Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 105 trang )

Lời mở đ

u
Hi

n nay, sự c

nh tranh gay
gắt
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng
đã
tạo
ra cơ hội cho các ngân hàng thương
mại Vi

t Nam phát tri

n và tự
kh

ng định mình, song nó cũng
tạo
ra những thách thức lớn mà các ngân
hàng ph

i đối đ

u. Trong đi

u ki


n c

nh tranh quy
ế
t
liệt
như v

y, khi mà
thị
ph

n
của
các ngân hàng
dần
bị chi
ế
m ch

bởi các định ch
ế
tài chính
khác, các ngân hàng thương
mại Vi

t Nam ph

i làm gì
để

giữ vững vị th
ế
của
mình?
Một hướng đi mới mà các ngân hàng thương
mại Vi

t Nam đã tìm ra
và đang trong nh

ng b
ư

c
đầu của
quá trình thực hi

n: Đó chính là chi
ế
n
lược ngân hàng bán
lẻ.
Ngân hàng bán l

là ngân hàng
chủ yếu
cung
cấp
các dịch
vụ

trực
tiếp
cho doanh nghi

p, hộ gia đình và các cá nhân, với quy
mô các kho

n giao dịch nhỏ, bao gồm
tiền
gửi
tiết ki

m, tài kho

n ATM,
cho vay
thế ch

p, cho vay tiêu dùng cá nhân. Thị trường dành cho ngân hàng
bán l

ở Vi

t Nam hi

n nay là thị trường hi

n hữu và sinh lời chứ không
còn ở d


ng ti

m năng nữa. Chi
ế
n lược ngân hàng bán l

hướng ngân hàng
tới m

t ho

t động kinh doanh sinh lợi nhi

u h
ơ
n.
V

y
liệu
các ngân hàng thương
mại Vi

t Nam có nên thực hi

n ồ

t,
đồng
loạt

ngay các
sản ph

m, dịch
vụ
của
ngân hàng bán l

hay không?
Câu
trả
lời là không nên và cũng không phù hợp với đi

u ki

n thực t
ế

của
các ngân hàng Vi

t Nam hi

n nay. Với nguồn vốn
sẵn
có, nguồn nhân lực
dồi dào, nhưng trong đi

u ki


n công ngh

và cơ s


vật ch

t còn y
ế
u, các
Ngân hàng thương
mại Vi

t Nam trước tiên nên thực hi

n ho

t động cho
vay tiêu dùng, và coi đó là bước đi ban
đầu
an toàn và hi

u
quả
trong chi
ế
n
lược ngân hàng bán l

.

Thêm vào đó cùng với sự phát tri

n
của nền
kinh t
ế
thị trường, các
sản ph

m, dịch
vụ
tiêu dùng đang ngày càng trở nên phong phú, đa d

ng,
phù hợp với nhu
cầu của
người mua. Tuy nhiên, với mức thu nh

p nh
ư
hi

n nay, ph

n lớn người tiêu dùng không
thể
chi tr

cho
tất cả

các nhu
c

u mua s

m cùng lúc,
đặc biệt
là với những
vật dụng đắt ti

n. N
ế
u
người tiêu dùng có
thể
vay được
tiền
từ ngân hàng, thì họ có
thể tho

mãn
nhu
cầu của
họ ngay trong hi

n
tại đi

u đó làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá,
thúc

đẩy ho

t động
sản xu

t kinh doanh
của
các hãng tăng nhanh
về s

lượng và
chủng loại sản ph

m, góp ph

n thúc
đẩy
s

phát tri

n kinh t
ế
chung
của
toàn xã hội một cách nhanh chóng,
tạo nhi

u công ăn vi


c làm
cho người lao động trong xã hội. Do đó thực hi

n ho

t động cho vay tiêu
dùng, một
mặt
các ngân hàng thương
mại

thể t

o nên sự hoà hợp giữa
cung và
cầu
tiêu dùng,
mặt
khác
lại

thể giải quy
ế
t tốt được nhi

m
vụ
kích
cầu
tiêu dùng

của nền
kinh t
ế
.
Nh

n thức được
tầm
quan trọng
của
các
vấn đề
trên, Ban lãnh
đạo
VPBank đã
đặt mục
tiêu "xây dựng VPBank thành một Ngân hàng bán l

hàng
đầu
khu vực phía
bắc
và trong
cả n
ư

c".V

y th


c t
ế
ho

t động ngân
hàng bán l


cụ thể
là ho

t động cho vay tiêu dùng ở VPBank đang di

n
ra như
thế
nào?
Xu

t phát từ thực ti

n đó, cùng với những ki
ế
n thức thực ti

n thu
được trong quá trình thực
tập tại
Ngân hàng TMCP các doanh nghi


p
ngoài qu

c doanh Vi

t Nam (VPBANK) đã gợi mở cho em thực hi

n
đề
tài: "Gi

i pháp nâng cao
khả
năng
cạnh
tranh trong
hoạt đ

ng cho vay
tiêu dùng
của
VPBank", làm chuyên
đề
thực
tập
tốt nghi

p cho mình.
Ngoài ph


n mở bài
kết lu

n, chuyên
đề
được chia làm 3 ch
ư
ơ
ng:
Chương I:
T

ng quan v

cho vay tiêu dùng và kh

năng c

nh
tranh trong
hoạt đ

ng cho vay tiêu dùng
của
ngân hàng thương m

i.
Chương II:
Thực tr


ng
hoạt đ

ng cho vay tiêu dùng và kh

năng
cạnh
tranh trong
hoạt đ

ng cho vay tiêu dùng
tại
VPBank.
Chương III:
Một s

giải
pháp nâng cao kh

năng
cạnh
tranh
trong
hoạt đ

ng cho vay tiêu dùng
tại
VPBank.
Trong thời gian thực
tập

vừa qua
tại
VPBank chi nhánh Hai Bà Trưng,
đề
tài đã được hoàn thành với sự giúp đỡ
của
cán bộ và nhân viên Phòng
tín
dụng

đặc biệt
là sự hướng
dẫn tận
tình
của Ti
ế
n sĩ Đ

ng Ngọc Đ

c.
Chương I
T

ng quan v

cho vay tiêu dùng và
khả
năng
cạnh

tranh
trong cho vay tiêu dùng
của
ngân hàng thương m

i
1.1.Ho

t đ

ng cho vay tiêu dùng
của
NHTM.
1.1.1. Khái quát v

cho vay tiêu dùng.
Ho

t động cho vay tiêu dùng đã có một lịch sử phát tri

n lâu dài, nó
xu

t hi

n từ thời phong ki
ế
n,
tại nhi


u quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, nó
chỉ
thực s

có những bước
tiến
đáng k

và m

nh m

trong kho

ng
thời
gian
gần
đây.
Vào những năm 80
của thế
kỷ 20,
hệ
thống ngân hàng thương m

i
của M

ph


i
tiến
hành
cải
cách trước s

c

nh tranh gay g

t
ảnh h
ư

ng
đ
ế
n vi

c thực hi

n các nghi

p
vụ của
các NHTM. Trong thực
tế,
sự c

nh

tranh m

nh
mẽ
đã
tạo
ra những thay đổi to lớn trong lĩnh vực công ngh

,
luật
pháp..., và chính sự thay đổi đó đã
tạo
ra sự thay
đổi về
các dịch
vụ

ngân hàng cung ứng, đồng thời vai trò
của
NHTM trong
hệ
thống tài chính
cũng không còn duy trì được như trước, từ đó đã
dẫn đến
sự thay đổi cơ
cấu
trong các NHTM. Môi
trường c

nh tranh thay đổi một cách nhanh

chóng và m

nh
mẽ khi
ế
n các ngân hàng thương
mại n
ế
u không
tiến
hành đổi mới thì không
thể
tham gia c

nh tranh trong
hệ
thống tài chính
đ
ư

c.
Các NHTM không chỉ ph

i c

nh tranh với chính các ngân hàng trong
cùng h

thống, mà bên c


nh đó nó còn ph

i đối
đầu
với các t

chức tài
chính như: Công ty tài chính, Công ty
bảo hi

m, Công ty thuê mua v.v... đã
ra đời và đang cùng tham gia chia
sẻ
thị ph

n thị trường với nó. Cuộc c

nh
tranh giữa các tổ chức tài chính càng di

n ra m

nh
mẽ
khi vào những năm
1970, các nhà môi giới đã
tạo lập
lên “thị
trường
tiền t


bán
lẻ”.
Do đó,
đ
ế
n
đầu
những năm 1980, trước đòi hỏi
của
các ngân hàng v

một “lĩnh
vực tham gia ở mức độ cao hơn”, Quốc hội Mỹ đã cho phép các ngân hàng
cung ứng “tài kho

n thị trường
tiền tệ”
và dịch
vụ
môi gi

i.
Cũng trong giai đo

n này, sự
tiến
bộ vượt
bậc của
khoa học kỹ thu


t
đã
tạo
ra nhi

u phương
tiện
máy móc hi

n
đại
như: máy tính nối m

ng,
máy rút
tiền t

động v.v..., đã góp ph

n nâng cao kh

năng c

nh tranh
không chỉ giữa các ngân hàng mà còn với các tổ chức tài chính khác. Cùng
với các
tiến
bộ đó, ho


t động tín
dụng của hệ
thống NHTM đã có sự thay
đổi. N
ế
u
như
trước đây, các ngân hàng chỉ giới
hạn
trong ph

m vi ho

t
động cho vay thương m

i, thì
đến
giai đo

n này họ đã mở rộng lĩnh vực
ho

t động b

ng vi

c tri

n khai ho


t động cho vay tiêu dùng,
đặc biệt
là sau
cuộc
khủng ho

ng vào những năm 1980.
Một
yếu
tố khách quan thúc
đẩy ho

t động tín
dụng
tiêu dùng phát
tri

n m

nh đó là xu

t phát từ mối quan
hệ
giữa ngân hàng và khách hàng.
Thông qua mối quan
hệ
này, ngân hàng th

y đ

ư

c nhu
cầu
tín
dụng
theo
hình thức này từ
cả
phía người
sản xu

t
lẫn
người tiêu dùng. Các nhà s

n
xu

t
cần
có sự hỗ trợ
để
gia tăng tiêu
thụ
hàng hoá, còn người tiêu dùng
cần
tìm nguồn tài trợ cho các nhu
cầu
mà hi


n
tại
sự tích luỹ
của
họ chưa
đáp ứng đ
ư

c.
Ngày nay, lĩnh vực cho vay tiêu dùng đang phát tri

n m

nh
mẽ.
Nhi

u công ty chuyên môn hoá đã tìm ki
ế
m nhi

u d

ng dịch
vụ
khác nhau
và hi

n đang mở rộng

dần
ra, phù hợp với vi

c cung
cấp
đa d

ng các
loại
hình dịch
vụ.
Lĩnh vực này cũng không còn chỉ do các ngân hàng và công ty
tài chính thực hi

n nữa mà các công ty
bảo hi

m, công ty chứng khoán,
ngân hàng
tiết ki

m b
ư
u đi

n...vv cùng tham gia cung
cấp
dịch
vụ
này.

T

i Vi

t Nam, ho

t động cho vay tiêu dùng
của
NHTM đã phát tri

n
vào những năm 1993 – 1994, trong thời gian
đầu
này
tập
trung nhi

u vào
cho vay
trả
góp, các
sản ph

m cung ứng còn r

t đơn đi

u. Tuy nhiên, do
chưa có hành lang pháp lý rõ ràng nên ho


t động được một thời gian các
ngân hàng tỏ ra
rất
lúng túng trong vi

c
cấp
tín
dụng
theo hình thức này.
Hi

n nay, khi mà một số văn
bản
pháp
luật
hướng
dẫn
đã ra đời thì
lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở nước ta
lại
đang trong xu
thế
rộ lên, nó đang
được xem là thị
trường ti

m năng lớn và có nhi

u đi


u ki

n phát tri

n
m

nh cho các NHTM
tại Vi

t Nam.
V

y
thế
nào là cho vay tiêu dùng?
Có người thì cho r

ng: cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho nhu
cầu
chi tiêu (mua s

m phương ti

n, đồ dùng, sửa chữa nhà cửa, chi cho học
hành, y
tế,
du lịch...)
của

cá nhân hay hộ gia đình.
Tuy nhiên, một khái ni

m mang tính
đầy đủ về
cho vay tiêu dùng
tại
NHTM là: “cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuy

n
cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quy

n s


dụng
một lượng giá trị
(ti

n) trong một kho

ng thời gian nh

t định, với những tho

thu

n mà hai
bên đã ký
kết (về

số
tiền c

p, thời gian c

p, lãi su

t ph

i tr

...) nh

m giúp
cho khách hàng có
thể
sử d

ng những hàng hoá và dịch
vụ
trước khi họ có
khả
năng chi
trả, tạo đi

u ki

n cho họ có
thể
hưởng m


t cuộc sống cao
h
ơ
n.”
1.1.2.
Đặc đi

m
của
cho vay tiêu dùng
Quy mô kho

n vay
nhỏ
nhưng
số
lượng các kho

n vay
rất l

n.
Do
mục
đích vay tiêu dùng nên quy mô các kho

n vay không lớn. Vì
nhu
cầu của

dân cư v

i các
loại
hàng hoá xa xỉ là không cao ho

c đã có tích
luỹ trước đối với các
loại
tài
sản
có giá trị lớn. Song, nhu
cầu
vay tiêu dùng
là khá ph

bi
ế
n do đối tượng
của loại
hình cho vay này là mọi cá nhân
trong xã hội từ những người có thu nh

p cao
đến
những người có thu nh

p
trung bình và th


p với nhi

u nhu
cầu
phong phú và đa d

ng.
Ngu

n
trả
nợ: khách hàng trích nguồn thu nh

p từ lương, thu nh

p
từ ho

t động kinh doanh
của
mình (không ph

i là t

kết quả sử
d

ng
những kho


n vay đó).
Mục
đích vay: Nh

m
phục vụ
nhu
cầu
tiêu dùng
của
cá nhân, hộ gia
đình không ph

i xu

t phát từ
mục
đích kinh doanh. Nhu
cầu
đó có
thể xu

t
phát từ vi

c: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua s

m phương ti

n, đ


dùng, hay các nhu
cầu
du lịch, học hành ho

c
giải
trí...
V


rủi
ro: Các kho

n cho vay tiêu dùng có độ
rủi
ro cao vì bên c

nh
sự
ảnh
hưởng
của
các
yếu
tố khách quan như môi trường kinh
tế,
văn hóa,
xã hội nó còn ph


i chịu tác động
của
những nhân t


chủ
quan xu

t phát từ
bản
thân khách hàng.
Trong cuộc sống, chúng ta không
thể
lường trước được
hết hậu quả
do những
rủi
ro khách quan như suy thoái kinh
tế, mất
mùa, thiên tai… Đ

c
bi

t, ho

t động cho vay tiêu dùng
phụ
thuộc vào chu kỳ kinh
tế, nh


t là khi
n

n kinh t
ế
rơi vào tình tr

ng suy thoái. Khi đó, người tiêu dùng
sẽ
không
th

y tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo l

ng v

nghi

p, họ
sẽ hạn chế vi

c vay mượn từ ngân hàng.
nguy c
ơ
th

t
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu một số
rủi

ro
chủ
quan như tình
tr

ng sức kho

, kh

năng
trả
nợ
của
cá nhân và hộ gia đình…Đi

u đó t

o
nên
rủi
ro lớn cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính
của
đối tượng này
rất
khó
đầy đủ
và chính xác hoàn toàn. M

t khác
yếu

tố
đạo
đức
của

nhân người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực
tiếp
vào vi

c
trả
nợ cho
ngân hàng, hay số l
ư

ng các kho

n vay tiêu dùng là
rất
lớn trong khi đó số
lượng CBTD ngân hàng
lại

hạn
cũng
sẽ tạo
nên r

i ro cho ngân hàng.
Chi phí

mỗi kho

n cho vay tiêu dùng là khá l

n.
Do thông tin
về
nhân thânD, lai lịch và tình hình tài chính
của
khách
hàng thường không đ

y
đủ
và khó thu th

p, ngân hàng ph

i bỏ nhi

u chi
phí cho công tác th

m định và xét duy

t cho vay. Hơn nữa ph

n lớn các
kho


n vay với s

lượng lớn và giá trị nh

nên ngân hàng ph

i chịu m

t
kho

n chi phí đáng
kể để qu

n lý hồ sơ khách hàng. Chính vì
thế,
cho vay
tiêu dùng trở thành kho

n
mục
có chi phí lớn nh

t trong các kho

n
mục
tín
dụng
ngân hàng.

Lợi nhu

n từ cho vay tiêu dùng cao.
Do
rủi
ro cao và chi phí tính trên một đơn vị
tiền t


của
cho vay tiêu
dùng lớn nên ngân hàng thường
đặt
lãi su

t
rất
cao đối với các kho

n cho
vay tiêu dùng. Bên c

nh đó, số lượng các kho

n cho vay tiêu dùng là khá
nhi

u, khi
ế
n cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là

rất
lớn, cùng với
tiền
lãi
thu được từ mỗi kho

n vay làm cho tổng lợi nhu

n thu được từ ho

t động
cho vay tiêu dùng là đáng k

.
1.1.3. Phân
loại
cho vay tiêu dùng
Có nhi

u cách phân chia cho vay tiêu dùng thành các
loại
khác nhau,
tuỳ theo tiêu thức chúng ta lựa chọn mà cho vay tiêu dùng được phân chia
thành:
1.1.3.1. Căn cứ vào
mục
đích vay.
Cho vay tiêu dùng bất động s

n.

Là kho

n tín
dụng
được
cấp nh

m tài tr

cho nhu
cầu
mua, xây
dựng,
cải tạo
nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đ

c đi

m
của
những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài. Vi

c đánh giá giá
trị tài
sản
tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối v

i ngân hàng. N
ế
u nh

ư
trong cho vay tiêu dùng thông thường thì thu nh

p tương lai
của
người vay

yếu t

quan trọng đ

ngân hàng quy
ế
t định có cho vay hay không thì
trong cho vay nhà ở, giá trị và tình hình bi
ế
n động giá
của
tài
sản
được tài
trợ là
yếu
tố mà ngân hàng
rất
quan tâm. Bởi vì kho

n tín
dụng
tài trợ cho

loại
tài
sản
này có giá trị lớn, nên sự bi
ế
n động theo hướng không có lợi
của

sẽ dẫn
tới những thi

t
hại rất
lớn cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng thông th
ư

ng.
Đây là những kho

n cho vay
phục v

nhu
cầu cải thi

n đời s

ng
nh

ư
mua s

m phương ti

n§, đ

dùng, du lịch, học hành, y t
ế
ho

c gi

i
trí ... Đ

c đi

m
của
những kho

n tín
dụng
này thường có quy mô nhỏ, thời
gian tài trợ ng

n. Do đó mà mức độ
rủi
ro đối với ngân hàng là th


p hơn
những kho

n cho vay tiêu dùng
bất
động s

n. Đối v

i
loại
cho vay này,
yếu
tố quy
ế
t định cho vay hay không là
khả
năng
trả
nợ
của
người vay, sau
đó m

i xem xét
đến
giá trị tài
sản đ


m b

o.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn tr

.
Theo tiêu thức này thì cho vay tiêu dùng được phân thành:
Cho vay tiêu dùng
trả
góp:
Theo hình thức tài tr

này, thì người đi vay
trả n

cho ngân hàng
(gồm
cả
gốc và lãi) theo nhi

u
lần,
theo những kỳ
hạn nh

t định do ngân
hàng quy định (tháng, quý...). Hình thức này áp
dụng
cho các kho


n vay có
giá trị lớn ho

c với những khách hàng mà thu nh

p định kỳ
của
họ không
đủ đ

thanh toán
hết
một
lần
số n

vay. Đối với
loại
cho vay này ngân
hàng
cần
chú ý
đến
những
vấn đề

bản
sau:
- Loại tài sản được tài trợ: thi


n chí
trả
nợ
của
người vay
sẽ
tốt hơn
khi tài
sản
hình thành t


tiền
vay thỏa mãn nhu
cầu
lâu
bền của
họ trong
tương lai. Với mỗi ngân hàng, họ
rất
quan tâm đ
ế
n vi

c lựa chọn tài
sản
để
tài trợ và thường họ chỉ muốn tài trợ cho những tài
sản
có thời gian sử

d

ng dài, có giá trị lớn; với những tài
sản
này, người vay có
thể
hưởng ti

n
ích
của
nó trong một kho

ng thời gian dài.
- S

ti

n phải tr

trước: với hình thức này, ngân hàng s

yêu c

u
người đi vay ph

i có vốn tự có trên tổng phương án xin vay, ph

n còn

lại
ngân hàng
sẽ
cho vay, thường chỉ cho vay từ 45% - 65% tổng giá trị tài
sản
tùy theo các
yếu
tố như:
loại
tài s

n, thị tr
ư

ng tiêu
thụ
tài
sản
sau khi đã
sử
dụng,
thực lực tài chính, trình độ và nhân thân, lai lịch
của
người vay.
Quy định này
của
ngân hàng nh

m tránh trường hợp khách hàng dùng tài
sản

hình thành từ vốn vay làm tài
sản thế ch

p, khi ph

i phát
mại
tài
sản
không gây nhi

u
rủi
ro cho ngân hàng.
- Đi

u khoản thanh toán.
+ Số
tiền
thanh toán mỗi kì
hạn ph

i phù hợp với
khả
năng
về
thu
nh

p sau khi đã trừ đi các kho


n chi tiêu khác.
+ Giá trị tài
sản
không được th

p hơn số
tiền
cho vay chưa được thu
h

i.
+ Thời
hạn
cho vay không nên quá dài nh

m tránh cho vi

c tài
sản
tài
trợ bị gi

m giá trị theo thời gian đi kèm với
rủi
ro tín
dụng
tăng lên.
+ Số
tiền

mà khách hàng ph

i thanh toán mỗi kì
hạn trả
nợ có th

được tính b

ng các phương pháp như sau:
Phương pháp lãi đơn: theo đó, vốn gốc người đi vay ph

i
trả
từng kì
h

n
trả
nợ được tính
đều
nhau, b

ng cách
lấy
vốn gốc ban
đầu
chia cho s


hạn

thanh toán ho

c có th

chính.
được thực hi

n theo quý hay theo năm tài
Phương pháp lãi gộp: đây là phương pháp thường được áp
dụng
trong cho vay tiêu dùng tr

góp. Theo phương pháp này, trước
hết
lãi được
tính b

ng cách
lấy
vốn gốc nhân với lãi su

t và th

i
hạn
vay, sau đó cộng
gộp với vốn gốc rồi chia cho số kì
hạn ph

i thanh toán

để
tìm số
tiền ph

i
thanh toán ở mỗi kì
hạn trả n

.
Vấn
đề
phân bổ lãi vay theo thời gian.
Khi sử
dụng
phương pháp lãi gộp
để
tính lãi, các ngân hàng thường
tiến
hành phân bổ ph

n lãi cho vay đã được tính. Vi

c phân bổ có
thể
được
thực hi

n theo định kì
gắn liền
với các kì

hạn
thanh toán ho

c có
thể
được
thực hi

n theo quý ho

c theo năm tài chính.
Vấn
đề
trả nợ trước h

n:
Khi người đi vay
trả
nợ trước
hạn xảy
ra trường hợp:
nếu tiền tr

góp theo phương pháp lãi đơn thì
vấn đ

rất
đơn gi

n, người đi vay chỉ

ph

i thanh toán toàn b

gốc còn thi
ế
u và lãi vay
của

hạn hi

n
tại
cho
ngân hàng. Tuy nhiên
nếu tiền
lãi được tính b

ng phương pháp lãi gộp thì
vấn đề sẽ
phức
tạp h
ơ
n vì theo phương pháp này, lãi được
giả
định r

ng
tiền
vay

sẽ
được khách hàng sử
dụng
cho
đến
lúc k
ế
t thúc hợp đồng, n
ế
u
khách hàng
trả
nợ trước
hạn
thì thời
hạn
nợ thực t
ế

sẽ
khác với thời h

n
nợ ban
đầu
và nh
ư
v

y s


ti

n lãi ph

i tr

cũng có s

thay đổi. Khi đó,
người ta
sẽ
sử
dụng
phương pháp phân bổ lãi cho vay theo thời gian
để
tính
số lãi thực t
ế
ph

i thu, d

a trên thời
hạn
nợ thực t
ế
.
Cho vay tiêu dùng
trả một l


n.
Đây là hình thức tài tr

mà theo đó s

ti

n vay
của
khách hàng s

được thanh toán một
lần
khi hợp đồng tín
dụng đến h

n. Đ

c đi

m
của
các kho

n tín
dụng
này thường có quy mô nhỏ, thời
hạn
cho vay ng


n.
Ngân hàng áp
dụng
hình thức này bởi đây là bi

n pháp
sẽ
giúp ngân hàng
không
mất nhi

u thời gian nh
ư
khi ph

i
tiến
hành thu n

làm nhi

u kỳ.
Trong thực
tế, kho

n cho vay tiêu dùng
cấp
theo hình thức này là
rất

ít.
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng
vay v

n.
Theo đó cho vay tiêu dùng được phân thành:
Cho vay tiêu dùng trực ti
ế
p:
Đây là hình thức trong đó ngân hàng trực
tiếp tiếp
xúc với khách hàng
của
mình, vi

c thu n

cũng được
tiến
hành trực
tiếp
bởi chính ngân hàng.

thể
hình dung qua các bước sau:
(1). Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín
dụng
với nhau.
(2). Người tiêu dùng
trả

trước nhà cung
cấp
một ph

n số
tiền
mua
hàng hoá
của
mình.
(3). Ngân hàng thanh toán số
tiền
còn thi
ế
u cho nhà cung c

p.
(4). Nhà cung
cấp
giao hàng hoá cho người tiêu dùng.
(5). Người tiêu dùng thanh toán kho

n nợ cho ngân hàng.
Ưu đi

m
của
hình thức tài trợ này là:
rất
linh ho


t vì có sự đàm phán
trực
tiếp
giữa ngân hàng và khách hàng, quy
ế
t định cho vay hay không hoàn
toàn do ngân hàng quy
ế
t định, ngoài ra ngân hàng có
thể
sử
dụng tri

t
để
trình độ ki
ế
n thức kinh nghi

m
của
CBTD. Hơn nữa, khi khách hàng quan
hệ trự
c
tiếp
với ngân hàng, có nhi

u
khả

năng họ
sẽ
sử
dụng
các dịch
vụ
khác
của
ngân hàng như mở tài kho

n
tiền
gửi
tiết ki

m, dịch
vụ
chuy

n ti

n....và như
vậy quy

n lợi
của cả
hai phía ngân hàng và khách
hàng
đều
được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thu


n trực
tiếp của cả
hai bên.
Cho vay tiêu dùng gián ti
ế
p:
Đây là hình thức ngân hàng không trực
tiếp
ký hợp đồng với người
tiêu dùng, mà theo hình thức này ngân hàng
sẽ

kết
hợp đồng với chính
nhà cung c

p, thực ra là mua những kho

n nợ, đ

trên cơ sở đó nhà cung
cấp sẽ
bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng. Hợp đồng ký
kết
giữa ngân
hàng và nhà cung
cấp
quy định rõ đi


u ki

n bán chịu như: đối tượng khách
hàng được bán chịu,
loại
hàng được bán chịu, số
tiền
được bán chịu...v.v.
Thông qua những đi

u ki

n đó mà nhà cung
cấp sẽ tho

thu

n với khách
hàng
của
mình
về vi

c bán chịu hàng hoá.Có th

hình dung qua các b
ư

c
sau:

(1). Ngân hàng và nhà cung
cấp
ký hợp đồng mua bán n

.
(2). Nhà cung
cấp
và người tiêu dùng ký
kết
hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá.
(3). Nhà cung
cấp
giao hàng hoá cho người tiêu dùng.
(4). Nhà cung
cấp
bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
để
được thanh toán.
(5). Ngân hàng thanh toán cho nhà cung c

p.
(6). Người tiêu dùng thanh toán kho

n nợ cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián
tiếp
thường được thực hi

n thông qua các

phương thức sau:
Tài tr

truy đòi toàn bộ: theo phương thức này, khi bán hàng cho
ngân hàng các kho

n n

mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán l

cam
kết
thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các kho

n nợ
nếu
khi
đến h

n,
người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn ch
ế
: theo phương thức này, chịu trách nhi

m
của
Công ty bán l

đối với các kho


n nợ người tiêu dùng mua chịu, không thanh
toán chỉ giới
hạn
trong một chừng mực nh

t định, ph

thuộc vào các đi

u
kho

n đã được thỏa thu

n giữa ngân hàng với công ty bán l

.
Tài trợ mi

n truy đòi: theo phương thức này, sau khi bán các kho

n
nợ cho ngân hàng, công ty bán l

không còn trách nhi

m trong vi

c chúng

có được hoàn tr

hay không. Phương thức này chứa đựng
rủi
ro cao cho
ngân hàng nên chi phí
của kho

n vay thường được ngân hàng tính cao hơn
so với các phương th

c nói trên và các kho

n nợ được mua cũng được kén
chọn
rất
kỹ. Ngoài ra, chỉ những công ty bán l

r

t được ngân hàng tin
cậy
mới được áp
dụng
phương thức này.
Tài trợ có mua lại: khi thực hi

n cho vay tiêu dùng theo phương thức
mi


n truy đòi ho

c truy đòi
hạn ch
ế
,
nếu rủi
ro
xảy
ra, người tiêu
dùng không
trả
được nợ thì ngân hàng
sẽ
thanh lý tài s

n
để
thu hồi nợ.
Trong trường hợp này,
nếu
có thỏa thu

n trước thì ngân hàng có
thể
bán
trở
lại
cho công ty bán l


ph

n nợ mình chưa được thanh toán.
Ưu đi

m:
Theo hình thức này, ngân hàng s

có đi

u ki

n
tiếp
xúc được v

i
một lượng khách hàng khá đông đ

o, kh

c
phục
được tâm lý e ng

i
của
họ
khi tìm
đến

với ngân hàng. Đi

u đó, giúp ngân hàng
tiết ki

m được chi phí
trong vi

c
cấp
tín
dụng
vì ngân hàng chỉ ph

i ký h

p đồng với chính nhà
cung
cấp
mà thôi. Vi

c
cấp
tín
dụng ki

u này cũng giúp ngân hàng gi

m
thi


u r

i ro. Bởi, khi mà ngân hàng có quan
hệ
tốt với nhà cung
cấp ho

c
hợp đồng ký với nhà cung c

p có những đi

u ki

n ràng buộc (được truy
đòi), thì khi người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng có
quy

n truy đòi nhà cung
cấp về kho

n nợ trên (có được nguồn thu nợ thứ
hai cho ngân hàng). M

t khác, khi đã có hợp đồng ràng buộc thì nhà cung
cấp
cũng ph

i cân nh


c tr
ư

c quy
ế
t định có bán chịu hàng hoá cho người
tiêu dùng hay không (gián
tiếp
giúp ngân hàng th

m định khách hàng).
Nhược đi

m:
Bên c

nh những ưu đi

m trên thì hình thức này cũng bộc lộ những
nhược đi

m sau:
Đó là, ngân hàng không trực
tiếp tiếp
xúc với khách hàng đã được
nhà cung
cấp
bán chịu hàng hoá, do đó mà không
thể n


m được tình hình
thực t
ế

của
khách hàng mà ngân hàng tài trợ, ngân hàng cũng ph

i đối
mặt
với tình tr

ng nhà cung
cấp
chỉ vì muốn bán được hàng mà đã không xem
xét kỹ lưỡng
về
khách hàng khi th

m định. M

t khác, ngân hàng còn ph

i
chịu
rủi
ro khi người tiêu dùng không thanh toán kho

n vay cho ngân hàng,
trong khi hợp đồng giữa ngân hàng và nhà cung

cấp l

i không có đi

u
kho

n được truy đòi m

c dù đây chỉ là hãn hữu. Bởi, chỉ những nhà cung
c

p
thật s

tin
cậy
thì ngân hàng mới ký hợp đồng ki

u này, và nh

ng
kho

n nợ được mua theo đi

u ki

n này cũng được lựa chọn
rất

kỹ càng.
Sự khác nhau giữa cho vay tiêu dùng trực
tiếp
và cho vay tiêu dùng
gián ti
ế
p:
-N
ế
u ngân hàng quan h

tốt với các công ti bán l

thì cho vay tiêu
dùng gián
tiếp sẽ
mang
lại
độ an toàn cao hơn cho ngân hàng.
Rủi
ro trong
ho

t động cho vay này s

được san
sẻ
giữa ngân hàng với các công ti bán
l


.Còn trong cho vay tiêu dùng trực
tiếp
mọi
rủi
ro s

do ngân hàng tự gánh
chịu.
-Tuy nhiên trong ho

t động cho vay tiêu dùng trực ti
ế
p, các quy
ế
t
định
của
ngân hàng trong vi

c có cho vay hay không
đạt
độ chu

n mực cao
hơn nhi

u
lần
so với những quy
ế

t định
của
Nhà cung c

p; bởi, những nhân
viên tín
dụng
họ được đào
tạo
vững
về
chuyên môn nghi

p
vụ,
trong khi
đối với Nhà cung
cấp
thì những nhân viên
của
họ
lại m

nh
về
khía c

nh
bán hàng mà không m


nh v

khía c

nh th

m định tín
dụng. M

t khác,
trong một số tình huống nhân viên bán l

thường chỉ chú trọng vào vi

c bán
cho được nhi

u hàng hóa nên đôi khi những quy
ế
t định
của
họ là vội vàng
dẫn đến nhi

u kho

n tín
dụng
được
cấp

không chính đáng. Bên c

nh đó,
vi

c
tiếp
xúc trực
tiếp
với khách hàng cũng
tạo đi

u ki

n cho ngân hàng có
thể x

lý linh ho

t được ngay những tình huống phức
tạp
như: một vài
đi

u ki

n
của
khách hàng không đúng theo m


u quy định trước, khách hàng
bổ sung yêu
cầu (về h

n m

c vayv, thời
hạn
vay...), khách hàng yêu
cầu v

phương thức hoàn tr

... Trong khi, với phương thức gián
tiếp
thì Nhà cung
c

p không
thể
đáp
ứng được đi

u này, tức là với h

mọi quy định trong
hợp đồng ph

i nh


t nh

t tuân theo.
1.1.4. Vai trò
của
cho vay tiêu dùng

Đối
với Ngân hàng thương m

i.
Ho

t động
chủ yếu của
các ngân hàng thương
mại
là nh

n
tiền
gửi
(huy động vốn) và
sử

dụng kho

n
tiền
(sử

dụng
vốn) đó trong kinh doanh
nh

m thu lợi nhu

n, ngân hàng nh

n
tiền
gửi t

nhi

u nguồn khác nhau (cá
nhân, t

chức...vv), theo nhi

u hình thức khác nhau. Vi

c s

dụng
cũng
theo nhi

u hình thức khác nhau: tín
dụng,
kinh doanh ngo


i
tệ,
thanh toán,
mua trái phi
ế
u...vv. Tuy v

y, trên tổng
thể
thì ho

t động tín
dụng của
ngân
hàng thương
mại
là ho

t động chi
ế
m thị ph

n cao nh

t, mang
lại
cho ngân
hàng nhi


u lợi nhu

n nh

t. Cùng với quá trình phát tri

n kinh t
ế
thì lĩnh
vực tài trợ
của
ngân hàng thương
mại
cũng có nhi

u thay đổi, nh

m giúp
cho các ngân hàng có th

thích ứng được trước những bi
ế
n động
của th

c
t
ế
.
Lúc đ


u, các ngân hàng thương
mại
cũng không m

y quan tâm
đến
thị trường cho vay tiêu dùng, bởi đây là thị trường mà các kho

n tài trợ có
quy mô nhỏ, chi phí tài trợ là lớn,
rủi
ro cũng cao. Tuy nhiên, khi mà cu

c
c

nh tranh đ

giành thị ph

n thị trường
trở
lên khốc
liệt,
các ngân hàng
thương
mại
không chỉ
ph


i c

nh tranh với chính các ngân hàng trong h

thống, mà còn ph

i c

nh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã
khi
ế
n thị ph

n trên một s

thị trường
của
các ngân hàng bị thu h

p, trong
khi thị trường cho vay tiêu dùng đang có xu
thế
lên cao. Do v

y, các ngân
hàng đã ph

i hướng
mục

tiêu
của
mình vào lĩnh vực này, và cho vay tiêu
dùng đã
dần trở
thành một
loại
hình
sản ph

m ph

bi
ế
n trong các ngân
hàng thương m

i, một
loại sản ph

m mang
lại
thu nh

p tương đối cao
trong tổng doanh thu
của
các ngân hàng.
M


c dù các kho

n tài
trợ
theo hình thức cho vay tiêu dùng là nh

,
nhưng với số lượng các kho

n này
lại rất
lớn (đối tượng có nhu
cầu
vay
tiêu dùng bao gồm
tất cả
các thành ph

n trong xã hội), vì th
ế
tổng quy mô
tài trợ là
rất
lớn. Bên c

nh đó, lãi su

t
của
các kho


n tài trợ theo hình th

c
này là
rất
cao (bởi người nh

n tài trợ họ chỉ quan tâm
đến tho

mãn nhu
c

u trước
mắt
mà h

được hưởng, h

không m

y quan tâm
đến
lãi su

t
ph

i

trả)
nên đã mang
lại
cho ngân hàng một tỷ su

t lợi nhu

n tương đối
lớn trong tổng lợi nhu

n c

a ngân hàng. Đ

c bi

t, với ngân hàng có quy mô
nhỏ, uy tín chưa cao...vv, khó có
thể c

nh tranh đ
ư

c với các ngân hàng có
quy mô lớn, uy tín cao trong vi

c giành những khách hàng lớn (thường là
các t

chức mà nhu

cầu
vay vốn đáp ứng cho ho

t động
sản xu

t kinh
doanh), ho

c có những khi nhờ những mối quan
hệ
tốt có
thể
giành được
khách hàng, nhưng ngân hàng
lại
không
thể
đáp ứng được quy mô kho

n
vay
của
họ thì thị trường cho vay tiêu dùng là vô cùng quan trọng đối với
các ngân hàng này.

Đối
với người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có tác
dụng đặc biệt

với những người có thu nh

p
th

p và trung bình. Thông qua nghi

p v

cho vay tiêu dùng, họ s

đ
ư

c
hưởng các dịch
vụ, tiện
ích trước khi có
đủ khả
năng
về
tài chính như mua
s

m các hàng hoá thi
ế
t y
ế
u có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay trong
trường hợp chi tiêu

cấp
bách như nhu
cầu về
y t
ế
.

thể
nói r

ng
bất
cứ một người nào
đều
mong muốn được tho

mãn những nhu
cầu c

a riêng mình
bắt đầu
từ những hàng hoá
tất yếu
rồi
đến
những hàng hoá xa xỉ hơn. Tuy nhiên thực t
ế
là một người
trẻ lại
chưa


đủ khả
năng chi
trả
cho những nhu
cầu của
mình do đó họ
cần
thời gian
tích luỹ ti

n, người tiêu dùng
sẽ
khéo léo phối hợp giữa tho

mãn ở hi

n
tại
với
khẳ
năng thanh toán

hi

n
tại
và tương lai. Có
thể
nói người tiêu

dùng là người được hưởng trực
tiếp
và nhi

u nh

t lợi ích mà hình thức cho
vay này mang
lại
trong đi

u ki

n họ không
lạm dụng
chi tiêu vào những
vi

c không chính đáng vì khi đó
sẽ
làm gi

m
khả
năng
tiết ki

m và chi tiêu
trong tương lai.


Đối
với n

n kinh t
ế
-xã h

i.
Sự sung túc
của
một
nền
kinh t
ế
được
thể hi

n rõ qua mức
cầu về
hàng hoá tiêu dùng c

a dân cư. Mức
cầu
đó chính là số lượng và mức độ
của
các nhu
cầu

khả
năng thanh toán. Vi


c phát tri

n ho

t động cho vay
tiêu dùng
của
các NHTM
sẽ
làm tăng đáng
kể
những nhu
cầu

khả
năng thanh
toán đó hay nói cách khác đây chính là một
giải
pháp hữu
hi

u đ

kích
cầu
và qua đó làm cho
nền
kinh t
ế

trở nên năng động h
ơ
n.
Khi sức mua
của
người tiêu dùng tăng lên thị
trường hàng hoá tiêu dùng
cũng theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp ph

n quan trọng trong vi

c nâng
cao kh

năng c

nh tranh
của
hàng hoá trong nước, thúc
đẩy nền
kinh t
ế
phát tri

n. Bên c

nh đó, Nhà nước cũng
sẽ đạt
được các
mục

tiêu kinh t
ế

xã hội khác như
giải quy
ế
t công ăn vi

c làm cho người lao động, tăng thu
nh

p, gi

m bớt các t

sống cho người dân.
n

n xã hội,
cải thi

n và nâng cao ch

t lượng cu

c
Quá trình cho vay tiêu dùng
của
ngân hàng thương
mại

gồm các bước
sau đây: nh

n hồ sơ tín
dụng, th

m định tín
dụng,
xét duy

t và quy
ế
t định
cho vay, hoàn
tất
các
thủ tục
pháp lý trước khi gi

i ngân, ki

m tra sau khi
gi

i ngân và phát hi

n nhu
cầu
mới
của

khách hàng.
Bước
1: Nh

n hồ s
ơ
tín
dụng:
cán b

tín
dụng
hướng
dẫn
khách
hàng
lập
hồ sơ vay
đầy đủ
và đúng quy định
của bản
hướng
dẫn
thực hi

n
quy
chế
cho vay tiêu dùng.
Bước

2: Th

m định cho vay tiêu dùng: đây là khâu quan trọng nh

t
trong quy trình cho vay tiêu dùng, quy
ế
t định ch

t lượng cho vay, nó bao
gồm các nội dung sau:
+ T h ẩm định nhân thân ng ườ i cho vay v ố n và n g ườ i b ảo lãnh (n
ế
u
có): cán bộ tín
dụng ph

i đ

m
bảo
khách hàng vay vốn có
đầy đủ
năng lực
pháp
luật
và năng lực hành vi dân sự,
đủ
tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng
đồng thời đ


m
bảo
khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng
về
trách nhi

m
ph

i hoàn
trả đầy đủ
và đúng
hạn
các kho

n n

.
+ Thẩm đ ịnh
mục




đích vay t i

n : thông thường những
đặc đi


m cơ
bản của
những người đi vay được bộc lộ qua
mục
đích
của vi

c vay ti

n.
Cán bộ tín
dụng sẽ
hỏi xem khách hàng sử
dụng ti

n vay vào
mục
đích gì?
Li

u
mục
đích đó có phù hợp với chính sách cho vay
của
ngân hàng hay
không? Có b

ng chứng nào cho th

y khách hàng đang thực hi


n ho

t động
đảo
nợ hay không, vi

c đ

o nợ theo ki

u vay
tiền
từ người nay
để trả
cho
người kia bị
hầu hết
các ngân hàng ph

n đ

i.
+ T h ẩm đ ịnh
về



tình




hình



t

ài



chính






k h ả năng thanh t oán.
- Xác định m



c thu nh



p : với các cán bộ tín
dụng

(CBTD) mức thu
nh

p và sự ổn định trong thu nh

p
của
khách hàng là những thông tin quan
trọng. Những khách hàng có mức lương cơ
bản
và mức lương còn lai sau
khi nộp thu
ế
cao s

được đánh giá cao. CBTD cũng đồng thời
tiến
hành
ki

m tra người
chủ
cơ quan nơi các khách hàng làm vi

c
để
đánh giá chính
xác
về
mức thu nh


p.
- Xác định s


d
ư

các tài kho

n ti

n gử i : một tiêu thức gián
tiếp v

tổng thu nh

p và sự ổn định thu nh

p
của
khách hàng là s


tiền g

i
trung bình hàng ngày mà khách hàng duy trì. CBTD ph

i ki


m tra con s

này thông qua các ngân hàng có liên quan.
- Xác định s





n đị nh v



v i

c làm và n
ơ
i c
ư


t r ú : CBTD
rất
quan tâm
tới kho

ng thời gian làm vi

c. H


u
hết
các ngân hàng
đều
không muốn cho
vay đối với những người mới chỉ làm vi

c
tại
những n
ơ
i làm vi

c hi

n
tại
một vài tháng, nh

t là cho vay các kho

n
tiền
lớn; thời gian sống
tại
nơi cư
trú hi

n t


i cũng
rất
được quan tâm vì
nếu kho

ng thời gian một người
sống ở một nơi càng lâu thì có
thể
tin r

ng cuộc sống
của
người đó
rất
ổn
định còn với một người thường xuyên thay đổi chỗ ở
sẽ
là một
yếu t

b

t
lợi đối với ngân hàng khi quy
ế
t định cho vay.
- Xác định năng lự c hoàn tr

:

đó là vi

c đánh giá kh

năng trong
tương lai người vay có các nguồn tài chính
để trả
hay không. Năng lực này
được đánh giá qua nhi

u tiêu thức khác nhau (có
thể
dùng phương pháp cho
đi

m với từng tiêu thức) đó là: tuổi đời ngh

nghi

p, s

c kho

, thu nh

p
và sự ổn định
của
thu nh


p cũng như
khả
năng tháo vát
của
người vay.
+ Thẩm đ ịnh tài s ả n đ ả m b ả o : đối với tài
sản đ

m
bảo

bất đ

ng
s

n,
cần
chú ý
đến
tính pháp lý và giá trị
của bất
động s

n. Giá trị
bất đ

ng
sản ph


thuộc vào các
yếu t

như: quy mô và ch

t lượng
bất
động s

n,
mức cung
cầu của bất
động
sản
ở địa phương trong trường hợp ph

i phát
mại
tài
sản của
người đi vay cũng là một
yếu
tố được xem xét khi đánh giá
tài
sản thế ch

p không được duy trì tốt ngân hàng có
thể
không
lấy

được
toàn bộ số
tiền
đã cho vay b

ng cách thanh lý tài s

n
Sau toàn bộ bước trên, cán bộ tín
dụng lập
tờ trình trong đó ghi t

ng
quát v

tình hình
của
khách hàng: nh

n thức,
mục
đích vay, s

ti

n vay,
kh

năng
trả

nợ và tài
sản đ

m b

o. Cán bộ tín
dụng
đưa ra những đánh
giá
về
khách hàng và ý ki
ế
n có cho vay hay không đối với khách hàng. N
ế
u
cho vay thì ghi kèm số ti

n, thời h

n, lãi su

t và đi

u ki

n kèm theo.
Bước
3: Xét duy

t và quy

ế
t định cho vay: khi nh

n được t

trình
kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín
dụng
xem xét và yêu
cầu
CBTD
giải
thích
bổ
sung và chỉnh s

a.
Khâu quy
ế
t định cho vay do ban tín
dụng
thực hi

n và chịu trách
nhi

m
về quy
ế
t định cho vay hay không cho vay.

Bước
4: Hoàn
tất
các
thủ tục
pháp lý trước khi
giải
ngân. CBTD và
các bộ ph

n pháp lý
trước
khi
giải
ngân như: ký hợp đồng đ

m
bảo tiền
vay, ký hợp đồng tín
dụng
và hoàn thành các đi

u ki

n khác theo quy định
của
Hội đồng tín
dụng
sau đó
tiến

hành
giải
ngân cho khách hàng.
Bước
5: Ki

m tra sau khi
giải
ngân: quá trình này được
tiến
hành
b

ng cách định kỳ 3 tháng ho

c 6 tháng hay đột xu

t tuỳ vào bi

u hi

n từ
phía khách vay.
Vi

c theo dõi này đem
lại
cho ngân hàng các thông số
cần thi
ế

t nh

m
xử lý kịp thời với t

ng tình huống khi không quá muộn. CBTD
cần
theo dõi
các m

t:
+ Sự ổn định
về
tài chính
của
người vay.
+
Mục
đích cho vay có được ch

p nh

n không.
+ Ki

m tra tài
sản đ

m b


o.
+ Ki

m tra
tiến
độ
trả n

.
+ Phát hi

n nhu
cầu
mới
của
khách hàng
để phục v

.
1.2.
Khả
năng
cạnh
tranh trong
hoạt đ

ng cho vay tiêu dùng
của
Ngân
hàng Thương m


i.
1.2.1.Khái ni

m:
Kh

năng c

nh tranh
của
một doanh nghi

p là kh

năng doanh
nghi

p đó đáp ứng và chống
lại
các đối
thủ
trong vi

c cung
cấp
các
sản
ph


m cùng
loại
một cách lâu dài và có lợi nhu

n. Trong lĩnh vực ngân hàng
cũng v

y,
khả
năng c

nh tranh
của
Ngân hàng
Thương mại
được hi

u là
một chỉ tiêu tổng hợp ph

n ánh
khả
năng tự duy trì một cách có ý chí trên
thị trường, trên cơ sở thi
ế
t
lập
mối quan
hệ bền
vững với khách hàng đ


đạt
được một số lượng lợi nhu

n nh

t định.
1.2.2.Nhóm
chỉ
thương m

i.
tiêu ph

n ánh kh

năng
cạnh
tranh
của
ngân hàng
Có nhi

u chỉ tiêu ph

n ánh hi

u
quả
kinh doanh

của
một ngân hàng,
trong đánh giá cho vay tiêu dùng người ta chỉ sử
dụng
các chỉ tiêu sau:
- Nhóm chỉ tiêu
phản
ánh hi

u
quả hoạt đ

ng cho vay tiêu dùng
của
ngân hàng
thương m

i.
Tỷ trọng thu lãi t

cho vay tiêu dùng
Thu lãi từ ho

t động cho vay tiêu dùng
=
Tổng thu lãi từ ho

t động cho vay
: cho
biết ho


t động cho vay tiêu dùng đóng góp bao nhiêu vào tổng lãi t

ho

t động cho vay. Tỷ trọng này còn giúp vi

c xây dựng định hướng phát
tri

n ho

t động cho vay tiêu dùng.
Mức độ sử
dụng
vốn
để
cho vay =
Tỷ l

vay
tổng dư n

cho
Tổng huy động v

n
:
để đ


m
bảo ho

t động cho vay tiêu dùng được thu

n lợi ngân hàng ph

i
tính
đến kh

năng huy động vốn trên thị trường. Chỉ tiêu này giúp ngân
hàng xác định được
khả
năng cho vay nói chung và
khả
năng cho vay tiêu
dùng nói riêng trong t
ư
ơ
ng lai
của
ngân hàng từ đó nâng cao
khả
năng c

nh
tranh trong ho

t động này.

- Nhóm chỉ tiêu
phản
ánh
chất lượng hoạt đ

ng cho vay tiêu dùng.
Trong xu
thế c

nh tranh m

nh
mẽ hi

n nay, ch

t lượng ho

t động
luôn là
vấn đề
quan tâm
của
mọi ngân hàng. Nhưng đây là một khái ni

m
trừu tượng chúng ta không
thể
cân, đong, đo, đ
ế

m được mà ph

i đánh giá
nó qua quan đi

m
chủ
quan
của
khách hàng, những tín hi

u mà CBTD nh

n
bi
ế
t được qua quá trình giao dịch:
sự
tin c

y, c

m tình, thông c

m c

a
khách hàng trong ho

t động này. Có

thể
đánh giá qua các chỉ tiêu:
. Độ an toàn, chính xác trong quá trình thực hi

n nghi

p
vụ
cho vay
tiêu dùng.
.
Thủ tục
giao dịch khi khách hàng
đến
vay nh

m
mục
đích tiêu dùng.
. Tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay ch

m:
thủ tục th

m định tài
chính,
mục
đích sử d

ng vốn,

thủ tục th

m định tài
sản đ

m b

o.
Ch

t lượng cho vay tiêu dùng được ch

m đi

m qua b

ng sau:
TT Chỉ tiêu Đi

m s

I
Hướng dẫn thủ tục
cho khách hàng vay
1 CBTD hướng
dẫn tận
nơi cho khách hàng có nhu
cầu
vay 10
2 Gửi email cho khách hàng

(về thủ tục đi

u ki

n vay) 8
3 Khách hàng chỉ được hướng
dẫn
khi
đến tận trụ
sở ngân hàng 6
II Đi

n thông tin trong
tờ
khai v

nhân thân lai lịch khách hàng, v

mục
đích sử
dụng ti

n vay
1 CBTD
đặt
câu hỏi cho khách hàng rồi tự tay đi

n vào tờ đ
ơ
n 10

2
Để
khách hàng tự đi

n vào đ
ơ
n 4
III
Thời
gian
thẩm
định khách hàng,
thẩm
định TSĐB và ra quy
ế
t
định tín d

ng.
1 Từ 4 – 5 ngày 10
2 Từ 6 – 8 ngày 6
K
ế
t
quả xếp h

ng ch

t lượng ho


t động cho vay tiêu dùng như sau:
Đi

m s

X
ế
p h

ng
chất
l
ư

ng
30 – 28 T

t
27 – 22 Khá
21 – 16 Trung bình
- Nhóm
chỉ
tiêu dùng.
tiêu
phản
ánh tính
đổi mới
trong
hoạt đ


ng cho vay
Với tốc độ phát tri

n kinh t
ế
cũng như thu nh

p bình quân
đầu ng
ư

i
tăng lên thì nhu
cầu về
các
sản ph

m cho vay tiêu dùng không ngừng phát
tri

n. Một ngân hàng khó có th

c

nh tranh với các ngân hàng khác n
ế
u
không
biết
đổi mới, phát tri


n, đa d

ng các
sản ph

m cho vay tiêu dùng
của
mình. Sự đổi mới có th

đo lường qua các con số sau:
. Số lượng các
sản ph

m cho vay tiêu dùng cung
cấp m

i.
. Số lượng các phòng giao dịch, chi nhánh m

i.
. Các đi

u ki

n mở rộng
về:
đối tượng cho vay; tỷ trọng số
tiền
vay

trên giá trị tài
sản đ

m b

o, các phương thức cho vay m

i.
1.2.3. Các nhân t


ảnh
hưởng đ
ế
n kh

năng canh tranh trong ho

t
đ

ng cho vay tiêu dùng
của
ngân hàng thương m

i.
1.2.3.1.Môi trường vĩ mô.
+ Môi trường dân s

.

Những xu
thế
thay đổi
về
nhân kh

u học được nghiên cứu bao gồm
tổng dân sốN, tỷ l

tăng dân số, những thay đổi
về cấu
trúc dân số, xu
thế
di chuy

n dân cư... là nguồn số
liệu
quan trọng. T

những số
liệu
đó, ngân
hàng xác định được thị trường ti

m năng
của ho

t động cho vay tiêu dùng
và năng lực
của

ngân hàng mình so với các đối th

lĩnh từng phân đo

n thị tr
ư

ng.
+ Môi trường địa lý.
c

nh tranh
để chi
ế
m
Các vùng địa lý khác nhau có những
đặc đi

m khác nhau v

phong
tục tập
quán, cách thức giao ti
ế
p, nhu
cầu về
hàng hoá dịch
vụ
nói chung và
sản ph


m dịch
vụ
tài chính ngân hàng nói riêng. Chính các đi

u ki

n đó đã
hình thành các
tụ đi

m dân cư, trung tâm thương m

i, du lịch, trung tâm
sản
xu

t và
ảnh
hưởng đ
ế
n vi

c
đặt
phòng giao dịch hay chi nhánh ngân hàng.
Vi

c ngân hàng mở rộng m


ng lưới ở những vùng dân cư có thu nh

p tốt
là đi

u ki

n thu

n lợi cho ho

t động kinh doanh nói chung và cho vay tiêu
dùng nói riêng.
+ Môi trường kinh t
ế
.
Các bi
ế
n số kinh t
ế
như: tốc độ tăng trưởng và phát tri

n kinh
tế,
sự
ổn định
về
kinh
tế,
chính sách

đầu
tư,
tiết ki

m
của
Chính
phủ,
thu nh

p
bình quân
đầu
người, tỷ l

xu

t nh

p kh

u, tỷ giá h

i đoái, tỷ l


lạm
phát,
lãi su


t...cũng có tác động m

nh
mẽ đến ho

t động kinh doanh
của
ngân
hàng.
Trước
hết,
môi trường kinh t
ế
có tác động lớn
đến
nhu
cầu
và cách
thức s

dụng
dịch v

ngân hàng
của
khách hàng. Do đó, nó chi phối đ
ế
n
ho


t động
của
ngân hàng. N

n kinh t
ế
trong giai đo

n suy thoái, thu nh

p
gi

m,
thất nghi

p tăng, cá nhân có xu hướng gi

m chi phí tiêu dùng,
gia tăng
tiết ki

m
để
phòng bị khi mà sự
bất ch

c
về
kinh t

ế

xảy
ra, nhu
cầu
vay tiêu dùng trong giai đo

n này
hạn ch
ế
. Ngược
lại
khi
nền
kinh t
ế
tăng tr
ư

ng s

thúc
đẩy
người dân tiêu dùng
hạn chế tiết ki

m vì họ kỳ
vọng thu nh

p tương lai có

thể
đáp

ng nhu
cầu
chi tiêu hi

n
tại của
họ,
do đó gia tăng các ho

t động cho vay tiêu dùng
của
ngân hàng.
Lãi su

t
sẽ quy
ế
t định mức
cầu
trong ho

t động cho vay. Các NHTM
thường đưa ra mức lãi su

t
hấp dẫn đ


thu hút khách vay tiêu dùng. T

t
nhiên ph

i trên cơ sở mức lãi su

t cơ
bản của
NHNN nh

m ki

m soát thị
tr
ư

ng.L
L

m phát cao gây khó khăn cho ho

t động ngân hàng vì khó ki

m
soát mức giá
cả
và l
ư


ng ti

n. Doanh nghi

p và cá nhân
sẽ

dặt
gửi
tiền
vào ngân hàng, lãi su

t huy động
sẽ
tăng. Các doanh nghi

p
hạn chế đầu

vào các dự án
sản xu

t kinh doanh do bởi độ
rủi
ro trong thời đi

m này là
khá cao. Vì
thế, để khuy
ế

n khích vi

c vay ti

n, ngân hàng ph

i
hạ
lãi
su

t cho vay.
+ Môi trường công ngh

.
Theo xu hướng phát tri

n
của
thời
đại
thông tin số, các ngân hàng
ngày càng chú trọng

ng
dụng
công ngh

thông tin vào đổi mới quy trình
nghi


p
vụ
và cách thức phân phối. Đ

c
biệt
là phát tri

n các
sản ph

m dịch
vụ
mới, có
thể kể đến
các
sản ph

m cho vay tiêu dùng ứng
dụng nhi

u k

thu

t
sẽ
là xu hướng phát tri


n trong thời gian tới nh
ư
:
Th

tín
dụng
quốc
tế:
VISACARD, MASTER CARD, JCB,
AMERICAN EXPRESS..
Th

nội địa: Th

thanh toán,
thẻ
tín d

ng.

thể
nói môi trường công ngh

tác động lớn
đến ho

t động kinh
doanh nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng
của

ngân hàng thương m

i.
+ Môi trường chính trị - pháp lu

t.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát
ch

t
chẽ của
pháp lu

t, các quy định
của
NHNN. Trước
hết,

thể kể đến
các chính sách
của
Nhà nước có
ảnh
hưởng m

nh m


đến
lĩnh vực cho vay

tiêu dùng,
đặc biệt
là các chính sách và các chương trình liên quan
đến
kinh
t
ế
. Ch

ng h

n, khi Nhà nước tăng mức
đầu
tư cho
nền
kinh t
ế
cũng như
tăng thu hút
đầu
tư nước ngoài b

ng các chính sách khuy
ế
n khích
đầu

(sự đơn gi

n

về thủ tục gi

y tờ, ưu đãi thu
ế
…)
tất c


những đi

u này s

tạo đi

u ki

n cho sự phát tri

n chung
của
toàn bộ
nền
kinh
tế,
xã hội, GDP
sẽ
tăng, t

lệ thất nghi


p gi

m, mức thu nh

p cho người lao động tăng,
qua đó làm tăng nhu
cầu
tiêu dùng. Hay có
thể kể đến
tác động
của
các quy
định
của
NHNN, ch

ng h

n các quy định
về
lãi su

t chi
ế
t kh

u. Đó là mức
lãi su

t NHNN cho vay với các NHTM. Vi


c gi

m m

c lãi su

t này
sẽ tạo
đi

u ki

n tăng cho vay
của
các NHTM. Ngược
lại vi

c nâng mức lãi
su

t
chi
ế
t kh

u
sẽ di

n ra theo một quá trình ngược

lại: gi

m khối lượng
cho
vay
của
các NHTM. Ho

c quy định v

mức d

tr

bắt
buộc, ch

ng h

n
vi

c thay đổi mức d

tr

bắt
buộc s

làm thay đổi tài

sản

của
các
NHTM và làm tăng ho

c gi

m doanh số cho vay tiêu dùng. Hay như chính
sách
của
NHNN trong vi

c
cấp
tín
dụng
cho vay đối với các NHTM d
ư

i
15% vốn tự có
sẽ
làm
hạn chế khả
năng cho vay
của
ngân hàng song
mặt
khác

tạo
sự an toàn cho ngân hàng cũng như khách hàng trước những khó
khăn
về
thanh kho

n trong tương lai.
+Môi trường văn hóa - xã h

i.
Hành vi
của
khách hàng và
cả
đối
thủ c

nh tranh
của
ngân hàng bị
chi phối khá nhi

u bởi các
yếu t

văn hóa. Hành vi tiêu dùng cũng bị chi
phối bởi các
yếu
tố văn hóa, do đó nó cũng
ảnh

hưởng
đến
nhu
cầu về
các
sản ph

m cho vay tiêu dùng
của
ngân hàng. Chính vì
thế,
trình độ văn hóa
là một trong những
yếu
tố được các nhà kinh doanh ngân hàng nghiên c

u
kĩ lưỡng trong chi
ế
n lược kinh doanh và áp
dụng
các bi

pháp marketing
hi

n nay. Môi trường văn hóa - xã hội được hình thành từ những tổ chức và
những nguồn lực khác nhau, có
ảnh
hưởng cơ

bản đến
giá trị
của
xã hội
như cách nh

n thức, trình độ dân trí, trình độ văn hóa, l

i sống, thói quen
sử
dụng

cất
trữ
tiền tệ,
sự hi

u
biết của
dân chúng
về
các
sản ph

m dịch
vụ
ngân hàng.N
ế
u một ngân hàng có áp
dụng

dịch v

cho vay tiêu dùng
trong khu vực có trình
độ
dân trí th

p thói quen và nhu
cầu
mua s

m
đồ
dùng, ki
ế
n thức
về
ngân hàng
hầu
như không có thì chỉ là sự phí ph

m vô
ích.Ta
biết r

ng, ng
ư

i dân Vi


t nam có thói quen mua hàng
tại
các chợ
nhỏ,
gần
đường do
vậy
nhu
cầu về
các dịch
vụ
cho vay tiêu dùng qua
thẻ
rất ch

m phát tri

n. Với các nước phát tri

n, người dân có thói quen mua
hàng
từ
các trung tâm mua s

m, các siêu thị nên nhu
cầu về
thanh toán
thẻ
tín
dụng

tiêu dùng phát tri

n m

nh h
ơ
n.
1.2.3.2. Môi trường vi mô.
+ Các y
ế
u t


nội
lực
của
ngân hàng.
- Đó là quy mô v

n và k h



năng phát t ri

n c

a ngân hàn g : đối tượng
kinh doanh
của

ngân hàng là ti

n t

nên quy mô vốn và tình hình tài chính
của
một ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Quy mô vốn càng lớn, các chỉ
tiêu tài chính trên các báo cáo càng lành m

nh thì càng
tạo
tâm lý yên tâm
cho khách hàng. Hơn nữa, vi

c phát tri

n các
sản ph

m dịch v

cho vay
tiêu dùng mới, ứng
dụng
công ngh

vào ho

t động cho vay tiêu dùng… luôn
g


n
liền
với vi

c
đầu
tư mua s

m thi
ế
t bị mới, ph

n m

m mới…Giá trị
các kho

n
đầu
tư này thường khá lớn nên với các ngân hàng có quy mô nh

thì không th

thực hi

n nổi. V

y, với quy mô vốn lớn ngân hàng không
những

tạo
cho mình th
ế
ch

động trước mọi ho

t động mà còn
tạo
cho
mình
khả
năng đứng vững trước các đối
thủ c

nh tranh.
- H



th

ng thông t in, m

ng l ướ i phân p hố i :
hệ
thống thông tin gồm
hệ
thống báo cáo nội bộ, h


thống thu th

p thông tin bên ngoài,
hệ
thống
phân tích thông tin.
- V



i h



th



ng báo cáo n

i b ộ : ngân hàng
sẽ tạo
được
khả
năng tích
luỹ và tìm ki
ế
m các thông tin
cần thi
ế

t trong quá trình ho

t động
của
mình
nh ư: ch

t lượng
phục vụ
khách hàng, chi
ế
n lược
của
ban giám đốc, mong
muốn
của
các cổ đông…
-H



th



ng thu t h

p thông tin bên ngoài: đòi hỏi tích luỹ các số
liệu
khác nhau

về
tình hình
tất cả
các thị trường,
đặc biệt
là thị trường mà ngân
hàng đang ho

t động,
về tất cả
các lực lượng tham gia thị trường,
về đ

i
th

c

nh tranh,
về c
ơ
ch
ế
đi

u hành qu

n lý
của
Nhà nước, v


bi

u lãi
su

t
của
NHNN, chính sách hối đoái,
về
nhu
cầu
thị hi
ế
u
của
người dân.
Hệ
thống thông tin cung
cấp
tốt s

là c
ơ
sở đ

ngân hàng lựa chọn thị
trường
mục
tiêu trong ho


t động cho vay tiêu dùng.
- B



ph

n ma r keting ngân hàn g : với các thông tin thu th

p được, bộ
ph

n này
sẽ
tổng hợp, phân tích, đưa ra
kết lu

n
về vấn đề
nghiên cứu, các
hướng
giải quy
ế
t nh

m
đạt
được
mục

tiêu: thu hút ngày càng nhi

u khách
hàng, chi
ế
m lĩnh được thị ph

n cao trên thị trường,
đạt
được lợi nhu

n cao,
tăng kh

năng c

nh tranh trên thị trường, hoàn thành tốt
kế ho

ch
của
ban giám đốc,
mục
tiêu hội đồng cổ đông
đề
ra…
- T rình độ đ

i ngũ cán b ộ : trước
hết,

với cán bộ qu

n lý thì đòi h

i
ph

i là người có chuyên môn giỏi, có kh

năng phân tích, phán đoán, là
người chịu trách nhi

m
đầu
tiên v

kh

năng c

nh tranh
của
ngân hàng.
Bên c

nh đó, do
đặc
thù riêng
của vi


c m

rộng ho

t động cho vay tiêu
dùng
lại phụ
thuộc lớn vào trình độ
của
cán bộ tín
dụng.
Cán bộ tín d

ng

×