Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Cổ phần Sài gòn - Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 72 trang )

1

CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG/ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro, rủi ro tín dụng.
1.1.1. Rủi ro là gì?
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế thị trường đều gặp rủi ro. Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng – một lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không
tránh được những rủi ro. Hơn thế nữa, rủi ro luôn tiềm ẩn lớn.
Vậy, rủi ro là gì ?
Cho đến nay vẫn chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Nhưng, trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, đó là những sự cố xảy ra ngoài dự kiến của ngân hàng, có
khả năng gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Như vậy, về học thuật khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh bao gồm những
sự cố xảy ra ngoài dự kiến có thể gây tổn thất và cũng có thể không gây tổn thất
nhưng gây nên những bất lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với khái
niệm hẹp và trong quản lý điều hành thì rủi ro trong hoạt động ngân hàng được quan
tân rủi ro ở khía cạnh tổn thất.
Những rủi ro chủ yếu mà hoạt động ngân hàng thường gặp chủ yếu là :
 Rủi ro tín dụng
 Rủi ro lãi suất
 Rủi ro thanh khoản
 Rủi ro hối đoái
 Rủi ro khác
1.1.2. Rủi ro tín dụng là gì?
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng ; nó thường chiếm phần
lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về khối lượng công việc cũng
như mức độ tạo lợi nhuận. Tỷ lệ thuận với nó là mức độ rủi ro của nghiệp vụ tín dụng
cũng chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm nghiệp vụ nguồn vốn và


nghiệp vụ cho vay. Do đó, rủi ro tín dụng cũng bao gồm hai nội dung : Rủi ro
nguồn vốn và rủi ro cho vay.
2

Trong nghiệp vụ tín dụng rủi ro trong cho vay hàm chứa tỷ trọng lớn nhất trong
tổng rủi ro. Do đó, nội dung nghiên cứu rủi ro tín dụng được đề cập về rủi ro cho
vay.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cho khách hàng vay mà không thu được
gốc và lãi đúng hạn, hoặc chỉ thu được một phần gốc và lãi, hoặc không thu được cả
gốc và lãi khoản cho vay đó.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng và gắn
liền với khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng. Cụ thể là luồng thu
nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được
hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn.
Rủi ro tín dụng phát sinh bởi các giao dịch mà chúng có thể dẫn đến quyền đòi bồi
thường tiềm tàng, không chắc chắn hay thật sự đối với phía đối tác bất kỳ nào. Đây là
rủi ro riêng lẻ lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt.
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia ra thành
các loại sau :
 Rủi ro giao dịch : là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo : phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chết trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được chia thành 2 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Thang Long University Library
3

+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế ; hoặc trong cùng một vùng
địa lý nhất định ; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
 Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu : Rủi ro tín ụng luôn tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân
hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối
quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích
xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức
rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được cũng như nằm
trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của
ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp : Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân
hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế
bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không

chính xác về những khó khăn, thất bại của khách hàng. Do đó, thường có
những ứng phó chậm trễ.
 Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp : Đặc điểm này thể hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cũng như diễn
biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Nhận diện được những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng giúp cho ngân hàng
chủ động hơn trong công tác phòng ngừa, quản trị rủi ro
1.1.5.1. Nguyên nhân khách quan
 Từ phía khách hàng
- Khách hàng sử dụng vốn vay kém hiệu quả, thiếu kinh nghiệm kinh doanh,
năng lực yếu kém của Ban lãnh đạo. Hoặc do tình hình tài chính của Khách
4

hàng khó khăn mất khả năng thanh toán, dẫn đến không có đủ khả năng trả
nợ vay.
- Rủi ro tín dụng xuất phát từ đạo đức yếu kém của người vay: Khách hàng
cố tình lừa đảo Ngân hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích để chiếm đoạt vốn
của Ngân hàng.
- Một số rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra như người vay không thực hiện trả
nợ vì bỏ trốn, bị bệnh; chết, mất tích…
 Các nguyên nhân khách quan khác
Tín dụng Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh, do đó nó chịu tác động trực tiếp
của môi trường bên ngoài bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi
trường xã hội. Sự thay đổi của từng môi trường này cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng. Cụ thể như sau:
- Môi trường kinh tế: Căn nguyên chủ yếu dẫn đến RRTD chính là rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Khách hàng. Trong khi đó, hoạt động kinh doanh
của Khách hàng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các yếu tố vĩ mô như: tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế, tỷ lệ

thất nghiệp
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm các quy định, quy chuẩn,
các văn bản pháp luật do chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các bộ, ban,
ngành hoặc các tổ chức quốc tế có liên quan ban hành. Khi môi trường pháp
lý thiếu rõ ràng, công khai và minh bạch; thiếu thống nhất và còn chồng
chéo, mâu thuẫn sẽ làm gia tăng rủi ro cho hoạt động tín dụng Ngân hàng.
- Môi trường xã hội: Đây là môi trường quan trọng hình thành nên tập tục,
đạo đức, lối sống của mỗi cá nhân. Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên
cơ sở lòng tin. Nếu trình độ dân chí chưa cao, người dân thiếu hiểu biết thì
rủi ro về mặt đạo đức sẽ rất dễ xảy ra, tình trạng lừa đảo, trốn nợ có nguy
cơ gia tăng.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố khác như: thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn; trật tự - ổn định xã hội, chiến tranh
1.1.5.2. Nguyên nhân chủ quan
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng không hợp lý; quy trình tín dụng không
nhất quán, lỏng lẻo: Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định
hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng của Ngân hàng, một khi chính
Thang Long University Library
5

sách tín dụng tập trung quá nhiều vào mục tiêu lợi nhuận hoặc các quy định
không nhất quán, thiếu rõ ràng, thiếu thực tế thì sẽ đối mặt với RRTD cao.
 Không chú trọng đến công tác thẩm định, phân tích và thiết kế khoản vay:
phân tích thông tin Khách hàng và thẩm định khoản vay, đánh giá Khách
hàng và thiết kế phương án vay vốn không phù hợp, không có khả năng đưa
ra các điều kiện cho vay để làm rào cản nhằm hạn chế rủi ro . Việc phân tích
đánh giá Khách hàng không chặt chẽ, chưa hiểu bản chất phương án kinh
doanh cũng có thể đưa ra những quyết định cho vay sai lầm, điều này rất dễ
gây ra những rủi ro trong quá trình cho vay đối với Khách hàng.
 Ngân hàng chưa thực sự coi trọng hoặc chưa đưa ra các biện pháp kiểm

soát sau hợp lý để giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Khách hàng và
quản lý Khách hàng sau khi vay cũng là một trong những nguyên nhân phổ
biến dẫn đến RRTD. Việc khoản vay không được kiểm soát sau hoặc kiểm
soát sau mang tính hình thức sẽ khiến cho các Ngân hàng không thể nắm
bắt được kịp thời những thay đổi trong khả năng trả nợ của Khách hàng để
đưa ra những biện pháp ứng phó kịp thời. Mặt khác, điều này còn làm gia
tăng nguy cơ Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, lừa đảo, bỏ trốn
và RRTD xảy ra là điều khó tránh khỏi.
 Sự yếu kém về năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ Ngân
hàng. Đây là nguyên nhân mang tính chủ quan và khó lường nhất bởi nó liên
quan đến yếu tố con người. Sự yếu kém về chất lượng của đội ngũ cán bộ tín
dụng gây ra rủi ro trong mọi khâu, từ khâu xét duyệt cho vay, đến khâu kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Cán bộ tín dụng non kém về trình độ,
năng lực nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm nên không có khả năng xử lý, thêm
vào đó, một bộ phận các cán bộ tín dụng bị sa sút về phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp, thiếu tinh thần trách nhiệm, bị cám dỗ vật chất nên đã hành
động trái đạo lý, trái pháp luật, thông đồng với Khách hàng để trục lợi riêng,
gây thiệt hại đáng kể cho Ngân hàng. Những trường hợp này nếu không
được phát hiện sớm và xử lý kịp thời sẽ là căn nguyên làm cho RRTD của
Ngân hàng ngày càng gia tăng.
 Ngoài ra, nguyên nhân do cơ cấu tổ chức tín dụng; khả năng nhận diện rủi
ro; công cụ đánh gía rủi ro, năng lực công nghệ của NHTM còn chưa đồng
bộ, chưa phù hợp gây bất lợi cho hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng của
NHTN
6

1.1.6. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
 Đối với nền kinh tế :
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá
nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để sản
xuất kinh doanh dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Sự khủng hoảng từ hệ
thống ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị
suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Mặt khác,
mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên tác động do khủng
hoảng rủi ro tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước
có liên quan. Ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu
vực và thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp khó khăn cũng ảnh
hưởng đến nền kinh tế thế giới.
 Đối với ngân hàng :
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi và sút giảm hiệu quả kinh
doanh. Khi gặp phải rủi ro tín dụng cao ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng, và có thể bị Ngân hàng Nhà nước đưa vào kiểm soát đặc biệt hoặc bị phá sản,
sáp nhập. Đối với cán bộ nhân viên, do ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh nên
chế độ phúc lợi, thu nhập sẽ bị hạn vì thế những người có năng lực sẽ thuyên chuyển
công tác, càng gây khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể gây những hậu quả: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm
lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu
được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn, có thể
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Chính vì vậy pháp luật đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng buộc phải
xây dựng hệ thống quản lý tín dụng thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Thang Long University Library
7


Chấp nhận và quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng; Tuy
nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược kinh
doanh của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm soát rủi ro trong phạm vi khả
năng sẵn sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản lý
các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của
pháp luật, nhận diện, cảnh báo và đưa ra những biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi
ro tín dụng, giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự
tương quan hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm khi sử
dụng vốn của ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tốt chính là một
lợi thế cạnh tranh, là một công cụ góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
1.2.2. Lƣợng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Lƣợng hóa rủi ro tín dụng
Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ
rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối
đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mô
hình được áp dụng tương đối phổ biến:
 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model): Đây là mô hình do E.I. Altman
dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng
làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ
thuộc vào:
+ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm gồm có :
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản;

X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản;
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản;
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ;
8

X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản;
Trong thực tế, Giáo sư Altman đã phát triển mô hình ra Z’ và Z" để có thể áp
dụng cho từng loại ngành của doanh nghiệp, như sau :
(1) Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn
Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo
Nếu Z <1.8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm
(2) Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z’= 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
Nếu Z’ > 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn
Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo
Nếu Z’ < 1.23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm
(3) Đối với các doanh nghiệp khác : chỉ số Z" dưới đây được dùng hầu hết cho
các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa
các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính Z" được điều chỉnh như
sau :
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Nếu Z" > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn
Nếu 1.2 < Z" < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo
Nếu Z" < 1.2 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm
 Mô hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)

(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions)
(6) Kiểm soát (Control)
Thang Long University Library
9

 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình điểm số tín dụng
bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà,
điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
1.2.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
 Tỷ lệ nợ quá hạn:
  



Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Tổng dư nợ cho vay là tất cả các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài
chính; Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác;
các khoản bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác.
Thông thường tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng thấp: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây
cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.

+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng
là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
 Hệ số rủi ro tín dụng:
  



Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín
dụng trong tổng tài sản càng lớn thì thu nhập sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng rất cao.
10

 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động : cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động tham
gia vào dư nợ :
  



 Chỉ tiêu hệ số thu nợ, hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt,
rủi ro tín dụng thấp và là biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng :
  



 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng : dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của
tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu nợ nhanh hay chậm
  




1.2.3. Phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng
 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm:
+ Các quy định về tổ chức bộ máy cấp tín dụng, bộ máy giám sát rủi ro và bộ
máy xử lý rủi ro; các quy định về trình tự và thẩm quyền của bộ máy cấp tín
dụng, bộ máy giám sát và bộ máy xử lý rủi ro
+ Quy định điều kiện nhân sự trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ nhân viên thực
hiện các công việc trong bộ máy cấp tín dụng, quản trị rủi ro và xử lý rủi ro;
+ Xây dựng và hoàn thiện các định hướng, chính sách, quy chế, quy trình và
hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng.
+ Hệ thống đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng;
+ Hệ thống thông tin tín dụng, báo cáo quản trị và cảnh báo rủi ro;
 Mô hình quản trị rủi ro có thể có nhiều hình thức tùy thuộc vào quy mô của ngân
hàng, mức độ hứng chịu các loại rủi ro khác nhau và độ phức tạp trong tổ chức
của ngân hàng. Một mô hình quản trị rủi ro đúng đắn là phải gắn kết được mô
hình quản trị rủi ro đó với mục tiêu và chiến lược tổng thể của ngân hàng.
1.2.3.2. Xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình tín dụng
Chính sách
Thang Long University Library
11

 Xây dựng phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, bao
gồm: cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, chuẩn hoá hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm, phân loại tài sản bảo đảm theo khả năng thu hồi nợ
và quản lý nợ
 Quy định về các điều kiện, quy trình thẩm định và quyết định việc cho vay và
nhận tài sản bảo đảm tiền vay
 Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và

cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản
 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh,
đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
 Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về quản trị
rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn,
sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
Quy trình tín dụng
Về phương diện quản trị, một quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý mang
nhiều ý nghĩa:
- Quy trình tín dụng là cơ sở xây dựng các phòng ban, bố trí cán bộ, phối hợp
hoạt động các phòng ban, các cán bộ; đánh giá việc thực hiện nguyên tắc, quy
định và đánh giá hiệu quả hoạt động các phòng ban, các cán bộ.
- Quy trình tín dụng là cơ sở các cán bộ ngân hàng ý thức được vị trí, trách
nhiệm của mình cũng như các mối quan hệ với những đồng nghiệp khác, từ đó
nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân và hiệu quả làm việc chung.
- Quy trình tín dụng giúp cho việc kiểm soát tiến trình cấp tín dụng. Mặt khác,
thông qua thực tiễn cấp tín dụng, ngân hàng có thể phát hiện và điều chỉnh
những điểm không phù hợp của chính sách tín dụng và cả quy trình tín dụng.
- Quy trình tín dụng giúp cho việc thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp
với các hoạt động của ngân hàng, với quy định của cơ quan quản lý ngân hàng,
với pháp luật.
Quá trình quản trị rủi ro tín dụng gắn chặt với quá trình cấp tín dụng. Do vậy,
quy trình tín dụng còn là cơ sở để tiến hành phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng.

12

1.2.3.3. Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng
 Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, và bảo đảm tiền vay.

 Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết định
tài trợ.
 Phân tán rủi ro trong cho vay bằng cách không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với
một khách hàng hoặc một ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao.
 Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là việc quản lý danh mục tín dụng, đặt ra
các hạn mức cho vay đối với khách hàng hay nhóm khách hàng vay, ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn cho vay.
 Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn cho
vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
 Trích lập dự phòng nhằm tạo nguồn để bù đắp tổn thất rủi ro tín dụng. Áp dụng
các nguyên tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng
gây tổn thất ở mức độ khác nhau. Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì
các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro.
 Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo
hiểm chuyên nghiệp
1.2.3.4. Kiểm tra và giám sát
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho vay,
trong khi cho vay và sau khi cho vay:
 Sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để đánh
giá.
 Sử dụng mô hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản và thử
nghiệm chịu đựng cực điểm). (Capital, Assets, Management, Earnings, Liquydity
and Stress testing).
 Kiểm tra trong quá trình phát vay, sau cho vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý,
giám sát khả năng trả nợ. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
1.2.3.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng phƣơng pháp xử lý nợ
 Ngân hàng phải xây dựng quy trình, bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các
khoản nợ có vấn đề và phải có biện pháp hữu hiệu để xử lý các khoản nợ có nguy
Thang Long University Library
13


cơ chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất
khi xảy ra rủi ro
 Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu là công việc thường xuyên của các Ngân hàng nhằm thu
hồi các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn, do đó Ngân hàng cần có quy
định, quy trình chuẩn hóa công việc; Mỗi cán bộ nhân viên thực hiện công việc
cấp tín dụng cũng là một nhân viên xử lý nợ, ngoài ra ngân hàng cần có bộ phận
chuyên môn độc lập để thực hiện việc xử lý các khoản nợ có vấn đề
 Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp
kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc khởi kiện.
1.2.4. Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là sự bảo đảm cho ngân hàng rằng có một nguồn vốn khác để
hoàn trả hoặc bảo chi khi không thu hồi được nợ.
 Vai trò của việc bảo đảm tín dụng:
+ Bảo đảm tín dụng là một hình thức bảo đảm cho trường hợp khách hàng không
trả nợ hoặc cho các tình huống bất khả kháng.
+ Bảo đảm tín dụng nhằm đảm bảo khách hàng không đi chệch mục đích vay vốn
đã xác định, ngăn ngừa gian lận.
+ Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ
nhất không thanh toán được.
 Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng:
+ Giá trị của vật bảo đảm có thể xác định được và tương đối ổn định.
+ Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng và có sẵn thị trường tiêu thụ.
+ Có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc sở hữu hợp pháp.
 Bảo đảm tín dụng có các hình thức sau:
+ Thế chấp: là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc
quyền sử dụng (đối với đất đai) các TSBĐ sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
gian cam kết.
Bảo đảm bằng thế chấp cho phép bên vay đi sử dụng TSCĐ phục vụ cho hoạt

động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa
đất đai,… thường cồng kềnh và việc bán, chuyển nhượng không đơn giản.
14

+ Cầm cố: là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát TSBĐ sang cho ngân
hàng trong thời gian cam kết. Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có
thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ
không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán,
hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm…
 Rủi ro tín dụng và bảo đảm tín dụng: Do tính chất hoạt động của các doanh
nghiệp rất đa dạng, để mở rộng tín dụng gắn với hạn chế rủi ro đòi hỏi ngân hàng
phải sử dụng đồng thời nhiều loại TSBĐ và hình thức bảo đảm, vận dụng thích
ứng với điều kiện của mỗi khách hàng. Đối với khách hàng và loại cho vay có rủi
ro cao thì áp dụng loại bảo đảm có rủi ro thấp và ngược lại.
1.2.5. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của Ủy ban
Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị
trường, công nghệ, con người, mô hình các NHTM Việt Nam được khuyến nghị nên
áp dụng mô hình quản trị rủi ro tập trung.
Basel II bao gồm những khuyến nghị về luật và quy định ngành ngân hàng, được
ban hành bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
Supervision – BCBS). Basel II sử dụng khái niệm “ba trụ cột”:
+ Yêu cầu về vốn tối thiểu
+ Giám sát
+ Quy luật thị trường - để nâng cao tính ổn định trong hệ thống tài chính.
Trụ cột thứ I:
Trụ cột thứ I liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Lượng vốn duy trì được tính
toán theo ba yếu tố rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận
hành và rủi ro thị trường. Những loại rủi ro khác không được coi là có thể lượng hóa
hoàn toàn ở bước này.

Trụ cột thứ II:
Trụ cột thứ II liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho các
nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này cũng
cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ
thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà
Thang Long University Library
15

hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk). Bốn nguyên tắc để xem
xét giám sát:
+ Ngân hàng nên có một quy trình xác định mức độ vốn nội bộ theo mức độ rủi ro
và các chiến lược duy trì vốn của họ.
+ Các giám sát viên nên xem xét và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ và
chiến lược của ngân hàng, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỉ lệ vốn
tối thiểu.
+ Khuyến nghị rằng ngân hàng nên giữ mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy
định. + Những người giám sát sẽ tìm cách thâm nhập vào những giai đoạn đầu tiên
để ngăn cản mức vốn giảm xuống dưới mức tối thiểu.
Trụ cột thứ III :
Trụ cột thứ III làm gia tăng một cách đáng kể các thông tin mà một ngân hàng phải
công bố. Phần này được thiết kế để cho phép thị trường có một bức tranh hoàn thiện
hơn về vị thế rủi ro tổng thể của ngân hàng và cho phép các đối tác của ngân hàng
định giá và tham gia chuyển giao một cách hợp lý.
1.2.6. Phân loại nợ và quy định trích lập dự phòng tín dụng theo quy định của
Ngân hàng nhà nƣớc
Dựa vào thông tư quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro cho
vay trong hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ
Phân loại nợ : Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và/hoặc thời
hạn thanh toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện phân loại nợ
theo năm (05) nhóm như sau:

a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
16

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời
hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định trên như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 2%;

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 25%;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
Giá trị của các loại tài sản bảo đảm khoản vay được khấu trừ vào dư nợ gốc
của các khoản cho vay trước khi tính dự phòng cụ thể, bao gồm:
a) 100% số dư tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tự nguyện tại tổ chức tài chính quy mô
nhỏ;
b) 100% mệnh giá của trái phiếu Chính phủ (tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc,
trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu đầu tư, công trái xây dựng Tổ quốc), trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Thang Long University Library
17

1.3. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ
chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây
dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín
dụng của ngân hàng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các
vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt
động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các
công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện
kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng
ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ
biến được áp dụng. Đó là mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản
trị rủi ro tín dụng phân tán.
1.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản trị rủi ro,
kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là
giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn
của từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.

 Điểm mạnh:
+ Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính
cạnh tranh lâu dài.
+ Thiết lập và duy trì môi trường quản trị rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình
quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
+ Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống.
+ Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
 Điểm yếu:
+ Việc xây dựng và triển khai mô hình quản trị tập trung này đòi hỏi phải đầu tư
nhiều công sức và thời gian.
+ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực
tiễn
1.3.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán
18

Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh doanh và tác
nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu
trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
 Điểm mạnh:
+ Gọn nhẹ.
+ Cơ cấu tổ chức đơn giản.
+ Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
 Điểm yếu:
+ Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
+ Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số
liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín
dụng
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Qua những lý thuyết tác giả đã nêu lên trong chương 1, tác giả sẽ sử dụng những lý

thuyết liên quan đến tín dụng, cũng như rủi ro tín dụng ở chương 2.
Chương 3 sẽ xử dụng những phân tích của chương 2 và lý thuyết liên quan đến
quản trị rủi ro tín dụng để có thể làm rõ được vấn đề nghiên cứu là rủi ro tín dụng và
các phương pháp hạn chế rủi ro tín dụng.











Thang Long University Library
19

CHƢƠNG II :
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN
– HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN – HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội là ngân hàng thương mại cổ
phần được thành lập tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được
thành lập ngày 13 tháng 11 năm 1993 theo quyết định số 214/QĐ-NH5 và Giấp phép
hoạt động số 0041-NH/GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên gọi Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Nông thôn Nhơn Ái. Ngân hàng quyết định đổi tên thành Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội theo quyết định số 1764/QĐ-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 11 tháng 9 năm 2006.

Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy
động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất
và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ
tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá
khác; và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội có trụ sở chính đặt tại 77 Trần
Hưng Đạo, Hà Nội.
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý:
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy
20


Sơ đồ 2 – 1 : Sơ đồ bộ máy hoạt động của SHB
Các công ty con :
Công ty con
Địa chỉ
Lĩnh vực kinh doanh chính
Vốn điều
lệ thực
đóng góp
(tỷ đồng)
Vốn góp
của SHB
(tỷ đồng)
Tỷ lệ nắm
giữ
Công ty TNHH MTV
Quản lý nợ và khai thác
tài sản SHB (SHBAMC)

Số 71B Hàng Trống,
Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Quản lí nợ và khai thác tài
sản
20
20
100%
Công ty CP Chứng khoán
SHB
Số 2A Phạm Sư Mạnh,
Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
Dịch vụ tài chính chứng
khoán, môi giới, tự doanh,
tư vấn đầu tư, bảo lãnh, lưu
ký chứng khoán
150
147.71
98.47%

Qua sơ đồ, ta có thể thấy được bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội được phân chia ra thành các phòng ban có chức năng nghiệp vụ khác nhau.
Trong bài viết của tác giả, tác giả sẽ đề cập chủ yếu đến bộ máy quản trị rủi ro của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.
Để có thể nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, SHB đã thành lập một công ty con là
Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản SHB (SHBAMC).
Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản SHB (SHBAMC), ra đời với
mục đích theo đúng tên gọi là quản lí nợ và khai thác tài sản, hoạt động theo đúng quy
Thang Long University Library

21

định của NHNN, bao gồm: Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản bảo
đảm nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất; Hoàn thiện
hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của pháp luật trình các cơ quan có
thẩm quyền cho phép ngân hàng xóa nợ cho khách hàng; Chủ động bán các tài sản bảo
đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của ngân hàng thương mại theo giá thị trường; Cơ
cấu lại nợ tồn đọng; Xử lý tài sản bảo đảm nợ vay; Thực hiện các hoạt động khác theo
uỷ quyền của ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Mặc dù, ở Hội sở chính của SHB có khối quản lý rủi ro, nhưng mọi hoạt động về
quản lý nợ cũng như quản lý rủi ro đều được SHBAMC tiến hành.
Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và khai thác tài sản SHB sử dụng mô hình bộ
máy quản trị rủi ro dựa theo những quy định của NHNN và “Hướng dẫn quản lý rủi ro
tín dụng” của Cơ quan tiền tệ Singapore (Monetary Authority of Singapore).
2.1.3. Quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
2.1.3.1 . Sơ đồ bộ máy quản lý rủi ro
Theo “Hướng dẫn quản lý rủi ro tín dụng” của Cơ quan tiền tệ Singapore
(Monetary Authority of Singapore) (2006), ngân hàng phải thiết lập cơ cấu quản lý rủi
ro phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh, song phải đảm bảo hiệu quả của giám
sát và quá trình vận hành quản lý tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, bộ phận quản trị rủi
ro được tổ chức như sau:
22



Sơ đồ 2 – 2: Mô hình bộ máy quản trị rủi ro
Trong bộ máy này, vai trò quan trọng trước tiên không thể bỏ qua thuộc về Hội
đồng quản trị của ngân hàng. Cũng như đối với mọi lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng, Hội đồng quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giám sát các chức
năng cấp tín dụng và quản trị tín dụng của ngân hàng, hiểu biết về các rủi ro nói

chung, và rủi ro tín dụng nói riêng, mà ngân hàng đang nắm giữ, và đảm bảo rằng các
rủi ro đang được quản lý phù hợp. Là người chịu trách nhiệm cuối cùng về bất kỳ thua
lỗ hoặc tổn thất nào trong giá trị của ngân hàng và cổ đông, do đó, Hội đồng quản trị
có nghĩa vụ bảo đảm với cổ đông rằng các hệ thống, thực hành và văn hóa quản lý rủi
ro của ngân hàng đã được thiết lập để quản lý mọi rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.
Trưởng khối rủi ro
Rà soát và mô hình xếp hạng
rủi ro
Báo cáo & Quản lý danh mục
Hỗ trợ hệ thống rủi ro
Trung tâm thông tin tín dụng
Hỗ trợ xử lý các khoản nợ có
vấn đề
Quản lý rủi ro tín dụng
DN lớn
Đối tác
Rủi ro quốc gia
DNVVN/bán lẻ
Quản lý rủi ro thị trường
Quản lý rủi ro tác nghiệp
Rủi ro lãi suất
Rủi ro cổ phiếu
Rủi ro ngoại hối
Ban điều hành
Hội đồng quản trị
Thang Long University Library
23

Với quản lý rủi ro tín dụng, trách nhiệm chính của Hội đồng quản trị là phê
duyệt và định kỳ (ít nhất hàng năm) xem xét chiến lược rủi ro tín dụng, mà cụ thể

là:
 Thiết lập một định hướng chung và mục tiêu về năng lực quản lý rủi ro của
ngân hàng (tầm nhìn rủi ro).
 Xác định mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được (khẩu vị rủi ro).
 Gia tăng thu nhập tiềm tàng của ngân hàng bằng cách phân bổ vốn vào các
hoạt động kinh doanh khác nhau trên cơ sở phù hợp với tầm nhìn rủi ro và kế
hoạch chiến lược của ngân hàng.
 Đảm bảo rằng một môi trường kiểm soát phù hợp tồn tại để bảo toàn vốn.
Trong khi Hội đồng quản trị có trách nhiệm cuối cùng trong quản lý rủi ro, Ban
Điều hành lại có trách nhiệm vận hành công việc cụ thể và báo cáo kết quả định kỳ
cho Hội đồng quản trị, trên cơ sở đảm bảo rằng các công việc được triển khai trong
phạm vi chiến lược, chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro đã được Hội đồng quản trị
phê duyệt. Điều này đòi hỏi Ban Điều hành phải:
 Hiểu biết rõ phạm vi trách nhiệm điều hành trong việc giám sát quản lý rủi ro
tín dụng.
 Xác định rõ các rủi ro đối với vốn của ngân hàng.
 Phát triển chiến lược rủi ro của ngân hàng bằng cách định nghĩa cụ thể mức độ
rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được với từng loại rủi ro, đối tác và hoạt
động kinh doanh.
 Phê duyệt các mức rủi ro.
 Bảo đảm rằng các chính sách và quy trình để thực hiện hoạt động kinh doanh
trong dài hạn cũng như hàng ngày là đầy đủ và cập nhật.
 Bảo đảm rằng kiểm soát rủi ro nội bộ đã đầy đủ.
 Báo cáo thường xuyên các vấn đề về quản lý rủi ro lên Hội đồng quản trị.
Ở cấp độ cụ thể hơn, để duy trì các quy tắc tín dụng và đề xuất quy trình kiểm soát
và quản lý rủi ro tín dụng, Ngân hàng cần thành lập một bộ phận có chức năng độc lập
với chức năng cấp tín dụng - Bộ phận/phòng quản lý rủi ro tín dụng, với chức năng
nhiệm vụ rõ ràng, báo cáo trực tiếp lên Ban Điều hành. Vai trò của bộ phận quản lý
rủi ro là nhằm triển khai chiến lược rủi ro đã được phê duyệt để đảm bảo rằng:
24


 Các hoạt động kinh doanh được thực hiện tại các phòng/chi nhánh là nhất quán
với khẩu vị rủi ro mà Ban Điều hành đã đề ra.
 Các rủi ro có thể lượng hóa (thị trường, tín dụng, thanh khoản, tác nghiệp) trong
các hoạt động kinh doanh: (i) nằm trong phạm vi các hạn mức đã được phê
duyệt; (ii) được nhận thức và đánh giá đầy đủ trước khi giao dịch được thực
hiện; (iii) được kiểm soát thường xuyên; (iv) được báo cáo đầy đủ và kịp thời.
Nhìn chung, chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý rủi ro độc lập là:
 Thiết lập một khung toàn hàng cho việc đo lường, kiểm soát và đánh giá các rủi
ro mà ngân hàng phải đối mặt.
 Chủ trì thực hiện các chức năng đo lường, kiểm soát và đánh giá rủi ro.
 Giám sát việc thực hiện các hạn mức rủi ro của các bộ phận kinh doanh, kiểm
soát các trạng thái hàng ngày trên cơ sở hạn mức và xác định các hành động
khắc phục nếu cần.
 Giám sát việc thực hiện các mục tiêu thu nhập có điều chỉnh rủi ro của các bộ
phận kinh doanh.
 Đảm bảo việc triển khai các quyết định của nhóm quản lý rủi ro.
 Đảm bảo các quy trình hậu kiểm và hiệu lực của mô hình được thực hiện đầy đủ.
 Thường xuyên cập nhật các kỹ thuật quản lý rủi ro mới.
2.1.3.2. Quy định về chính sách tín dụng
a) Định hƣớng tín dụng
Định hướng tín dụng thường được ban hành theo năm tài chính và có thể điều
chỉnh; Định hướng tín dụng hàng năm được SHB xây dựng phù hợp với mục tiêu hoạt
động tín dụng của hệ thống và xu hướng chung của nền kinh tế. Định hướng tín dụng
là cơ sở để các đơn vị kinh doanh nâng cao hiệu quả hoạt động và cạnh tranh trên thị
trường.
Các nội dung chính trong định hướng tín dụng của SHB liên quan đến:
 Hạn mức tăng trưởng tín dụng hàng năm;
 Quản lý danh mục khoản vay;
 Định hướng tín dụng theo địa bàn;

 Quản trị rủi ro tín dụng:
Thang Long University Library
25

+ Với SHB quản trị rủi ro tín dụng là trách nhiệm chung của toàn hệ thống. Các
cấp có thẩm quyền và các cán bộ liên quan đến hoạt động tín dụng trong quá
trình tác nghiệp đều phải hướng đến mục tiêu đưa SHB trở thành một ngân hàng
phát triển hàng đầu về quy mô tài sản và lợi nhuận, đồng thời có trách nhiệm
tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro, đảm bảo tăng trưởng bền vững.
Với sự giám sát tích cực của HĐQT, BĐH và các cán bộ tác nghiệp và dựa trên:
+ Mức độ rủi ro tiềm tàng của quốc gia, thành phần và ngành kinh tế;
+ Rủi ro tập trung và rủi ro danh mục tín dụng;
 Định hướng tín dụng về tài sản đảm bảo:
+ Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và mức độ chấp nhận rủi ro, SHB ban hành
các quy chế, quy định, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh thực hiện các nội dung
liên quan đến tài sản đảm bảo: điều kiện nhận tài sản bảo đảm, tỷ lệ cho vay/tài
sản bảo đảm, nguyên tắc định giá và phân loại tài sản bảo đảm, điều kiện cho
vay không có tài sản bảo đảm, hạn mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối
với một khách hàng và toàn hệ thống;
+ SHB phân loại tài sản đảm bảo làm 5 loại: A, B, C, D, E theo tính pháp lý,
tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền, khả năng phát mãi tài sản),
khả năng quản lý, mức độ uy tín của người vay và chủ sở hữu tài sản, xu hướng
biến động giá thị trường của tài sản và các yếu tố khác;
 Định hướng chất lượng tín dụng: Quy định giới hạn nợ quá hạn, nợ xấu của toàn
hệ thống và từng đơn vị kinh doanh và đưa ra các chế tài:
+ Khối quản lý tín dụng thường xuyên thực hiện rà soát nợ xấu đối với các đơn
vị kinh doanh có tỷ lệ nợ xấu trên 3% và đề xuất điều chỉnh thẩm quyền phê
duyệt của Trưởng đơn vị quản lý (nếu thấy cần thiết), việc rà soát nợ xấu cũng
áp dụng đối với các Vùng và Giám đốc Vùng;
+ Khối quản lý tín dụng thực hiện rà soát các khoản nợ xấu của các Quản lý

khách hàng và Quản lý khách hàng nào có nợ xấu trên 10% dư nợ quản lý sẽ bị
dừng kinh doanh để tập trung cho công tác thu hồi nợ cho đến khi tỷ lệ nợ xấu
giảm xuống dưới 10%;
+ Quy trách nhiệm cá nhân đối với các khoản rủi ro tín dụng do các nguyên chủ
quan của cán bộ trong việc không tuân thủ các quy chế, quy trình, quy định,
hướng dẫn cấp tín dụng của SHB
 Chính sách khách hàng, lãi suất, phí;

×