Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thanh quế 311

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.89 KB, 52 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 1 Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THANH QUế 6
1. Tổ chức quản lý 6
1.1. Lịch sử hình thành công ty TNHH Thanh Quế 6
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thanh Quế 7
1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty TNHH Thanh Quế 7
1.4. Mô hình tổ chức quản lý của công ty 7
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 7
1.4.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý 7
2. Tổ chức sản xuất 11
2.1. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty 11
2.2. Mặt hàng kinh doanh và khách hàng của Công ty. 12
3. Tổ chức công tác kế toán 12
3.1. Bộ máy kế toán của Công ty 12
3.2. Chức năng của các thành phần kế toán: 13
3.3. Tình hình và quản lý lao động ở Công ty 14
3.4. Tổ chức hạch toán kế toán 17
3.4.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 17
3.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH Thanh Quế 18
3.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty : 20
Phần 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH THANH QUế
21
A. Văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý và hạch toán
kế toán ở Công ty
21
1.1. Hoạt động thu chi và thanh toán 21
1.2. Hoạt động đầu tư, sử dụng thanh lý, nhượng bán TSCĐ


1.3. Hoạt động mua bán, sử dụng dự trữ vật tư hàng hoá
21
22
1.4. Hoạt động quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương
22
1.5. Kế toán quản lý và bán hàng, cung cấp dịch vụ 23
1.6. Kế toán quản lý chi phí và giá thành trong đơn vị 24
1.7. Kế toán và quản lý trong đơn vị 24
1.8. Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước 24
B Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Thanh Quế
25
2.1. Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty : 25
2.2. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công 27
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 2 Khoa Kế toán - Kiểm toán
ty TNHH Thanh Quế
Phần 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THANH QUế
43
3.1. Những nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thanh Quế
43
3.1.1. Ưu điểm: 43
3.1.2 Nhược điểm. 44
3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thanh Quế
45

3.2.1. Đề xuất 45
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 3 Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
CNV: Công nhân viên
XK: Xuất kho
NK: Nhập kho
TK: Tồn kho
K/C: Kết chuyển
TSCĐ: Tài sản cố định
DN: Doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TGTGT: Thuế giá trị gia tăng
NKC: Nhật ký chung
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 4 Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI NÓI ĐẦU
Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước mà Đảng, Nhà nước
và nhân ta đang tiến hành diễn ra trong bối cảnh mới, cuộc cách mạng khoa học
công nghệ đang phát triển hết sức mạnh mẽ, có những bước nhảy vọt chưa từng
có, đưa loài người tiến vào nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin sẽ chiếm vị trí
ngày càng lớn trong quá trình phát triển. Xu thế toàn cầu hoá đang đặt ra cho
chúng ta những thuận lợi và thách thức mới trong thế kỷ XXI. Việc trả lương
cho người lao động như thế nào? Để khơi dậy mọi tiềm năng sáng tạo của tập

thể cá nhân người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho Công ty là một yêu cầu phức tạp, thường xuyên đặt ra cần phải tiếp tục được
nghiên cứu và áp dụng. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác tiền lương,
là một sinh viên học chuyên ngành kế toán, em nhận thức tham gia xây dựng và
thực hiện chính sách tiền lương là một trong những nội dung quan trọng phản
ánh trực tiếp đến sức lao động và công suất của mỗi giai đoạn công nhân. Là cơ
sở để Công ty xác định chính xác lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó quyết định đúng đắn tới việc lựa chọn mặt hàng sản xuất. Nó gắn liền với quá
trình sản xuất và thời gian làm việc của mỗi công nhân và cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty. Do vậy trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thanh
Quế em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương " làm đề tài cho báo cáo cơ sở ngành của mình.
Do thời gian có hạn nên nội dung của báo cáo ngoài phần mở đầu, kết
luận em chỉ nêu 3 phần chính đó là:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thanh Quế
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công TNHH Thanh Quế
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 5 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phần 3 : Một số nhận xét, đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Thanh Quế
Chuyên đề được hoàn thành với sự giúp đỡ tạo điều kiện của các phòng
ban và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Thanh
Quế và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo –Th.s Trần Thị Dung đã
giúp em hoàn thành báo cáo này. Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên
báo cáo không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Xin ghi nhận ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo, các phòng ban trong Công ty để em có
điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế
sau này.

Xin chân thành cảm ơn !
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 6 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THANH QUế
1. Tổ chức quản lý
1.1. Lịch sử hình thành công ty TNHH Thanh Quế
- Công ty TNHH Thanh Quế được thành lập ngày 15 tháng 3 năm 2006
dưới sự quyết định và cho phép của Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Phú Thọ. Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết bị máy móc văn phòng; Đại lý
ký gửi, mua bán hàng hoá; Vận chuyển hành khách và hợp đồng du lịch
- Tên gọi: Công ty TNHH Thanh Quế
- Tên giao dịch Quốc tế: Thanhque Company Limited
- Tên viết tắt: thanhque.Ltd
- Địa chỉ: Phường Tiên Cát - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
- Điện thoại: 0210.3841.842
- Vốn điều lệ là: 2.000.000.000đ (Một tỷ đồng Việt Nam ).
- Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và tài khoản tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam, chi nhánh thành phố Việt Trì - tỉnh Phú
Thọ.
Từ năm đầu mới thành lập Công ty chỉ có hơn 15 cán bộ CNV làm việc
trên địa bàn tỉnh phú thọ. Chủ yếu là giao nhận hàng hoá và thu lợi theo phần
trăm. Doanh thu hàng tháng chỉ khoảng vài chục triệu đồng. Đến nay Công ty đã
mở rộng thị trường và ký kết hợp đồng với nhiều đối tác do đó công việc đã tăng
lên đáng kể nên số lượng cán bộ CNV cũng tăng lên đến 63 người. Ngoài giao
nhận hàng hoá Công ty mở thêm một số ngành nghề kinh doanh khác như: Buôn
bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng: Đại lý ký gửi, mua bán hàng hoá; Vận
chuyển hành khách và hợp đồng du lịch. Do đó doanh thu của Công ty đã đạt tới
445 triệu đồng mỗi tháng.

SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 7 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vững chắc về kinh tế,
ổn định về chính trị, từng bước hoà nhập vào xu thế phát triển chung của cộng
đồng với các nước trong khu vực và trên thế giới, ngành thương mại dịch vụ
nước ta cũng từng bước phát triển và đang được coi là ngành kinh tế mũi nhọn.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thanh Quế
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
- Đại lý ký gửi, mua bán hàng hoá;
- Vận chuyển hành khách và hợp đồng du lịch
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh để đạt mục tiêu
và nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký
- Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ CNV, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ cho
cán bộ CNV.
- Bảo vệ an toàn cho công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự,
an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Thực hiện tốt công tác thuế do Bộ tài chính quy định.
- Thực hiện đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy
1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty TNHH Thanh Quế
Bảng 1.1: Sự hình thành và phát triển của công ty qua 3 năm từ 2009 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng số CBCNV 24 48 63
2. Doanh thu thuần 5.251.565.000 5.515.133.000 8.864.189.000
3. Lợi tức sau thuế 205.055.000 214.030.000 606.286.000
4. Lương bình quân 1.090.000 1.235.000 1.450.000
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 8 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Qua số liệu trên ta thấy hầu hết chỉ tiêu của năm 2009 đều tăng so với
năm 2008. Doanh thu tăng đã đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập ổn định
cho cán bộ công nhân viên.
1.4. Mô hình tổ chức quản lý của công ty
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Công ty TNHH Thanh Quế là một công ty nhỏ, với bộ máy gọn nhẹ,
dưới hình thức là một Công ty , hình thức tập trung, phân cấp quản lý.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Theo cơ cấu tổ chức trên, Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt
động của các phòng ban. Các bộ phận phòng ban làm tham mưu giúp việc hỗ trợ
cho giám đốc chuẩn bị các quyết định. Mô hình quản lý này phù hợp với các
Công ty như Công ty Thanh Quế, mọi thông tin phản hồi giữ giám đốc và các
phòng ban một cách chính xác và nhanh chóng.
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
XNK
Phòng
kế
toán
Trạm
kho
Đội
xe
Bộ phận

bán
hàng
Phòng
hành
chính
P.Giám đốc
kinh doanh
P.Giám đốc
hành chính
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 9 Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.4.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
* Ban Giám đốc: Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
Giám đốc:
- Là người nắm quyền hành quản lý trên toàn Công ty và là người ra
quyết định chủ yếu trong kinh doanh.
- Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện phương án kinh doanh sản xuất
đã được Ban Giám đốc thông qua
- Quyết định giá mua, giá bán nguyên liệu, sản phẩm ( trừ những sản
phẩm dịch vụ do Nhà nước quy định)
- Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện
pháp khuyến khích mở rộng kinh doanh.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các
bán bộ CNV dưới quyền.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
- Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc giao nhiệm vụ quản
lý toàn bộ hoạt động kinh doanh trong Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh của đơn vị

dựa trên quyền quyết định cụ thể.
- Phó giám đốc phụ trách dân sự và hành chính:
- Được giám đốc giao nhiệm vụ tổ chức quản lý công tác dân sự, tuyển
dụng nhân lực, nghiên cứu soạn thảo các nội quy, quy chế nhân sự trong Công
ty. Thực hiện việc ký kết hợp đồng với người lao động, theo dõi lập kế hoạch
bảo hộ lao động, tình hình an ninh trật tự trong Công ty .
* Phòng kinh doanh: Gồm 04 người.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ kế hoạch kinh doanh của
Công ty, lập kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Xây dựng chiến lược
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 10 Khoa Kế toán - Kiểm toán
kinh doanh và phương án đầu tư, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra
quyết định kinh doanh.
* Phòng hành chính: Gồm 02 người
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quy hoạch cán bộ, bố trí
sắp xếp cơ cấu nhân sự cho phù hợp với bộ máy quản lý của Công ty .
Như vậy phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động đối nội, đối ngoại, công tác văn thư lưu trữ, quản lý hành chính. Giúp cho
mọi hoạt động của Công ty được thông suốt.
* Phòng xuất nhập khẩu: Gồm 03 người
Có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Lập kế hoạch quản lý, kế hoạch nguồn thu, Quản lý kế hoạch phát triển,
tổng hợp kế hoạch báo cáo định kỳ. Nghiên cứu và nắm bắt thị trường để có
những biện pháp kinh doanh phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp và khách
hàng, giải quyết và xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh, chịu trách nhiệm cố vấn cho các hoạt động nhập khẩu.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, thực
hiện việc vận chuyển xuất - nhập hàng hoá và phục vụ mọi yêu cầu của Công ty
khác.

* Phòng kế toán: gồm 05 người
Kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính trong toàn bộ
Công ty theo đúng pháp luật của Nhà nước và của Công ty. Có nhiệm vụ cung
cấp thông tin kinh doanh kịp thời, đầy đủ và chính xác cho quản lý và cho giám
đốc nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển Công ty. Tổng hợp các báo cáo
kế toán, báo cáo tài chính theo quy định với cơ quan Nhà nước.
* Trạm kho: Gồm 10 nhân viên
Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm kê, đóng gói và bảo quản các loại hàng
hoá mà Công ty kinh doanh. Cung cấp thường xuyên về tình hình xuất - nhập -
tồn kho các thời kỳ cho các phòng, ban chức năng kinh doanh, đảm bảo giấy tờ
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 11 Khoa Kế toán - Kiểm toán
sổ sách chính xác, báo cáo kịp thời mọi trường hợp sai lệch để sử lý và đảm bảo
tốt công tác nghiệp vụ để giúp cho việc lưu thông hàng hoá được thông suốt.
* Đội xe: Gồm 06 xe tải và 04 xe khách
Mỗi xe gồm 01 phụ xe và một lái xe nên đội xe có 20 người phụ trách
vận chuyển hàng hoá và 03 quản lý từng nhóm.
Đội xe có trách nhiệm giao nhận hàng hoá theo yêu cầu của Công ty và
thực hiện hợp đồng du lịch: Chở khách tham quan, dưới sự quản lý và giám sát
của đội trưởng.
* Bộ phận bán hàng: Gồm 07 người (03 quản lý và 05 nhân viên)
Có nhiệm vụ bán các tư liệu, đồ dùng có liên quan đến: đóng gói hàng
hoá, mua bán và xuất nhập khẩu một số hàng hoá.
Nhận các đơn đặt hàng, đóng gói hàng hoá, chịu trách nhiệm vừa
marketing, vừa quảng cáo, vừa giới thiệu là nơi trực tiếp để liên kết khách hàng
với Công ty .
* Các bộ phận liên quan: 06 người
Bao gồm các nhân viên hợp đồng ngắn hạn
2. Tổ chức sản xuất
2.1. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty.

- Thực hiện ổn định tổ chức đảm bảo thực hiện công tác kinh doanh
trong mọi điều kiện với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả.
- Phân nhiệm chi tiết về chuyên môn với từng thành viên, tổ chức phối
hợp hoạt động giữa các bộ phận và các thành viên với nhau hiệu quả.
- Thực hiện các yêu cầu về chuyên môn của lãnh đạo trong từng giai
đoạn cụ thể về các công tác thị trường, kinh doanh, kế toán.
- Tổ chức theo dõi sát các số liệu trong suốt quá trình kinh doanh.
Thường xuyên bổ xung các thông tin về thị trường và có thống kê đầy đủ.
- Tổ chức các quy trình giao nhận hàng hoá, thu hồi công nợ hiệu quả
nhằm giảm dần các chi phí trong hoạt động cho Công ty.
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 12 Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Tổ chức bám sát khách hàng để thực hiện công tác thị trường và thu
hồi công nợ.
- Thực hiện chiến lược phát triển lượng khách hàng ở bề rộng để có
điều kiện phát triển bề sâu.
- Đồng thời Công ty phải đảm bảo vốn kinh doanh và có nghĩa vụ nộp
các khoản thuế với ngân sách Nhà nước.
2.2. Mặt hàng kinh doanh và khách hàng của Công ty.
Là một Công ty thương mại nên chức năng chủ yếu của Công ty là kinh
doanh và làm dịch vụ nhằm nhiệm vụ vận chuyển, giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu theo yêu cầu của khách hàng.
Công ty chủ yếu vận chuyển hàng nhập khẩu từ cửa khẩu quốc tế về
Phú Thọ, Hà Nội và các tỉnh phía Nam, và từ các tỉnh lân cận xung quanh khu
vực Hà Nội đến Phú Thọ. Ngoài ra Công ty còn nhận làm thủ tục xuất nhập
khẩu, kiêm trọn gói từ A đến Z theo yêu cầu của khách hàng tức là nhận từ tay
người xuất và trao tận tay người gửi.
3. Tổ chức công tác kế toán
3.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Được áp dụng theo mô hình tổ chức kế toán tập trung, do Công ty có bộ

máy tổ chức gọn nhẹ nên phòng kế toán có 01 kế toán trưởng và 04 kế toán viên.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Kế toán trưởng
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 13 Khoa Kế toán - Kiểm toán
3.2. Chức năng của các thành phần kế toán:
a. Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách mọi hoạt động trên tầm vĩ
mô của phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính, kinh doanh của đoanh
nghiệp cho giám đốc và các đối tượng khác có nhu cầu thông tin về tình hình tài
chính của Công ty TNHH.
b. Thủ quỹ: (Kiêm kế toán tiền lương và tài sản cố định) - Thủ quỹ phụ
trách tiền mặt thực hiện các nhiệm vụ thu chi bằng tiền trên cơ sở chứng từ hợp
lệ đã được kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt.
- Nhiệm vụ của kế toán lương: Vào 15 hàng tháng pHà nộp bảng tạm
ứng lương theo danh sách cán bộ công nhân viên làm việc thực tế. Đến cuối
tháng kế toán lương căn cứ vào bảng chấm công đã được giám đốc phê duyệt
lập bảng thanh toán lương và phân bổ các khoản trích theo lương vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo từng đối tượng giúp bộ phận quản lý tập hợp chi phí đầy
đủ, chính xác. Ngoài ra kết hợp với phòng tổ chức thanh toán chế độ ốm đau,
thai sản cho người lao động. Hàng tháng đối chiếu với bảo hiểm xã hội tình hình
thu nhập bảo hiểm xã hội cũng như quyết toán chế độ bảo hiểm xã hội cho đơn
vị.
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả
kinh doanh
Kế toán vật
tư chi phí
Thủ quỹ
Kế toán

thuế
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 14 Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Kế toàn tài sản cố định: Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố
định, thanh lý tài sản cố định, kế toán phần hành này có nhiệm vụ ghi chép, phản
ánh tổng hợp chính xác kịp thời mức khấu hao tài sản cố định theo tỷ lệ quy
định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cung cấp thông tin kiểm
tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản tài sản cố định và kế hoạch đầu
tư đổi mới tài sản cố định trong Công ty.
c. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Kế toán pHà tổng
hợp các phiếu xuất nhập hàng hoá trong kỳ chính xác, đầy đủ. Kiểm tra số lượng
hàng hoá trong kỳ kịp thời và báo cáo lại với kế toán trưởng để tập hợp vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
d. Kế toán vật tư chi phí: Tập hợp tính toán chính xác trung thực kịp
thời các số liệu phản ảnh giá trị vật tư dụng cụ phụ tùng xuất dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm làm cơ sở tính vào chi phí kinh doanh chính
xác. Ngoài ra kế toán vật tư chi phí phải tính toán và phản ánh chính xác số
lượng vật tư tồn, thiếu kếm chất lượng để Công ty có biện pháp kịp thời.
e. Kế toán thuế: Căn cứ vào các hoá đơn mua bán vật tư, tài sản, căn cứ
vào các kết quả kinh doanh của đoanh nghiệp để tính toán, tổng hợp các khoản
thuế pHà nộp cho Nhà nước.
3.3. Tình hình và quản lý lao động ở Công ty
a. Tổng số lao động và kết cấu lao động trong Công ty 3 năm 2007 -
2009: Tổng số lao động được thể hiện qua biểu sau:
Bảng 1.1 .TỔNG SỐ LAO ĐỘNG VÀ KẾT CẤU LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY 3 NĂM 2009- 2011
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 20079 2010 2011
1. Số lao động (người) 24 48 63
2. Lao động:
a. Gián tiếp 24 48 63

b. Trực tiếp 0 0 0
3. Giới tính
a. Nam: 16 28 32
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 15 Khoa Kế toán - Kiểm toán
b. Nữ 8 20 31

Qua bảng biểu ta thấy rằng qua 3 năm 2009 - 2011 tổng số lao động
của Công ty có sự thay đổi. Cụ thể là năm 2010 tăng lên 24 người so với năm
2009 và năm 2011 tăng 15 người so với năm 2010. Trong đó:
- Xét về cơ cấu lao động ta thấy rằng: Lao động gián tiếp chiếm 100% điều
đó dễ ràng giải thích vì Công ty đang xét ở đây là một Công ty thương mại nhân
viên chỉ là những nhân viên làm việc gián tiếp như: Cán bộ quản lý , nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói sản phẩm hàng hoá,
- Xét về cơ cấu giới tính ta thấy rằng trong năm 2009 lao động nam gấp đôi
lao động nữ nhưng sau 2010 và 2011 đã có sự phân phối hợp lý không quá
chênh lệch.
b. Tình hình phân bổ lao động và trình độ lao động ở Công ty .
Đối với khối quản lý, hành chính sự nghiệp, nghiệp vụ nhân viên phải
có trình độ từ trung cấp trở lên. Tuỳ theo từng vị trí công tác, yêu cầu của từng
công việc mà sẽ có những yêu cầu đề ra và những tiêu chuẩn riêng, cụ thể:
- Ban giám đốc: Giám đốc và phó giám đốc trong Công ty phải có trình
độ đại học về nghiệp vụ mà mình phụ trách, ngoài ra phải có trình độ quản lý về
kinh tế, trình độ ngoại ngữ và hiểu biết về luật pháp.
- Phòng kinh doanh: Là phòng có số lượng cán bộ có nhiều thay đổi
nhất. Trưởng phòng kinh doanh phải có trình độ đại học khối kinh tế, hiểu biết
về thị trường. Các nhân viên khác phải đạt trình độ từ trung cấp trở lên, có
nghiệp vụ kinh doanh am hiểu thị trường.
- Phòng hành chính: Trưởng phòng phải có trình độ đại học khối kinh
tế, nhân viên trong phòng phải là trình độ trung cấp trở lên, đòi hỏi phải tháo

vát, nhanh nhẹn trong mọi tình huống.
- Phòng kế toán: Trưởng phòng kế toán là người tốt nghiệp đại học khối
kinh tế chuyên ngành kế toán, các nhân viên trong phòng phải có trình độ đại
học vao đẳng đã qua lớp huấn luyện cán bộ quản lý, có trình độ pháp chế.
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 16 Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Trạm kho: có đội ngũ nhân viên thành thạo tay nghề, làm việc nhanh
nhẹn đảm bảo chất lượng.
- Đội xe: Lái xe thành thạo đã qua các lớp đào tạo, dạy nghề đòi hỏi
nhanh nhẹn, an toàn.
Phân bổ lao động ở Công ty TNHH được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.2 : Bảng phân bổ theo nghiệp vụ chuyên môn năm 2010
Đơn vị: Người
Các đơn vị Số lao động Đại học
Cao đẳng & trung
cấp
- Ban giám đốc 3 3 0
- Phòng hành chính 2 2 0
- Phòng kinh doanh 4 3 1
- Phòng kế toán 5 4 1
- Phòng XNK 3 2 1
- Trạm kho 10 0 2
- Đội xe 20 1 3
- Bộ phận bán hàng 7 1 2
- Bộ phận liên quan 6 2 2
Tổng số lao động 56 18 12
Qua công tác phân công lao động theo trình độ chuyên môn ta thấy rằng
Công ty đã căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của từng bộ phận mà sắp xếp những
cán bộ có trình độ đại học tập trung vào bộ phận có vai trò quan trọng trong
Công ty .

c. Quản lý lao động tiền lương: Lương của cán bộ công chức làm việc
trong khu vực hành chính sự nghiệp, trong cơ quan đảng, đoàn thể, qua nhiều
lần xếp lương ở những thời kỳ rất khác nhau. Do đó có nhiều người cùng điểm
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 17 Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất phát, cùng trình độ, cùng đảm nhiệm một công việc như nhau, cùng thời
gian công tác lại có mức lương và thu nhập rất khác nhau.
Một số trường hợp công nhân trong ngành, lĩnh vực năng lực độc hại
hưởng lương cao được lựa chọn cử đi học đại học tốt nghiệp ra trường được điều
động làm việc ở cơ quan hành chính sự nghiệp, được xếp lương công chức với
bậc lương tương đương cao hơn nhiều so với các đồng nghiệp khác không có
thời gian làm việc nặng nhọc độc hại.
- Sử dụng quỹ tiền lương của Công ty .
Tổng quỹ tiền lương của Công ty được chi trả theo hướng dẫn số
4320/LĐ TBXH - TL trên nguyên tắc đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so
với quỹ lương được duyệt và được phân chia thành bốn quỹ sau:
+ Quỹ tiền lương được trả trực tiếp cho người lao động: Hàng tháng
(bao gồm tiền lương tháng, tiền lương trả thêm ngoài giờ) ít nhất bằng 76% tổng
quỹ lương được chi và được duyệt quyết toán hàng tháng sau khi có số liệu tổng
hợp doanh thu của quý đó.
+ Quỹ thưởng năng xuất lao động: Là quỹ khen thưởng từ quỹ lương tối
đa bàng 10% tổng quỹ tiền lương được chi. Quỹ này dùng để thưởng quý sau
khi quyết toán tiền lương của mỗi quý.
+ Quỹ khuyến khích thu hút lao động và chuyên gia giỏi: Là tiền từ quỹ
lương và tối đa bằng 2% tổng quỹ tiền lương được chi. Quỹ này được sử dụng
để chi cho các đối tượng lao động có chuyên môn giỏi, những chuyên gia kỹ
thuật giỏi cần thu hút và ưu tiên tuyển dụng.
+ Quỹ tiền lương dự phòng: Là tiền từ quỹ tiền lương và tối đa bằng
12% tổng quỹ lương được chi. Quỹ này được sử dụng để dự phòng cho năm sau.
3.4. Tổ chức hạch toán kế toán.

3.4.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang
bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của mình Công ty đã lựa chọn
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 18 Khoa Kế toán - Kiểm toán
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này hàng ngày căn cứ vào
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn
cứ vào chứng từ ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ
cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng sổ phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng
từ kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ, thẻ KT chi tiết
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 19 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ ghi sổ gồm các loại sau:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ thể kế toán chi tiết.
3.4.2. Chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH Thanh Quế
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán có ý nghĩa quan trọng với hoạt động
của Công ty. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chứng từ
đã ban hàng trong chế độ quy định mẫu chứng từ, nội dung ghi chép từ đó quy
định trình tự lập, xử lý và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán để
phản ánh kịp thơi đầy đủ có hệ thống vào các sổ kế toán tổng hợp, sổ kỹ thuật
chi tiết. Kế toán trưởng đơn vị phải chỉ đạo tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc sử
dụng các loại chứng từ ban đầu. Tổ chức luân chuyển chứng từ nhằm đảm bảo
cung cấp kịp thời thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và thực hiện
kiểm tra giám sát của kế toán đơn vị.
Để phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác kịp thời các nghiệp vụ về tiền
lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Thanh Quế của kế toán
sử dụng các chứng từ sau:
* Phần lao động tiền lương:
- Hợp đồng lao động
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu xác nhận sản phẩm lao vụ hoàn thành
- Bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Phần tiền tệ:
- Phiếu thu

- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
* Phần hàng tồn kho:
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 20 Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
- Biên bản kiểm kê vật tu.
* Phần mua hàng thanh toán:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn cước vận chuyển
* Phần tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận tài sản cố định.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành.
3.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty :
- Chế độ kế toán đang áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ban hàng ngày 20/3/2006
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.
- Kỳ kế toán được xác định là 1 tháng.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng là: Đồng tiền Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ
- Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp khấu hao bình quân.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Trên đây là những nét khái quát về đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ
chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thanh Quế Căn cứ vào đề tài mà em
đã lựa chọn “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty TNHH Thanh Quế”. Em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công
tác kế toán tiền lương tại Công ty nhằm mục đích qua đó để tìm ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác này và tìm gia những mặt tích cực mà các hình
thức tiền lương trong Công ty đem lại.
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 21 Khoa Kế toán - Kiểm toán
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 22 Khoa Kế toán - Kiểm toán
Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH THANH QUẾ
A. Văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý và hạch toán
kế toán ở Công ty.
1.1. Hoạt động thu chi và thanh toán
- Căn cứ luật Doanh nghiệp số 60/QH11, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quyết định
này thay thế cho quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính ban hành “ Chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ” và
quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
về việc “ Bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành
theo quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT”.
Thông tư 244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp. Nội dung chính gồm: Hướng dẫn sửa đổi kế toán môt số nghiệp
vụ kinh tế, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa được quy
định trong kế toán doanh nghiệp, cụ thể là hoạt động thu, chi, thanh toán đơn vị
tiền tệ là VNĐ, nếu báo cáo tài chính bằng ngoại tệ thì quy đổi ra VNĐ khi nộp.
Công ty vận dụng đúng các văn bản về chế độ thu chi và sử dụng linh
hoạt các thông tư, quy định trên giúp Ban giám đốc công ty quản lí hoạt động

thu, chi, thanh toán được chặt chẽ, có hiệu quả cao.
1.2. Hoạt động đầu tư, sử dụng thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Thông tư 203/2009/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính Ban hành ngày
20/10/2009 hướng dẫn chế độ, quản lí, sử dụng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Nội dung chính: Thông tư quy định rõ tiêu chuẩn, cách nhận biết, xác định
nguyên giá trị TSCĐ hữu hình, vô hình, nguyên tắc quản lí TSCĐ. Đầu tư, nâng
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 23 Khoa Kế toán - Kiểm toán
cấp sửa chữa TSCĐ, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ
quy định tại điều 8 thông tư, phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
Quyết định số 2841/QĐ-BTC ban hành ngày 16/11/2009 đính chính mục
lục 2 của thông tư 203/2009/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày
20/10/2009.
Công ty luôn tuân thủ đúng hướng dẫn về trích lập khấu hao TSCĐ theo
thông tư 203/2009/TT-BTC.
1.3. Hoạt động mua bán, sử dụng dự trữ vật tư hàng hoá
Căn cứ quyết định số 1908/QĐ/TTg ngày 19 thaág 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu kế hoạch và dự án ngân sách Nhà nước năm
2010.
Thông tư số 228/2009/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày
7/12/2009 hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, tổn thất, nợ phải thu khó đòi, bảo hành sản phẩm tại doanh
nghiệp. Theo thông tư này tại thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là
thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
Công ty TNHH Một thành viên Long Thọ còn có quy định do Giám đốc
ký với nội dung: Khi xuất hàng có giá trị phải được phép của Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc ký.
1.4. Hoạt động quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương
Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 60/QH11, nước Cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 127/2008/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
12/12/2008 quy định phạm vi áp dụng và trình tự thủ tục bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Nghị định này mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức lương
bình quân. Tiền công đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm
hoặc chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp
đồng làm việc theo quy định của pháp luật với cán bộ công chức. Thời gian
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 24 Khoa Kế toán - Kiểm toán
hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại khoản 3 điều 16 của Nghị định
người Thất nghiệp được hưởng BHYT theo quy định tại khoản 2 điều 19 của
Nghị định.
Nghị định số 100/2008/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 08/9/2008
hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân. Nghị định này quy định về đối tượng nộp
thuế TNCN, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, các khoản giảm thu
với mức thuế giảm trừ gia cảnh.
Công văn số 05/BHXH-THU ban hành ngày 22/12/2009 của BHXH tỉnh
Phú Thọ quy định về tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN. Theo đó kể từ ngày
01/01/2010.
1.5. Kế toán quản lý và bán hàng, cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 60/QH11, nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
Căn cứ thông tư 30/2008/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban haàh
ngày 16/4/2008 sửa đổi và bổ sung Thông tư 32/2007/TT/BTC do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành ngày 9/4/2007 về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số
158/2003/NĐ-CP do Chính Phủ ban hàng ngày 12/12/2003, Nghị định số
148/2004/NĐ-CP do Chiín phủ ban hành ngày 23/7/2004 và Nghị định số
156/2005/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 15/12/2005. Quy định chi tiết thi
hành luật thuế GTGT và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT.
- Thông tư 130/2008/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày

26/12/2008. Theo thông tư này phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa
hồng môi giới; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo hiếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổg số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành
lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kẻ từ khi được thành lập.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm
này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua
của hàng hoá bán ra
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội 25 Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.6. Kế toán quản lý chi phí và giá thành trong đơn vị
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hàng theo quyết định số
18/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.7. Kế toán và quản lí tài chính trong đơn vị
Quyết định số 2157/2007/QĐ-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ngày 21/6/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết dịnh 1638/2004/QĐ-BTC do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 02/6/2004 ban hành theo quy chế quản lí tài
chính tạm thời của công ty về mua, bán và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
Quyết định này nêu rõ công ty có thể đầu tư ra ngoài công ty thông qua các
phương pháp như ký gửi có kỳ hạn tại kho bạc Nhà nước hoặc các ngân hàng
thương mại, mua công phiếu, trái phiếu chính phủ hay góp vốn cổ phần, góp vốn
liên doanh bằng nợ và tài sản tồn đọng đã mua.
Thông tư số 38/2006/TT-BTC ngày 10/5/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính với hoạt động mua, bán, bàn giao,
tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
1.8. Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
Thông tư số 04/2009/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày
13/01/2009 hướng dẫn hoàn thuế GTGT theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP
của Chính Phủ ban hành ngày 11/12/2008.

Luật thuế TNDN của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về thuế TNDN quy định về các khoản
chi phí hợp lí được trừ để tính thuế, quy định thuế xuất thuế TNDN.
Nghị định số 100/2008/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 08/9/2008
hướng dẫn luât thuế thu nhập cá nhân. Nghị định này quy định về: đối tượng nộp
thuế TNCN, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, các khoản giảm thuế
với mức thuế giảm trừ gia cảnh.
SV: Phương Thị Như Quỳnh - Lớp ĐHTC KT4-K3 Báo cáo thực tập cơ sở ngành

×