tỷ suất lợi nhuận so với các
ngành sản xuất khác. Đầu tư trực tiếp đối với các ngành dịch vụ luôn chiếm
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
15
đến 3/5 giá trị đầu tư trực tiếp, tập trung vào các ngành như du lịch, viễn
thông, tài chính, giải trí… ngoài ra các ngành dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất
hàng hoá đã có sự phát triển mạnh mẽ và tách dần khỏi chức năng hỗ trợ để
trở thành độc lập hơn. Các ngành dịch vụ sản xuất được hiểu là các ngành
dịch vụ trung gian giữa các yếu tố cơ sở hạ tầng và người sản xuất, nhằm hỗ
trợ người sản xuất sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn đầu vào là các cơ
sở hạ tầng. Các dịch vụ sản xuất được cung cấp trong nhiều công đoạn của
sản xuất gồm nghiên cứu khả thi, nghiên cứu thị trường, thiết kế sản xuất;
các dịch vụ trong giai đoạn sản xuất gồm kiểm tra chất lượng, thuê mua tài
chính, kế toán, quản lý nhân sự; các dịch vụ sau sản xuất gồm tiếp thị quảng
cáo, phân phối bán hàng… Tại các nước phát triển dịch vụ sản xuất chiếm ít
nhất là 50% tổng sản lượng dịch vụ tương đương với mức giá trị gấp hơn 2
lần so với sản lượng của ngành sản xuất.
Theo báo cáo của Tổ chức Thương mại thế giới, năm 1998 tổng mức
FDI là 700 tỷ USD, đến 1999 con số này tới 1100 tỷ USD, năm 2000 đạt
con số kỷ lục là 1500 tỷ USD, tuy nhiên mức FDI năm 2001 giảm mạnh chỉ
còn khoảng 750 tỷ USD . Gần 60% tổng lưu chuyển FDI ngày nay là đầu tư
vào các hoạt động thương mại dịch vụ. Trong trường hợp của EU, từ năm
1996 đến năm 2001, tỷ lệ giữa sản xuất và dịch vụ trong đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của EU biến động rất mạnh. Khu vực dịch vụ thường chiếm phần

lớn hơn trong tổng FDI của EU. Năm 1992 FDI trong sản xuất và dịch vụ
tương đối cân bằng (42% so với 43%) nhưng cho đến năm 2001 khoảng
cách đó ngày càng tăng lên với dịch vụ chiếm tới 69% trong khi đó đầu tư
vào sản xuất giảm xuống còn 22%.





Bảng 8
FDI vào một số khu vực trên thế giới, 1993- 2001
(triệu USD)
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
16
Nguồn: Thống kê FDI 2001 - UNCTAD
Do mức tăng trưởng về đầu tư trực tiếp tăng lên, các ngành dịch vụ đã
thu hút được một lực lượng lao động khổng lồ. Tại các nước phát triển, tỷ lệ
lao động liên quan đến các ngành cung cấp dịch vụ chiếm khoảng 80%. Ví
dụ như ở Mỹ, năm 1940 số lao động trong ngành dịch vụ là 19,4 triệu người,
năm 1983 đã lên tới 66,3 triệu người, năm 1995 là 80 triệu người và đến
năm 2001 thì có 93,9 triệu người tức 86% lao động xã hội làm việc ở lĩnh
vực trên. Theo báo cáo của Bộ lao động Mỹ thì 87% cơ hội việc làm là ở
ngành dịch vụ. Còn ở EU thì 59% lực lượng lao động làm việc trong các
ngành dịch vụ thương mại (không kể các ngành dịch vụ công cộng) và khu
vực này chiếm tới 64% GDP, đồng thời việc làm trong lĩnh vực dịch vụ
nhiều gấp 2 lần việc làm trong ngành sản xuất. Mặt khác, phần lớn các
ngành dịch vụ được coi là ngành “công nghiệp không khói” bởi chúng có
tính hiệu quả của một ngành công nghiệp và tính chất không tạo ra các vấn

đề về môi trường. Các ngành dịch vụ cho phép phát huy tối đa các công
nghệ hiện đại ngày nay (viễn thông và tin học) và tiềm năng tri thức của một
quốc gia. Các nghiên cứu cho thấy giá trị gia tăng tạo ra trong ngành dịch vụ
có thể lên tới 70% tổng giá trị các sản phẩm công nghệ cao.
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
17
3. Xu hƣớng phát triển của thƣơng mại dịch vụ thế giới
Trong vòng hơn hai thập kỷ gần đây nền kinh tế thế giới đang bước
vào giai đoạn phát triển hậu công nghiệp, lấy dịch vụ và các ngành có hàm
lượng tri thức cao làm động lực phát triển. Sự phát triển của ngành dịch vụ
kéo theo sự gia tăng không ngừng về quy mô và tốc độ của thương mại dịch
vụ. Hiện nay thương mại dịch vụ của thế giới có những xu hướng phát triển
chủ yếu sau:
Thứ nhất, thương mại dịch vụ sẽ tiếp tục phát triển và chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong thương mại quốc tế. Trên cơ sở phân tích, đánh giá sự
phát triển của thương mại thế giới thời gian qua, các chuyên gia kinh tế thế
giới đã nhận định trong những năm đầu thế kỷ 21, do sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế tri thức và hướng “mềm hoá” cơ cấu kinh tế, nhất là ở các
nước phát triển, thương mại dịch vụ quốc tế sẽ có bước phát triển mạnh mẽ.
Theo dự báo kim ngạch thương mại dịch vụ quốc tế sẽ đạt trên 3000 tỷ năm
2010 và năm 2020 sẽ tăng gấp đôi so với năm 2010. Như vậy quy mô trao
đổi buôn bán dịch vụ quốc tế vào năm 2020 dự báo sẽ lớn gấp 5 lần so với
hiện nay. Đồng thời tốc độ gia tăng bình quân hàng năm của thương mại
dịch vụ sẽ vẫn tiếp tục cao hơn tốc độ gia tăng bình quân hàng năm của
thương mại hàng hoá vào đầu thế kỷ này.
Thứ hai, cơ cấu thương mại dịch vụ sẽ có sự thay đổi theo hướng tăng
tỷ trọng buôn bán những dịch vụ sử dụng nhiều tri thức và giảm tỷ trọng kim
ngạch buôn bán dịch vụ sử dụng nhiều lao động giản đơn. Trong thế kỷ 21,

dịch vụ thông tin, mà chủ yếu là dịch vụ viễn thông, dịch vụ tin học sẽ có
kim ngạch buôn bán lớn nhất, vượt qua các dịch vụ truyền thống như dịch vụ
vận tải, du lịch… và sẽ trở thành những dịch vụ năng động nhất, với quy mô
trao đổi buôn bán và kim ngạch lớn nhất. Theo dự báo giá trị trao đổi buôn
bán quốc tế các dịch vụ thông tin sẽ chiếm khoảng 35% tổng giá trị thương
mại dịch vụ năm 2010 (năm 2000 doanh thu của dịch vụ du lịch quốc tế là
lớn nhất- đạt 476 tỷ USD chiếm hơn 30% tổng kim ngạch thương mai dịch
vụ quốc tế).
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
18
Thứ ba, tự do hoá sẽ là xu thế chủ yếu trong sự phát triển của thương
mại dịch vụ trong tương lai, thông qua việc ký kết hàng loạt các hiệp định tự
do hoá thương mại khu vực, đặc biệt là Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ (GATS) của WTO. Nội dung chủ yếu của quá trình này là xoá bỏ những
hạn chế về mở cửa thị trường dịch vụ và đối xử bình đẳng giữa dịch vụ, nhà
cung cấp dịch vụ trong nước với dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.
Thứ tư, xu thế hội tụ cũng sẽ là xu thế phát triển của dịch vụ trong
tương lai. Đó là sự hội tụ giữa thương mại dịch vụ và thương mại hàng hóa,
trong tính tương hỗ, phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng. Đường gianh
giới giữa thương mại dịch vụ và thương mại hàng hoá ngày càng mờ nhạt.
Điều này có nghĩa là việc trao đổi, buôn bán hàng hoá vật chất sẽ kèm theo
việc trao đổi, buôn bán hàng hoá dịch vụ và thương mại hàng hoá sẽ luôn
phải có thương mại dịch vụ đi kèm mới có thể phát triển được. Ngược lại,
nhờ được sử dụng như là một yếu tố của quá trình sản xuất vật chất, dịch vụ
cũng mới có nhiều cơ hội được trao đổi rộng rãi cùng với các sản phẩm hàng
hoá, do vậy cũng ngày càng phát triển.
Bảng 9
Xuất khẩu dịch vụ vận tải - du lịch và thị phần trong tổng thƣơng mại

dịch vụ thế giới – 1995-2001
(tỷ USD và %)
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO

Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
19
Bảng 10
Dịch vụ vận tải của một số nƣớc, 2001
(tỷ USD và %)

Giá trị

Thị phần trên thị trƣờng
vận tải thế giới

% tăng trƣởng

2001

1990
2001

1990-01
1999
2000
2001
Xuất khẩu










Mỹ
46,10

16,7
13,5

2
2
9
-10
Nhật
24,00

7,9
7,0

3
8
12
-6
Đức
20,00


6,6
5,9

3
-2
-1
0
Pháp
18,10

7,3
5,3

1
-4
-1
-7
Hàn Quốc
13,50

1,4
4,0

14
12
19
-1
Nhập khẩu










Mỹ
61,70

13,6
15,4

5
10
18
-6
Nhật
32,40

10,2
8,1

2
8
15
-8
Đức
24,50


6,6
6,1

3
-1
2
-3
Pháp
17,40

6,7
4,3

0
-4
2
-11
Hàn Quốc
10,70

1,5
2,7

9
11
9
-1
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO


Bảng 11
Dịch vụ du lịch của một số nƣớc, 2001
(tỷ USD và %)

Giá trị

Thị phần trên thị trƣờng
du lịch thế giới

% tăng trƣởng

2001

1990
2001

1990-01
1999
2000
2001
Xuất khẩu










Mỹ
88,70

19,0
19,1

5
5
9
-9
Đức
17,30

5,4
3,7

2
2
-4
-2
Trung Quốc
17,80

0,7
3,8

24
12
15
10

Italia
25,80

6,2
5,6

4
-5
-3
-6
Hồng Kông
10,30

2,0
2,2

6
2
14
2
Nhập khẩu










Mỹ
61,60

14,7
14,5

4
4
10
-8
Đức
46,10

13,1
10,8

3
2
-6
-2
Trung Quốc
13,90

0,2
3,3

36
18
21
6

Italia
14,20

4,0
3,3

3
-4
-7
-9
Hồng Kông
13,70

1,8
3,2

10
-5
3
-2
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
20
Bảng 12
Xuất khẩu các ngành dịch vụ khác (ngoài Vận tải và Du Lịch) và thị
phần trong tổng Thƣơng mại dịch vụ thế giới – 1995-2001
(tỷ USD và %)
Nguồn: International trade statistics 2002 - WTO


Bảng 13
Thị phần một số ngành dịch vụ thế giới, 2001
(%)
Nguồn: International trade statistics 2002 – WTO
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
21
II HIỆP ĐỊNH CHUNG VỀ THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ
(The General Agreement on Trade in Services – GATS)
Cho đến năm 1994, chưa có một hiệp định đa phương nào điều chỉnh
thương mại dịch vụ. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kiến thức về thương
mại dịch vụ. Các nhà kinh tế thường nhìn ngành dịch vụ như một ngành
không mang tính thương mại hoặc tồi tệ hơn họ còn coi dịch vụ là những
hoạt động kinh doanh phi sản xuất và do vậy không đáng phải tập trung xây
dựng chính sách. Các nghiên cứu chuyên sâu chỉ tập trung vào những hình
thức việc làm trong dịch vụ hoặc nghiên cứu dịch vụ như ngành hỗ trợ sản
xuất mà không tính đến sự đóng góp trực tiếp của ngành công nghiệp dịch
vụ đối với sản xuất trong nước và thu nhạp ngoại tệ. Kế hoạch phát triển
xuất khẩu của chính phủ trước đây đều nhằm vào các hàng hóa chiến lược và
do vậy các cơ quan chính phủ thường không quen với các hoạt động của các
nhà xuất khẩu dịch vụ. Các cơ quan thống kê quốc gia không thu thập được
các số liệu thống kê thương mại một cách chi tiết nên hầu như không có các
dữ liệu chính xác và hoàn chỉnh về dịch vụ.
Trong thực tế, dịch vụ (đặc biệt là dịch vụ vận tải, du lịch và tài chính
quốc tế) đã đóng góp một vai trò quan trọng trong môi trường thương mại
một thời gian dài. Nhưng các nhà hoạch định chính sách, hoặc cho rằng
dòng thương mại quá nhỏ bé cho nên không quan trọng, hoặc cho rằng việc
tập trung vào tự do hoá thương mại hàng hoá sẽ tự động tự động mở rộng

thương mại dịch vụ. Khi không có các hiệp định thương mại điều, các doanh
nghiệp dịch vụ buộc phải mở rộng kinh doanh trên phạm vi quốc tế bằng
cách ứng phó với những môi trường định chế phân biệt đối xử và không
lượng trước được.
Bắt đầu từ cuối những năm 1970, các tập đoàn khu vực tư nhân ở Anh
và Mỹ (Liên minh các công nghiệp dịch vụ) đã bắt đầu vận động chính phủ
của họ nhằm tạo ra một sân chơi ở mức cao hơn trong việc tiếp cận thị
trường nước ngoài. Và cuối cùng các giao dịch dịch vụ quốc tế đã được đưa
vào vòng đàm phán Uruguay.

Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
22
1. Sự ra đời của GATS:
Vòng đàm phán Uruguay là vòng đàm phán thương mại mang tính
lịch sử, nó không chỉ đề cập tới tự do hoá hơn nữa về thương mại hàng hoá
mà còn đề cập tới việc thiết lập khuôn khổ cho tự do hoá về thương mại dịch
vụ, các biện pháp đầu tư và sở hữu trí tuệ. Khi vòng đàm phán được khởi sự
tại Punta del Este (Uruguay) vào 9-1986, các cuộc thảo luận đều cho rằng
kết quả của vòng đàm phán phải là sự mở rộng của khuôn khổ Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại (GATT). Khi vòng đàm phán kết thúc
vào tháng 4-1994 tại Marrakesh (Ma rốc), Tổ chức Thương mại Thế giới
mới ra đời với việc sửa đổi hiệp định GATT (về thương mại hàng hoá) và bổ
sung hai hiệp định mới: Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và
Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ.
Thành công của 50 năm đàm phán thương mại hàng hoá trong khuôn
khổ GATT đã đưa ra một minh chứng đầy sức thuyết phục đối với các chính
phủ. Việc liên tục giảm thuế quan đã thúc đẩy thương mại hàng hoá thế giới

tăng mạnh, cao hơn cả mức tăng của thu nhập thế giới. Thuế quan trung bình
trên phạm vi toàn thế giới đã giảm từ mức 35% sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai xuống còn 4% ngày nay và mức tăng trưởng bình quân của thương
mại đã vượt mức tăng trưởng kinh tế thế giới là hơn 2%/ năm. Thêm vào đó,
sự phát triển của các luật lệ thương mại quốc tế trong GATT đã tăng thêm
khả năng dự báo chế độ thương mại hàng hoá thế giới. Chính vì những thành
công của GATT đối với thương mại hàng hoá mà chính phủ các nước nhận
thấy cần thiết phải có một quy chế mang tính toàn cầu để điều chỉnh thương
mại dịch vụ.
Tuy nhiên thoả thuận để bắt đầu các cuộc đàm phán về thương mại
dịch vụ đã gặp phải những trở ngại. Đầu tiên phải kể đến là việc định nghĩa
về “thương mại dịch vụ”. Xem xét trường hợp của dịch vụ du lịch, trong đó
một khách hàng đi du lịch tới một nước cung cấp dịch vụ, thì ngay lập tức nó
đã gặp phải những hạn chế trong định nghĩa về thương mại qua biên giới
truyền thống của GATT. Thêm vào đó, thương mại dịch vụ từ trước cho tới
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
23
khi Hiệp định GATS ra đời, đã bị xem nhẹ và bị coi là phụ thuộc vào sản
xuất và thương mại hàng hoá. Nhiều dịch vụ được điều tiết rất chặt chẽ để
bảo vệ cả người tiêu dùng lẫn nền kinh tế trong nước, và một số ngành dịch
vụ lại thuộc độc quyền nhà nước như dịch vụ vận tải, viễn thông, bưu chính,
ngân hàng, bảo hiểm và tái bảo hiểm, y tế và giáo dục. Do vậy một số nước
coi việc đề cập tới các quy định quốc gia về hạn chế thương mại và tiến hành
các cuộc đàm phán quốc tế là đe dọa đến chủ quyền quốc gia.
Mặc dù vậy, vào giữa những năm 1980, rất nhiều nước phải đối mặt
với những lo ngại về suy thoái toàn cầu, lạm phát kéo dài và nạn thất nghiệp
gia tăng. Các nước ngày càng phải lưu ý hơn đến tầm quan trọng của thương
mại dịch vụ quốc tế, vì đến thời điểm này những tiến bộ vượt bậc trong công

nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin đã thúc đẩy khả năng thương mại hoá
các hoạt động dịch vụ. Các nước đi đến kết luận, việc xoá bỏ các rào cản đối
với thương mại dịch vụ quốc tế và tạo cho các nhà xuất khẩu dịch vụ khả
năng dự doán được tình hình thương mại, đầu tư quốc tế sẽ tạo ra những
động lực xuất khẩu dịch vụ, đồng thời sẽ hỗ trợ cho sự phát triển mà không
gây ra lạm phát trong nước và giải quyết vấn đề điều chỉnh cơ cấu kinh tế để
bước vào kỷ nguyên của xã hội thông tin và chuyển sang nền kinh tế có yếu
tố trí tuệ ngày càng cao.
Mục tiêu lúc này rõ ràng là cần thiết phải có một thoả thuận riêng biệt
về thương mại dịch vụ chứ không nên đưa ra những sửa đổi bổ sung đơn
giản trong Hiệp định GATT. Hiệp định đó cần phải đề cập tới tất cả các biện
pháp ảnh hưởng tới thương mại dịch vụ.
Chính vì thế khi khởi xướng vòng đàm phán Uruguay năm 1986, các
nước đã nhất trí đưa thương mại dịch vụ vào đàm phán với tư cách một bộ
phận trong cam kết trọn gói và tin rằng điều đó sẽ cải thiện toàn bộ hệ thống
thương mại thế giới. Với những ý tưởng và quan niệm như vậy, các cuộc
đàm phán tại vòng Uruguay trở nên tham vọng và phức tạp. Trên thực tiễn,
năm 1986 các Bộ trưởng đã đồng ý thảo luận một loạt các vấn đề có tác
động đến thương mại thế giới. Vòng đàm phán này đã đặt ra mục tiêu giảm
thuế quan và hàng rào phi thuế quan đối với hàng hoá, mở rộng các quy tắc
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
24
đa phương trong lĩnh vực nông nghiệp, cũng như trong dệt may. Vòng đàm
phán này cũng đề ra mục tiêu xây dựng một chế độ thương mại tự do hơn
cho thương mại dịch vụ thông qua việc hình thành một khuôn khổ các
nguyên tắc và quy định thương mại. Việc đưa thương mại dịch vụ vào phạm
vi đàm phán đã khắc phục được một khiếm khuyết nghiêm trọng của các quy
tắc thương mại đa biên. Kết quả của những nỗ lực đó là việc ra đời của Hiệp

định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
Tóm lại, GATS ra đời đã đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
thương mại quốc tế. Nó đã xây dựng nên những quy tắc đầu tiên về tự do
thương mại dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
2. Nội dung của Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS)
GATS là hiệp định đầu tiên mang tính đa biên điều chỉnh thương mại
dịch vụ. Hiệp định này bao gồm 29 điều khoản chủ yếu, đồng thời có các
phụ lục đi kèm tạo thành một bộ phận không thể tách rời và Hiệp định được
chia thành 3 phần chính như sau:
Phần I: là một phần hiệp định khung về các nguyên tắc và nghĩa vụ chung
bao gồm các điều khoản sau:
- Điều 1: Phạm vi và định nghĩa
- Điều 2: Đối xử tối huệ quốc
- Điều 3: Sự minh bạch
- Điều 3b: Sự tiết lộ các thông tin bí mật
- Điều 4: Sự gia nhập ngày càng tăng của các nước đang phát triển
- Điều 5: Liên kết kinh tế
- Điều 5b: Các hiệp định về liên kết thị trường lao động
- Điều 6: Quy định trong nước
- Điều 7: Sự thừa nhận bằng cấp
- Điều 8: Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền
- Điều 9: Thông lệ kinh doanh
- Điều 10: Các biện pháp tự vệ khẩn cấp
- Điều 11: Các khoản thanh toán và chuyển tiền
Khoa Kinh tế Ngoại thương Khóa luận tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM
25
- Điều 12: Các hạn chế nhằm bảo hộ cán cân thanh toán
- Điều 13: Mua sắm của chính phủ

- Điều 14: Các loại trừ chung
- Điều 15: Trợ cấp
 Phần II: là các cam kết cụ thể bao gồm các điều khoản sau
- Điều 16: Tiếp cận thị trường
- Điều 17: Đối xử quốc gia
- Điều 18: Các cam kết bổ sung
- Điều 19: Đàm phán các cam kết cụ thể
- Điều 20: Lịch trình thực hiện các cam kết cụ thể
- Điều 21: Sửa đổi lịch trình
- Điều 22: Tham vấn
- Điều23: Giải quyết tranh chấp và thi hành
- Điều 24: Hội đồng thương mại dịch vụ
- Điều 25: Hợp tác kỹ thuật
- Điều 26: Quan hệ với các tổ chức quốc tế khác
- Điều 27: Từ chối các lợi ích
- Điều 28: Các định nghĩa
Phần III: là các phụ lục về một số loại hình dịch vụ bao gồm các phụ lục
thuộc điều 29 như sau:
- Phụ lục về các miễn trừ đối với điều 2
- Phụ lục về sự di chuyển của các tự nhiên nhân cung cấp dịch vụ theo
hiệp định
- Phụ lục về dịch vụ vận tải hàng không
- Phụ lục về dịch vụ tài chính
- Phụ lục thứ hai về dịch vụ tài chính
- Phụ lục về các đàm phán về dịch vụ vận tải biển
- Phụ lục về dịch vụ viễn thông
- Phụ lục về các đàm phán về dịch vụ viễn thông cơ bản
GATS là một thoả thuận liên chính phủ “thành lập nên một khuôn
khổ đa phương các nguyên tắc và quy định về thương mại dịch vụ với mục

×