Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

luận văn quản trị rủi ro HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo & PTNT HUYỆN XUÂN TRƯỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.17 KB, 75 trang )

Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO Vay.....................................................................................2
TạI NHNo & PTNT HUYỆN Xuân TRƯỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH................................................................2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY.............................................................................................23
TẠI CHI NHáNH NGâN hàng NôNG NGHIỆP Và PHáT TRIỂN NôNG nghiệp HUYỆN XUâN
TRƯỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH....................................................................................................................23
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NO &PTNT HUYỆN
XUÂN TRƯỜNG..........................................................................................................................................53

Phạm Thị Nhàn

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH Mục các từ viết tắt

NHNo va PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn

NHNN
NHTM
TCTD
CBTD


SXKD
TNHH
UNC
H§TD
DTT
LNST
CMND
KH
TK
NH

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Cán bộ tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Uỷ nhiệm chi
Hợp đồng tín dụng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Chứng minh nhân dân
Khách hàng
Tài khoản
Ngân hàng

Phạm Thị Nhàn

35C1 - §HTC



Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MụC BảNG BIểU
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO Vay.....................................................................................2
TạI NHNo & PTNT HUYỆN Xuân TRƯỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH................................................................2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY.............................................................................................23
TẠI CHI NHáNH NGâN hàng NôNG NGHIỆP Và PHáT TRIỂN NôNG nghiệp HUYỆN XUâN
TRƯỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH....................................................................................................................23
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NO &PTNT HUYỆN
XUÂN TRƯỜNG..........................................................................................................................................53

Phạm Thị Nhàn

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Thực hiện đường lối đổi mới đất nước do Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã đề ra, hơn 20 năm qua nền kinh tế nước ta đã có bước phát triển
tồn diện, đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực chính trị kinh tế - xã hội - an ninh quốc phịng. Thực chất cơng cuộc đổi mới do Đảng
ta khởi xướng lãnh đạo đó là chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp sang vận hành cơ chế thị trường theo định hướng Xã

hội chủ nghĩa. Hệ thống Ngân hàng cũng đổi mới sâu sắc và toàn diện đã trở
thành một trong những ngành đi đầu trong sự nghiệp đổi mới và đã thu được
nhiều kết quả tốt đẹp. Hoạt động ngày càng năng động và sáng tạo hơn, cơ
chế chính sách cũng dần được hồn thiện và đồng bộ, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, ổn định tiền tệ, tình trạng lạm phát đang được kiểm sốt
một cách hợp lý.
Tuy vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường là hoạt động luôn tiềm ẩn những rủi ro nh: Rủi ro lãi suất,
rủi ro tư giá hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro về nguồn vốn, rủi ro tín dụng.
Vì thế rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng luôn là vấn đề cần
được quan tâm, do hoạt động Ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng
mạnh đến sự ổn định kinh tế - xã hội. Đặc biệt là đối với Ngân hàng Nơng
nghiệp có đối tượng đầu tư tín dụng, thị phần đầu tư tín dụng nơng nghiệp
nơng thơn là chủ yếu thì mức rủi ro trong tín dụng lại càng cao do chịu tác
động từ nhiều rủi ro khách quan. Các con số thống kê cho thấy, rủi ro tín dụng
chiếm tới 70% trên tổng số rủi ro của hoạt động Ngân hàng, nó làm ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động khác của Ngân hàng vì hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại ở nước ta hiện nay.
Thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín
dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tư lệ nợ quá hạn còn
Phạm Thị Nhàn

1

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Cùng với quá
trình hội nhập kinh tế thỊ giới và khu vực, các Ngân hàng thương mại cũng
đứng trước những thách thức mới và đi kèm với nó là rủi ro tiềm ẩn. Chính vì
vậy, rủi ro tín dụng ln trở thành vấn đề xã hội quan tâm mang tính thời sự
cao. Việc tìm ra những phương thức để khắc phục, xử lý những khoản rủi ro
tín dụng cũ và hạn chế những khoản rủi ro mới phát sinh tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết
và thực tiễn.
Xuất phát từ thực trạng trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu là:
HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO Vay
TạI NHNo & PTNT HUYỆN Xuân TRƯỜNG - TỈNH NAM ĐỊNH.
Đề tài nghiên cứu em viết có sử dụng các tài liệu triết học, phương
pháp duy vật biện chứng, sử dụng phương pháp giữa lý luận và thực tiễn,
quản lý trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng ngân hàng để thống kê phân tích, đảnh
giá, tổng kết thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp xử lý rủi ro trong hoạt động
cho vay Ngân hàng. Do có hạn chế về tài liệu tham khảo, hơn nữa năng lực
soạn thảo còn ở mức độ nhất định nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong có sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô, nhất là thầy giáo trực
tiếp hướng dẫn viết chuyên đề, để có thể bổ sung, chỉnh sửa cho đề tài hoàn
chỉnh, đáp ứng được với tình hình thực tế hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn !

Phạm Thị Nhàn

2

35C1 - §HTC



Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGâN hàng THƯƠNG MẠI
1.1- CáC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGâN hàng THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và sự ra đời của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng
dịch vụ ngân hàng. Đối với Việt Nam luật các tổ chức tín dụng định nghĩa :
ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với nghiệp vụ chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng dưới hình thức khác
nhau với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để chiết khấu, để cho vay
và làm phương tiện thanh toán.
1.1.1.2 Sự ra đời của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại ra đời vào những năn đầu thế kỷ thứ 15 lịch sử
phát triển của sản xuất hàng hố. Qúa trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở
thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Nghề ngân hàng bắt đầu với
nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Việc lưu hành những đồng
tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và
giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung
tâm thương mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ
bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ
chênh lệch giá mua bán. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại các chủ cửa
hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ vừa đúc tiền. Những ngân hàng loại

này được gọi là ngân hàng của những thợ vàng. Các ngân hàng đầu tiên đã
dựng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của họ. Từ hoạt động thực tiễn, các
chủ ngân hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy
tiền ra, song tất cả những người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã
tạo số dư thường xun ở ngân hàng. Do tính chất vơ danh của tiền, chủ ngân
Phạm Thị Nhàn

3

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay.
Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng do vậy các ngân hàng
đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người
gửi tiền, cung cấp các tiện ích khác nhau cho người gửi tiền, nhờ vậy mà ngân
hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi là điều kiện mở rộng cho vay
và hạ lãi suất cho vay. Tóm lại ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng
đối với nền kinh tế, các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng các
dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Ngân hàng cũng
đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng
khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quĩ tương hỗ và thực hiện
nhiều dịch vụ mới khác: Ngân hàng là mét tổ chức tài chính cung cấp danh
mục các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong nền kinh tế. Hình thức ngân hàng đầu
tiên là ngân hàng của các thợ vàng hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay

nặng lãi thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những người gíàu,
quan lại, địa chủ nhằm mục đích phục vụ tiêu dùng. Sơ khai của tín dụng
chính là hình thức cho vay nặng lãi. Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi tức
là cho phép khách hàng chi nhiều hơn số tiền gửi tại ngân hàng, một loại hình
cho vay có nhiều rủi ro nhất. Do lợi nhuận rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã
lạm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi phát hành chứng chỉ khống để cho
vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán
và phá sản. Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động thanh
tốn ảnh hưởng xấu tới hoạt động bn bán. Hơn nữa lãi suất cao nên những
nhà buôn không thể sử dụng nguồn vốn vay này. Trước tình hình đó nhiều
nhà bn tự thành lập ngân hàng, gọi là ngân hàng thương mại. Như vậy ngân
hàng thương mại được hình thành xuất phát từ tư bản thương nghiệp và gắn
liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM:
a. Huy động vốn
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyân quan trọng nhất của ngõn
Phạm Thị Nhàn

4

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

hàng thương mại. Khi một ngõn hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiân là
mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ cho khách hàng, bằng
cách đó ngõn hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và các cư

dân.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngõn hàng. Để gia tăng tiền gửi trong mĩi trường cạnh tranh và để cú
được nguồn tiền cú chất lượng ngày càng cao, các ngõn hàng đã đưa ra và
thực hiện nhiều hình thức huy động khỏc nhau.
- Tiền gửi thanh tốn ( tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán )
Đõy là tiền của doanh nghiệp hoặc cỏ nhõn gửi vào ngõn hàng để nhờ
ngõn hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu
chi trả của doanh nghiệp và cỏ nhõn đều được ngõn hàng thực hiện. Các
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cỏ nhõn đều cú thể được nhập vào
tiền gửi thanh tốn theo u cầu. Nhỡn chung lói suất của khoản tiền này rất
thấp (hoặc bằng khụng ), thay vào đó chủ tài khoản cú thể được hưởng các
dịch vụ ngõn hàng với mức phí thấp. Ngõn hàng mở tài khoản tiền gửi thanh
toán ( tài khoản cú thể phát sec) cho khách hàng. Thủ tục mở rất đơn giản.
Yâu cầu của ngõn hàng là khách hàng phải cú tiền và chỉ thanh toán trong
phạm vi số dư. Một số ngõn hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với
tài khoản cho vay ( thấu chi – chi trội trờn số dư cú của tài khoản tiền gửi
thanh tốn). Một số ngõn hàng sử dụng nhiều hình thức “ biến tướng” của tài
khoản thanh tốn để nõng lói suất loại tiền gửi này nhằm cạnh trạnh với các
tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi cú kỳ của doanh nghiệp, các tổ chức xó hội
Nhiều khoản thu bằng tìền của doanh nghiệp và các tổ chức xó hội sẽ
được chi trả sau một thời gian nhất định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận
tiện cho hoạt động thanh toán song lói suất lại thấp. Đáp ứng nhu cầu tăng

Phạm Thị Nhàn

5

35C1 - §HTC



Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

thu của người gửi tiền, ngõn hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi cú kỳ hạn.
Người gửi khụng được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi
thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiâu, người gửi
phải đến ngõn hàng để rút tiền ra. Tuy khụng thuận lợi cho tiâu dùng bằng
hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi cú kỳ hạn được hưởng lói suất
cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm của cư dân
Các tầng lớp cư dân đều cú các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
( các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện cú khả năng tiếp cận với ngõn
hàng , họ đều cú thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiâu bảo toàn và
sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu
hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngõn hàng đều cố gắng khuyến khích
dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng
mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lói suất cạnh
tranh hấp dẫn ( vớ dụ như tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng
ngoại tệ, bằng vàng…). Ngõn hàng cú thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều
chương mục tiết kiệm ( hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi
khác nhau. Sổ tiết kiệm này khụng dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ
song cú thể thế chấp để vay vốn nếu được ngõn hàng cho phép.
- Tiền gửi của các ngõn hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích khác, ngõn hàng
thương mại này cú thể gửi tiền tại ngõn hàng khác. Tuy nhiân, quy mĩ nguồn
này thường khụng lớn
b. Cho vay, đầu tư

Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu thực hiện các dịch vụ đó có hiệu quả là

Phạm Thị Nhàn

6

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

nhận tiền gửi, ngân hàng nhận nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức với
cam kết hoàn trả đúng hạn và được chi trả một khoản lãi nhất định. Cho vay
được coi là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để
huy động được tiền, một trong những nguồn quan trọng là tiền gửi thanh toán
và tiết kiệm của khách hàng.
- Cho vay :
+ Cho vay thương mại: ở thời kì đầu các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán, sau đó là bước
chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các
khách hàng giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự
cạnh tranh trong cho vay đã hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng
tiềm năng.
+ Tài trợ cho dự án: bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn

hạn, các ngân hàng cho vây xây dựng nhà máy mới, một số ngân hàng còn
cho vay để đầu tư vào đất.
- Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
- Bảo quản vật có giá: Ngân hàng thực hiện việc giữ vàng và các vật có
giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản, ngân hàng giữ vàng và giao cho
khách hàng tờ biên nhận, do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng
nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền, dựng để thanh toán cho
các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng .
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Thanh toán
qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt, người gửi
khơng phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách,
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ được nhận tiền.
- Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần

Phạm Thị Nhàn

7

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân, cung cấp cho khách hàng dịch vụ
quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khốn sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần

tiền mặt để thanh toán.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và
trang thiết bị, phát hành chứng khốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
-Cho thuê thiết bị trung dài hạn: Ngân hàng cho khách hàng thuê các
thiết bị, máy móc
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chun gia
về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoản
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán khác
- Cung cấp các dịch vụ bạo hiểm.
Ngân hàng liên doanh với công ty bạo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm
con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an
sinh, tiết kiệm hưu trí
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ, ngân hàng là đại lý cho các ngân hàng khác
như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu
mối trong đồng tài trợ.
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1. Khái niệm cho vay của NHTM.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định, cho vay là

Phạm Thị Nhàn

8


35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng cho vay được định lượng theo hai
chỉ tiêu: doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong
kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ, dư nợ cuối kỳ là số
tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Một số ngân
hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập dự phịng tổn thất hoặc lãi được
nhận trước.
1.2.2. Các hình thức cho vay.
Hình thức cho vay của NHTM phân theo tiâu thức
- Phân loại theo thời gian( thời hạn tín dụng)
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàngvì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng
như khả năng hòan trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được
phân thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
+ Tín dụng trung hạn: Từ 1 năm đến 5 năm
+ Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm
Tài sản lưu động thường cú vòng quay trờn 1 vịng trong một năm. Do vậy,
ngõn hàng cấp tín dụng ngắn hạn với thời hạn từ 1 năm trở xuống.
Các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số câ y trồng vật ni, trang
thiết bị chóng hao mìn cú yâu cầu được tài trợ từ trờn 1 năm tới 5 năm.
Cơng trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị
có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm,

có thể tới 10 hoặc 30 năm.
Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và
ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dng cú th đựơc tớnh t
lỳc ng vn u tiờn của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi
cuối cùng được thu về. Ví dụ, cho vay 3 tháng, từ 1/1 đến 1/4, có nghĩa ngân

Phạm Thị Nhàn

9

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

hàng sẽ phát tiền vay đầu tiên vào 1/1 và đến sẽ phải thu hết gốc và lãi. Thời
hạn tín dụng có thể là thời gian mà khi kết thúc, ngân hàng sẽ xem xét lại
quan hệ tín dụng với khách hàng. Ví dụ, ngân hàng cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng 100 triệu trong 6 tháng ;hết 6 tháng ngân hàng sẽ xem xét lại, có
thể tăng, giảm, hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng với khách hàng.
Có khoản cho vay khơng xác định trước thời hạn nh cho vay luân
chuyển. Khách hàng thỏa thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được quyền
trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh tốn để thu nợ khi tài khoản có tiền.
Việc xác định trước thời hạn thu nợ trong trường hợp này có thể gây khó khăn
cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Thời gian chiết khấu thương phiếu là thời hạn còn lại của thương
phiếu. Thời hạn bảo lãnh là thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, được thỏa

thuận ghi trong hợp đồng bảo lãnh. Nếu cho thuê, thời gian được tính từ lúc
ngân hàng giao tài sản cho khách hàng đến lúc khách hàng hoàn đủ tiền thuê.
- Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất
(từ quá trình sản xuất kinh doanh) khơng có hoặc khơng đủ.
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín
của chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản m mỡnh ang s hu họăc s dng, hoc kh năng trả nợ của người thứ
ba để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng khơng cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xun có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây da, hoặc mãn vay tương đối
nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ

Phạm Thị Nhàn

10

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với
tổ chức tài chính lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà
ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng cũng có thể khơng cần tài sản

đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kÝ hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình
trạng của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng
bán, khả năng tài chính của người thứ ba), có khả năng giám sát việc sử dụng
hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng ngân hàng phân loại theo mục đích sử dụng vốn được chia
thành hai loại: cho vay sản xuất, kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Cho vay sản xuất, kinh doanh là hình thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của các doanh nghiệp, hộ sản xuất…hoặc tài
trợ cho nhu cầu đầu tư tài sản cố định.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với
người tiêu dùng để mua hàng trả góp hàng hóa lâu bền như xe máy, nhà cửa.
Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông
qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để
các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng
tài trợ) tồn bộ hoặc một phần giá trị hàng hóa.
- Phân loại theo loại tiền.
Tín dụng ngân hàng theo loại tiền được chia thành hai loại: cho vay theo
đồng nội tƯ và ngoại tệ. Trong đó cho vay bằng đồng nội tƯ là chủ yếu, cho vay
bằng đồng nog¹i tƯ chủ yếu dành cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

1.2.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên có một số doanh nghiệp, hộ

Phạm Thị Nhàn

11


35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

gia đình, cá nhân trong q trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tạm
thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất như: tiền khấu hao tài
sản cố định để tái tạo lại tài sản cố định nhưng chưa sử dụng đến; tiền mua
nguyên vật liệu tiếp tục cho quá trình tái sản xuất nhưng chưa mua, vì có sự
chênh lệch nhau về thời gian giữa việc bán sản phẩm và việc mua nguyên vật
liệu; tiền trả lượng cho người lao động nhưng chưa đến hạn trả; khoản tiền
tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhưng chưa đủ điều kiện để đầu tư...
Các khoản tiền tƯ trên đây ln được các doanh nghiệp - hộ gia đình
và cá nhân tìm cách đầu tư kiếm lời. Ngồi ra, còn các khoản tiền để dành của
dân cư khi chưa có nhu cầu sử dụng họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả
tạo thành nguồn vốn tiềm tàng để phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn trong nền
kinh tế.
Trong khi đó, có một số doanh nghiệp - hộ gia đình - cá nhân khác lại
thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình; hoặc một số
gia đình - cá nhân khác cần vốn để cải thiện đời sống sinh hoạt hay để đối phó
với những rủi ro trong cuộc sống; hoặc trong trường hợp Ngân sách Nhà nước
bị thâm hụt, Nhà nước cần vốn để đầu tư cho các cơng trình phúc lợi xã hội
hay để bù đắp sự thâm hụt đó bảo đảm cân đối thu chi cho nền kinh tế ...
Nh vậy cho ta thấy trong toàn bộ nền kinh tế ln có người thừa vốn
cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này
khó có điều kiện trực tiếp gặp nhau để cho nhau vay; hoặc họ có thể gặp được
nhau nhưng chi phí rất cao và khơng kịp thời, đặc biệt là những hộ gia đình cá nhân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Nơng nghiệp Nơng thơn. Khi đó
tín dụng Ngân hàng đã vào cuộc để giải quyết những khó khăn trên.

Nh vậy tín dụng Ngân hàng có vai trị nh sau:
- Tín dụng Ngân hàng đã tham gia với tư cách là cầu nối giữa người có
vốn và người cần vốn, giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này

Phạm Thị Nhàn

12

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế. Nghĩa là tín dụng
Ngân hàng thu hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tƯ tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội để đầu tư phục vụ phát triển kinh tế về các mặt như: tăng trưởng kinh tế,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thơng hàng hố, tăng tốc độ chu
chuyển vốn, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển bền vững.
- Tín dụng Ngân hàng có thể kiểm sốt được lượng vốn cung cấp cho
nền kinh tế, từ đó có thể điều chỉnh quy mơ về mặt tổng thể cũng nh điều
chỉnh quy mô giữa các vùng, các khu vực.
- Tín dụng Ngân hàng phục vụ tốt cho phát triển kinh tế sẽ giúp cho các
doanh nghiệp - hộ gia đình - cá nhân tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế,
khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Đồng
thời Tín dụng Ngân hàng còn tạo điều kiện cho các ngành, các thành phần
kinh tế mở rộng quan hệ với nhau (kể cả việc quan hệ với cá nhân hay doanh
nghiệp ở nước ngoài), là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện

để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các vùng, các ngành kinh tế trong nước
cũng như ở nước ngồi.
- Ngồi ra, Tín dụng Ngân hàng cịn góp phần vào việc tiết giảm chi
phí lưu thơng tiền mặt, góp phần hạ thấp và đi đến xố bỏ tƯ cho vay nặng lãi
ở nơng thơn, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực Nông nghiệp Nông thôn.
1.3 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGâN hàng
THƯƠNG MẠI
1.3.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay
Khi nói về rủi ro người ta thường có nhiều cách hiểu khác nhau, có ý
kiến cho rằng khi nói tới rủi ro có nghĩa là nói tới điều gì đó đã xảy ra và tìm
biện pháp để giải quyết
Với quan niệm trong mọi hoạt động kinh tế rủi ro l điều tất yếu xảy ra.
Do vậy rủi ro là một vấn đề cần phải được quan tâm ngay từ khi bắt đầu một

Phạm Thị Nhàn

13

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chun đề tốt nghiệp

cơng việc. Chính vì vậy vấn đề quan trọng là lường trước khả năng rủi ro để
phòng tránh, hạn chế thiệt hại.
Quản lý rủi ro là công việc dự báo về những nhân tố gây rủi ro, từ dự
báo đã tìm ra các hệ số định lượng xây dựng các chỉ tiêu để đo lường các rủi

ro trong tương lai, vì vậy quản lý rủi ro l quản lý kỳ vọng cần phải xem xét
vấn đề rủi ro sẽ xảy ra để dễ đo lường hơn.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc
không trả đầy đủ vốn và lãi, khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân
hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất, tuy nhiên những
khoản cho vay đó ln hàm chứa rủi ro, một số ý kiến cho rằng trên quan
điểm quản lý toàn bộ ngân hàng tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động cho
vay luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy khi
tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến ngân hàng coi đó là một thành cơng
trong quản lý.
1.3.2 Những rủi ro trong hoạt động của NHTM
+ Rủi ro cho vay :
Rủi ro cần được đề cập trước tiên đối với ngân hàng, ngân hàng cho
vay, khi người vay tiền khơng thể thanh tốn được vốn và lãi. Điều này sẽ làm
ảnh hưởng khơng tốt đến tình hình thu nhập tài chính của ngân hàng
+ Rủi ro thanh khoản:
Ngân hàng đồng thời phải chịu rủi ro lớn về thanh khoản, rủi ro về việc
khơng cịn tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và cho vay đối với khách hàng
những khách hàng tốt nếu ngân hàng không thể tăng nguồn vốn kịp thời sẽ bỏ
mất cơ hội đối với khách hàng tín nhiệm, dẫn đến giảm sút về lợi nhuận khi
không thoả mãn kịp thời nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng thì người gửi
tiền khơng cịn tin tưởng vào ngân hàng nữa, từ đó họ khơng ngừng rút tiền
rút vốn và cuối cùng ngân hàng lâm vào tìn trạng khó khăn về thanh tốn.
+Rủi ro lãi suất:
Ngân hàng phải đương đầu với rủi ro trong lúc chênh lệch lãi suất vấn

Phạm Thị Nhàn

14


35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

đề này xảy ra khi thu lãi từ cho vay giảm hoặc chi phí trả lãi tăng đáng kĨ,
Chênh lệch giữa đầu vào đầu ra thấp làm giảm thu nhập ròng, sự thay đổi giữa
chênh lệch và chi phí của ngân hàng thường liên quan đến những giải quyết
quản lý hoặc liªn quan đến rủi ro lãi suất. Đây là về khả năng lãi suất thay đổi
dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay những khoản thu nhập từ tài
khoản cuả ngân hàng .
+ Rủi ro hối đoái:
Các ngân hàng lớn thưòng phải đối mặt với rủi ro về ngoại tệ trong giao
dịch ngoại tệ , những đồng tiền được giao dịch nhiều nhất ln thay đổi theo
điều kiện tình hình trên thị trường. Ngân hàng kinh doanh trên cơ sở đồng tiền
này luôn phải đối mặt với rủi ro về thay đổi bất lợi trong tỷ giá bởi vì tỷ giá
thường xuyên giao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của
ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời.
+ Rủi ro tồn đọng vốn:
Rủi ro này xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư làm
thu nhập của ngân hàng giảm sút
+Rủi ro hoạt động:
Trong hoạt động cuả ngân hàng thường gặp những rủi ro do sự giảm
sút chất lượng quản lý, do cung cấp dịch vụ không hiệu quả, do sai lầm trong
công tác quản lý hay do những thay đổi trong nền kinh tế .Những vấn đề này
sẽ có xu hướng làm giảm nhu cầu dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngồi ra
cịn xuất hiện sự cạnh tranh của các đối thủ mới về dịch vụ tài chính trên thị

trường của ngân hàng .
Rủi ro gắn liền với hoạt động cuả ngân hàng thương mại phản ánh các
tình huống bất thường xảy ra, có thể gây tổn thÊt cho ngân hàng, khi tổn thất
xảy ra trước hết thu nhập của ngõn hàng giảm sĩt, dẫn đến tỷ suất lợi tức và
thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm .
1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của Ngõn hàng thương mại và
cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Để đánh giỏ, phân tích rủi ro cho
Phạm Thị Nhàn

15

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

vay, người ta tiến hành phân loại nợ. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngõn hàng Nhà nước thì “Nợ” được chia
thành 5 nhúm, trong đó nợ quá hạn được chia từ nhúm 2 tới nhúm 5.
“Nợ quá hạn” là khoản nợ m mt phn hoc ton b n gc v/hoc
lói đẵ quá hạn.
“Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5. Tư lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ là tư lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
 Nhúm 2 (Nợ cần chơ ý) bao gồm:
• Các khoản nợ q hạn dưói 90 ngày;
• Các khỏan nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong thời hạn theo thời
hạn đỏ cơ cấu lại;

• Các khoản nợ khác được phân loại vào nhúm 2 theo quy định tại
Khoản 3 và Khỏan 4 điều 6 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
 Nhúm 3 (Nợ dưới tiâu chuẩn) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
• Các khoản nợ khác được phân loại vào nhúm 3 theo quy định tại
Khoản 3 và 4 của điều 6 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
 Nhúm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
• Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
• Các khoản nợ khác được phân loại vào nhúm 4 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 của điều 6 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
 Nhúm 5 (Nợ cú khả năng mất vốn) bao gồm:
• Các khoản nợ quá hạn trờn 360 ngày;
Phạm Thị Nhàn

16

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

• Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
• Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trờn 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại;

• Các khoản nợ khác được phân loại vào nhúm 5 theo quy định tại
Khoản 3 và Khoản 4 của điều 6 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn là khoản
nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên Hợp
đồng tín dụng.
Nợ khó địi và tỷ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ : Nợ khó địi là khoản
nợ q hạn đã q một kỳ gia hạn nợ .
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức
độ rủi ro trong cho vay khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng khơng
trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, chi phí gia
tăng để tìm nguồn mới thể chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó
địi là một lời cảnh báo cho ngân hàng hy vọng thu lại tiền vay trở lên mong
manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết .
1.3.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay
Nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng
có rất nhiều và tuỳ thuộc vào từng loại hình tuy nhiên cũng nhỏ, các thành
phần kinh tế khác, rủi ro trong cho vay cũng do các nguyên nhân chính sau
đây gây ra.
1.3.4.1. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân về phía khách hàng.
- Đối với khách hàng là cá nhân - hộ gia đình:
+ Khách hàng thiếu năng lực pháp lý.
+Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng không ổn định dẫn đến
thu nhập thất thường, từ đó làm cho khách hàng không thực hiện được kế
hoạch đầu tư, gây đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, làm cho khả năng
thanh toán của khách hàng sút kém, thậm chí có thể mất khả năng thanh tốn,
Phạm Thị Nhàn

17


35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

tạo ra rủi ro trong quá trình thu hồi nợ của Ngân hàng.
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Hiệu quả sử dụng vốn thấp,
thu nhập tài chính thấp. Khả năng thanh tốn có vấn đề. Ngân hàng
khơng thu được nợ. Mặt khác,có thể do sử dụng vốn sai mục đích mà khách
hàng bị mất hoàn toàn vốn khả năng trả nợ không thể thực hiện được.
Năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý, năng lực pháp lý yếu
kém họ dễ bị mất vốn do bị thua lỗ, bị chiếm dụng, bị lừa đảo ... Đú là mầm
mống của rủi ro tín dụng.
+ Có thể Ngân hàng gặp phải khách hàng cố ý lừa đảo, cố tình chiếm
dụng vốn, hoặc do khách hàng chết - trốn - mất tích.
+ Trình độ nhận thức yếu kém, nhất là nhận thức về pháp luật, dẫn đến
vi phạm pháp luật, gây ra rủi ro cho Ngân hàng; hoặc khách hàng yếu kém về
kinh nghiệm, yếu kém về tổ chức quản lý ... đó cũng chính là nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Những thiệt hại mà doanh nghiệp phải gảnh chịu dẫn đến rủi ro:
* Thị trường đầu vào:
+ Giá cả nguyên vật liệu tăng làm cho giá thành sản phẩm tăng, từ đó
dẫn đến lợi nhuận giảm.
+ Nguyên vật liệu cung cấp không phù hợp với yêu cầu của sản xuất
kinh doanh, làm cho doanh nghiệp bị mất cơ hội, gây ra thiệt hại.
+ Nguyên vật liệu được sản xuất không phù hợp với dây chuyền sản
xuất, làm cho việc sản xuất bị ngừng trệ: Doanh nghiệp có thể phải gia cơng

lại ngun vật liệu đó trước khi đưa vào sản xuất hoặc phải cải tiến lại dây
chuyền sản xuất, cả hai trường hợp này đều làm cho sản xuất bị gián đoạn và
làm cho chi phí sản xuất tăng lên, dẫn đến xuất hiện mầm mống của rủi ro.
* Thị trường đầu ra:
+ Sản phẩm làm ra của doanh nghiệp nhiều hơn nhu cầu của thị
trường làm cho sản phẩm bị ứ đọng. Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính,
đó là mầm mống của rủi ro tín dụng.

Phạm Thị Nhàn

18

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Chất lượng sản phẩm khơng đáp ứng được nhu cầu địi hỏi của thị
trường, làm ứ đọng không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với giá thấp hơn giá
thành của sản phẩm, gây thua lỗ.
+ Phương thức tiêu thụ sản phẩm không phù hợp, làm cho tốc độ tiêu
thụ sản phẩm chậm chạp.
+ Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm quá hẹp hoặc quá rộng. Nếu quá hẹp thì
tiêu thụ sản phẩm chậm, nếu quá rộng sẽ tốn thêm nhiều chi phí.
- Sử dụng vốn sai mục đích (giống như cá nhân - hộ gia đình)
- Cơ cấu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp không hợp lý:
+ Hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Chi phí trong kinh doanh tăng, đọng vốn, vịng quay vốn khơng đáp

ứng được u cầu về thanh tốn các khoản nợ.
- Năng lực pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém dẫn đến khả
năng tạo lợi nhuận thấp, điều đó đe doạ khả năng thanh tốn nợ.
- Năng lực tài chính khách hàng yếu kém làm cho:
+ Khả năng thanh toán nhanh thấp.
+ Hiệu quả kinh doanh thấp, hiệu quả sử dụng vốn cũng thấp.
- Quan hệ của doanh nghiệp trên thị trường có những biểu hiện không
lành mạnh như:
+ Phát sinh những khoản nợ dây dưa.
+ Chất lượng sản phẩm trên thị trường ln trong tình trạng kém cỏi.
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng giải thể, sát nhập: Là doanh nghiệp có
vấn đề trong những mặt nào đó, trách nhiệm thanh tốn những khoản nợ thấp.
- Những đảm bảo tiền vay mà doanh nghiệp thực hiện khi vay vốn: Hồ
sơ không rõ ràng, mập mờ, thiếu tính pháp lý; hoặc việc bảo quản các tài sản
bảo đảm không tốt để hư hỏng mất mát.
Nguyên nhân về phía ngân hàng.
- Trình độ, năng lực tổ chức yếu kém: khơng đánh giá được chính xác
khách hàng dẫn đến việc giải quyết cho vay sai.

Phạm Thị Nhàn

19

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp


- Chấp hành quy trình cho vay khơng nghiêm túc
+ Thẩm định sơ sài, mang tính hình thức chiếu lệ
- Ra quyết định cho vay sai, hiệu quả đầu tư thấp dễ gây mất vốn.
- Xác định thời hạn sai, định kì hạn nợ khơng khớp với thời gian có
nguồn thu nhập của khách hàng.
- Cho vay vượt nhu cầu, vượt giới hạn cho phép của giá trị tài sản đảm
bảo tiền vay.
+ Khâu kiểm tra giám sát tiền vay làm không tốt, thường tạo kẽ hở cho
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc khơng thực hiện chặt chẽ cơng tác
kiểm tra kiểm sốt nội bộ.
- Trong cơng tác thu nợ:
+ Thiếu sự đôn đốc dẫn đến khoản nợ quá hạn.
+ Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ không đúng
- Cơ chế chính sách khơng hợp lý, bao gồm:
+ Bng lỏng quản lý do không sát với thực tế. Dễ dẫn đến cho vay sai.
Từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp, hay phát sinh nợ quá hạn.
- Khâu quản lý tín dụng yếu kém:
+ Việc phân loại nợ khơng được tiến hành nghiêm túc, thường xun
và có chất lượng nên dẫn dến biện pháp quản lý đưa ra không sát với thực tế
hoặc không kịp thời.
+ Việc cung ứng vốn vượt quá khả năng kiểm tra giám sát của ngân
hàng.
- Cán bộ Ngân hàng - nhất là cán bộ tín dụng cố ý làm trái: Thường dẫn
đến vi phạm nguyên tắc, vi phạm chế độ quy định, hậu quả thường gây thất
thoát vốn.
- Về đạo đức: Lợi dụng chức vụ quyền hạn để làm những điều trái với
nguyên tắc chế độ quy định nhằm trục lợi cá nhân.
1.3.4.2. Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân bất khả kháng.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh mang tính xã hội cao, vì vậy mọi

Phạm Thị Nhàn

20

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

biến động mang tính chính trị - kinh tế - xã hội đều gây tác động đến hoạt
động của ngân hàng.
- Nguyên nhân thay đổi thể chế chính trị:
Sự thay đổi cơ chế chính trị ở các nước trong khu vực hoặc các nước có
quan hệ kinh tế, ngồi các yếu tố thuận lợi cịn có các yếu tố bất lợi, nhất là
việc phá vỡ hàng loạt quan hệ thương mại giữa nước này với nước khác. Mặt
khác, tình hình an ninh chính trị trong nước khơng ổn định cũng chính là mầm
mống của rủi ro tín dụng.
- Ngun nhân do tình hình kinh tế thế giới biến động.
- Nguyên nhân do chính sách tiền tệ của các nước- nhất là các nước có
đặt quan hệ thương mại - thay đổi theo chiều hường bất lợi.
- Nguyên nhân do tình trạng khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ lạm phát và
nạn thất nghiệp tăng cao.
- Nguyên nhân do thiên tai, dịch bệnh: Thiên tai, dịch bệnh làm ảnh
hưởng xấu đến điều kiện sản xuất, làm giảm hoặc làm mất hoàn toàn điều
kiện sản xuất làm cho khách hàng thua lỗ, phá sản, hay nhẹ thì cũng buộc
người sản xuất phải luôn điều chỉnh phương hướng sản xuất. Đây là mầm
mống của rủi ro tín dụng, ở góc độ người đầu tư, thiên tai dịch bệnh làm mất
môi trường đầu tư hoặc thu hẹp lại.

1.3.5 Các biện pháp chủ yếu hạn chế rủi ro cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất trong ngân hàng
thương mại, bao gồm 2 mặt: Sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các
ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Song ở đây khơng có cách gì để loại trừ
rủi ro tín dụng hồn toàn mà phải quản lÝ cẩn thận. Đứng trước quyết định
cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro. Vì
vậy, hạn chế rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lÝ quan trọng của ngân
hàng thương mại. Hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm:
1.3.5.1 Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ q hạn, nợ khó địi
Nội dung này đòi hởi ngân hàng phải cẩn thận khi cho vay và đặt giá,
thực hiện đa dạng hóa

Phạm Thị Nhàn

21

35C1 - §HTC


Học Viện Ngân Hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.5.1.1. Thực hiện các qui định về an tồn tín dụng được ghi trong
luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước.
Các qui định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ,
điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Ví dụ, cho vay một khách hàng
khơng được vượt qúa tỷ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu, không được cho
vay đối với các thành viên Hội đồng quản trị của chính ngân hang…
1.3.5.1.2. Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác

nhau.
Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau… sẽ
có rủi ro khác nhau.
- Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình
trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin
cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của cơng ty
quan trọng hơn so với quá khứ. Những khách hàng truyền thống, có mối liên
hệ tốt với ngân hàng có mức rủi ro thấp hơn. Rủi ro trong cho vay thương mại
chủ yếu là do những tác động của thị trường đối với người vay(giá hàng bán
giảm sút, giá nguyên liệu tăng, thiên tai cạnh tranh…).
- Cho vay đối với người tiêu dùng: Rủi ro liên quan tới thu nhập của
người vay và khả năng kiểm sốt thơng tin về người vay: Thơng tin thường ít,
ngân hàng khó kiểm sốt người vay và khó thu nợ, cơng ăn việc làm của
người vay khơng ổn định…
- Cho vay đối với các trung gian tài chính khác như các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Phần lớn các khoản cho vay
này là khơng có đảm bảo, do vậy, nếu các tổ chức đi vay bị phá sản thì ngân
hàng cho vay sẽ bị mất. Vì vậy, rủi ro liên quan tới vì thế của tổ chức tài
chính đi vay.
- Cho vay đối với nhà nước độ an toàn cao. Tuy nhiên trong khủng
hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với nhà nước
cũng bị ảnh hưởng.
1.3.5.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng.

Phạm Thị Nhàn

22

35C1 - §HTC



×