LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế “Hồn thiện tổ
chức kế tốn tại Công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
(TECAPRO)” là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của PGS.TS Phạm Quang cùng với sự chỉ bảo của một số thầy cô giáo.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết luận nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực không trùng lặp với đề tài khác. Mọi số liệu được sử dụng đã được trích
dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Học viên K19
Nguyễn Thị Hoa
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này là sự cố gắng rất nhiều của
tôi. Tuy nhiên, tơi sẽ khơng thể hồn thành luận văn tốt nghiệp này nếu không
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của tất cả các thầy cơ và
người thân. Sau đây là lời cảm ơn tới tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong
thời gian qua:
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô đã dạy
dỗ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong thời gian qua, đặc biệt là PGS.TS Phạm
Quang – là người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Các thầy, cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tơi những kiến thức lý thuyết,
cũng như các kỹ năng phân tích, cách giải quyết vấn đề, đặt câu hỏi… Các thầy, cô
luôn là người truyền động lực trong tơi, giúp tơi hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp
của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm, các bạn cùng lớp và các
một số bạn khác đã hỗ trợ rất nhiều để tơi có thể hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp
của mình
Tơi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình đã ln sát cánh và
động viên tơi trong những giai đoạn khó khăn nhất, ln ủng hộ, tin tưởng, giúp đỡ
tơi trong mọi hồn cảnh.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Học viên K19
Nguyễn Thị Hoa
MỤC LỤC
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:..............................................................................................................42
LĨNH VỰC ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG...................................................................................................................43
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu chữ viết tắt
Nội dung viết tắt
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
HTKT
Hạch tốn kế tốn
3
KTTC
Kế tốn tài chính
4
KTQT
Kế tốn quản trị
5
SXKD
Sản xuất kinh doanh
6
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
7
TK
Tài khoản
8
TSCĐ
Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:..............................................................................................................42
LĨNH VỰC ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG...................................................................................................................43
i
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty TNHH MTV Ứng dụng kỹ thuật và Sản xuất - TECAPRO là một
trong những đơn vị kinh tế - quốc phòng hàng đầu thuộc Bộ Quốc Phịng. Cơng ty
được thành lập nhằm mục đích ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ
vào sản xuất phục vụ quốc phòng và kinh tế. Bộ phận kế tốn cũng đóng góp một
phần khơng nhỏ trong sự phát triển của Cơng ty. Bộ phận kế tốn hoạt động hiệu
quả, chặt chẽ thì mới giúp cho việc quản lý tình hình tài chính nói riêng và tình hình
kinh doanh của Cơng ty nói chung đạt được hiệu quả cao nhất. Do vây, tác giả đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH Một
thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất (TECAPRO)” để đưa ra một số ý kiến
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán tại Cơng ty Tecapro, góp
phần thúc đẩy cơng ty phát triển và đứng vững trên thị trường.
LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm kế tốn: được coi là một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý
và cung cấp các thơng tin, tổ chức vận dụng các chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài
chính, kế tốn vào doanh nghiệp.
Yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán ở doanh nghiệp
Tổ chức kế toán cần phải đáp ứng một cách nhanh, kịp thời và chính xác các
thơng tin kế toán cho nhà quản lý; Tổ chức kế tốn phải đảm bảo tính khoa học, hợp
lý trên cơ sở các nguyên tắc, chính sách, quy chế tài chính kế tốn; Tổ chức kế tốn
phải có tính hiệu quả, tức là chi phí bỏ ra là tối thiểu mà hiệu quả đạt được tối đa;
Tổ chức kế toán phải phù hợp với điều kiện và yêu cầu cụ thể ở doanh nghiệp.
Nguyên tắc tổ chức kế toán: Trong quá trình hạch tốn kế tốn các doanh
nghiệp phải tn thủ những nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc thông nhất, nguyên
tắc tiết kiệm hiệu quả, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc tuân thủ chuẩn mực và chế
độ, luật kế toán hiện hành.
ii
Nội dung tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp những người làm kế toán tại doanh nghiệp cùng
với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính tốn xử lý tồn bộ thơng
tin liên quan đến cơng tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý
đến tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị.
Tuỳ theo quy mô, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý doanh nghiệp mà
tổ chức bộ máy kế tốn được thực hiện theo 3 hình thức: tổ chức bộ máy kế toán tập
trung; tổ chức bộ máy kế toán phân tán; tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán. (sơ đồ 2.1; 2.2; 2.3)
Nội dung chủ yếu của tổ chức cơng tác kế tốn gồm: Tổ chức hệ thống
chứng từ; tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng hệ thống
sổ kế toán; tổ chức thực hiện hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị;
tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán.
Tổ chức kế toán với sự hỗ trợ của phần mềm kế tốn
Hình thức kế tốn với sự hỗ trợ của máy vi tính là cơng việc kế tốn được
thực hiện trên một chương trình phần mềm kế tốn. Phần mềm kế tốn được thiết kế
theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế tốn trên hoặc kết hợp các hình
thức kế tốn đó. Phần mềm kế tốn khơng hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế tốn
nhưng phải được in đầy đủ sổ kế tốn và báo cáo tài chính theo quy định.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT
Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Ứng dụng kỹ thuật và sản
xuất (Tecapro)
Lịch sử hình thành: Cơng ty TNHH MTV Ứng dụng kỹ thuật và sản xuất có
tiền thân là Liên hiệp Khoa học và sản xuất 2. Năm 1993 Công ty tổ chức lại thành
doanh nghiệp Nhà nước độc lập, trực thuộc Viện Kỹ thuật quân sự 2. Từ tháng
3/2000, Công ty trực thuộc Trung tâm khoa học Kỹ thuật và Cơng nghệ qn sự Bộ Quốc Phịng, nay là viện Khoa học Công nghệ Quân sự.
iii
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Công nghệ thông tin; Điện tử viễn
thông; Thiết bị y tế; Công nghệ và dịch vụ môi trường; Công nghệ vật liệu mới.
Cơng ty Tecapro có 01 văn phịng đại diện, 04 chi nhánh và 9 xí nghiệp
thành viên. Do các đơn vị thành viên của Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
riêng, có bộ máy kế tốn riêng và hạch toán riêng biệt nên tác giả chỉ nghiên cứu tổ
chức kế tốn tại văn phịng trụ sở Cơng ty mà khơng đi sâu nghiên cứu tổ chức kế
tốn tại các đơn vị thành viên.
Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH MTV Ứng dụng kỹ thuật
và sản xuất
Tổ chức bộ máy kế tốn
Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn là hình thức phân tán.
Hình thức kế tốn là hình thức Nhật ký chung có kết hợp với việc sử dụng
phần mềm kế tốn. Phịng có nhiệm vụ thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn thống
kê trong phạm vi Cơng ty. Trên cơ sở đó phân tích và lập các báo cáo tài chính giúp
cho ban giám đốc những phương hướng và quyết định chỉ đạo hoạt động kinh
doanh. Nhân viên kế tốn trong phịng đều được phân công trách nhiệm và kiêm
nhiệm một vài phần hành kế tốn. (sơ đồ 3.2)
Tổ chức cơng tác kế tốn
Cơng ty Tecapro áp dụng chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm 4 phần:
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Các mẫu chứng từ bắt buộc như hóa đơn
GTGT, hóa đơn xuất khẩu phiếu thu, phiếu chi, (Phụ lục 01)… Công ty đã in theo
đúng mẫu do Bộ tài chính ban hành. Cịn các chứng từ mang tính chất hướng dẫn
như Bảng chấm cơng, Giấy đề nghị thanh toán,… đơn vị tự thiết kế và tự in. Nhưng
ở đơn vị vẫn còn tồn tại Phiếu thu, phiếu chi còn thiếu chữ ký của các thành phần.
Phiếu xuất kho không ghi đầy đủ mã hàng và còn thiếu chữ ký của người giao nhận.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn: Thực tế, Cơng ty căn cứ vào
tài khoản thống nhất mở thêm các tài khoản chi tiết đến cấp 2, 3, 4… và quy định
mối quan hệ giữa tài khoản chi tiết với tài khoản tổng hợp. Đồng thời hướng dẫn
việc ghi chép, tổng hợp số liệu, kiểm tra đối chiếu.
iv
Danh mục hệ thống tài khoản của Công ty Tecapro (Phụ lục 02)
Tổ chức tài khoản kế tốn trong Cơng ty Tecapro về cơ bản đã theo đúng quy định
của Nhà nước và phù hợp với điều kiện của đơn vị. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những điểm
chưa đúng với chế độ: khơng sử dụng tài khoản 159 “Dự phịng giảm giá hàng tồn kho”.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn: Cơng ty lựa chọn một hình thức kế
toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế tốn đó, gồm:
Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp
ghi chép các loại sổ kế toán. Việc sử dụng các loại sổ, xây dựng kết cấu các loại sổ,
quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế tốn tại
Cơng ty Tecapro đã tn thủ chế độ và quy định của Nhà nước. Tất cả các sổ này
đều đã được lập trong phần mềm kế toán chung của Cơng ty và được cài đặt trên
máy vi tính. Sau khi nhập đúng, đủ và chính xác chứng từ vào máy, kế tốn có thể
xem và in được tồn bộ sổ theo yêu cầu ở các thời điểm khác nhau. Đơn vị cũng
thực hiện việc in và lưu chứng từ, sổ sách kế toán rất nghiêm túc và đầy đủ theo quy
định
Tuy nhiên, thực tế tổ chức sổ kế tốn tại đơn vị vẫn có một số vấn đề cịn tồn
tại: Khơng hạch tốn ngay các số liệu kế toán theo đúng ngày phát sinh chứng từ;
Số dư của một số tài khoản khơng chính xác; Sổ sách kế tốn áp dụng máy vi tính:
Định kỳ hàng tháng khơng in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra khơng có số
trang, khơng có giám đốc và kế tốn trưởng ký; khơng tự đóng dấu giáp lai.
Danh mục hệ thống sổ được sử dụng tại Công ty (Phụ lục 04)
Mẫu sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của tài khoản (Phụ lục 03)
Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn: Hệ thống báo cáo tài chính được lập trên
phần mềm kế toán. Hệ thống báo cáo kế tốn của Cơng ty gồm: Hệ thống báo cáo
tài chính và hệ thống báo cáo nội bộ. Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài
chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Cơ sở lập Báo cáo tài chính tại Cơng ty Tecapro được lập tn theo các quy
định của chế độ kế toán và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
v
Quy trình lập Báo cáo tài chính của Cơng ty Tecapro được thể hiện như sau:
+ Định kỳ hàng quý và hàng năm, các đơn vị trực thuộc gửi báo cáo tài chính
về phịng kế tốn tài chính của trụ sở cơng ty để kiểm tra và đối chiếu.
+ Phịng kế tốn của Cơng ty sẽ tổng hợp báo cáo của các đơn vị thành viên
để lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất của Cơng ty (Phụ lục 05)
Tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm tốn nội bộ:
Cơng tác kiểm tra kế tốn: Cơng tác kiểm tra kế toán chưa được thường xuyên,
chất lượng cịn thấp. Cơng ty khơng có bộ phận kiểm tra kế toán riêng. Phương
pháp kiểm tra chủ yếu vẫn là đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán, sổ kế toán,
báo cáo kế toán với nhau, kiểm tra sự chấp hành chính sách chế độ của Nhà nước và
các chính sách tài chính của Cơng ty.
Cơng tác kiểm tốn nội bộ: Tại Cơng ty Tecapro hiện khơng có bộ máy kiểm
tốn nội bộ riêng mà hàng năm Cơng ty phải mời kiểm toán độc lập về kiểm toán
nội bộ cho Công ty và cho các đơn vị trực thuộc Cơng ty.
Dịch vụ kiểm tốn được tiến hành theo quy chế kiểm toán độc lập trong nền
kinh tế quốc dân và theo chuẩn mực kiểm toán hiện hành của Việt Nam.
Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại Cơng ty Tecapro
Ưu điểm
Tổ chức bộ máy kế tốn: Bộ máy kế tốn nhìn chung gọn nhẹ, đáp ứng u
cầu cơng việc. Nhân viên kế tốn có trình độc, kinh nghiệm giúp cho Giám đốc có
thể theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của đơn vị một cách dễ dàng.
Tổ chức chứng từ kế toán: Chứng từ được lưu trữ đầy đủ và cẩn thận theo
tháng và theo năm. Chứng từ phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc mua
bán hàng hóa hầu hết đều có hóa đơn tài chính, các chứng từ được lập ở tất cả các
khâu, có chữ ký của các bên liên quan và sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính.
Những thơng tin kinh tế về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép
đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
vi
Hệ thống tài khoản kế tốn: Cơng ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 và bổ sung
thêm một số tài khoản theo thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán
doanh nghiệp của Bộ Tài chính. Dựa trên hệ thống tài khoản đó, để phù hợp với
tình hình và đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty đã mở thêm các tài khoản cấp
2,3,4 giúp cho Công ty thuận tiện hơn trong việc theo dõi các đối tượng một cách
chi tiết, hạch toán một cách chính xác hơn.
Hệ thống sổ sách và báo cáo kế tốn: Cơng ty đã áp dụng hình thức Nhật ký
chung kết hợp với việc áp dụng phần mềm kế toán. Các loại sổ sách tổng hợp và chi
tiết được mở đầy đủ rõ ràng.
Cơng tác kiểm tra kế tốn:
Việc kiểm tra kế toán được thực hiện hàng tháng, hàng quý, hàng năm giúp
cho cơng tác tổ chứng kế tốn ngày càng hồn thiện, góp phần nâng cao chất lượng
của cơng tác hạch tốn nói riêng và cơng tác quản lý nói chung.
Những tồn tại và nguyên nhân
Tổ chức bộ máy kế tốn: Cơng ty mà chưa có bộ phận riêng phục vụ yêu cầu
quản trị cũng như phân tích hoạt động kinh doanh. Vì vậy, bộ máy kế tốn của Cơng ty
cũng chưa có bộ phận kế tốn quản trị. Nhân viên kế tốn kiêm ln cơng việc của kế
tốn quản trị. Do vậy các báo cáo về tình hình tài chính mang tính nội bộ cung cấp cho
Ban giám đốc khơng được cập nhật thường xun, gây khó khăn cho việc ra các quyết
định kinh doanh. Ngoài ra, do trình độ chun mơn của nhân viên khơng đồng đều, có
nhiều người lớn tuổi, do đó việc áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ trang thiết
bị, kỹ thuật hiện đại hiệu quả khơng cao. Bên cạnh đó cịn ảnh hưởng tới quá trình thu
thập, xử lý, tổng hợp, cung cấp và lưu trữ thông tin của đơn vị.
Tổ chức chứng từ kế toán: Một số chứng từ kế tốn cịn chưa đảm bảo đầy
đủ tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ của chứng từ. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
không đảm bảo đầy đủ các chứng từ chứng minh (không được duyệt, thiếu chữ ký
hoặc nội dung) làm ảnh hưởng đến tiến trình tổng hợp số liệu vào máy và lập báo
cáo. Việc ghi chép hóa đơn giá trị gia tăng vẫn cịn có sai sót như vẫn gạch xóa,
vii
thiếu chữ ký người mua hàng. Phiếu nhập, xuất kho không ghi đầy đủ cột mã hàng
làm ảnh hưởng đến tính hợp pháp của chứng từ.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn: Cơng ty sử dụng thiếu tài khoản kế toán
để phản ánh một số nghiệp vụ kinh ế phát sinh 139; 159; 352. Sử dụng không đúng
tài khoản theo nghiệp vụ phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ
báo cáo.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn: Cơng ty vẫn cịn có hiện thượng tẩy xố
trên sổ sách hoặc thực hiện khơng đúng phương pháp chữa sổ theo quy định hiện
hành của Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Do một số hạn chế về mặt chế độ chứng
từ và tổ chức hạch toán làm cho chất lượng báo cáo chưa được như mong muốn của
các nhà quản lý.
Tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn: Cơng tác kiểm tra kế tốn khơng được
đảm bảo được chất lượng, chưa kịp thời do hạn chế về số lượng cán bộ nên khơng
có bộ phận kiểm tốn riêng biệt. Ngồi ra, cơng tác hướng dẫn kế tốn tại các đơn
vị trực thuộc những khi có khúc mắc hoặc sai sót xảy ra cịn chưa kịp thời.
Tổ chức kế tốn quản trị: Tổ chức kế toán quản trị tuy đã được đặt ra nhưng
việc thực hiện và triển khai chưa đạt kết quả cao do cơng ty khơng có bộ phận kế
toán quản trị riêng biệt.
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
NHẮM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÀ SẢN XUẤT
Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH Một
thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
Hoàn thiện tổ chức kế toán là một yêu cầu rất cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Hoàn thiện tổ chức kế toán giúp khắc phục
những vấn đề còn tồn tại trong các doanh nghiệp. Do nhu cầu sử dụng thông tin cho
công tác quản lý cần nhanh chóng, kịp thời, chính xác giúp các nhà quản trị nắm bắt
được thông tin một cách chuẩn xác nhất về hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó các
viii
nhà quản trị nhìn thấy những vấn đề cần giải quyết như giảm chi phí nhằm nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH
Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
Yêu cầu hoàn thiện tổ chức kế tốn
Trên góc độ vĩ mơ, hồn thiện các chế độ chính sách đối với Cơng ty
Tecapro sẽ đảm bảo cho việc hạch toán được thuận tiện, sát với thực tế của đơn vị.
Dưới góc độ vi mơ, giải pháp đưa ra đảm bảo việc tổ chức tốt các khâu, các
mặt của hoạt động kế tốn trong Cơng ty. Từ việc tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức
tài khoản kế toán, tổ chức sổ sách, báo cáo kế toán, tổ chức phần hành kế toán đến
việc tổ chức bộ máy kế tốn.
Hồn thiện tổ chức kế tốn nhằm đảm bảo cho kế tốn thực sự trở thành một
cơng cụ đắc lực của người quản lý, đảm bảo cung cấp thơng tin một cách kịp thời,
chính xác.
Ngun tắc tổ chức kế tốn
Đổi mới và hồn thiện tổ chức kế tốn tại Công ty Tecapro phải phù hợp với
điều kiện về nhân lực, trình độ của đội ngũ cán bộ kế tốn và trang thiết bị các
phương tiện kỹ thuật tính tốn, ghi chép và xử lý thơng tin hiện có. Đồng thời phải
đảm bảo được yêu cầu tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động của kế tốn.
Hồn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty Tecapro phải dựa trên một số nguyên tắc
sau: nguyên tắc thống nhất; nguyên tắc phù hợp; nguyên tắc chính xác, kịp thời; tiết
kiệm, khả thi và hiệu quả.
Phương hướng, giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH
Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
Phương hướng hồn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty Tecapro
Hồn thiện tổ chức kế tốn trong Cơng ty Tecapro phải phù hợp với cơ chế
quản lý hiện nay - cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phù hợp với đặc
thù về quản lý kinh tế tài chính và tơn trọng các ngun tắc, chuẩn mực kế tốn Việt
Nam, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, hội nhập kế toán quốc tế; phù hợp với đặc
ix
điểm tổ chức, hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý của Cơng ty Tecapro và đảm
bảo tính hiệu quả và có tính khả thi.
Giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty Tecapro
Hồn thiện các nội dung thuộc mơi trường pháp lý về kế tốn: Bộ tài chính
ban hành các văn bản về kế tốn có tính pháp lý cao nhất như luật kế tốn Việt
Nam, các văn bản dưới luật còn hiệu lực, cần tiếp tục đổi mới hệ thống kế tốn
doanh nghiệp hiện hành.
Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn: Cơng ty nên tập trung vào việc xác định
số lượng phần hành kế tốn của bộ máy kế tốn; phân cơng nhiệm vụ của từng phần
hành kế toán một cách khoa học và hợp lý; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ kế tốn trong Cơng ty; xây dựng bộ
máy kế tốn quản trị song song với việc hồn thiện bộ máy kế tốn.
Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn:
- Hồn thiện hệ thống chứng từ kế tốn: Cơng ty Tecapro cần ban hành các tài
liệu hướng dẫn cụ thể, tốt nhất là sử dụng hệ thống các bảng biểu, sơ đồ để hướng
dẫn những người làm kế tốn hiểu rõ quy trình luân chuyển chứng từ đối với từng
phần hành kế toán cũng như tồn bộ các cơng việc trong phịng kế toán. Việc kiểm
tra chứng từ phải được tiến hành chặt chẽ.
- Hồn thiện hệ thống tài khoản kế tốn: Cơng ty nên mở thêm một số tài khoản
để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Mở thêm tài khoản 159 “Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho” để phản ánh đúng giá trị thực tế hàng tồn kho. của hàng hóa; tài
khoản 352 “Dự phịng phải trả” để phản ánh các khoản dự phịng phải trả hiện có,
tình hình trích lập và sử dụng dự phịng phải trả của doanh nghiệp; ngoài ra nên bỏ
bớt một số tiểu khoản của tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp” để giảm
bớt việc phải ghi nhớ của nhân viên.
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế tốn: Cơng ty cần yêu cầu các đơn vị phải in
và nộp sổ sách kế toán một cách thường xuyên, liên tục và đúng thời hạn. Công ty
cần đề ra phương pháp quản lý hệ thống sổ sách một cách khoa học, tạo điều kiện
tốt hơn nữa trong công tác kiểm tra sổ sách, số liệu ghi sổ. Công ty cần quy định tất
x
cả các sổ kế toán, sổ thống kê phải được thực hiện theo đúng mẫu và đúng nội dung
quy định của Bộ tài chính. Ngồi ra đối với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết định kỳ phải thực hiện việc khoá sổ và in ra hàng tháng. Cuối mỗi năm tài chính
phải in và đóng thành quyển theo quy định của Cơng ty.
- Hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo kế toán phải được
tuân thủ theo đúng các quy định của Bộ Tài chính. Cơng ty phải tập hợp tất cả báo
cáo của các đơn vị trực thuộc để lên báo cáo tài chính hợp nhất, do vậy cơng ty phải
quy định thời gian nộp đối với các đơn vị trực thuộc chậm nhất sau 10 ngày kể từ
ngày kết thúc quý, niên độ để Công ty tập hợp số liệu lập báo cáo theo đúng thời
gian quy định. Bên cạnh đó cần có các biện pháp nghiêm minh trong việc xử lý các
đơn vị thành viên nộp báo cáo chậm.
- Hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn: Cơng ty nên thành lập bộ phận
kiểm tốn nội bộ riêng biệt, độc lập với đội ngũ cán bộ nắm vững chuyên môn nghiệp
vụ, hiểu biết sâu về đặc điểm SXKD của các đơn vị mình thì việc tiến hành kiểm tra
cơng tác kế tốn được độc lập và chất lượng sẽ cao hơn. Mặt khác cần xây dựng kế
hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm. Trong kế hoạch cần phải xác định rõ những người
chịu trách nhiệm kiểm tra từng khâu công việc, đối tượng kiểm tra, nội dung và thời
gian kiểm tra.
Điều kiện để thực hiện các giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn
Điều kiện từ phía Nhà nước
Nhà nước cần tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý góp phần tạo mơi trường
pháp lý lành mạnh và hỗ trợ cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát về hoạt động kế
toán tại các doanh nghiệp lớn hay các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Bên cạnh việc ban
hành và hồn thiện Luật kế tốn, các chuẩn mực, Chế độ kế toán... Nhà nước cần
tăng cường tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật, tuân thủ chế độ, chuẩn mực
cho người dân nói chung và những người làm nghề kế tốn nói riêng, đặc biệt cho
chủ doanh nghiệp; Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, thực hiện các bước
của tiến trình hội nhập kế toán, kiểm toán.
xi
Về phía Cơng ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy kế toán đối với sự
phát triển của Cơng ty để từ đó có các giải pháp phát triển nguồn nhân lực kế tốn.
Cơng ty nên khuyến khích nhân viên tự học để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Cơng
ty kết hợp với các trung tâm đào tạo tổ chức các buổi đào tạo ngắn hạn cho nhân
viên. Thường xuyên khuyến khích nhân viên tham gia các buổi tập huấn, đào tạo để
cập nhật các văn bản, thông tư mới quy định chế độ kế tốn.
KẾT LUẬN
Tổ chức kế tốn đóng một vai trị cực kỳ quan trọng giúp Công ty quản lý
điều hành, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc hồn thiện cơng tác
tổ chức kế tốn là điều rất cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Những thơng tin do kế tốn cung cấp đã đóng góp vào sự phát triển và lớn mạnh
của Cơng ty giúp Cơng ty Tecapro có một vị thế vô cùng quan trọng trong khối các
doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
tận dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong cũng như
bên ngoài để đứng vững, chiến thắng trong cạnh tranh và không ngừng phát triển
nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Mọi doanh nghiệp ln phải tối ưu hố hoạt
động, khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chiến lược, sách lược
quản trị doanh nghiệp đúng đắn.
Phát triển nền kinh tế thị trường, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế là xu thế không thể khác của nền kinh tế Việt Nam. Việc gia nhập WTO của
Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho các nhà quản trị
doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi các chủ thể doanh nghiệp Việt Nam phải đưa ra
các quyết định đúng đắn, kịp thời để tận dụng cơ hội, hạn chế các rủi ro, hướng
tới tồn tại và phát triển.
Công ty TNHH MTV Ứng dụng kỹ thuật và Sản xuất - TECAPRO là một
trong những đơn vị kinh tế - quốc phịng hàng đầu thuộc Bộ Quốc Phịng. Cơng ty
được thành lập nhằm mục đích ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ
vào sản xuất phục vụ quốc phịng và kinh tế. Cơng ty bao gồm nhiều đơn vị trực
thuộc đóng góp rất lớn vào sự phát triển của Cơng ty. Hịa nhịp vào sự phát triển
của nền kinh tế thị trường thì việc quản lý cơng ty sao cho có hiệu quả là một thách
thức đối với lãnh đạo cơng ty. Trong đó, việc quản lý tốt bộ phận kế tốn cũng đóng
góp một phần khơng nhỏ trong sự phát triển của Công ty. Bộ phận kế tốn hoạt
động hiệu quả, chặt chẽ thì mới giúp cho việc quản lý tình hình tài chính nói riêng
và tình hình kinh doanh của Cơng ty nói chung đạt được hiệu quả cao nhất. Do vậy,
tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty
2
TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất (TECAPRO)” để đưa ra
một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán tại Cơng ty
Tecapro, góp phần thúc đẩy cơng ty phát triển và đứng vững trên thị trường.
1.2 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn” khơng phải là một đề tài mới. Đã có rất
nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này vì đây là một nội dung quan trọng cần được
quan tâm nghiên cứu để giúp cho bộ máy kế toán tại mỗi đơn vị hoạt động hiệu quả.
Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài trên bao gồm:
- Tác giả Lý Thị Ngạn (2008) “Hoàn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty cổ
phần tập đồn Hịa Phát”. Trong luận văn đã đề ra phương hướng và một số
giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại tập đồn Hịa Phát cụ thể là hồn
thiện bộ máy kế tốn và hồn thiện cơng tác kế tốn. Tuy nhiên do quy mô
đơn vị tương đối lớn, tác giả vẫn chưa đưa ra được giải pháp tổ chức bộ máy
kế toán có hiệu quả.
- Trong khi đó tảc giả Phạm Thanh Hương (2008) với đề tài “Hồn thiện tổ
chứng kế tốn tại Công ty TNHH Một thành viên viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá”
cũng đã đưa ra một số giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế
tốn tại Cơng ty.
- Tác giả Trần Đức Hùng (2008) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế tốn theo
mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con tại nhà xuất bản giáo dục”; tác giả Nguyễn Hoản
(2006) với “Hồn thiện tổ chức kế tốn trong các doanh nghiệp sản xuất máy tính
trên địa bàn Hà Nội”
Ngồi ra có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề hồn thiện tổ chức kế tốn,
tuy nhiên mỗi tác giả lại có một cách tiếp cận và cách nghiên cứu khác nhau tại
những doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau nhưng các tác giả có
cùng mục đích đó là đưa ra những giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện tổ chức
3
kế tốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
ngày một phát triển đứng vững trên thị trường.
Trong các cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản
nhất cả về tổ chức bộ máy cũng như tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp và
cũng đã đưa ra giải pháp hoàn thiện phù hợp với phạm vi từng đơn vị nghiên cứu.
Tuy vậy, chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH Một
thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, trong khi Cơng ty này lại đang rất cần
hồn thiện tổ chức kế toán sao cho phù hợp với mơ hình tổ chức kinh doanh hiện
tại. Vì vậy luận văn đã tập trung nghiên cứu về tổ chức bộ máy kế tốn và tổ chức
cơng tác kế tốn tại Công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH một
thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất”, tác giả đã đề ra mục tiêu nghiên cứu
là đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật
và Sản xuất. Tìm ra những nhân tố có ảnh hưởng và chi phối đến tổ chức cơng tác
kế tốn của đơn vị. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế tốn
tại Cơng ty TNHH một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại Công ty TNHH một
thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất” tác giả nhằm mục đích trả lời các một
số câu hỏi sau:
- Những lý luận chung về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp?
- Thực trạng tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và
Sản xuất như thế nào?
- Làm thế nào để khắc phục những tồn tại của tổ chức kế tốn tại Cơng ty
TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH một thành viên
Ứng dụng kỹ thuật và sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH một thành
viên Ứng dụng kỹ thuật và sản xuất.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sửa dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với nghiên
cứu định tính, cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tổng quát bao gồm: phương pháp nghiên cứu hệ
thống lý thuyết tổ chức kế tốn trong doanh nghiệp, ngồi ra cịn sử dụng phương
pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Phương pháp thống kê, khảo sát,
so sánh tình hình tổ chức kế tốn tại Công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ
thuật và Sản xuất từ đó phân tích các dữ liệu đã thu thập để trả lời các câu hỏi mục
tiêu nghiên cứu.
Thu thập số liệu: Thu thập các luận cứ khoa học, các khái niệm… từ sách giáo
khoa, giáo trình, các luận văn thạc sỹ đã được công bố; thu thập các số liệu đã được
thống kê, lưu trữ tại Công ty TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất.
Trình bày kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng
viết kết hợp với bảng và sơ đồ để giải quyết câu hỏi nghiên cứu.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Luận văn nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản và các yếu tố liên quan đến tổ
chức kế toán tại các doanh nghiệp.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH Một
thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất, chỉ ra những điểm mạnh cần phát huy
và những điểm yếu cần khắc phục để từ đó có các giải pháp hồn thiện.
5
- Luận văn chỉ ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế tốn Cơng ty
TNHH Một thành viên Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất để nâng cao hoạt động của
bộ máy kế tốn trong Cơng ty.
1.8 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, lời cảm ơn, phụ lục, mục lục,
danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt. Luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ
thuật và Sản xuất
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp đề xuất nhằm hoàn
thiện tổ chức kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV Ứng dụng Kỹ thuật và Sản xuất
6
CHƯƠNG 2
LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1 Khái quát chung về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm tổ chức kế toán
2.1.1.1 Khái niệm kế tốn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kế tốn cùng tồn tại. Có khái
niệm cho rằng “Kế tốn là nghệ thuật”, có khái niệm cho rằng “Kế toán là khoa
học”, vậy “Kế toán là một nghệ thuật hay một khoa học”.
Những người cho rằng kế toán là một nghệ thuật, đề nghị các kỹ năng của kế
toán cần thiết cung cấp để trở thành nhà kinh doanh giỏi, phải được giảng dạy và
cách tiếp cận hợp pháp với kế toán phải được đảm bảo.
Những người ủng hộ kế tốn là một khoa học đề nghị thay vì giảng dạy các
mơ hình đo lường của kế tốn cho các sinh viên chun ngành kế tốn, thì cung cấp
cho họ những cái nhìn thấu đáo hơn về quan điểm đối với kế toán qui ước, thừa
nhận con số phát sinh đang cố gắng như thế nào để thoả mãn mục tiêu phục vụ các
như cầu của người sử dụng; và gợi ý những suy nghĩ về lĩnh vực đó và những động
lực thay đổi của kế tốn.
Cho dù có những quan điểm khác nhau, nhưng phần đông các quan điểm cho
rằng kế toán là một khoa học lý luận phù hợp hoàn hảo với quan điểm hiện nay
được Mantz phát biểu: “Kế tốn có quan hệ với các doanh nghiệp mà chắc chắn là
những nhóm người trong xã hội, nó quan tâm đến các giao dịch và những sự kiện
kinh tế khác mà có hậu quả về mặt xã hội và ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội
và có ý nghĩa cho người làm việc trong các hoạt động có liên quan với xã hội, tóm
lại kế toán là một khoa học xã hội.”
Theo Sokolov, một chuyên gia hàng đầu về kế tốn tại Nga thì “kế tốn là
ngơn ngữ của các ký hiệu cũng như quy ước sử dụng và được tạo ra với mục đích
làm thay thế các đối tượng thực tế bằng các ký hiệu hay biểu tượng, cho phép phản
7
ánh một các trung thực hoạt động kinh doanh cùng các kết quả của hoạt động kinh
doanh đó”.
Trong cuốn sách “Nguyên lý kế toán Mỹ”, Ronnald J.Thacker nêu quan điểm
của mình về kế tốn xuất phát từ việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý. Theo
Ronnald J.Thacker “Kế tốn là một phương pháp cung cấp thơng tin cần thiết cho
quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức”.
Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi
chép, phân loại tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp
vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết
quả của nó”.
Mặc dù, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kế toán, theo tác giả kế
tốn là một mơn khoa học lý luận. Theo luật kế tốn Việt Nam năm 2003 thì “Kế
tốn là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp kinh tế, tài chính dưới
hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều
bình đẳng trong quá trình kinh doanh, mối quan hệ kinh tế tài chính của các doanh
ghiệp được mở rộng. Mặt khác, với sự phát triển đa dạng của các nguồn tạo vốn từ
bên ngoài đã làm cho đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn trở nên đa dạng hơn. Mục
đích của kế tốn khơng chỉ cung cấp thông tin chủ yếu cho bản thân doanh nghiệp,
cho Nhà nước, mà cịn cung cấp thơng tin cho các đối tượng như ngân hàng, các
nhà đầu tư tương lai, nhà cung cấp, khách hàng,…
2.1.1.2 Khái niệm tổ chức kế toán
Song song với khái niệm kế toán, các nhà kinh tế học cũng đã đưa ra nhiều
khái niệm dưới nhiều khía cạnh khác nhau về tổ chức kế tốn. Có quan điểm cho
rằng: “Tổ chức kế toán là việc tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở từng đơn vị, theo
đó tổ chức kế tốn chỉ đơn thuần là áp dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của đơn vị”. Quan điểm này đúng nhưng chưa đủ, việc vận dụng
chế độ kế toán là một phần quan trọng định hướng cho việc tổ chức kế tốn nhưng
khơng thể xem là tồn bộ cơng việc tổ chức kế toán.
8
Hiện nay, để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, có nhiều quan
điểm hồn thiện hơn về tổ chức kế toán.
Tổ chức kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán
(phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, tính giá, tổng hợp cân đối kế
tốn) trong từng nội dung hạch toán cụ thể và trong từng điều kiện cụ thể nhằm
phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
đơn vị. Quan điểm này đã thể hiện cụ thể hơn về tổ chức kế toán tuy nhiên lại chưa
nêu rõ yếu tố con người là yếu tố đảm nhiệm việc thực hiện các công việc và áp
dụng các phương pháp hạch tốn kế tốn, đó chính là bộ máy kế tốn trong mỗi đơn
vị, một yếu tố khơng thể thiếu được của hệ thống tổ chức kế toán.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm tổ chức kế tốn, nhưng
ta có thể khái qt khái niệm như sau: Tổ chức kế toán là một hệ thống các yếu tố
cấu thành gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán
để thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin, tổ chức vận dụng các chính sách, chế
độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế tốn vào doanh nghiệp.
2.1.2 Nhiệm vụ, yêu cầu và nguyên tắc tổ chức kế toán ở doanh nghiệp
2.1.2.1 Nhiệm vụ của tổ chức kế toán
Tổ chức kế tốn có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo thực hiện vai trị kế tốn
trong quản lý. Bởi vậy, để phát huy vai trị của mình, tổ chức kế toán cần thực hiện
nhiệm vụ:
- Tổ chức khoa học và hợp lý cơng tác kế tốn, tổ chức bộ máy kế toán phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Xác định nhiệm vụ, mối quan hệ của
từng bộ phận, nhân viên kế tốn … đảm bảo cơng tác kế toán được thực hiện tốt,
hiệu quả cao. Ứng dụng phương tiện kỹ thuật, thông tin hiện đại đảm bảo cho cơng
tác kế tốn được tiến hành với những phương pháp tiên tiến nhất, đáp ứng kịp thời,
đầy đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin, phục vụ cho công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Thu thập, xử lý thanh toán, số liệu kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế
toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi và việc sử dụng tài sản của doanh
9
nghiệp. Từ đó phân tích các thơng tin, số liệu kế toán và cung cấp cho nhà quản lý,
nội bộ doanh nghiệp hay những người cần sử dụng thông tin một cách nhanh chóng,
kịp thời.
- Kiểm tra, hướng dẫn cán bộ, nhân viên chấp hành đúng các chính sách, chế
độ, thể lệ về kinh tế tài chính, kế tốn, thực hiện kiểm tra kế toán.
2.1.2.2 Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức kế tốn
a. u cầu:
Phát huy được vai trị, chức năng của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, tổ
chức kế toán phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tổ chức kế toán cần phải đáp ứng một cách nhanh, kịp thời và chính xác
các thơng tin kế toán cho nhà quản lý.
- Tổ chức kế toán phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý trên cơ sở các ngun
tắc, chính sách, quy chế tài chính kế tốn.
- Tổ chức kế tốn phải có tính hiệu quả, tức là chi phí bỏ ra là tối thiểu mà
hiệu quả đạt được tối đa. Bộ máy kế toán phải gọn nhẹ, giảm bớt các thao tác trung
gian nhưng đáp ứng u cầu kịp thời chính xác. Tổ chức kế tốn giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp quản lý tài sản tránh thất thoát.
- Tổ chức kế toán phải phù hợp với điều kiện và yêu cầu cụ thể ở doanh nghiệp.
b. Ngun tắc tổ chức kế tốn
Trong q trình hạch toán kế toán các doanh nghiệp phải tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc thống nhất: tổ chức hạch tốn kế tốn phải đảm bảo tính thống
nhất trong hệ thống kế toán giữa đối tượng và phương pháp, hình thức và bộ máy kế
tốn trong đơn vị kế tốn.
Tổ chức kế tốn phải ln chú ý mối quan hệ giữa kế toán và các bộ phận
khác để đảm bảo sự thống nhất trong việc tính tốn và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế;
hoặc mối liên hệ trong việc cung cấp, thu thập, sử dụng các thông tin… để đảm bảo
sự thống nhất với nhau. Đồng thời, tổ chức hạch tốn kế tốn cịn phải đảm bảo sự