Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 109 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN HữU BIệN
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chuyên ngành: Kế TOáN (Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHâN TíCH)
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYễN NGọC
QUANG
Hà nội, năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” là công trình nghiên cứu
riêng của tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang cùng
với sự chỉ bảo của một số thầy cô giáo.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết luận nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực không trùng lặp với đề tài khác. Mọi số liệu được sử dụng đã được trích
dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2012
HỌC VIÊN K19
NGUYỄN HỮU BIỆN
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này là sự cố gắng rất nhiều của
tôi. Tuy nhiên, tôi sẽ không thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này nếu không
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của tất cả các thầy cô và
người thân. Sau đây là lời cảm ơn tới tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong
thời gian qua:
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô đã dạy
dỗ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong thời gian qua, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn
Ngọc Quang – người đã dạy tôi môn Phân tích báo cáo tài chính và là người


trực tiếp hướng dẫn luận văn tốt nghiệp này. Các thầy, cô đã chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình cho tôi những kiến thức lý thuyết, cũng như các kỹ năng phân tích,
cách giải quyết vấn đề, đặt câu hỏi… Các thầy, cô luôn là người truyền động lực
trong tôi, giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn trong nhóm, các bạn cùng lớp và các
một số bạn khác đã hỗ trợ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp
của mình
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến gia đình, đặc biệt là người vợ
của tôi, đã luôn sát cánh và động viên tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất, luôn
ủng hộ, tin tưởng, giúp đỡ tôi trong mọi hoàn cảnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2012
HỌC VIÊN K19
NGUYỄN HỮU BIỆN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
AOE : Hệ số của tài sản so với vốn chủ sở hữu
DH : Dài hạn
DV : Dịch vụ
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NH : Ngắn hạn
ROA : Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
ROS : Tỷ suất sinh lời của doanh thu
SOA : Số vòng quay của tài sản
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TS : Tài sản

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN HữU BIệN
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chuyên ngành: Kế TOáN (Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHâN TíCH)
Hà nội, năm 2012
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói, hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất
lượng của hoạt động, đo lường trình độ của các nhà quản trị trên thương trường. Và
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam. Trong thời gian công ty đã đạt được
nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh và được đánh giá là một đơn vị hoạt động
hiệu quả. Tuy nhiên, công tác phân tích hiệu quả hoạt động ở Công ty chưa được
nhìn nhận đánh giá đúng với vai trò của nó. Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh mới chỉ sử dụng những phương pháp giản đơn, các chỉ tiêu được sử dụng
trong quá trình phân tích chưa đầy đủ, chưa xây dựng được thành một hệ thống. Do
đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu quản
lý, chưa trở thành công cụ nhận thức hữu ích để xác định giá trị kinh tế, đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty giúp cho các chủ thể kinh tế kịp thời đưa
ra các quyết định. Vấn đề này đã gây ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp trong những năm qua
Xuất phát từ thực tế và tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà” làm đề tài tốt

nghiệp.
1.2. Tổng quan về các đề tài đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những nội dung của
phân tích báo cáo tài chính. Trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có
nhiều nội dung phân tích hiệu quả khác nhau như hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu
quả sử dụng vốn chử sở hữu, hiệu quả sử dụng chi phí,… Đề tài phân tích báo cáo
tài chính và đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng có nhiều đề tài
nghiên cứu. Và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, phân tích hiệu quả sử dụng
nguồn vốn hay phân tích hiệu quả sử dụng chi phí cũng có một số đề tài nghiên
cứu. Những đề tài này đã áp dụng lý thuyết và đưa ra phân tích từ vấn đề tổng quát
nhất đến phân tích những vấn đề cụ thể. Tuy nhiên các đề tài phân tích hiệu quả
đều chưa đưa phân tích đến hiệu quả sử dụng lao động.
i
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, nêu
lên những căn cứ đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà và làm rõ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong công ty.
Phân tích thực trạng của vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà, từ đó xem xét các vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong công ty: vấn đề nào cần tiếp tục phát huy hơn nữa và vấn đề
nào khắc phục.
Chỉ ra cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp cho việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các tiếp cận giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra: Luận văn vận dụng
khung lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong phân tích báo
cáo tài chính để phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Luận văn đã áp dụng cả phương pháp định tính và
định lượng trong thu thập và xử lý thông tin. Luận văn sử dụng chủ yếu nguồn

dữ liệu đã có sẵn qua các năm. Ngoài ra, luận văn còn tham khảo các bài báo, bài
viết có liên quan khác.
Về nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu,
thông tin nội bộ của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà và sử dụng nguồn dữ liệu thu
thập từ bên ngoài. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp trong luận văn và
được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ,
phương pháp mô hình tài chính Dupont, và một số phương pháp khác
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
ii
Phạm vi nghiên cứu: Phương pháp và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty bánh kẹo Hải Hà trong thời gian năm 2010 và năm 2011,
trong đó có sử dụng nguồn số liệu cuối năm 2009.
1.6. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại các doanh nghiệp ,trong đó có bổ sung thêm phân tích hiệu quả sử dụng lao động
trong công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Và đề xuất những giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
1.7. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào những
cơ sở lý thuyết nào? Thực trạng chất lượng phân tích hiệu quả phân tích hoạt động
kinh doanh tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà như thế nào? Những nhân tố nào
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà?
1.8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đã cung cấp thông tin khái quát nhất về lý luận phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như cung cấp các thông tin về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho các đối tượng có liên
quan và đã đưa ra các biện pháp mà nhà quản trị trong công ty có thể áp dụng để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong công ty.
1.9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt và các phụ lục, đề tài được chia làm 04 chương.
iii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp
2.1.1. Khái niệm và nội dung hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các
doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững.
Khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh các chỉ tiêu cần được xem xét
gắn với thời gian, không gian và môi trường của các chỉ tiêu nghiên cứu. Mặt khác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần đặt trong mối quan hệ với xã
hội và trách nhiệm bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên của đất nước. Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu hiệu quả ở các bộ
phận, các mặt của quá trình kinh doanh.
2.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thực chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả
đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một kỳ
nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh.
2.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh
doanh

Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về các
hoạt động. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh thường chia thành 2 nhóm:
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả phía trước và các chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng
của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt
động trong điều kiện sẵn có để đạt được các mục tiêu tối ưu. Hiệu quả hoạt động
kinh doanh cũng thường được chia thành 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
iv
hoạt động phía trước,và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
cuối cùng
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng cao. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh phía trước cao thì các chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh doanh phía sau cũng cao. Nhưng trong
một số trường hợp cụ thể lại không tuân theo quy luật này. Do vậy các nhà quản trị
kinh doanh muốn các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh cuối cùng tối
ưu cần phải đưa ra các biện pháp nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh
phía trước trong điều kiện sẵn có của doanh nghiệp
2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.2.1. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp
cho mọi đối tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích
cho các đối tượng khác nhau, như: Đối với nhà quản trị doanh nghiệp (Giám đốc,
Chủ tịch hội đồng quản trị,…); Đối với các nhà đầu tư (Các cổ đông, các công ty
liên doanh,…); Đối với các đối tượng cho vay (Ngân hàng, Quỹ tín dụng, Các công
ty tài chính,…); Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước (cơ quan thuế, kiểm
toán Nhà nước, cơ quan thống kê…
2.2.2. Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Xuất phát từ mục tiêu và nhu cầu quản trị của các nhà quản lý, khi phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh cần phải xây dựng chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu cho

phù hợp nhằm cung cấp các thông tin chính xác cho các đối tượng để đưa ra các
quyết định phù hợp.
Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được xét trên mọi góc độ
như phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng chi phí,… Tùy theo mục
tiêu các nhà quản trị kinh doanh có thể phân tích chi tiết, đánh giá khái quát… sau
đó tổng hợp để đưa ra các nhận xét.
v
2.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung: Trong phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản thường dùng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời của tài sản; Số vòng quay của
tài sản; Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần; Suất hao phí của tài sản do
với lợi nhuận sau thuế
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình tài chính – Mô hình
Dupont: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của tài sản (ROA) theo mô
hình Dupont: Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) và số vòng quay của toàn
bộ tài sản bình quân (SOA)
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Để phân tích hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn
hạn; Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn); Suất
hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu; Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so
với lợi nhuận sau thuế. Ngoài ra ta có thể phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn
kho qua các chỉ tiêu: Số vòng quay của hàng tồn kho; Thời gian 1 vòng quay của
hàng tồn kho; Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp: Khi phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời
của tài sản dài hạn; Sức sản xuất của tài sản dài hạn; Suất hao phí của tài sản dài
hạn so với doanh thu; Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận; Tỷ suất sinh
lời của tài sản cố định; Sức sản xuất của tài sản dài hạn; Suất hao phí của tài sản cố
định so với doanh thu; Suất hao phí của tài sản cố định so với lợi nhuận…

2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp thường bao gồm 2 nguồn cơ bản: Nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu thường sử dụng
chỉ tiêu ROE. Thông qua mô hình tài chính Dupont ta thấy, muốn nâng cao khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có thể tác động vào 3 nhân tố: Tỷ suất sinh lời
vi
của doanh thu thuần (ROS), số vòng quay của tài sản (SOA) và hệ số của tài sản so
với vốn chủ sở hữu (AOE - đòn bẩy tài chính).
Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn bẩy tài
chính: Khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với so với tài sản thấp hoặc biến động
mạnh thì cần ưu tiên tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng thanh toán,
góp phần ổn định hoạt động tài chính, đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn chủ sở
hữu trong hoạt động kinh doanh. Khi tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tài sản cao
và ổn định thì có thể tăng mức sử dụng tiền vay để tận dụng lợi thế của các điều
kiện kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời giúp cho doanh nghiệp tăng
trưởng nhanh và phát triển bền vững.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay: Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Hiệu quả sử dụng lãi vay; Tỷ suất
sinh lời của tiền vay
2.3.3. Phân tích hiệu quả sự dụng chi phí
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí có thể dựa trên 2 cách tiếp cận sau:
Tính toán và so sánh trị số các chỉ tiêu: Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng
bán; Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng; Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý
doanh nghiệp; Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí có thể thông qua việc so sánh tốc độ tăng
giảm các chỉ tiêu doanh thu và chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Đánh giá hiệu quả sử dung lao động có thể thông qua một số chỉ tiêu đánh
giá sau: Năng suất lao động; Lợi nhuận (khả năng sinh lời) bình quân một nhân

viên; Tỷ suất sinh lời của chi phí nhân công trực tiếp; Tỷ suất sinh lời của chi phí
tiền lương
2.4. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp
2.4.1. Phương pháp so sánh
vii
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích hoạt động kinh doanh doanh nghiệp.
2.4.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích hoạt động kinh doanh, phương pháp loại trừ được dùng để
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp mô hình tài chính DuPont
Mô hình Dupont dùng để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu tài chính cần phân tích, trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp.
2.4.4. Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp trên, chúng ta còn có nhiều các phương pháp khác
như: Phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích; Phương pháp phân tích tác nghiệp;
Phương pháp liên hệ; Phương pháp đồ thị…
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
HẢI HÀ
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Tên công ty : Công ty Cổ phần bánh keo Hải Hà
Tên tiếng anh: Haiha Confectionery Joint - Stock Company
Tên viết tắt : HAIHACO
Trụ sở chính : 25 - 27 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : 84-(4) 3863 29 56 Fax: 84-(4) 3863 16 83
Email :

Website :
Ngoài trụ sở chính, công ty còn có các chi nhánh tại miền Nam, miền Trung
và các nhà máy, xí nghiệp sản xuất tại Hà Nội, Việt Trì và Nam Định.
viii
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà
Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm; Kinh doanh xuất nhập
khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu
dùng và các sản phẩm hàng hoá khác; Và đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà
ở, trung tâm thương mại;
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp
quản lý tài chính
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo
Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp,
các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được
Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2012 tại Hà Nội là cơ sở chi phối cho
mọi hoạt động của Công ty. Theo sơ đồ 2.1, các bộ phận trong công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành
3.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ chế tài chính của Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà
Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần chi phối; Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất
kinh doanh bánh kẹo các loại và kinh doanh vật tư ngành bánh kẹo; Niên độ kế toán
(Kỳ kế toán): Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 năm dương lịch; Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam; Chế
độ kế toán áp dụng: Theo chế độ kế toán ban hành kèm theo quyết định số
15/2006/QĐ–BTC ngày 20/3/2006 của bộ tài chính; Báo cáo tài chính của công ty
được lập trên cơ sở cộng các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của các văn phòng công
ty và các chi nhánh; Hình thức ghi sổ: Hình thức nhật ký chứng từ
3.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà

3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Từ bảng 3.1 ta thấy các tài sản vận động chậm hơn, hiệu quả sử dụng tài sản
giảm. Với lãi suất tiền vay ngân hàng năm 2010 khoảng 15% và năm 2011 khoảng
ix
18%, thì tỷ suất sinh lời đều thấp hơn và ngày càng cách xa, điều này cho thấy Công
ty không nên vay thêm tiền vào để đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
Theo mô Dupont, ta thấy ROA năm 2011 giảm so với năm 2010, chứng tỏ
hiệu quả sử dụng các tài sản giảm xuống, do ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: Tỷ suất
sinh lời của doanh thu thuần năm 2011 giảm xuống so với năm 2010, chứng tỏ khả
năng kiểm soát chi phí có phần kém đi. Và số vòng quay của tài sản năm 2011 giảm
xuống so với năm 2010 nguyên nhân là tài sản bình quân của doanh nghiệp tăng
nhanh trong năm 2011.
Từ bảng 3.2 ta thấy các tài sản ngắn hạn vận động nhanh hơn, là nhân tố góp
phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tốt lên. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn năm và suất hao phí của tài sản ngắn
hạn năm 2011 thấp hơn so với năm 2010, nhưng tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn
hạn năm 2011 thấp hơn năm 2010 và suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 cao hơn năm 2010. Điều này cho
thấy trong năm 2011 chi phi của doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí sản xuất và chi
phí ngoài sản xuất) đã tăng lên nhiều hơn rất nhiều so với doanh thu.
Từ bảng 3.3 ta thấy, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong công ty đã được
nâng cao, về căn bản đã xây dựng được kế hoạch về dữ trữ, thu mua, sử dụng hàng
hóa, thành phẩm một các hợp lý.
Nhìn vào bảng 3.4 ta thấy, công ty đang có những khó khăn về tiêu thụ hàng
hóa. Nguyên nhân cũng một phần là trong năm 2011 do ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước nên nhu cầu của người tiêu dùng đối
với các sản phẩm bánh kẹo giảm sút, một số vật tư đầu vào vẫn giữ ở mức cao
Từ bảng 3.5 ta thấy, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà đều xấu đi rất nhiều .
Nhìn vào bảng 3.6 ta thấy, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố

định đều rất tốt, trái ngược hẳn với hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty.
Theo bảng 3.7 ta thấy, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà tăng lên là do giá trị tài sản cố định của công ty cuối năm 2010
x
giảm tương đối so với cuối năm 2009 và xấp xỉ bằng cuối năm 2011, mà trong năm
2010 và 2011 doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng.
Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty giảm xuống nguyên nhân là do
giá trị tài sản dài hạn (chi phí trả trước dài hạn) của công ty tăng lên tương đối. Chủ
yếu là do quyết định công ty sẽ thực hiện di dời bộ phận sản xuất trực tiếp tại Hà
Nội sang Khu công nghiệp VSIP Bắc Ninh, Phù Chuẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh. Nhưng, trong năm 2011 do tình hình bất động sản suy thoái nhà đầu tư được
lựa chọn đã từ chối thực hiện Dự án hợp tác đầu tư khai thác khu đất tại 25 Trương
Định. Vì vậy, dự án 25 Trương Định bị chậm tiến độ nên chưa có nguồn kinh phí để
thực hiện Dự án di dời, đầu tư xây dựng mới nhà máy bánh kẹo Hải Hà tại VSIP
Bắc Ninh nên tiến độ của Dự án này sẽ bị đẩy lùi sang các năm sau.
3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Theo mô hình Dupont, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu đã giảm sút,
làm doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc huy động vốn trên thị trường tài chính
để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Việc giảm này là do ảnh hưởng của
3 nhân tố: Công ty đã chú trọng đến phát triển doanh thu nhưng chưa chú ý đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Sức sản xuất của tài sản đã giảm xuống, đây là nhân tố
làm giảm ROA cũng như ROE. Và đòn bẩy tài chính năm 2011 giảm so với năm
2010.
Từ bảng 3.8 ta thấy với lãi suất vay ngân hàng hiện nay luôn ở mức cao và
hiện nay nền kinh tế đang rơi vào suy thoái, điều kiện kinh doanh có nhiều rủi ro
khác nhau, vì vậy công ty cần phải nghiên cứu kỹ các phương án khi phải vay nợ để
đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo an toàn cho vốn chủ sở hữu trong hoạt
động kinh doanh.
Từ bảng 3.9 ta thấy, việc sử dụng các khoản nợ với chi phí thấp và bằng
không đã làm cho công ty vẫn duy trì được hiệu quả của đòn bẩy tài chính làm tăng

hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Tuy nhiên, hiện nay công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
đang thực hiện di dời bộ phận sản xuất trực tiếp, do vậy trong thời gian tới công ty
sẽ phải đi vay các nguồn vốn lớn và dài hạn, điều này sẽ gây ra các rủi ro lớn.
xi
3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Từ bảng 3.10 ta thấy, tất cả các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí của năm
2011 đều thấp hơn năm 2010: Mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán giảm xuống.
Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán năm cao hơn tỷ lệ tăng của doanh
thu thuần về bán hàng. Doanh nghiệp đã không tiết kiệm được chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận kế toán trước thuế trong chi phí đã giảm
đi, doanh nghiệp không những không tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong
kỳ mà còn làm tăng lên 1 cách đáng kể.
Từ bảng 3.11 ta thấy, trong năm 2011 công ty đang cố gắng mở rộng và phát
triển kinh doanh sản xuất nhưng công ty nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty kém đi tương đối do sự tăng lên của các chi phí, nhưng chủ yếu là do chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao.
Từ bảng 3.12 ta thấy trong chi phí bán hàng, thì chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí nhân công là các loại chi phí chiếm tỷ trọng cao tăng nhanh là nguyên nhân
chính làm cho chi phí bán hàng tăng nhanh. Còn trong chi phí quản lý doanh nghiệp
thì chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác là các
loại chi phí chiếm tỷ trọng cao tăng nhanh là nguyên nhân chính làm cho chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng nhanh. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có biện
pháp kiểm soát chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, cùng với đó có
biện pháp kiểm soát hiệu quả lao động.
3.2.4. Phân tích hiệu quả lao động
Nhìn vào bảng số liệu 3.13 ta thấy, lao động của công ty ổn định qua các
năm và doanh thu, khả năng sinh lời bình quân 1 nhân viên tăng lên, điều này đã
góp phần cải thiện đời sống lao động trong công ty. Thu nhập của người lao động
cũng tăng lên. Tuy nhiên, tốc độ tăng tiền lương trung bình của công ty cao hơn so
với tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế của công ty, vì vậy làm cho tỷ suất sinh lời của

chi phí nhân công trực tiếp và tỷ suất sinh lời của tiền lương đã giảm xuống
Từ bảng 3.14 ta thấy công ty cần phải có biện pháp trả lương theo đúng khả
năng của người lao động và vị trí công việc, lao động nào tạo ra được nhiều doanh
xii
thu và lợi nhuận hơn sẽ được trả lương cao hơn. Làm tốt công tác này thì sẽ khuyến
khích người lao động yên tâm làm việc, nâng cao tay nghề giúp công ty tăng năng
suất và tỷ suất sinh lời của chi phí tiền lương sẽ giữ vững và tăng lên.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
4.1. Kết luận nghiên cứu phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải hà
Năm 2011 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế
trong nước, và nhiều khó khăn khác nhưng công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã đạt
được những thành công nhất định trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên khi phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty, ta thấy vẫn còn nhiều những hạn chế
và khó khăn đang chờ đợi:
4.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới
Để bảo đảm sự phát triển bền vững, Công ty phải không ngừng mở rộng và
xây dựng phát triển theo hướng đa ngành, phù hợp với sự phát triển của cơ chế thị
trường theo định hướng của Nhà nước, bảo đảm lợi ích hài hoà của Nhà nước,
doanh nghiệp, người lao động và nhà đầu tư.
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
4.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Về quản lý tài sản ngắn hạn: Điều chỉnh lượng tiền mặt trong công ty, tiếp
tục quản lý tốt các khoản phải thu, Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Về quản lý tài sản dài hạn: Công ty cần tăng cường sửa chữa, nâng cấp tài
sản cố định đi kèm với đầu tư đúng hướng và Công ty cần đẩy nhanh thực hiện các
dự án đầu tư. Đặc biệt trong thời gian tới công ty phải triển khai Dự án di dời và

đầu tư xây dựng mới nhà máy tại khu công nghiệp đảm bảo tiến độ. Và thực hiện
xiii
đàm phán với đối tác hợp tác đầu tư mới để chuyển đổi mục đích sử dụng khu đất
25 Trương Định sau khi Công ty di dời.
4.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Tăng cường huy động vốn: Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để có
nhiều cơ hội lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất; Tiếp tục thu hút các nguồn
vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập liên doanh với các đối tác trong và
ngoài nước; Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại
Thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu
4.3.3. Giải pháp tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu
Về tiết kiệm chi phí: Công ty cần tiến hành thực hành tiết kiệm, giảm thiểu chi
phí trong tất cả các bộ phận. Công ty cần đưa ra định mức chi phí cụ thể để toàn bộ
nhân viên làm theo. Việc đưa ra định mức chi phí cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù
hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm….
Về tăng doanh thu: Công ty cần tiếp tục xúc tiến các hoạt động xây dựng
thương hiệu và các nhãn hiệu sản phẩm để giữ vững vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường; Cần tổ chức tốt việc bán hàng ở các khâu bán buôn trực tiếp, bán qua đại lý
bao tiêu, bán tái xuất và bán lẻ; Cần đẩy mạnh công tác xuất khẩu, mở thêm các thị
trường xuất khẩu mới;…
4.2.4. Sử dụng lao động hợp lý
Công ty cần xây dựng chính sách tuyển dụng, lương, thưởng, phúc lợi, đào
tạo một các hợp lý theo quy định của Nhà nước phù hợp với trình độ, năng lực và
công việc của từng người. Công ty nên áp dụng phương án trả lương theo thực tế
công việc được giao, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, vị trí công việc,
giảm bớt hiện tượng chảy máu chất xám và thu hút được nhân lực có trình độ cao.
4.4. Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp hoàn nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
4.4.1. Về phía cơ quan nhà nước
Ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát; Hoàn thiện pháp lệnh, quy định về vệ

sinh an toàn thực phẩm; Xây dựng và hộ trợ các chương trình tiêu thụ sản phẩm
xiv
trong nước và xúc tiến thương mại; Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán;
Hoàn thiện các quy định và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, các chuẩn
mực kế toán phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và các văn bản hướng dẫn thực
hiện và các chế độ kế toán ban hành cần phải kịp thời rõ ràng thống nhất giữa các
ngành có liên quan.
4.4.2.Đối với Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Công ty cần tuyển chọn đội ngũ nhân viên phân tích báo cáo tài chính cũng
như phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp, thường xuyên tổ chức
bồi dưỡng hoặc gửi đi đào tạo cán bộ phân tích báo cáo tài chính và phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh chuyên sâu, hợp đồng với các chuyên gia giỏi, có kinh
nghiệm làm cố vấn cho Công ty,…
Công ty cần thành lập thêm Ban chuyên phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty, đồng thời ra quy định cụ thể về trách nhiệm và quyền lợi của cán
bộ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công ty cần xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích phù hợp với đặc thù của ngành thương mại và ổn định nhất quán
trong khoảng thời gian phù hợp. Và sử dụng thành tựu của tin học để thiết lập
chương trình phân tích báo cáo tài chính khoa học, chính xác, thuận tiện và dễ hiểu
cho người sử dụng.
xv
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN HữU BIệN
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chuyên ngành: Kế TOáN (Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHâN TíCH)
Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYễN NGọC
QUANG
Hà nội, năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
Báo cáo tài chính cùng với các báo cáo khác trong công ty cung cấp những
thông tin hữu ích của công ty cho mọi đối tượng trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh và phát triển hiện nay. Tuy nhiên, để hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và có thể đưa ra các quyết định có độ tin cậy cao, chúng ta phải thông
qua các phương pháp phân tích và các chuyên gia đánh giá. Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh là công cụ quan trọng không thể thiếu đối với lãnh đạo công ty,
các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, các cơ quan của nhà nước,… Thông tin từ
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho mọi đối tượng quan tâm để
có cơ sở đưa ra các quyết định hữu ích
Để nâng cao kiến thức, cũng như nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết đã
học vào thực tiễn, nâng cao trình độ chuyên sâu về phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh, do vậy tôi đã chọn đề tài về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn trong những năm gần đây của Công ty cổ phần bánh
kẹo Hải Hà đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh
nhưng vẫn còn những vấn đề cần phải giải quyết để công ty có thể hoạt động kinh
doanh ổn định và phát triển trong thời gian tới, vì vậy tôi đã chọn phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà làm đối tượng nghiên cứu.
Sau khi tìm hiểu và xem xét mọi vấn đề, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu để
viết luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Hà”.
Việc hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp là sự cố gắng của tôi,
cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong Bộ môn Kế toán quản trị,
đặc biệt là thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố mà đề tài
nghiên cứu của tôi vẫn có những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự bổ sung
và đóng góp ý kiến chân thành của tất cả mọi người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, trong bất kỳ một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay một địa
phương khi nói đến
phát
triển kinh tế không thể không nói tới vai trò của các
doanh nghiệp. Muốn có một nền kinh
tế
mạnh thì phải có các doanh nghiệp phát
triển và có sức cạnh tranh mạnh. Vì vậy trên phạm
vi
cả nước nói chung và các
địa phương nói riêng cần phải nhanh chóng nâng cao vai trò của
các
doanh
nghiệp trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Hiện nay nền kinh thế thế giới cũng như ở Việt Nam đang rơi vào suy thoái,
đã có rất nhiều doanh nghiệp đã phá sản. Ở Viêt Nam đầu năm 2012 có gần 49.000
doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động. Việc giải thể một phần là do tình hình
kinh doanh khó khăn, một phần là do các doanh nghiệp đã không chú trọng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng
vững và phát triển ngoài tạo ra được nhiều doanh thì còn phải kiểm soát tốt được
chi phí để tạo ra được lợi nhuận.
Nguồn lực của mỗi công ty gần như là cố định trong một chu kỳ kinh doanh.
Với nguồn lực hiện có để có được doanh thu cao thì các doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả hoạt động sử dụng tài sản, vốn chủ sở hữu, cùng nguồn lực lao động trong
công ty. Với doanh thu cố định mà chi phí giảm đi thì lợi nhuận sẽ tăng lên, vì vậy
kiểm soát chi phí cũng là một vấn đề quan trọng trong hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.

Có thể nói, hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất
lượng của hoạt động, đo lường trình độ của các nhà quản trị trên thương trường. Và
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam. Trong thời gian công ty đã đạt được
nhiều thành tích trong hoạt động kinh doanh và được đánh giá là một đơn vị hoạt động
hiệu quả. Tuy nhiên, công tác phân tích hiệu quả hoạt động ở Công ty chưa được
nhìn nhận đánh giá đúng với vai trò của nó. Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh mới chỉ sử dụng những phương pháp giản đơn, các chỉ tiêu được sử dụng
trong quá trình phân tích chưa đầy đủ, chưa xây dựng được thành một hệ thống. Do
2

×