Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tiểu luận môn Hệ hỗ trợ quyết định ỨNG DỤNG KINH DỊCH XÂY DỰNG HỆ CHUYÊN GIA HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG XÂY DỰNG NHÀ Ở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.68 KB, 39 trang )

Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TPHCM
KHOA: KHOA HỌC MÁY TÍNH
BÀI THU HOẠCH
MÔN: HỆ HỖ TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH
Đề tài:
ỨNG DỤNG KINH DỊCH XÂY DỰNG HỆ CHUYÊN GIA HỖ
TRỢ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG XÂY DỰNG NHÀ Ở
GVHD : PGS.TS. ĐỖ PHÚC
HVTH : Phan Trọng Nghĩa
TP HCM, Tháng 05 năm 2014
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 1
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, người thực hiện xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Phúc, Thầy đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức vô cùng bổ ích giúp bài thu hoạch này được
hoàn thành đúng thời hạn. Qua môn học này, một số mô hình hỗ trợ ra quyết định đã
được Thầy giới thiệu đến học viên, giúp học viên nắm được những kiến thức bổ ích và áp
dụng vào công việc hiện tại .
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô ở phòng đào tạo Sau đại học đã tạo những
điều kiện thuận lợi nhất trong học tập cũng như công tác đào tạo giúp hoàn thành bài
thu hoạch này.
Cảm ơn các anh chị học viên cùng khóa và các anh chị học viên những khóa trước
đã cung cấp những nguồn tài liệu phong phú góp phần quan trọng trong việc hoàn thành
bài thu hoạch này.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 2
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
Về bài thu hoạch, người thực hiện đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học
được ở lớp, cái tài liệu liên quan do thầy và các bạn cung cấp cũng như những tài liệu
đã tìm kiếm được áp dụng xây dựng Hệ chuyên gia hỗ trợ ra quyết định trong việc xây
nhà ở. Kính mong thầy cô cùng các bạn góp ý thẳng thắn giúp người thực hiện có thể


nhận ra, sửa chữa và hoàn thiện hơn.LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời đại của nền kinh tế tri thức. Mọi hoạt động của ta
muốn đạt hiệu quả cao thì nhất thiết phải có những phương pháp để có được những
thông tin, tri thức cần thiết một cách nhanh và chính xác. Chính vì vậy, ta cần có những
tri thức và quyết định sáng suốt trong các vấn đề cần giải quyết. Trước khó khăn đó việc
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho người ra quyết định bằng cách đưa ra
những mô hình dự báo, quy luật, báo cáo… Đã góp phần quan trọng trong chất lượng
của những quyết định được đưa ra.
Quá trình ra quyết định cần có nhiều phương pháp hỗ trợ, trong số những phương
pháp đó thì Hệ chuyên gia là một phương pháp được sử dụng rất phổ biến và góp phần
quan trọng cho thành công của người ra quyết định.
Một trong những hướng tiếp cận của Hệ chuyên gia là ứng dụng Kinh dịch vào
trong cách lĩnh vực quan trọng của xã hội như: Xây dựng, y tế, chính trị Trái với Kinh
Dịch đã có từ thời xa xưa, Hệ chuyên gia mới được con người nghiên cứu vào phát triển
trong khoảng thời gian ngắn gần đây và là một trong những lĩnh vực hoạt động độc lập
của trí tuệ nhân tạo.
Với tiêu chí xây dựng một hệ chuyên gia về Kinh Dịch để mô tả một phần nhỏ, căn
bản nhất của việc ứng dụng Kinh Dịch vào xây dựng nhà ở, em xin trình bày những gì đã
thu hoạch được gói gọn trong bài bái cáo này.
Tp. HCM, tháng 05 năm 2014
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 3
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
Phan Trọng Nghĩa
PHỤ LỤC
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 4
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT HỆ CHUYÊN GIA
I.1 Hệ chuyên gia là gì ?
- Theo E. Feigenbaum : «Hệ chuyên gia (Expert System) là một chương trình máy

tính thông minh sử dụng tri thức (knowledge) và các thủ tục suy luận (inference
procedures) để giải những bài toán tương đối khó khăn đòi hỏi những chuyên gia
mới giải được».
Hệ chuyên gia= Động cơ suy diễn + Cơ sở tri thức
- Cấu trúc chung của một hệ cơ sở tri thức:
Hình 1: Cấu trúc chung của một hệ cơ sở tri thức
- Tri thức (knowledge) trong hệ chuyên gia phản ánh sự tinh thông được tích tụ từ
sách vở, tạp chí, từ các chuyên gia hay các nhà bác học. Các thuật ngữ hệ chuyên
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 5
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
gia, hệ thống dựa trên tri thức (knowledge−based system) hay hệ chuyên gia dựa
trên tri thức (knowledge−based expert system) thường có cùng nghĩa.
- Người sử dụng (user) cung cấp sự kiện (facts) là những gì đã biết, đã có thật hay
những thông tin có ích cho hệ chuyên gia, và nhận được những câu trả lời là
những lời khuyên hay những gợi ý đúng đắn (expertise).
Hình 2: Hoạt động của hệ chuyên gia
I.2 Đặc trưng và ưu điểm của hệ chuyên gia
- Có bốn đặc trưng cơ bản của một hệ chuyên gia :
o Hiệu quả cao (high performance). Khả năng trả lời với mức độ tinh thông
bằng hoặc cao hơn so với chuyên gia (người) trong cùng lĩnh vực.
o Thời gian trả lời thoả đáng (adequate response time). Thời gian trả lời hợp
lý, bằng hoặc nhanh hơn so với chuyên gia (người) để đi đến cùng một
quyết định. Hệ chuyên gia là một hệ thống thời gian thực (real time
system).
o Độ tin cậy cao (good reliability). Không thể xảy ra sự cố hoặc giảm sút độ
tin cậy khi sử dụng.
o Dễ hiểu (understandable). Hệ chuyên gia giải thích các bước suy luận một
cách dễ hiểu và nhất quán, không giống như cách trả lời bí ẩn của các hộp
đen (black box).
- Những ưu điểm của hệ chuyên gia:

o Phổ cập (increased availability). Là sản phẩm chuyên gia, được phát triển
không ngừng với hiệu quả sử dụng không thể phủ nhận.
o Giảm giá thành (reduced cost).
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 6
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
o Giảm rủi ro (reduced dangers). Giúp con người tránh được trong các môi
trường rủi ro, nguy hiểm.
o Tính thường trực (Permanance). Bất kể lúc nào cũng có thể khai thác sử
dụng, trong khi con người có thể mệt mỏi, nghỉ ngơi hay vắng mặt.
o Đa lĩnh vực (multiple expertise). chuyên gia về nhiều lĩnh vực khác nhau và
được khai thác đồng thời bất kể thời gian sử dụng.
o Độ tin cậy (increased relialility). Luôn đảm bảo độ tin cậy khi khai thác.
o Khả năng giảng giải (explanation). Câu trả lời với mức độ tinh thông được
giảng giải rõ ràng chi tiết, dễ hiểu.\
o Khả năng trả lời (fast reponse). Trả lời theo thời gian thực, khách quan.
o Tính ổn định, suy luận có lý và đầy đủ mọi lúc mọi nơi (steady, une
motional, and complete response at all times).
o Trợ giúp thông minh như một người hướng dẫn (intelligent -tutor).
o Có thể truy cập như là một cơ sở dữ liệu thông minh (intelligent database).
I.3 Kiến trúc tổng quát của một hệ chuyên gia
- Một hệ chuyên gia kiểu mẫu gồm bảy thành phần cơ bản như sau :
Hình 3: Những thành phần cơ bản của một hệ chuyên gia
o Cơ sở tri thức (knowledge base). Gồm các phần tử (hay đơn vị) tri thức,
thông thường được gọi là luật (rule), được tổ chức như một cơ sở dữ liệu.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 7
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
o Máy duy diễn (inference engine). Công cụ (chương trình, hay bộ xử lý) tạo
ra sự suy luận bằng cách quyết định xem những luật nào sẽ làm thỏa mãn
các sự kiện, các đối tượng. , chọn ưu tiên các luật thỏa mãn, thực hiện các
luật có tính ưu tiên cao nhất.

o Lịch công việc (agenda). Danh sách các luật ưu tiên do máy suy diễn tạo ra
thoả mãn các sự kiện, các đối tượng có mặt trong bộ nhớ làm việc.
o Bộ nhớ làm việc (working memory). Cơ sở dữ liệu toàn cục chứa các sự
kiện phục vụ cho các luật.
o Khả năng giải thích (explanation facility). Giải nghĩa cách lập luận của hệ
thống cho người sử dụng.
o Khả năng thu nhận tri thức (explanation facility). Cho phép người sử dụng
bổ sung các tri thức vào hệ thống một cách tự động thay vì tiếp nhận tri
thức bằng cách mã hoá tri thức một cách tường minh. Khả năng thu nhận tri
thức là yếu tố mặc nhiên của nhiều hệ chuyên gia.
o Giao diện người sử dụng (user interface). Là nơi người sử dụng và hệ
chuyên gia trao đổi với nhau.
I.4 Biểu diễn tri thức trong hệ chuyên gia
I.4.1 Biểu diễn tri thức bởi các luật sản xuất
- Các luật sản xuất thường được viết dưới dạng IF….THEN. Có hai dạng :
IF <điều kiện> THEN <hành động> hoặc
IF < điều kiện > THEN < kết luận > DO < hành động >
- Ví dụ:
Rule: đèn đỏ
IF
Đèn đỏ sáng
THEN
Dừng
Rule: đèn xanh
IF
Đèn xanh sáng
THEN
Đi
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 8
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc

I.4.2 Bộ sinh của hệ chuyên gia
- Bộ sinh của hệ chuyên gia (expert-system generator) là hợp của :
o Một máy suy diễn
o Một ngôn ngữ thể hiện tri thức (bên ngoài)
o Và một tập hợp các cấu trúc và các quy ước thể hiện các tri thức (bên
trong).
- Chẳng hạn, EMYCIN là tên của bộ sinh của hệ chuyên gia MYCIN và được tiếp
tục áp dụng cho một số lĩnh vực.
- Hệ chuyên gia R1 được xây dựng từ bộ sinh OPS (là hệ thống luật được phát triển
bởi Charles Forgy năm 1975 tại Carnegie-Mellon University). Sau đây là một số
hậu duệ của EMYCIN và OPS :
I.4.3 Soạn thảo kết hợp các luật
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 9
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
- Nói chung, tuỳ theo hệ chuyên gia mà những quy ước để tạo ra luật cũng khác
nhau. Sự giống nhau cơ bản giữa các hệ chuyên gia về mặt ngôn ngữ là cách soạn
thảo kết hợp (associative writing) các luật.
- Soạn thảo kết hợp các luật gồm những quy ước như sau :
o Mỗi luật do chuyên gia cung cấp phải định nghĩa được các điều kiện khởi
động (tác nhân) hay tiền đề của luật, nghĩa là các tình huống (được xác định
bởi các quan hệ trên tập hợp dữ liệu đã cho) và hậu quả của luật, để luật
này có thể áp dụng.
o Trong luật, không bao giờ người ta chỉ định một luật khác bởi tên riêng. Ví
dụ : luật R sau đây tuân thủ hai đặc trưng :
IF bệnh nhân sốt AND tốc độ lắng huyết cầu trong máu tăng lên
THEN bệnh nhân nhiễm bệnh virut
I.4.4 Biểu diễn tri thức nhờ mệnh đề logic
- Người ta sử dụng các ký hiệu để thể hiện tri thức và các phép toán lôgic tác động
lên các ký hiệu để thể hiện suy luận lôgic. Kỹ thuật chủ yếu thường được sử dụng
là lôgic vị từ (predicate logic).

- Các ví dụ dưới đây minh hoạ cách thể hiện các phát biểu (cột bên trái) dưới dạng
vị từ (cột bên phải) :
- Ví dụ : Từ các tri thức sau :
o Marc có tóc vàng hoe, còn Jean có tóc màu nâu. Pierre là cha của Jean.
Marc là cha của Pierre. Jean là cha của René. Marc là con của Georges.
 Giả sử X, Y và là Z những người nào đó, nếu Y là con của X thì X là
cha của Y. Nếu X là cha của Z và Z là cha của Y thì X là ông của Y.
 Ta có thể biểu diễn thành các sự kiện và các luật như sau :
• BLOND (marc)
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 10
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
• BROWN (jean)
• FATHER (pierre, jean)
• FATHER (marc, pierre)
• FATHER (jean, rené)
• SON (marc, georges)
• FATHER (X, Y) ← SON (Y, X)
• GRANDFATHER (X, Y) ← FATHER (X, Z), FATHER (Z, Y)
I.4.5 Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
- Người ta sử dụng một đồ thị gồm các nút (node) và các cung (arc) nối các nút để
biểu diễn tri thức. Nút dùng để thể hiện các đối tượng, thuộc tính của đối tượng và
giá trị của thuộc tính. Còn cung dùng để thể hiện các quan hệ giữa các đối tượng.
Các nút và các cung đều được gắn nhãn.
- Ví dụ để thể hiện tri thức “sẻ là một loài chim có cánh và biết bay”, người ta vẽ
một đồ thị như sau :
Hình 4: Biểu diễn tri thức nhờ mạng ngữ nghĩa
- Bằng cách thêm vào đồ thị các nút mới và các cung mới, người ta có thể mở rộng
một mạng ngữ nghĩa. Các nút mới được thêm thể hiện các đối tượng tương tự (với
các nút đã có trong đồ thị), hoặc tổng quát hơn. Chẳng hạn để thể hiện “chim là
một loài động vật đẻ trứng” và “cánh cụt là loài chim biết lặn“, người ta vẽ thêm

như sau :
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 11
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
Hình 5: Mạng mở rộng ngữ nghĩa biểu diễn tri thức
I.4.6 Biểu diễn tri thức nhờ ngôn ngữ nhân tạo
- Nói chung, theo quan điểm của người sử dụng, ngôn ngữ tự nhiên sẽ là phương
cách thuận tiện nhất để giao tiếp với một hệ chuyên gia, không những đối với
người quản trị hệ thống (tư cách chuyên gia), mà còn đối với người sử dụng cuối.
Hiện nay đã có những hệ chuyên gia có khả năng đối thoại trên ngôn ngữ tự nhiên
(thông thường là tiếng Anh) nhưng chỉ hạn chế trong lĩnh vực ứng dụng chuyên
môn của hệ chuyên gia.
- Hình dưới đây thể hiện một đơn vị tri thức (luật) trong hệ chuyên gia MYCIN
dùng để chẩn đoán các bệnh virut. Cột bên trái là một luật được viết bằng tiếng
Anh, cột bên phải là mã hoá nhân tạo của luật đó.
Hình 9: Biểu diễn tri thức nhờ ngôn ngữ nhân tạo MYCIN
I.5 Kỹ thuật suy luận trong hệ chuyên gia
- Dưới đây là nền tảng của công nghệ hệ chuyên gia hiện đại (foundation of modern
relebased expert system)
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 12
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
Hình 6: Nền tảng của công nghệ hệ chuyên gia dựa trên luật hiện đại
I.5.1 Phương pháp suy diễn tiến
- Suy diễn tiến ( forward charning) là lập luận từ các sự kiện, sự việc để rút ra các
kết luận. Ví dụ : Nếu thấy trời mưa trước khi ra khỏi nhà (sự kiện) thì phải lấy áo
mưa (kết luận).
- Trong phương pháp này, người sử dụng cung cấp các sự kiện cho hệ chuyên gia để
hệ thống (máy suy diễn) tìm cách rút ra các kết luận có thể. Kết luận được xem là
những thuộc tính có thể được gán giá trị. Trong số những kết luận này, có thể có
những kết luận làm người sử dụng quan tâm, một số khác không nói lên điều gì,
một số khác có thể vắng mặt.

I.5.2 Phương pháp suy diễn lùi
- Phương pháp suy diễn lùi tiến hành các lập luận theo chiều ngược lại (đối với
phương pháp suy diễn tiến). Từ một giả thuyết (như là một kết luận), hệ thống đưa
ra một tình huống trả lời gồm các sự kiện là cơ sở của giả thuyết đã cho này.
- Ví dụ nếu ai đó vào nhà mà cầm áo mưa và áo quần bị ướt thì giả thuyết này là trời
mưa. Để củng cố giả thuyết này, ta sẽ hỏi người đó xem có phải trời mưa không ?
Nếu người đó trả lời có thì giả thuyết trời mưa đúng và trở thành một sự kiện.
Nghĩa là trời mưa nên phải cầm áo mưa và áo quần bị ướt.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 13
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 14
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
CHƯƠNG II: CÀI ĐẶT HỆ CHUYÊN GIA VỀ XÂY DỰNG NHÀ
Ở DỰA TRÊN TRI THỨC KINH DỊCH
II.1 Kinh dịch là gì?
- Kinh: có nghĩa là một tác phẩm kinh điển, trong tiếng Hoa có gốc gác từ "quy
tắc" hay "bền vững", hàm ý rằng tác phẩm này miêu tả những quy luật tạo hóa
không thay đổi theo thời gian.
- Dịch: có nghĩa là "thay đổi" hay "chuyển động".
- Khái niệm ẩn chứa sau tiêu đề này là rất sâu sắc. Nó có ba ý nghĩa cơ bản có quan
hệ tương hỗ như sau:
o Giản dịch - thực chất của mọi thực thể. Quy luật nền tảng của mọi thực thể
trong vũ trụ là hoàn toàn rõ ràng và đơn giản, không cần biết là biểu hiện
của nó là khó hiểu hay phức tạp.
o Biến dịch - hành vi của mọi thực thể. Vạn vật trong vũ trụ là liên tục thay
đổi. Nhận thức được điều này con người có thể hiểu được tầm quan trọng
của sự mềm dẻo trong cuộc sống và có thể trau dồi những giá trị đích thực
để có thể xử sự trong những tình huống khác nhau.
o Bất dịch - bản chất của thực thể. Vạn vật trong vũ trụ là luôn thay đổi, tuy
nhiên trong những thay đổi đó luôn luôn tồn tại nguyên lý bền vững - quy

luật trung tâm - là không đổi theo không gian và thời gian.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 15
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
II.2 Các qui luật cơ bản
II.2.1 Cách xác định cung dựa vào năm sinh
Lấy tổng các chữ số của năm sinh chia cho 9, số dư bao nhiêu tra bảng
mệnh quái phía dưới tương ứng cho nam và nữ.
Hình 7: Bảng mệnh quái
o Ví dụ: Một người sinh năm 1985 , ta lấy tổng các chữ số cộng lại là 23 chia
cho 9 được 2 dư 5. Tra bảng ứng với số 5 ta thấy nam sẽ có mệnh quái là
Khôn, nữ sẽ có mệnh quái là Khảm
o Trong trường hợp chia hết thì ta sẽ tra luôn số bằng số 9
II.2.2 Xác định hướng tốt, xấu dựa vào cung mệnh
- Sauk hi tính được cung mệnh ta phân ra:
o Đông Tứ Trạch: Bắc; Nam; Đông; ĐôngNam
 Những người thuộc cung Khảm; Ly; Chấn; Tốn sẽ thuộc Đông Tứ
Trạch. Nghĩa là những người thuộc Đông Tứ Trạch sẽ chọn được 4
hướng nhà tốt là Bắc; Nam; Đông; Đông Nam
o Tây tứ trạch: Tây; Tây Bắc; Tây Nam và Đông Bắc.
 Những người thuộc cung Càn; Khôn; Cấn; Đoài sẽ thuộc Tây Tứ
Trạch. Nghĩa là những người thuộc Tây Tứ Trạch sẽ chọn được 4
hướng nhà tốt là: Tây Bắc; Tây Nam; Đông Bắc; Tây.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 16
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
- Ta có thể dựa vào bảng sau để xác định:
Tên
cung
Hướng tốt Hướng xấu
Tây
Tứ

Trạch
Chánh
Tây
Tây
Nam
Đông
Bắc
Tây
Bắc
Chánh
Nam
Chánh
Đông
Đông
Nam
Chánh
Bắc
Càn
Sanh
khí
Phước
đức
Thiên
Y
Phục
vị
Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ

Hoa
Hại
Lục
Sát
Đoài
Phục
vị
Thiên
Y
Phước
đức
Sanh
khí
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Lục
Sát
Hoa
Hại
Cấn
Phước
đức
Sanh
khí
Phục
vị
Thiên
Y

Hoa
Hại
Lục
Sát
Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ
Khôn
Thiên
Y
Phục
vị
Sanh
khí
Phước
đức
Lục
Sát
Hoa
Hại
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Đông
Tứ
Trạch
Đông
Nam

Chánh
Nam
Chánh
Đông
Chánh
Bắc
Chánh
Tây
Tây
Nam
Đông
Bắc
Tây
Bắc
Khảm
Sanh
khí
Phước
đức
Thiên
Y
Phục
vị
Hoa
Hại
Tuyệt
mệnh
Ngũ
Quỷ
Lục

Sát
Ly
Thiên
Y
Phục
vị
Sanh
khí
Phước
đức
Ngũ
Quỷ
Lục
Sát
Hoa
Hại
Tuyệt
mệnh
Chấn Phước Sanh Phục Thiên Tuyệt Hoa Lục Ngũ
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 17
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
đức khí vị Y mệnh Hại Sát Quỷ
Tốn
Phục
vị
Thiên
Y
Phước
đức
Sanh

khí
Lục
Sát
Ngũ
Quỷ
Tuyệt
mệnh
Hoa
Hại
Hình 8: Bảng tra hướng tốt, xấu dựa vào cung mệnh
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 18
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
- Ý nghĩa
PHỤC VỊ
- Có thể coi đây là cung cơ bản ổn định của mỗi tuổi. Được cung “Phục vị”
là được nhàn hạ, ít phải lao động chân tay, không vất vả về thể xác. Được
cung “phục vị” công danh, sự nghiệp ổn định, không bị quấy phá.
- Thực ra cung “phục vị” chưa phải là cung tốt nhất về công danh. Muốn tốt
về công danh phải có thêm 2 cung “quan quý ” và ” quan tước” nữa.
- Ở cung “phục vị” sẽ ít bệnh tật, tuổi thọ cao. Căn nhà có cửa quay về
hướng “phục vị” là một căn nhà có hướng tốt.
PHÚC
ĐỨC
- Có khi người ta còn gọi là cung “diên niên“, căn nhà có cửa quay về
hướng “phúc đức” là gặp nhiều may mắn, có âm phù, dương trợ, dễ
gặp quý nhân phù trợ. Người ta quan niệm có phúc, có đức là có hậu vận
tốt, con cái thành đạt.
- (Người trồng cây cảnh người chơi, ta trồng cây đức để đời về sau). Có
câu “Khai môn “Phước Đức” – đại kiết xương, Niên niên tấn bửu đắc điền
viên, Chủ tăng điền địa , kim ngân khí, Hữu sinh quý tử bất tầm thường”.

SINH KHÍ
- Có sinh lực dồi dào, có sức khoẻ tốt.
- - Đường con cái thuận lợi, đủ khả năng sinh đẻ đầy đủ con trai và con gái.
- Nhà có cửa quay về hướng sinh khí của chủ nhà là ngôi nhà ấm áp, đúng
nghĩa là tổ ấm của mọi thành viên trong gia đình.
THIÊN Y
- Nghĩa đen của “thiên y” là thuốc trời, nói khác đi là khi đau ốm dễ được
gặp thầy gặp thuốc.
- Ngôi nhà có cửa quay về hướng thiên y là ngôi nhà khi chủ nhà đau ốm sẽ
được gặp thầy, gặp thuốc (giải bệnh dễ dàng, nhanh chóng tai qua nạn
khỏi).
NGŨ
QUỶ
- Hay bị kẻ xấu quấy phá.
- Hay bị cản trở về đường phấn đấu trong sự nghiệp.
- Hay bị dèm pha phá đám cản trở về đường nhân duyên.
- Những người sống trong ngôi nhà có cửa quay về hướng “ngũ quỷ” thực
sự rất bực bội khó chịu , dễ va chạm cãi cọ, mệt mỏi về sức khoẻ, bất hoà
trong quan hệ gia đình, không may mắn trong sự nghiệp.
HOẠ HẠI - Nhà có cửa quay về hướng “hoạ hại” là những người sống ở đó hay gặp
những tai hoạ bất ngờ, khi thì thiên nhiên gây khó khăn cho việc lao động
sản xuất (mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh gây mất mùa), khi thì kẻ thù gây khó
khăn cho cuộc sống.
- Nhiều khi là tai bay vạ gió hoặc những oan trái bất ngờ giáng xuống cuộc
sống yên bình. Trong nhà thường có người có bệnh tật bẩm sinh, bệnh
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 19
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
mãn tính, hoặc bệnh nan y.
LỤC SÁT
- Nhà có cửa quay về hướng “lục sát” là ở đó có sự thiệt hại về người và

của (hiểu ngắn gọn : “lục sát” là mất người, mất của).
- Khi sinh nở không khéo sẽ bị xảy thai hoặc trẻ sơ sinh khó nuôi. Trong
nhà có thể có người chết trẻ.
- Đồ đạc trong nhà hay bị mất mát, thất thoát. Nhiều khi tiền của không
cánh mà bay.
TUYỆT
MỆNH
- Có khi gọi là “tuyệt mạng“, không phải là chết người như nhiều người
lầm tưởng. “Tuyệt mệnh” có thể hiểu là một mình một tính cách,
có phương pháp tư duy không giống ai, hay trong một nhà, mỗi thành viên
có một cách sống khác nhau, không đồng nhất quan điểm trong mọi góc
độ của cuộc sống. Dễ dẫn đến chia ly về tình cảm (xa nhau thì tốt). “Tuyệt
mênh” là mối liên lạc với những ngưới thân yêu hoặc bị xa cách, hoặc bị
đổ vỡ. Những người trong nhà phải tự lập bươn chải, ít có được sự giúp đỡ
từ mọi phía.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 20
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
II.2.3 Qui luật của ngũ hành và các qui tắc xác định
Hình 9: Ngũ Hành tương sinh tương khắc
- Ngũ: năm; Hành: vận động, đi. Học thuyết Ngũ hành là một học thuyết về mối
quan hệ giữa các sự vật hiện tượng. Đó là một mối quan hệ “động” (vì vậy mà gọi
là Hành). Có hai kiểu quan hệ: đó là Tương sinh và Tương khắc. Do đó mà có 5 vị
trí (vì vậy mà gọi là Ngũ).
- Người xưa mượn tên và hình ảnh của 5 loại vật chất để đặt tên cho 5 vị trí đó là
Mộc - Hỏa - Thổ - Kim - Thủy, và gán cho chúng tính chất riêng:
o Mộc: có tính chất động, khởi đầu (Sinh).
o Hỏa: có tính chất nhiệt, phát triển (Trưởng).
o Thổ: có tính chất nuôi dưỡng, sinh sản (Hóa).
o Kim: có tính chất thu lại (Thu).
o Thủy: có tính chất tàng chứa (Tàng).

- Các qui luật của ngũ hành:
o Tương sinh (Sinh: hàm ý nuôi dưỡng, giúp đỡ):
 Giữa Ngũ hành có mối quan hệ nuôi dưỡng, giúp đỡ, thúc đẩy nhau
để vận động không ngừng, đó là quan hệ Tương sinh. Người ta qui
ước thứ tự của Ngũ hành Tương sinh như sau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa
sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
o Tương khắc (Khắc hàm ý ức chế, ngăn trở):
 Giữa Ngũ hành có mối quan hệ ức chế nhau để giữ thế quân bình, đó
là quan hệ Tương khắc. Người ta qui ước thứ tự của Ngũ hành
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 21
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
Tương khắc như: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc
Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
a. Cách xách định mạng trong ngũ hành :
Năm sinh tính từ năm 1924. Lấy năm sinh -3 sau đó chia dư cho 30 được kết
quả tra vào bảng sau:
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Mệnh
Kim
+
Kim
-
Hoả
+
Hoả
-
Mộc
+
Mộc
-

Thổ
+
Thổ
-
Kim
+
Kim
-
STT 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Mện
h
Ho
ả +
Ho
ả -
Thu
ỷ +
Thu
ỷ -
Th
ổ +
Th
ổ -
Ki
m
+
Ki
m -
Mộ
c +

Mộ
c -
STT 21 22 23 24 25 26 27 28 29 0
Mệnh
Thuỷ
+
Thuỷ
-
Thổ
+
Thổ
-
Hoả
+
Hoả
-
Mộc
+
Mộc
-
Thuỷ
+
Thuỷ
-
Bảng tra xác định mạng trong Ngũ Hành
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 22
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
b. Can – Chi với ngũ hành, tứ phương (Thập Can Thập Nhị Chi)
- Gồm 10 Thiên Can:
STT Can Ngũ hành Hướng

1 Giáp Dương mộc Phương Đông
2 Ất Âm mộc Phương Đông
3 Bính Dương hỏa Phương Nam
4 Đinh Âm hỏa Phương Nam
5 Mậu Dương thổ Trung ương
6 Kỷ Âm thổ Trung ương
7 Canh Dương kim Phương Tây
8 Tân Âm kim Phương Tây
9 Nhâm Dương thủy Phương Bắc
10 Quý Âm thủy Phương Bắc
- Những cặp tương hợp: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm,
mậu và quí.
- Những cặp tương khắc: : Giáp phá Mậu, Ất phá Kỷ, Bính phá Canh, Đinh
phá Tân, Mậu phá Nhâm, Kỷ phá Quw, Canh phá Giáp, Tân phá Ất, Nhâm
phá Bính, Quw phá Đinh.
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 23
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
- Gồm 12 Địa Chi:
STT Chi Ngũ hành Hướng
1 Hợi Âm thủy Phương Bắc
2 Tý Dương thủy Phương Bắc
3 Dần Dương mộc Phương Đông
4 Mão Âm mộc Phương Đông
5 Tỵ Âm hỏa Phương Nam
6 Ngọ Dương hỏa Phương Nam
7 Thân Dương kim Phương Tây
8 Dậu Âm kim Phương Tây
9 Sửu Âm thổ Bốn phương
10 Thìn Dương thổ Bốn phương
11 Mùi Âm thổ Bốn phương

12 Tuất Dương thổ Bốn phương
- Những cặp tương khắc: Tw và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn
và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6)
- Tương hợp:
o Nhị hợp: Tw - sửu, Mão - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ- mùi
o Tam hợp: Thân - tw - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị -dậu -
sửu
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 24
Bài thu hoạch môn: Hệ hỗ trợ ra quyết định GVHD: PGS. TS. Đỗ Phúc
c. Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can và chi
o Cách tính can
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Canh Tân Nhâm Quí Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ
Lấy năm sinh chi lấy dư cho 10. Lấy số dư tra vào bảng trên ta được
Can
o Cách tính Chi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 0
Dậu Tuất Hợi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân
Lấy năm sinh chi lấy dư cho 12. Lấy số dư tra vào bảng trên ta được Chi
o Ví dụ: 1985/10: dư 5 tra vào bảng Can được Ất; 1985/12 dư 5 tra vào bảng
Chi được Sửu -> Năm tính theo Can Chi là Ất Sửu
II.2.4 Xác định màu sắc hợp với mạng trong Ngũ Hành
- Ta dựa vào bảng sau
Mạng
Màu sắc hợp Màu sắc không hợp
Sinh nhập Cùng hành Khắc nhập
Kim Vàng, nâu Trắng, xám Đỏ, hồng, tím
Mộc Đen, xanh da trời Xanh lá cây Trắng, xám
Thủy Trắng, xám Đen, xanh da trời Vàng, nâu, cam
Hỏa Xanh lá cây Đỏ, hồng, tím Đen, xanh da trời

Thổ Đỏ, hồng, tím Đỏ, nâu, cam Xanh lá cây
Bảng xác định màu sắc hợp với mạng trong Ngũ Hành
II.3 Ứng dụng kinh dịch trong chọn năm xây nhà
Nếu gia chủ xây nhà phạm một trong 3 quy tắc sau thì không nên xây nhà:
- Kim Lâu
o Cách tính Kim Lâu khá đơn giản. Ta lấy năm muốn xây nhà trừ năm sinh
của gia chủ cộng thêm 1 và đem chia cho 9
 Nếu số dư là 1,3,6,8 tức là năm xây nhà đã phạm Kim Lâu
HVTH: Phan Trọng Nghĩa – CH1301042 25

×