Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn quản trị nhân lực CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.12 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*****************************
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG THÀNH
Giáo viên hướng dẫn : TH.S ĐẶNG NGỌC SỰ
Sinh viên thực hiện : HOÀNG THỊ LINH
Lớp : QTKD TỔNG HỢP 49B
MSSV : CQ 493512
Hµ Néi, 05/2011
MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU 10
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG
THÀNH( LONG THANH., SJC) 1
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 1
1.1. Giai đoạn 2004-2007 2
1.2. Giai đoạn 2007-nay 2
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy 3
2.2. Hội đồng quản trị 3
2.2.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị 4
3.2.2. Thành viên Hội đồng quản trị 4
2.3. Ban giám đốc 4
2.3.1. Giám đốc 4
2.3.2. Phó Giám Đốc 4
2.4. Các phòng ban, bộ phận 5
2.4.1. Phòng kế hoạch – kỹ thuật 5


2.4.2. Phòng tài chính – kế toán 5
2.4.3. Phòng vật tư, thiết bị 5
2.4.4. Phòng tổ chức hành chính 6
2.4.5. Ban chỉ huy công trường 7
2.4.6. Ban quản lý dự án 8
2.5. Ngành nghề kinh doanh 8
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiền lương của
công ty 9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
3.1. Nhân tố bên ngoài 9
3.1.1. Thị trường lao động 9
3.1.2. Qui định của Nhà Nước 11
3.1.3. Tăng trưởng kinh tế và giá cả thị trường 13
3.2. Nhân tố bên trong 14
3.2.1. Đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 14
3.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty 15
3.2.3. Đặc điểm về lao động 16
3.2.4. Qui trình công nghệ, máy móc 18
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI 19
CÔNG TY 19
1. Tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm
qua 19
1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 19
1.1.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận 19
1.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch 21
2. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty Long Thành 23
2.1. Bản chất và vai trò của tiền lương 23
2.2. Nhận thức của Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý và công nhân viên về tiền
lương 24
2.3. Cơ sở tính lương của công ty 25

2.3.1. Căn cứ trả lương 25
2.3.2. Cách thức xây dựng quy chế trả lương tại công ty 25
2.3.3.Công tác xây dựng quỹ lương 26
2.3.4. Công tác chi trả lương tại công ty 27
2.4. Các hình thức trả lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng
Long Thành 27
2.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian 27
2.4.2. Hình thức trả lương khoán 33
Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 3 QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
2.5. Mức độ hài lòng của đối tượng được trả lương 36
2.6. Đánh giá công tác trả lương của công ty 36
2.6.1. Ưu điểm 36
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân 38
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG THÀNH 42
3.1. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 42
3.1.1. Tổ chức xây dựng lại bộ phận lao động gián tiếp 42
3.1.2. Hoàn thiện cách tính lương 43
3.2. Hoàn thiện hình thức tiền lương khoán 45
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng định mức lao động 45
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc 46
3.2.3. Hoàn thiện công tác bố trí lao động 46
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình 47
3.2.5. Hoàn thiện cách tính lương khoán 47
KẾT LUẬN 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 4 QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TDT: Tổng doanh thu
TCP: Tổng chi phí
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VLXD: Vật liệu xây dựng
TH: Thực hiện
KH: Kế hoạch
CP: Cổ phần
VCSH: Vốn chủ sở hữu
NLĐ: Người lao động
TSCĐ: Tài sản cố định
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSDMTC: Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
TB& XH: Thương binh và xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
TCHC: Tổ chức hành chính
VTTB: Vật tư thiết bị
Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 5 QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 10
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG
THÀNH( LONG THANH., SJC) 1
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 1
1.1. Giai đoạn 2004-2007 2
1.2. Giai đoạn 2007-nay 2

2. Tổ chức bộ máy 3
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy 3
2.2. Hội đồng quản trị 3
2.2.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị 4
3.2.2. Thành viên Hội đồng quản trị 4
2.3. Ban giám đốc 4
2.3.1. Giám đốc 4
2.3.2. Phó Giám Đốc 4
2.4. Các phòng ban, bộ phận 5
2.4.1. Phòng kế hoạch – kỹ thuật 5
2.4.2. Phòng tài chính – kế toán 5
2.4.3. Phòng vật tư, thiết bị 5
2.4.4. Phòng tổ chức hành chính 6
2.4.5. Ban chỉ huy công trường 7
2.4.6. Ban quản lý dự án 8
2.5. Ngành nghề kinh doanh 8
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiền lương của
công ty 9
3.1. Nhân tố bên ngoài 9
3.1.1. Thị trường lao động 9
3.1.2. Qui định của Nhà Nước 11
Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 6 QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
3.1.3. Tăng trưởng kinh tế và giá cả thị trường 13
3.2. Nhân tố bên trong 14
3.2.1. Đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh 14
3.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty 15
3.2.3. Đặc điểm về lao động 16
3.2.4. Qui trình công nghệ, máy móc 18
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI 19

CÔNG TY 19
1. Tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm
qua 19
1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 19
1.1.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận 19
Bảng 1: Tình hình doanh thu, lợi nhuận của Công ty trong 5 năm 19
Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động nhưng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty rất khả quan. Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt đẹp với
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu xây dựng,… Hơn hết, yếu tố
quan trọng nhất, mang tính quyết định, chính là năng lực thi công của Công ty.
20
Bảng 2: Khả năng thanh toán của Công ty 20
Bảng 3: Tỷ suất sinh lời 20
1.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch 21
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty 21
Bảng 5: Kết quả thực hiện kế hoạch của Công ty giai đoạn 2006-2010 22
Bảng 6: Một số chỉ tiêu tài chính 22
2. Thực trạng công tác tiền lương tại công ty Long Thành 23
2.1. Bản chất và vai trò của tiền lương 23
2.2. Nhận thức của Ban lãnh đạo, cán bộ quản lý và công nhân viên về tiền
lương 24
2.3. Cơ sở tính lương của công ty 25
2.3.1. Căn cứ trả lương 25
2.3.2. Cách thức xây dựng quy chế trả lương tại công ty 25
Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 7 QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
2.3.3.Công tác xây dựng quỹ lương 26
2.3.4. Công tác chi trả lương tại công ty 27
2.4. Các hình thức trả lương tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng
Long Thành 27

2.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian 27
Bảng 7: Hệ số lương 28
Bảng 8: hệ số chức danh 28
Bảng 9: hệ số thâm niên 30
Bảng 10: hệ số phụ cấp khu vực và thu hút 31
2.4.2. Hình thức trả lương khoán 33
Bảng 11: Hệ số lương theo cấp bậc của công ty 35
2.5. Mức độ hài lòng của đối tượng được trả lương 36
2.6. Đánh giá công tác trả lương của công ty 36
2.6.1. Ưu điểm 36
Bảng 12: Lương bình quân của một số vị trí trong công ty năm 2010 37
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân 38
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG LONG THÀNH 42
3.1. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian 42
3.1.1. Tổ chức xây dựng lại bộ phận lao động gián tiếp 42
3.1.2. Hoàn thiện cách tính lương 43
3.2. Hoàn thiện hình thức tiền lương khoán 45
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng định mức lao động 45
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc 46
3.2.3. Hoàn thiện công tác bố trí lao động 46
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình 47
3.2.5. Hoàn thiện cách tính lương khoán 47
KẾT LUẬN 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 8 QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 9 QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang hòa mình với xu thế hội
nhập khu vực và thế giới. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hiện
diện của hàng loạt các doanh nghiệp mới với sự đa dạng, phong phú về sản phẩm.
Đây chính là nhân tố làm cho thị trường Việt Nam ngày càng cạnh tranh quyết liệt
hơn. Vì thế, tồn tại và phát triển không phải là một điều dễ dàng đối với bất kì doanh
nghiệp nào. Các doanh nghiệp luôn muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường, muốn
các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao. Nhân tố
hàng đầu quyết định đến vị thế này phải kể đến là lao động sáng tạo của người lao
động. Làm thế nào để phát huy lợi thế nguồn nhân lực? Làm thế nào để có một đội
ngũ cán bộ có chuyên môn và tâm huyết với công ty? Đó luôn là câu hỏi khó với
mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và tình hình của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
Dựng Long Thành nên trong quá trình thực tập tại công ty em đã quyết định chọn
đề tài : “Công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây Dựng Long
Thành” với mong muốn áp dụng kiến thức đã học vào vận hành trong thực tế và
đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền lương ở công ty.
Phạm vị nghiên cứu:
Về nội dung : Công tác tiền lương
Về không gian : tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây Dựng Long Thành
Về thời gian : giai đoạn từ 2007 đến nay
Tên đề tài:
Công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây Dựng Long Thành
Kết cấu đề tài gồm:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư và Xây Dựng Long Thành
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
Dựng Long Thành
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây Dựng Long Thành
Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 10 QTKD Tổng hợp 49B
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Đặng Ngọc Sự

Sinh Viên: Hoàng Thị Linh 11 QTKD Tổng hợp 49B
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG LONG THÀNH( LONG THANH., SJC)
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Thông tin chung về công ty:
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành
Tên giao dịch : Long Thanh Construction and Investment Joint Stock Company
Tên viết tắt: Long Thanh.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 1004, đường Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 2450216
Fax: 7540030
Email:
Tài khoản: 102010000078425 – Ngân Hàng Công Thương Đống Đa
Mã số thuế: 0101483547
Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng Long Thành được thành lập ngày
09/04/2004, qua gần 7 năm hoạt động, Công ty đã tạo dựng được uy tín trong lĩnh
vực xây dựng. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã định hướng sự phát triển của
mình vào lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
công trình ngầm, đưa ra giải pháp quy hoạch tổng thể công trình. Đặc biệt là nghiên
cứu và áp dụng các giải pháp thi công hiện đại cũng như ứng dụng hiệu quả các
công nghệ và thiết bị mới vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Công ty gồm có 5 cổ đông: Nguyễn Mạnh Cường, Hồ Phi Toàn, Đậu Phi Công,
Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Quốc Lãnh. Trong đó người đại diện theo pháp luật
là Giám Đốc Nguyễn Mạnh Cường.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty được khái quát qua 2 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 2004-2007
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Long Thành được thành lập vào ngày 09 tháng
04 năm 2004 theo giấy phép kinh doanh số 0103004120 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
thành phố Hà Nội cấp, ngày đăng kí lần 4: 25 tháng 6 năm 2008.

Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Trong thời kỳ này mặc dù gặp nhiều khó khăn do mới thành lập nhưng công ty cũng
gặp khá nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì lúc này nền kinh tế
đang phát triển khá nóng và nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng đang tăng lên rõ rệt.
1.2. Giai đoạn 2007-nay
Trong quá trình hoạt động công ty luôn coi trọng và xác định chữ tín với khách
hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì thế công ty luôn được các khách hàng tôn
trọng đánh giá cao, đặt niềm tin để thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. Tận dụng mọi thế mạnh của mình nhằm
phấn đấu xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp kinh tế mạnh của đất nước.
Hiện tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Long Thành đã bước đầu
xây dựng được chỗ đứng của mình cho định hướng phát triển trong tương lai, luôn
tìm tòi sáng tạo, tích cực tiếp thu các kiến thức và công nghệ mới. Đội ngũ trẻ trung,
năng động của Long Thành gồm những kỹ sư, cán bộ, những công nhân lành nghề
luôn biết lắng cũng như chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm tất cả vì mục tiêu tạo
ra những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Công Ty luôn
hướng tới mục tiêu “Tiến độ - Chất lượng - An toàn - Hiệu quả - chuyên nghiệp”
từng bước vững chắc xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh.
Tổng vốn điều lệ của công ty là 11.000.000.000 (mười một tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Số cổ phần đã đăng ký mua: 1.100.000 cổ phần
Trong quá trình hoạt động, Công ty huy động vốn điều lệ từ các cổ đông bằng
hình thức đầu tư thiết bị, công nghệ thi công.
Nguồn vốn đầu tư kinh doanh các dự án của Công ty là vốn tự có, vốn huy
động từ các nguồn vốn hợp pháp cùng sự phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn
Thành phố Hà Nội( Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy, Ngân hàng Sài Gòn
Thường Tín, Ngân hàng Công Thương Đống Đa, Ngân hàng Cổ Phần Quân Đội
Công Nghiệp Cầu Giấy).
2. Tổ chức bộ máy

2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Công ty có hệ thống quản trị được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng,
được cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tiễn của Công ty. Hệ thống tổ chức của
Công ty đã đạt được nhiều ưu điểm, gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận
chức năng mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.
Mô hình tổ chức:
2.2. Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện
quyền và nghĩa vụ của Công ty như:
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNHCHÍNH
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ
PHÒNG
KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
CÁC CÔNG
TRƯỜNG
CHI NHÁNH
MIỀN TRUNG

Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của công ty;
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền hoặc Điều lệ
công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.
2.2.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị
Do Hội đồng quản trị bầu ra, có trách nhiệm quản lý chung các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Có trách nhiệm báo cáo hoạt động sản xuất kinh
doanh, và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty với các cổ đông.
3.2.2. Thành viên Hội đồng quản trị
Do Hội đồng cổ đông bầu ra, không nhất thiết phải là cổ đông của Công ty và
có nhiệm kỳ không quá 5 năm. Có quyền hạn và trách nhiệm theo luật và điều lệ của
Công ty.
2.3. Ban giám đốc
2.3.1. Giám đốc
Là người phụ trách chung, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày, là người đại diện theo pháp luật của Công ty
Chịu trách nhiệm điều hành, quản lý toàn diện sản xuất kinh doanh của Công ty;
Xây dựng chiến lược, định hướng kế hoạch phát triển của Công ty;
Đổi mới và phát triển doanh nghiệp, tổ chức công tác tài chính, kế toán, đầu tư;
Xây dựng các qui định, qui chế quản lý nội bộ của Công ty.
2.3.2. Phó Giám Đốc
Là người tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc trong các lĩnh vực:
Hỗ trợ cho Giám Đốc quản lý các dự án đầu tư, lập kế hoạch, tiến độ thi công,
điều hành trực tiếp các dự án mà công ty đang đầu tư.
Tham mưu cho Giám Đốc và phối hợp với các phòng ban trong Công ty tìm
kiếm, lập phương án đầu tư cho các dự án mới, tìm kiếm nguồn vốn.
Chịu trách nhiệm trước công ty về tiến độ và chất lượng các dự án.

2.4. Các phòng ban, bộ phận
2.4.1. Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Ban lãnh đạo công ty trong các lĩnh vực sau:
Công tác kinh tế
Công tác kế hoạch
Công tác thị trường đầu tư và đấu thầu trong xây dựng
Công tác thiết kế và kỹ thuật thi công
Công tác quản lý chất lượng và nghiệm thu
Công tác quản lý tiến độ thi công các công trình
Công tác an toàn thi công
Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sáng kiến cải tiến khoa học kỹ thuật
Các công tác khác
2.4.2. Phòng tài chính – kế toán
Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho ban lãnh đạo trong các lĩnh vực sau:
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc
kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản theo đúng qui định.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo qui định của pháp luật và công ty.
Phối hợp với phòng Kế hoach – Kỹ thuật tiến hành thu hồi vốn từ các công trường.
2.4.3. Phòng vật tư, thiết bị
Công tác quản trị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Công tác lập kế hoạch và đảm bảo kịp thời thiết bị phục vụ thi công cho toàn
công trường.
Công tác đầu tư, mua sắm thiết bị, vật tư.
Công tác đảm bảo điều kiện thi công cho các công trường.
Công tác bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị.
Quản lý đội ngũ bảo đảm, lái xe, lái máy.

Các công tác khác khi có yêu cầu của lãnh đạo.
2.4.4. Phòng tổ chức hành chính
Xây dựng cơ cấu tổ chức và các qui định có liên quan đến tổ chức của công ty:
Căn cứ vào điều kiện thực tế về mục tiêu phát triển xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý;
xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban chức năng; phối hợp hoạt
động giữa các phòng ban, công trường với nhau.
Quản trị nhân lực: xác định kế hoạch về nhân lực trình Giám Đốc phê duyệt;
tiến hành các biện pháp theo dõi ngày công, hiệu quả công việc, tinh thần và năng
lực của đội ngũ nhân lực trong Công ty;
Công tác tiền lương: Căn cứ vào các quy định của nhà nước và điều kiện Công
ty tham mưu, xây dựng chế độ lương phù hợp cho công ty trinh Giám đốc phê
duyệt; tham mưu cho lãnh đạo trong việc điều chỉnh mức lương phù hợp với điều
kiện của Công ty và đóng gop của người lao động.
Công tác đào tạo tuyển dụng: Lập kế hoạch và thực hiện công tác tuyển dụng,
lập hợp đồng lao động, quản lý hợp đồng lao động.
Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách cho người lao
động: theo dõi, giải quyết các chính sách cho người lao động, tham mưu cho Giám
Đốc trong việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật nhân sự theo đúng qui chế Công ty.
Công tác hành chính và quản lý văn phòng: theo dõi, đôn đốc thực hiện các
quyết định của ban lãnh đạo, tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại của Công ty, lập
công tác phí cho công tác văn phòng.
Công tác xây dựng môi trường làm việc và văn hóa công ty lành mạnh: chủ
động thiết lập mối quan hệ với người lao động, xây dựng môi trường làm việc tự
giác, đoàn kết, phối hợp vì hiệu quả công việc.
2.4.5. Ban chỉ huy công trường
Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh:
Khi nhận được nhiệm vụ, tổ chức nghiên cứu tài liệu, hồ sơ thiết kế, phối hợp với
ban kế hoạch – kỹ thuật lập phương án tổ chức thi công, trình giám đốc thông qua.
Trên cơ sở kế hoạch tổng hợp đã được Giám Đốc duyệt, phối hợp với các
phòng ban chức năng của công ty để xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền

lương.
Tiến hành công tác nghiệm thu từng giai đoạn theo chế độ qui định và theo chỉ
đạo của phòng Kế hoạch – Kỹ thuật.
Lập báo cáo định kỳ theo tuần, tháng, quý về công ty theo qui định.
Sau khi hoàn thành công trình phối hợp với phòng kế hoạch - kỹ thuật lập hồ
sơ hoàn công theo đúng qui định XDCB để làm cơ sở bàn giao công trình đưa vào
sử dụng.
Sau khi kết thúc thi công công trình lập báo cáo tổng hợp toàn bộ khối lượng
thực tế hoàn thành, khối lượng sử dụng vật tư, nhân công, kinh phí, trình Giám Đốc
Công ty.
Trong công tác đảm bảo vật tư, thiết bị:
Đảm bảo vật tư, thiết bị tiến hành theo kế hoạch tổng hợp và kế hoạch từng
tháng do Giám Đốc thông qua; chủ động khai thác triệt để nguồn vật liệu tại chỗ
nhằm giảm chi phí, hạ giá thành.
Sử dụng vật tư nhiên liệu phải căn cứ vào định mức và qui định của công ty.
Công trường chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng đúng mục đích các loại thuốc
nổ, hỏa cụ, chấp hành nghiêm chỉnh các qui định quản lý của Nhà Nước.
Thường xuyên quán triệt, đôn đốc nhắc nhở đội ngũ lái xe, vận hành máy thi
công thực hiện nghiêm túc qui chế quản lý thiết bị, xe máy của Công ty.
Trong công tác tài chính, kế toán
Lập kế hoạch bảo đảm tài chính dựa trên kế hoạch của công trường đac được
Giám Đốc duyệt để đảm bảo công trường thi công đúng tiến độ.
Mọi chi phí phát sinh và nguồn thu phải phản ánh kịp thời chính xác trong sổ
kế toán của công trường theo từng giai đoạn thi công.
Quản lý kinh phí chi tiêu phải chặt chẽ theo đúng nguyên tắc chế độ qui định,
không để lãng phí thất thoát.
Lập báo cáo và quyết toán hàng tháng, quí theo qui định của Công ty.
Trong công tác quản lý lao động
Lập kế hoạch tổ chức lực lượng thi công báo cáo Giám Đốc, lên phương án lấy
quân và chủ động tuyển dụng nhân lực để bảo đảm thi công, ưu tiên tuyển dụng

nhân công tại địa bàn đóng quân để giảm chi phí.
Thực hiện chấm công, tính lương, tiền công, tiền thưởng hàng tháng cho mọi
thành viên trên công trường.
Thực hiện các qui định về an toàn lao động trên công trường, ban hành nội qui
công trường, đảm bảo kỹ thuật trong doanh trại và trật tự an ninh trong khu vực
đóng quân,
Thường xuyên có mặt để bao quát toàn diện công trường, nếu chỉ huy trưởng
vắng mặt tại công trường thì phải cử người thay thế, nếu vắng mặt hai ngày trở lên
phải được Giám Đốc Công ty đồng ý.
2.4.6. Ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án thay mặt công ty quản lý, điều hành dự án mà công ty đang
đầu tư, chịu trách nhiệm trước công ty về tiến độ, chất lượng của dự án và đảm bảo
trước công ty rằng dự án đầu tư là có hiệu quả.
Phối hợp với các phòng trong công ty để hoàn tất hồ sơ dự án trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với các phòng ban trong công ty tìm kiếm các nguồn vốn dài hạn
phục vụ cho dự án.
Thay mặt công ty tạo mối quan hệ tốt với các cấp chính quyền địa phương có
liên quan tới dự án.
Thay mặt công ty tháo gỡ ổn thỏa những khúc mắc của người dân bị ảnh
hưởng bởi dự án.
2.5. Ngành nghề kinh doanh
Công ty có phạm vi hoạt động rộng, trải dài trên khắp mọi miền tổ quốc: Hà
Nội, Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa
Thiên Huế, Khánh Hòa,…
Hoạt động của công ty rất phong phú, cụ thể:
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm.
Đầu tư xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và các khu dân cư.
Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật và tư vấn tài chính).
Tư vấn nhà đất và kinh doanh bất động sản.

Giám sát thi công xây dựng.
Sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng.
Sản xuất, buôn bán, gia công, lắp đặt thiết bị nội ngoại thất.
Buôn bán, lắp đặt thiết bị máy móc xây dựng, tin học, viễn thông.
Thi công lắp đặt công trình đường dây và trạm biến áp đến 35KV.
Kinh doanh, chế biến, khai thác khoáng sản (trừ loại khoáng sản Nhà Nước cấm).
Kinh doanh vận tải đường thủy.
Kinh doanh điện năng, nước sạch.
Đại lý bán lẻ xăng dầu
Vận chuyển hành khách, vẩn tải hàng hóa.
Kinh doanh dịch vụ du lịch bến cảng.
Xây dựng các công trình cảng, biển.
Dịch vụ môi giới bất động sản.
Kinh doanh dịch vụ nhà hàng khách sạn (không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát Karaoke, vũ trường)
Trong đó hoạt động kinh doanh chính của công ty là tư vấn, thi công các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và công trình ngầm.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiền lương của
công ty
3.1. Nhân tố bên ngoài
3.1.1. Thị trường lao động
Thị trường lao động là một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến sự phát
triển của mỗi một doanh nghiệp. Trong đó cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác trả lương của doanh nghiệp.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới
sự cân bằng.
Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi
các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của

lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Thị trường lao động Việt Nam có tính chất biến động lớn, thường xuyên thay
đồi chỗ làm việc. Tâm lý người lao động là luôn mong muốn làm việc ở nơi có điều
kiện tốt hơn. Mà tiền lương là một yếu tố quan trọng để lựa chọn chỗ làm.
Công ty CPĐT và XD Long Thành có trụ sở tại Hà Nội, đây là một thị trường
đầy tiềm năng, nơi tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, song cũng gây
không ít khó khăn ảnh hưởng đến công tác trả lương của công ty.
Hằng năm, Hà Nội luôn đón nhận hàng trăm nghìn người lao động từ các tỉnh
xung quanh vào lao động và tìm việc làm, hàng vạn sinh viên các nơi tốt nghiệp ở
lại tìm cơ hội việc làm. Theo đánh giá của Sở LĐ-TB&XH Hà Nội, dân số và lao
động của Hà Nội sau khi sáp nhập trên 6,4 triệu người, số người trong độ tuổi lao
động là 4,3 triệu. Chính thị trường lao động rộng lớn này tạo điều kiện để công ty
lựa chọn được đội ngũ cán bộ, công nhân viên giỏi, có trình độ.
Song vấn đề số lượng lại không song hành cùng chất lượng lao động. Với tốc
độ phát triển mạnh mẽ, Hà Nội đang là thành phố thu hút đầu tư lớn, cùng với đó là
đòi hỏi gắt gao về chất lượng lao động, đặc biệt là lao động trình độ cao. Tuy nhiên
ở thời điểm hiện tại, 60% lao động của Hà Nội vẫn chưa qua đào tạo, tình trạng
thiếu nguồn lao động chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công việc đang là vấn đề khó
khăn trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty Long Thành nói riêng. Làm sao
để thu hút, giữ chân được đội ngũ lao động có chuyên môn, trình độ? Hằn đây là bài
toán tiền lương hóc búa đối với công ty trong khi công ty phải cạnh tranh gay gắt
với các doanh nghiệp lớn mạnh trong ngành xây dựng, nơi cũng đang rất cần đội
ngũ lao động có chất lượng. Nếu công ty không trả lương thỏa đáng cho người lao
động, không đảm bảo cuộc sống tối thiểu cũng như không có chính sách đãi ngộ
hợp lý thì rất khó để người lao động gắn bó lâu dài với công ty
Hơn nữa, xây dựng là một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều nguy hiểm. Theo thống kê
của Bộ LĐ-TB&XH, tai nạn lao động (TNLĐ) trong lĩnh vực xây dựng (công trình
dân dụng, công nghiệp, giao thông) năm 2010 chiếm 51,11% tổng số vụ TNLĐ chết
người. Vì thế xu hướng lựa chọn các trường khôi kinh tế ngày càng được ưa
chuộng, tình trạng thừa thầy thiếu thợ làm cho nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây

dựng, ngày càng thiếu trầm trọng.
Chính vì vậy, tổ chức công tác tiền lương hiệu quả và hợp lý luôn là vấn đề
được cán bộ lãnh đạo quan tâm, hoàn thiện.
3.1.2. Qui định của Nhà Nước
Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều điều luật để bảo vệ quyền lợi cho người lao
động, như Bộ luật lao động, Luật công đoàn…mà những doanh nghiệp sử dụng lao
động đều phải tuân thủ và chấp hành.
Trong hệ thống pháp luật của quốc gia, Pháp luật lao động có vị trí quan trọng,
quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, góp
phần thúc đẩy sản xuất. Bộ luật lao động bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các
quyền khác của người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn
định, góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động. Hiện nay, Nhà
Nước đang cố gắng hoàn thiện các chính sách tiền lương, cải cách lương theo
hướng giảm dần các yếu tố can thiệp của Nhà Nước và tăng cường sự tự chủ của
doanh nghiệp trong công tác trả lương.
Là một doanh nghiệp tư nhân, nhưng Công ty CPĐT và XD Long Thành vẫn
hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam và tuân thủ các qui định của
Nhà Nước trong công tác trả lương cho người lao động:
Thứ nhất, quy định về tiền lương tối thiểu:
Ngày 18/11/2010 Bộ LĐ TB&XH đã ban hành Thông tư số 36/2010/TT-
BLĐTBXH để hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010
của Chính Phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc
trong các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, mức lương tối thiểu trả cho
người lao động tại vùng I đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài là 1.550.000
đồng/tháng và DN trong nước là 1.350.000 đồng, vùng II 1.350.000 đồng và
1.200.000 đồng, vùng III 1.170.000 đồng và 1.050.000 đồng, vùng IV 1.100.000
đồng và 830.000 đồng
Thứ 2, quy định về lương làm thêm giờ
Người lao động làm thêm giờ được trả lương làm thêm theo đơn giá tiền

lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm như sau:
+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần ít nhất bằng 200%;
+ Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300%.
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm thì người lao động còn được trả tiền lương làm
thêm giờ vào ban đêm, ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương của công việc đang làm việc vào ban ngày
Thứ 3, quy định về tiền thưởng
Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, căn cứ vào kết quả sản
xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động,
người sử dụng lao động thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp trên
cở sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thoả thuận
Thứ 4, quy định về ngày nghỉ, lễ tết
Điều 72 Bộ luật lao động (BLLĐ) qui định: mỗi tuần người lao động được
nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục); người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày
nghỉ hằng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần; trong
trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng
lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít
nhất là 4 ngày.
Điều 73 Bộ luật lao động cũng quy định về các ngày nghỉ lễ tết hàng năm mà
được hưởng nguyên lương như: Tết dương lịch, tết âm lịch, giỗ tổ Hùng Vương…
Điều 74, 75 Bộ luật lao động cũng quy định về số lượng ngày nghỉ hàng
năm, theo thâm niên của người lao động…
Thứ 5, quy định về BHXH, BHYT
Công ty có nghĩa vụ đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế cho người lao
động khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở
lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn.
Tỷ lệ nộp BHXH, BHYT như sau: mức đóng BHXH là 22% (doanh nghiệp đóng
16%, người lao động đóng 6% ), BHYT là 4,5% (doanh nghiệp đóng 3%, người lao
động đóng 1,5% ), bảo hiểm thất nghiệp là 2% (doanh nghiệp đóng 1%, người lao

động đóng 1%).
Thứ 6, quy định về tổ chức công đoàn
Luật công đoàn đã được thông qua ngày 30/6/1990, quy định rõ: Công đoàn
đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; có
trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn
vị, tổ chức, quản lý kinh tế - xã hội, quản lý Nhà nước; trong phạm vi chức năng
của mình, thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ
chức theo quy định của pháp luật.
Công đoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục, động viên người lao động phát
huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, một doanh nghiệp có công đoàn mạnh, sẽ có thể thay mặt người lao
động để điều đình, thương lượng với doanh nghiệp để đòi hòi các quyền lợi chính
đáng cho người lao động.
3.1.3. Tăng trưởng kinh tế và giá cả thị trường
Chính sách tiền lương có ý nghĩa kinh tế-xã hội quan trọng. Tăng lương hợp lý
có thể coi là biện pháp kích cầu lành mạnh để thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào tăng trưởng chung của nền kinh tế. Ngược lại tăng trưởng kinh tế lại làm cho
mức sống của người dân được nâng cao, gia tăng mức thu nhập của người lao động.
Tăng trưởng kinh tế là kết quả của việc kinh doanh có lãi. Khi doanh nghiệp có lợi
nhuận, quỹ lương sẽ được bổ sung, điều này làm cho tiền lương của người lao động
tăng lên và ngược lại. Tăng trưởng kinh tế thường là nguyên nhân làm cho giá cả
sinh hoạt tăng. Để đảm bảo cuộc sống tối thiều, giúp người lao động yên tâm làm
việc thì mức lương công ty đưa ra phải hợp lý, vừa thỏa đáng vừa đáp ứng mục tiêu
kinh doanh của mình.
Với lĩnh vực xây dựng cơ bản, đội ngũ lao động của công ty rất đa dạng, từ kỹ
sư, cán bộ kinh tế đến công nhân phổ thông. Kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, nơi có
mức sống tương đối cao, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác trả lương của công ty.

Việc đưa ra một mức lương hợp lý đối với từng đối tượng lao động luôn là vấn đề
đáng quan tâm của ban lãnh đạo công ty.
Mặt khác, trong những năm trở lại đây, tỉ lệ làm phát ở nước ta có xu hướng
tăng cao, giá cả sinh hoạt tăng nhanh, đồng tiền trở nên mất giá. Tỉ lệ lạm phát của
nước ta năm 2010 là 11,75%. Theo nhận định của Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) tại Việt Nam trong buổi họp báo công bố báo cáo Triển vọng Phát triển
Châu Á năm 2011 diễn ra 06/04/2011,lạm phát được dự báo vẫn duy trì ở mức cao,
trung bình khoảng 13,3% trong suốt năm 2011. Sức ép lạm phát chi phí đẩy tăng
nhanh trong những tháng cuối quý I, đầu quý II/2011 do gắn liền trực tiếp với tăng
chi phí đầu vào của nhiều hoạt động sản xuất - kinh doanh và dịch vụ - tiêu dùng từ
cú sốc tăng tỷ giá và các đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu, điện diễn ra liên tiếp
trong tháng 3/2011. Lạm phát tăng đã làm giảm mức sống thực tế của người tiêu
dùng, nhất là những người có thu nhập thấp. Điều chình tăng giá tiền lương tối thiểu
dồng nghĩa với việc tăng giá cả và hậu quả của tác động này theo hai chiều. Trong
khi tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, để trang trải cho cuộc
sống thì việc điều chỉnh tiền lương càng trở nên cấp bách. Nếu Công ty không đưa
ra một mức lương thỏa đáng thì người lao động sẽ không đủ tiền để đảm bảo cuộc
sống. Họ sẽ tìm kiếm công việc khác, mức lương cao hơn. Vấn đề nhảy việc hay
không tận tình với công việc sẽ gây cho công ty rất nhiều khó khăn.
Hiểu rõ vấn đề này, Công ty luôn tìm mọi cách để hoàn thiện hệ thống tiền
lương của mình (tăng mức tiền lương tối thiểu, nâng các hệ số phụ cấp và lương,
thưởng…). Tiền lương của cán bộ nhân viên trong công ty trong những năm gần
đây có chiều hướng gia tăng, góp phần ổn định cuộc sống, giúp cho người lao động
gắn bó lâu dài với công ty.
3.2. Nhân tố bên trong
3.2.1. Đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
CTCPĐTXD Long Thành kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau từ xây
dựng công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, công trình ngầm đến tư vấn nhà
đất, kinh doanh bất động sản, lắp đặt trạm biến áp, đại lý xăng dầu, khai thác
khoáng sản,…

Với lĩnh vực kinh doanh phong phú như vậy, đội ngũ lao động của công ty rất
đa dạng, nhiều trình độ và bằng cấp khác nhau. Vì thế việc tính lương, trả lương cho
từng cán bộ, công nhân viên rất phức tạp.
Ngoài số lao động trong biên chế, tại mỗi công trường, công ty còn tuyển thêm
lực lượng lao động tạm thời. Làm sao để tối thiểu hóa chi phí nhân công mà vẫn

×