Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Quản trị khả năng thanh toán tại công ty sông gianh – chi nhánh từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.17 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1 Khoa tài chính – ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2010 -
2012
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.3: các khoản thanh toán của doanh nghiệp
Bảng 2.4: Bảng phân tích khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
Bảng 2.7: Bảng phân tích khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp
Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp
Bảng 2.9: Bảng phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 2 Khoa tài chính – ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Sông Gianh – chi nhánh Từ Liêm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CP Cổ phần
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
NXB Nhà xuất bản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCD Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền


Khóa luận tốt nghiệp 3 Khoa tài chính – ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh kinh tế khó khăn việc làm sao để không mất khả
năng thanh toán là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp nói
chung và Chi nhánh công ty Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội nói riêng đang gặp
phải nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn, khả năng thanh
toán còn yếu và có nguy cơ giảm sút. Năng lực thanh toán luôn là một trong những
nhân tố quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Việc thường xuyên phân tích
khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình
thanh toán của doanh nghiệp mình, đo lường được những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể hoạch định, thực thi các phương án phù
hợp với tình hình của doanh nghiệp để ổn định và nâng cao tình hình tài chính giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại đơn vị, bản thân phát hiện thấy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thấp hơn so với trung bình ngành thể hiện khả năng thanh
toán của doanh nghiệp chưa cao và đây là vấn đề cần được doanh nghiệp quan tâm.
Hạn chế đó nguyên nhân xuất phát từ công tác quản trị khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của khả năng thanh toán đối với các
doanh nghiệp, cùng với sự đam mê của mình về vấn đề quản trị khả năng thanh
toán, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Quản trị khả năng thanh toán tại Công ty Sông
Gianh – Chi nhánh Từ Liêm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những tồn tại của doanh nghiệp như trên và lý do cấp thiết từ thực tiễn,
em chọn đề tài “Quản trị khả năng thanh toán tại Công ty Sông Gianh – Chi nhánh
Từ Liêm” nhằm mục đích hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về quản
trị khả năng thanh toán, phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới
quản trị khả năng thanh toán. Tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp tiến hành phân tích
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 4 Khoa tài chính – ngân hàng

dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp đánh giá khả năng thanh toán và thực trạng quản
trị khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn
tại và nguyên nhân trong quản trị khả năng thanh toán tại doanh nghiệp. Dựa trên cơ
sở lý thuyết và thực trạng của doanh nghiệp đưa ra một số đề xuất, hướng giải quyết
nhằm hoàn thiện công tác quản trị khả năng thanh toán tại doanh nghiệp
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại Từ Liêm, Hà
nội và phạm vi của khóa luận tốt nghiệp, đề tài chỉ nghiên cứu về quản trị khả năng
thanh toán Công ty Sông Gianh – chi nhánh Từ Liêm tại khu B5, thị trấn Cầu Diễn,
Từ Liêm, Hà Nội. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn trong
quá trình thực tập tại doanh nghiệp, nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp (bảng cân
đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh) của doanh nghiệp trong 3 năm
từ 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này, khóa luận có thể có nhiều phương pháp được sử dụng để phân
tich khả năng thanh toán và đánh giá quản trị khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
sau:
Phương pháp suy luận: Dựa vào cơ sở lý thuyết nghiên cứu thành tựu và hạn
chế của doanh nghiệp trong công tác quản trị khả năng thanh toán.
Phương pháp phân tích nhân tố: Sử dụng phương pháp phân tích để nói lên
sự ảnh hưởng của các nhân tố tới quản trị khả năng thanh toán.
Phương pháp thống kê (tổng hợp, phân tích): Tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp bằng các phần mềm Excel; sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số phản ánh khả năng
thanh toán của doanh nghiệp; đối chiếu so sánh giữa các năm và với các doanh
nghiệp cùng ngành.
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 5 Khoa tài chính – ngân hàng
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ đồ và hình vẽ, Danh

mục từ viết tắt, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý thuyết cơ bản về quản tị khả năng thanh toán
Chương II: Thực trạng công tác quản trị khả năng thanh toán tại Công ty
Sông Gianh – chi nhánh Từ Liêm
Chương III: Các phát hiện và biện pháp hoàn thiện công tác quản trị khả
năng thanh toán tại Công ty Sông Gianh – Chi nhánh Từ Liêm
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 6 Khoa tài chính – ngân hàng
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khả năng thanh toán
Thanh toán là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới
các quan hệ trong nền kinh tế, thương mại và các mỗi quan hệ khác giữa chủ thể
này với chủ thể khác trong nền kinh tế.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho cá nhân, tổ chức
có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ, các khoản phải thu, các tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán. Các
khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, các khoản nợ tiền
hàng, các khoản nợ thuế chưa nộp cho nhà nước, khoản nợ người lao động.
Khả năng thanh toán là khả năng đảm bảo trả được các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các nguồn thu và chi của
doanh nghiệp.
1.1.2. Quản trị khả năng thanh toán
Hoạt động tài chính của doanh ngiệp mà cụ thể là tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa trong việc tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó, tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán. Ngược lại khả năng thanh toán của doanh nghiệp
cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần kiểm tra, đánh giá thường xuyên khả
năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hơn nữa, hoạt động tài chính của doanh nghiệp khá phức tạp và thể hiện
thông qua nhiều quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác trong nền
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 7 Khoa tài chính – ngân hàng
kinh tế. Đó là quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ tài chính
giữa doanh nghiệp với thị trường và quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Do đó, ngoài doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp
như: ngân hàng, nhà cung cấp, các nhà đầu tư, khách hàng,… Ngân hàng sẽ không
cho vay nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, các nhà đầu tư sẽ không
đầu tư nếu doanh nghiệp họat động tài chính yếu kém. Tình hình và khả năng thanh
toán phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt,
doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng
như ít bị chiếm dụng vốn. Nếu hoạt động tài chính kém dẫn đến việc chiếm dụng
vốn lẫn nhau, các khoản phải thu, các khoản phải trả dây dưa kéo dài làm mất sự
chủ động trong kinh doanh và có thể dẫn tới phá sản khi mất khả năng thanh toán.
Nhiều doanh nghiệp hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhưng vẫn bị phá sản là
bởi doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng khả năng thanh toán không được đảm bảo.
Như vây, hoạt động thanh toán ảnh hưởng tới sự sống còn của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp bảo toàn vốn, thu được lợi nhuận một cách an toàn. Để đảm bảo khả
năng thanh toán cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc hoàn thiện
công tác quản trị khả năng thanh toán tại đơn vị mình.
Quản trị khả năng thanh toán tốt giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác tình
hình sử dụng vốn, nguồn vốn. Trên cơ sở đó đưa ra quyết định quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động

tài chính của mình.
Quản trị khả năng thanh toán bao gồm các hoạt động của nhà quản trị trong
quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích và ra quyết định liên quan đến khả năng
thanh toán và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện mục tiêu đã xác
định.
1.2. Một số lý thuyết về quản trị khả năng thanh toán
1.2.1. Các khoản thanh toán của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phát
sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp, Nhà
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 8 Khoa tài chính – ngân hàng
nước, người lao động và với các tổ chức kinh tế khác. Các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh trong doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục bao gồm nhiều loại
có nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý khác nhau với các khoản thanh toán khác
nhau. Các khoản thanh toán của doanh nghiệp bao gồm:
1.2.1.1. Các khoản vay ngắn hạn
Để thỏa mãn nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải
vay vốn Ngân hàng hoặc các đối tượng khác.
Trong trường hợp thiếu vốn phải đi vay, doanh nghiệp phải chấp hành đầy đủ
chế độ, thể lệ tài chính tín dụng của nhà nước đã quy định, đồng thời phải thực hiện
đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng giữa doanh nghiệp với các đơn vị
các nhân, tổ chức kinh tế.
Đối với vay ngắn hạn ngân hàng, doanh nghiệp phải có kế hoạch vay vốn và
sử dụng vốn vay đúng mục đích đã quy định đối với từng loại vốn vay, phải có tài
sản thế chấp, và doanh nghiệp phải thanh toán vốn đúng hạn cả gốc và lãi.
Đối với các khoản vay ngắn hạn của các đơn vị cá nhân, tổ chức kinh tế xã
hôi phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải có tài sản thế chấp đảm bảo vay vốn
nếu bên cho vay có yêu cầu, phải thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng
tín dụng giữa doanh nghiệp với đối tượng cho vay.
1.2.1.2. Khoản thanh toán cho người bán

Khoản nợ phải trả cho người bán là những khoản phát sinh trong quá trình
thanh toán có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các bên do
chưa đến hạn thanh toán hoặc trong thời gian thanh toán theo hợp đồng ký kết.
1.2.1.3. Người mua trả tiền trước
Là số tiền ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp phải trả. Thông
thường những khoản tiền này được thanh toán bằng hàng hóa, các sản phẩm. dịch
vụ mà khách hàng đặt mua tại doanh nghiệp.
1.2.1.4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 9 Khoa tài chính – ngân hàng
Các khoản nợ còn phải nộp Nhà nước là những khoản thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất và các loại thuế, phí, lệ
phí khác mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng chưa nộp.
Các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các
khoản thuế, phí, lệ phí cho Nhà nước theo luật định. Mặt khác, doanh nghiệp phải
có trách nhiệm và nghĩa vụ kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí, lệ phí phải nộp.
1.2.1.5. Khoản thanh toán cho người lao động
Khoản nợ phải trả công nhân viên là những khoản thu nhập doanh nghiệp
chưa trả cho công nhân viên như tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác.
Do việc quy định định kỳ trả lương và thanh toán lương cho công nhân viên của
doanh nghiệp nên đã phát sinh khoản phải trả cho công nhân viên. Đây là khoản
phải thanh toán có tính chất tạm thời, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán
đầy đủ, kịp thời đúngtheo chế độ tiền lương cho nhân viên. Khoản phải trả công
nhân viên phải khấu trừ đi thuế thu nhập cá nhân, tiền nộp BHXH, BHYT, tiền phạt
bồi thường vật chất…
1.2.1.6. Khoản phải trả nội bộ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đã phát sinh các quan hệ
thanh toán giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị thành
viên trong nội bộ doanh nghiệp về các khoản phải trả, phải nộp, phải cấp hoặc đã
thu chi hộ cấp trên, cấp dưới, hay các đơn vị thành viên khác. Tất cả những khoản

phát sinh trong quan hệ thanh toán đó gọi là phải trả nội bộ.
1.2.1.7. Khoản nợ dài hạn
Nợ dài hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp nợ các đơn vị tổ chức kinh tế, các
cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có thời hạn thanh toán trên 1
năm hoặc lớn hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh như nợ thuê TSCĐ, thuê tài
chính, tín dụng ngân hàng và các khoản nợ khác. Các khoản nợ dài hạn được sử
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 10 Khoa tài chính – ngân hàng
dụng vào mục đích đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hoặc đầu tư
dài hạn khác.
1.2.1.8. Các khoản phải thanh toán khác
Các khoản phải thanh toán khác là các khoản nợ gồm các khoản nợ trên bao
gồm chi phí phải trả, giá trị tài sản thanh lý chờ giải quyết, các khoản nhận ký quỹ,
ký cược, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phải trả, phải nộp
khác.
Khoản phải trả như là một kênh huy động vốn hữu hiệu cho doanh nghiệp,
làm tăng quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tăng vòng quay của vốn từ đó làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu khoản
phải trả lớn đồng nghĩa với rủi ro cho doanh nghiệp càng nhiều. Khoản phải trả tác
động trực tiếp tới khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, khi phân tích, đánh giá khả năng thanh toán nó là yếu tố đánh giá tình hình
thanh toán của doanh nghiệp là tốt hay xấu, nó là yếu tố bất lợi trong môi trường
cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên theo dõi, phân loại, đánh
giá, lên kế hoạch sử dụng và thanh toán cho hợp lý là công việc quan trọng đối với
quản tri khả năng thanh toán.
1.2.2. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đo lường khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này bao gồm các hệ số tài chính
sau:
1.2.2.1. Hệ số khả năng thanh toán chung

Khả năng thanh toán chung là một chỉ tiêu tài chính cơ bản, nhằm cung cấp
thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: vay tiền, thời hạn vay… Khả năng
thanh toán chung là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ đối với
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 11 Khoa tài chính – ngân hàng
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán chung được xác định
bởi công thức:
Tổng tài sản là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài
sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính toán.
Nợ phải trả bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao thì doanh nghiệp càng dễ
dàng trong công tác huy động vốn.
Khi hệ số khả năng thanh toán chung >=1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có đủ
và thừa khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả.
Khi hệ số khả năng thanh toán <1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả
năng hoàn trả tất cả các khoản nợ phải trả, tổng tài sản hiện có không đủ trả nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số này dẫn tới con số 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:
Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số
nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả
người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới 12
tháng.
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn

thường dưới 1 năm.
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
=
Hệ số khả năng thanh
toán chung
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
=
Khóa luận tốt nghiệp 12 Khoa tài chính – ngân hàng
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ
có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền để
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức
độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao, sẵn
sang thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên khi hệ số này quá cao có nghĩa là
doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản
trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt
nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ khó đòi… Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể
gặp phải trong việc trả nợ.
Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì có thể kết luận là khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là tốt, doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo nợ vay. Nếu hệ số
này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của

mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp có thể không đạt
được tình hình tài chính tốt nhưng không đồng nghĩa với việc công ty bị phá sản vì
có nhiều cách để doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn.
Hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của doanh
nghiệp là tốt để đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình của doanh nghiệp.
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
và đánh giá dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh
với hệ số thanh toán thời kỳ trước đó của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong nhiều trường hợp hệ số này không phản ánh đúng chính xác
khả năng thanh toán, bởi nếu hàng tồn kho là những hàng khó bán thì doanh nghiệp
rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy, cần quan tâm tới tỷ số thanh toán
nhanh.
1.2.2.3. Hệ số thanh toán nhanh
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 13 Khoa tài chính – ngân hàng
Khả năng thanh toán nhanh là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản
có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh khoản thực sự của
doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi
nhanh thành tiền để đáp ứng những nhu cầu cần thiết.
Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và
chia cho số nợ ngắn hạn, ở đây hàng tồn kho bị trừ ra là bởi lẽ trong tài sản lưu
động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán
có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu.
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hóa… Do các loại hàng hóa tồn kho có khả năng thanh khoản thấp bở
việc biến chúng thành tiền mất nhiều thời gian nên hàng tồn kho không được tính

vào hệ số này.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng của doanh nghiệp
không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Hệ số này đo lường khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn thành
tiền.
Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh bằng 1 là tương đối lý tưởng. Hệ số này
quá cao không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này
phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các khoản nợ trong kỳ.
1.2.2.4. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là chỉ số đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư ngắn
hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
Tổng tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
=
Khóa luận tốt nghiệp 14 Khoa tài chính – ngân hàng
thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp rủi ro lớn. Hệ số thanh toán tức thời
được xác định bằng công thức sau:
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt,tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn
hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp
rủi ro lớn.
Hệ số thanh toán tức thời là chỉ tiêu bổ sung cho hệ số thanh toán ngắn hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nhanh, mang tính chất tức thì, ngay lập
tức các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu
và hàng tồn kho. Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt

và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Chỉ tiêu này đòi hỏi phải có sẵn tiền
để thanh toán các khoản nợ bất cứ thời điểm nào xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực
sẵn có để thanh toán các khoản nợ hay không.
Hệ số này thông thường nằm trong khoảng từ 0,3 đến 0,5 lần là tương đối
đảm bảo. Hệ số này quá cao (>0,5) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp là chưa cao, đó là biểu hiện của tình trạng ứ đọng vốn.
1.2.2.5. Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay hàng năm
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp
phải đối với các chủ nợ. Hệ số thanh toán lãi vay được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hay có giá trị âm, thì doanh nghiệp
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Hệ số thanh toán lãi
vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ
=
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
=
Khóa luận tốt nghiệp 15 Khoa tài chính – ngân hàng
khó có thể trả được lãi. Mặt khác tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các
khoản nợ của doanh nghiệp.
Số lãi vay phải trả trong kỳ bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn,
tiền lãi các khoản vay trung, dài hạn và tiền lãi của các hình thức vay mượn khác
như trả lãi trái phiếu, kỳ phiếu.
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận

trước thuế và lãi vay gấp bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay.
Hệ số thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho các chủ nợ càng lớn, rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng thấp.
Hệ số này càng lớn càng tốt, nó tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn vay. Hệ số này
càng thấp thể hiện khả năng sinh lời của tài sản thấp cho thấy một tình trạng nguy
hiểm, suy giảm hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống
dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ
nợ.
1.2.2.6. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán nợ
dài hạn bằng tài sản dài hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn được xác định theo công thức:
Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính doanh nghiệp ngày càng ổn
định. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tài sản dài hạn của doanh nghiệp đảm bảo
đủ để thanh toán cho các khoản nợ dài hạn. Ngược lại nếu hệ số này >1 thì khả năng
thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp còn thấp, doanh nghiệp buộc phải dùng các
nguồn vốn khác để trả nợ.
1.2.2.7. Hệ số nợ
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Hệ số thanh toán nợ
dài hạn
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
=
Khóa luận tốt nghiệp 16 Khoa tài chính – ngân hàng
Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
Hệ số nợ biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa nợ phải trả và nguồn vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng.

Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn gồm các khoản phải trả, các hóa đơn
mua hàng phải thanh toán, các khoản nợ lương, nợ thuế, nợ tiền điện nước, bảo
hiểm… Các khoản nợ dài hạn là nhứng khoản nợ có thời hạn dài hơn 1 năm như nợ
vay dài hạn, trái phiếu, kỳ phiếu, giá trị tài sản thuê mua…
Tổng nguồn vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ thấp cho thấy năng lực tài chính của doanh nghiệp cao, ít chịu sức
ép từ chủ nợ, hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở
hữu và doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên
ngoài. Hệ số nợ cao cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
phụ thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp cận với các khoản vay là khó khăn. Nói
chung hệ số này nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu hệ số này bằng 1 có nghĩa là
toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ trả nợ và thực tế sẽ bị phá sản nếu
các chủ nợ đến đòi nợ cùng một lúc.
Chủ nợ thường dựa vào hệ số nợ để quyết định có nên tiếp tục cho doanh
nghiệp vay hay không. Nếu tỷ số này càng cao thì mức rủi ro với các chủ nợ càng
cao.
Đối với doanh nghiệp, khi sử dụng nợ vay và tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ
lãi vay thì doanh nghiệp sẽ được lợi và ngược lại. Trong nền kinh tế suy thoái,
doanh nghiệp nào sử dụng nhiều nợ vay sẽ có nguy cơ vỡ nợ cao hơn những doanh
nghiệp sử dụng ít nợ vay. Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế, doanh nghiệp nào
sử dụng nhiều nợ vay hơn sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn.
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Hệ số nợ
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
=
Khóa luận tốt nghiệp 17 Khoa tài chính – ngân hàng

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên trong
1.3.1.1. Năng lực doanh nghiệp
Năng lực doanh nghiệp tác động trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao khả
năng thanh toán nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Đó là trình độ quản
lý của những nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức nhân sự và trình độ tổ
chức quá trình quản trị khả năng thanh toán. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán
đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng
hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc
các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các
khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền của
doanh nghiệp làm mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhà
quản trị khả năng thanh toán cần biết tổ chức sắp xếp mọi thứ một cách hợp lý, chặt
chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và tránh sự mất khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Cơ cấu vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong
đó, hệ số nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng số vốn của doanh nghiệp và hệ số
vốn chủ sở hữu phản ánh tỷ lệ vốn riêng của doanh nghiệp trong tổng số vốn. Trên
cơ sở hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh được mức dộ độc lập hay phụ
thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với vốn kinh doanh của mình.
Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn doanh nghiệp có số vốn tự có lớn, tính độc
lập cao với các chủ nợ do đó doanh nghiệp có thể đảm bảo được khả năng thanh
toán của mình, không bị ràng buộc hoặc bị sức ép các khoản nợ vay. Hệ số nợ cao
thể hiện mức dộ rủi ro trong tài trợ vốn của các chủ nợ là cao, doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử dụng vốn có thể cao hơn so với
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 18 Khoa tài chính – ngân hàng
trung bình ngành. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với doanh nghiệp và người cho

vay, doanh nghiệp có thể mất khả năng thanh toán và chủ nợ không thu hồi được
nợ.
Cơ cấu nguồn vốn cũng là nhân tố quyết định của các chủ nợ đối với việc
cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Họ thường mong muốn tỷ suất tự tài trợ của
doanh nghiệp càng cao càng tốt, tỷ suất tự tài trợ càng cao doanh nghiệp có khả
năng thanh toán cao, mức độ rủi ro của các chủ nợ thấp hơn.
1.3.1.3. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực tài chính và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động đầu tư đóng góp vào sự
tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Song song với mục tiêu lợi
nhuận là mục tiêu đảm bảo khả năng thanh toán. Thực tế hai mục tiêu này có sự
đánh đổi lẫn nhau: khi doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận nhờ hoạt động đầu tư thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể bị đe dọa. Do đó việc đầu tư của
doanh nghiệp phải có tính thanh khoản hợp lý, đa dạng hóa danh mục đầu tư, có
chiến lược đầu tư thích hợp phù hợp với quy mô của doanh nghiệp cũng như phù
hợp với điều kiện thị trường. Doanh nghiệp đầu tư vào chứng khoán thanh khoản
cao sẽ tác động đến khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
1.3.2.1. Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh nhất định.
Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Dưới đây, xem xét tác động của môi
trường kinh doanh đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
• Mức độ cạnh tranh
Việt nam hiện nay là nước sản xuất nông nghiệp nhưng trong năm loại phân
chính phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì chúng ta chỉ mới sản xuất và đảm bảo
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 19 Khoa tài chính – ngân hàng
cung cấp 100% nhu cầu thị trường với hai loại phân là NPK và phân lân, còn ba loại

khác là urê, DAP, Kali vẫn phải nhập khẩu với số lượng lớn. Lượng nhập khẩu quá
lớn chứng tỏ chúng ta phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài. Điều này cũng thể hiện
mức độ cạnh tranh các doanh nghiệp ngành phân bón trong nước với các doanh
nghiệp nước ngoài lớn, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn
hạn chế. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề, lĩnh vực có mức cạnh tranh cao
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có nhiều nỗ lực hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và đảm bảo khả năng thanh toán so với các doanh nghiệp trong ngành.
• Thị trường tài chính và các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh
nghiệp có thể huy động gia tăng vốn cho hoạt động đầu tư hoặc thanh toán các
khoản nợ đến hạn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để
sinh lời.
Trong giai đoạn hiện nay khi kinh tế dần lấy lại đà phục hồi, hoạt động thị
trường tài chính dần khởi sắc trở lại sẽ là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đầu tư các
khoản tài chính nhàn rỗi của mình để sinh lời. Sự phát triển lớn mạnh của các trung
gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn
cho các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo
điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng vốn tín dụng với chi phí thấp
hơn.
• Lãi suất thị trường
Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn,
cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Hiện nay các ngân hàng tiếp tục giảm lãi
suất cho vay nhưng chỉ khoanh vùng ở những lĩnh vực ưu tiên gồm: xuất khẩu, doan
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp nông thôn, công nghiệp phụ trợ và sản phẩm có
chứa hàm lượng công nghệ cao. Bên cạnh đó, Chính phủ tăng cường phối hợp chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ theo hướng chống suy giảm kinh tế, không để lãi
suất tăng cao trở lại và biến động bất thường. Do đó, khả năng huy động vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn, người dân có
xu hướng tiêu dùng nhiều hơn tiết kiệm làm tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa, giảm

GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 20 Khoa tài chính – ngân hàng
thành phẩm tồn kho. Lãi suất thị trường giảm giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, gia tăng lợi nhuận cũng như khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
• Lạm phát
Chính phủ điều chỉnh mức tăng trưởng ở mức hợp lý góp phần giúp hạ thấp
đáng kể mức lạm phát thực tế trong chu kỳ kin doanh, đồng thời chính phủ cũng
tuyên bố công khai về nỗ lực cam kết chống lạm phát và đặt mục tiêu ổn định vĩ mô
từ đầu năm 2012, đã làm lạm phát kỳ vọng của người dân và cộng đồng doanh
nghiệp cũng đã có xu hướng giảm tốc độ rõ rệt. Tuy nhiên rủi ro lớn nhất của nền
kinh tế năm 2013 là lạm phát vẫn còn tiềm ẩn vì có liên quan tói một số chính sách
như mức lương tối thiểu, tăng giá điện,… Khi nền kinh tế có lạm phát cao thì việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khó khăn làm gia tăng hàng tồn kho, tình trạng
tài chính của doanh nghiệp trở nên căng thẳng, không ổn định. Lạm phát còn gây
ảnh hưởng đến giá trị của đồng tiền trong thanh toán đặc biệt là việc thanh toán cho
các hoạt động xuất nhập khẩu.
• Chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhân tố này có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính sách tài chính kinh tế của nhà nước có tác động tới hành lang
an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các
ngành kinh tế của cả nước, giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Trong giai đoạn năm
2010 - 2012, chính phủ tiếp tục điều chỉnh trong chính sách tài khóa nhằm tháo gỡ
khó khăn cho doanh bằng cách giãn, giảm thuế cho doanh nghiệp nghiệp. Chính
sách này hướng vào việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm. Ngân hàng nhà nước
áp dụng chính sách tiền tệ thận trọng. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ cố gắng đưa mức lãi
suất về mức hợp lý để hỗ trợ các doanh nghiệp và giúp nền kin tế phục hồi. Ngân
hàng nhà nước sẽ khuyến khích cho vay các lĩnh vực sản xuất như nông nghiệp, kỹ
thuật cao, các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu. Trong giai đoạn hiện nay bằng

những công cụ kinh tế của mình Nhà nước khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 21 Khoa tài chính – ngân hàng
một số ngành kinh. Điều này có ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp và là đối tượng doanh nghiệp phục vụ. Hiện nay, nhu cầu phân bón cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng gia tăng tuy nhiên ngành phân bón vẫn còn thiếu hệ
thống kênh phân phối nên nhiều doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm phân bón của người nông dân. Do đó cần xây dựng hệ thống phân
phối rộng khắp các vùng, miền, chứ không tập trung cung cấp cho một vài nhà phân
phối chính nằm tại các thành phố lớn như hiện nay. Như vậy, doanh nghiệp mới hạn
chế được hiện tượng đội giá bất thường tại các khâu trung gian, hạ giá thành, giá
phân bón đến tay người dân sẽ được chấp nhận, làm gia tăng nhu cầu đối với khách
hàng,làm tăng lượng hàng hóa tiêu thụ. Vì vậy nhu cầu của khách hàng là nhân tố
quyết định đến hành động mua và lượng hàng hóa tiêu thụ ảnh hưởng tới việc tăng
hay giảm doanh thu, hàng tồn kho, nó sẽ tác động tới khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, năng lực tài chính của khách hàng cũng ảnh hưởng tới khả
năng thu hồi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Nhà cung cấp
Đầu vào có ý nghĩa quan trọng trong công tác sản xuất và cung ứng hàng hóa
của doanh nghiệp trên thị trường. Đầu vào của ngành phân bón phụ thuộc rất nhiều
vào nguồn nguyên liệu nước ngoài và giá nguyên liệu ngành phân bón tăng liên tục.
Giá cả xăng dầu – nguồn năng lượng cho hoạt động cho sản xuất kinh doanh luôn
biến động và có chiều hướng tăng lên. Tương tự thì giá điện cũng liên tục tăng
trong thời gian gần đây đã tạo sức ép rất lớn cho ngành phân bón… dẫn đến chi phí
sản xuất gia tăng, giá cả hàng hóa tăng làm cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm,
lợi nhuận giảm và doanh nghiệp dễ bị mất khả năng thanh toán và suy giảm vị thế
trên thị trường.

GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 22 Khoa tài chính – ngân hàng
Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, chúng ta có một cách nhìn khái quát hơn để đưa ra những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 23 Khoa tài chính – ngân hàng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG DANH TỪ LIÊM – HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Chi nhánh công ty Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội
2.1.1. Thông tin khái quát về doanh nghiệp
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty Sông Gianh được thành lập năm 1988 theo quyết định
39QĐ/UB ngày 15/12/1992, quyết định 137QĐ/UB ngày 16/12/1996, quyết định
227 QĐ/UB ngày 16/12/2001. Trụ sở của Tổng công ty: Quảng Thuận- Quảng
Trạch- Quảng Bình.
Chi nhánh Công ty CP Tổng công ty Sông Gianh tại Từ Liêm, Hà Nội được
thành lập năm 1998 theo quyết định số 15/ QĐ- GĐ của Giám đốc Công ty Phân
bón Sông Gianh ngày 26/ 2/ 1998, theo giấy phép kinh doanh số 0113011006 của
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. Với ngành nghề kinh doanh sản xuất
kinh doanh (bao gồm cả nhập khẩu) phân bón hữu cơ, sinh học và các loại phân bón
khác.
Ngày 23 tháng 4 năm 2009, tên gọi Chi nhánh Công ty CP Sông Gianh tại
Từ Liêm, Hà Nội. Bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh: Khai thác, thu gom than
bùn và Photphorit, khoáng hóa chất và khoáng phân bón.
Ngày 17 tháng 10 năm 2011 đến nay, tên gọi Chi nhánh Công ty Cổ Phần
Tổng công ty Sông Gianh tại Từ Liêm, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh được bổ
sung thêm các ngành nghề thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt và phụ chế
phẩm công nghiệp, nông nghiệp từ các lò mổ, cơ sở chế biến. thuộc da dùng làm

nguyên liệu cho sản xuất phân hữu cơ sinh học.
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp 24 Khoa tài chính – ngân hàng
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Sông Gianh – chi nhánh Từ Liêm
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền
Xưởng
Từ Liêm
Xưởng
Gia Lâm
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kế toán
Phòng
Marketing
Phòng
Tiêu thụ
Thị trường
các tỉnh Bắc
sông Hồng
Thị trường
các tỉnh Nam
sông Hồng

Phó giám đốc
Phụ trách kinh doanh
Khóa luận tốt nghiệp 25 Khoa tài chính – ngân hàng
Tổng công ty Sông Gianh là đơn vị đầu tiên ứng dụng thành công “công
nghệ sinh học” vào lĩnh vực sản xuất phân bón phục vụ nông nghiệp tại Việt Nam.
Chi nhánh công ty cổ phần Tổng công ty Sông Gianh là một trong mười đơn
vị thành viên của tổng công ty cổ phần Sông Gianh. Chi nhánh công ty cổ phần
Tổng công ty Sông Gianh đã sản xuất và cung ứng cho thị trường hàng triệu tấn
phân bón hữu cơ sinh học, giúp bà con nông dân cải tạo đất đai, tăng năng suất cây
trồng, làm giàu ngay trên quê hương của mình. Sản phẩm của chinh nhánh góp phần
tạo nên nền nông nghiệp an toàn và bền vững, chất lượng cao. Ngoài ra chi nhánh
còn khai thác, thu gom than bùn, phốt pho rít, khoáng hóa chất, khoáng phân bón và
thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, phế phụ phẩm công nghiệp và nông nghiệp từ
các lò mổ, cơ sở chế biến thuộc da dùng làm nguyên liệu cho sản xuất phân hữu cơ
sinh học.
Sản phẩm chủ yếu của chi nhánh là: phân hữu cơ vi sinh, phân đa lượng
NPK, phân hữu cơ khoáng, lân hữu cơ sinh học, phân bón qua lá, dung dịch dinh
dưỡng cây trồng các loại.
Với chi nhánh chuyên sản xuất và kinh doanh phân bón hữu cơ nhãn hiệu
chung phân bón Sông Gianh, nhiệm vụ của chi nhánh là sản xuất phân bón phục vụ
chủ yếu cho các tỉnh thuộc khu vực Nam Sông Hồng, bao gồm: Hà Nội, Hà Nam,
Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hưng Yên, Thái
Bình, Hải Dương, Hải Phòng.
2.1.2. Tình hình tài sản – vốn của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất
(2010 – 2012)
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 So sánh 2011 với So sánh 2012 với
GVHD: ThS. Trịnh Công Sơn SVTH: Phan Thị Hiền

×