Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bàn về báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.22 KB, 31 trang )

Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Lời nói đầu
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính do Nhà nớc mới bắt buộc doanh
nghiệp phải nộp cùng với bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng
Thuyết minh báo cáo tài chính. Vì sự quy định muộn này nên từ trớc đến nay các doanh
nghiệp đều không lập vì nghĩ rằng nó phức tạp và có thể cung cấp khá nhiều thông tin
bảo mật về công ty. Do đó các doanh nghiệp đã cha thấy những lợi ích và chú trọng
đúng mức đến vị trí của báo cáo này trong hoạt động quản lý doanh nghiệp . Có thể nói
những thông tin trên báo cáo lu chuyển tiền tệ phản ánh trung thực nhất tình hình tài
chính của doanh nghiệp , ảnh hởng tới các quyết định đầu t, kinh doanh. Các thông tin
này là các thông tin biết nói với nhiều nhà quản trị doanh nghiệp , các nhà đầu t,
những ngời cho vay, ngân hàng, thuế Muốn nh vậy thì những ngời trong và ngoài
doanh nghiệp nhng quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp cần phải có những kĩ
năng phân tích tài chính doanh nghiệp nhất định. Qua báo cáo lu chuyển tiền tệ, các nhà
đầu t, những ngời cho vay, cơ quản lý Nhà nớc, ngân hàng sẽ thấy đợc điều gì về tình
trạng sức khoẻ của doanh nghiệp và cũng đa ra các quyết định gì. Với khuôn khổ là một
đề án môn học, em xin đợc trình bày một số suy nghĩ của mình về vấn đề trên nên em
chọn đề tài Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệvà việc phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp . Đề án của em gồm hai phần:
Phần I : Cơ sở lý luận và việc phân tích tình hình tài chính trong hoạt động quản
lý doanh nghiệp
Phần II: Phơng hớng hoàn thiện
Do trình độ và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, em mong nhận đ-
ợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình
của GV Trần Đức Vinh đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2004
1
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phần I:
Cơ sở lý luận của Báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình
hình tài chính trong họat động quản lý doanh nghiệp


1.Nội dung, bản chất, ý nghĩa, vị trí của Báo cáo l u chuyển tiền tệ trong
hoạt động quản lý doanh nhiệp
a.Nội dung
Theo chuẩn mực kế toán hiện nay và trên cơ sở tình hình hoạt động của doanh nghiệp ,
BCLCTT phân loại luồng tiền vào, ra theo 3 hoạt động chính:
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào, chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , nó cung cấp thông tin
cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải cho các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu t mới mà không cần đến nguồn tài chính bên ngoài. Các dòng tiền này gồm:
+ Dòng thu: từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ, từ thu khác (tiền thu bản quyền, phí,
hoa hồng và các khoản khác trừ các khoản thu tiền đợc xác định là từ hoạt động đầu t và
hoạt động tài chính), tiền thu đợc do hoàn thuế, tiền thu do đợc bồi thờng, đợc phạt do
khách hàng vi phạm hợp đồng.
+ Các dòng chi tiền mặt trả cho ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ, tiền thanh toán
cho ngời lao động về tiền lơng, thởng, trả hộ ngời lao động về BHXH, trợ cấp, tiền chi
trả lãi vay, tiền nộp thuế thu nhập doamh nghiệp, tiền nộp phí bảo hiểm, bồi thờng, các
khoản khác theo hợp đồng bảo hiểm, tiền nộp phạt, bồi thờng do doanh nghiệp vi phạm
hợp đồng kinh tế.
Các luồng tiền liên quan đến mua bán chứng khoán vì mục đích thơng mại đợc phân
loại là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t : phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Đó là các luồng tiền phát sinh
từ hoạt động mua sắm, xây dựng, nhợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu t
khác không thuộc các khoản tơng đơng tiền. Nó gồm các dòng tiền sau:
+ Dòng thu: từ thanh lý, nhợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, tiền thu hồi
cho vay đối với bên khác, tiền thu do bán các công cụ nợ của các đơn vị khác (các công
2
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
cụ này không đợc coi là khoản tơng đơng tiền và các công cụ nợ dùng cho mục đích th-

ơng mại), tiền thu hồi đầu t góp vốn vào đơn vị khác, tiền thu lãi cho vay, trả cổ tức, lợi
nhuận đợc hởng.
+ Dòng chi tiền mặt trả cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác, bao gồm các khoản chi liên quan đến chi phí triển khai đã đợc vốn hoá là TSCĐ vô
hình, tiền chi cho vay đối với bên khác, tiền chi mua công cụ nợ của đơn vị khác (không
phải là các công cụ nợ đợc coi là khoản tơng đơng tiền và mua các công cụ nợ phục vụ
cho mục đích thơng mại), tiền chi đầu t góp vốn vào đơn vị khác.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng thu vào và chi ra liên
quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp . Đó là các dòng tiền phát sinh
trong việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp. Các dòng tiền này gồm:
+ Dòng thu : từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu, tiền thu do đi vay
ngắn hạn, dài hạn.
+ Dòng chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành của chính
doanh nghiệp , trả nợ gốc vay, trả nợ thuê tài chính, trả cổ tức lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Việc báo cáo lợng tiền lu chuyển theo ba mặt hoạt động có tác dụng tạo ra sự phân
biệt rõ ràng giữa các hoạt động và các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động đó đặc biệt
là các hoạt động vừa có thể giải thích là thuộc hoạt động này trong khi lại có thể có
những nguyên nhân hợp lý để xếp vào hoạt động khác. Báo cáo này giúp doanh nghiệp
nắm bắt đợc các luồng tiền tạo ra và chi dùng cho những hoạt động nào, thấy đợc hoạt
động nào mang lại nhiều tiền nhất, hoạt động nào chi dùng nhiều tiền nhất và sự hợp lý
của việc sử dụng các khoản tiền đó. Thờng là đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thì hoạt động kinh doanh là hoạt động chính nên luồng tiền phát sinh ở đây lớn nhất,
cũng mang nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp , còn hoạt động tài chính và đầu t thì
chiếm tỷ lệ nhỏ hơn căn cứ vào tình hình kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp , nếu
không thì cần xem xét tình hình tài chính của công ty trên các góc độ phân tích khác
nhau.
- Lu chuyển tiền thuần trong kì là chỉ tiêu tổng hợp các kết quả tính từ các dòng tiền
lu chuyển từ 3 hoạt động trên. Nếu kết quả nguồn thu lớn hơn nguồn chi thì ta có mức
tăng của tiền và ngợc lại

3
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ và cuối kỳ: là chỉ tiêu phản ánh số d của tiền và các
khoản đầu t ngắn hạn (thoả mãn định nghĩa là tơng đơng tiền) đầu kỳ, cuối kỳ trên bảng
cân đối kế toán (với khoản mục tiền) và trên sổ kế toán Đầu t chứng khoán ngắn hạn.
Chênh lệch giữa các khoản mục Tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ và cuối kỳ là lu chuyển
tiền thuần trong kỳ của doanh nghiệp . Theo chuẩn mực kế toán, các khoản đầu t ngắn
hạn đợc coi là tơng đơng tiền đợc trình bày trên BCLCTT chỉ bao gồm các đầu t ngắn
hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu t đó,
có thể chuyển ngay thành tiền và có rủi ro thay đổi giá trị thấp.
Các thông tin đa ra từ các báo cáo tài chính này cha cung cấp cho các nhà phân tích
nhiều điều về tình hình tài chính của công ty, muốn vậy họ phải tiến hành phân tích tài
chính. Công việc phân tích tài chính đòi hỏi phải có sự hiểu biết về các nguyên tắc quản
trị tài chính và kĩ năng phân tích tài chính nhất định. Phân tích báo cáo tài chính không
phải là việc đa ra các thông tin có sẵn trên các báo cáo gốc, mà trái lại các thông tin đó
đợc phân tích tỷ mỉ, sâu sắc theo các phơng pháp xác định để nắm bắt đợc tình hình tài
chính của công ty và đề ra các quyết định đầu t đúng đắn. Chi tiết hơn, phân tích
BCLCTT chính là việc phân tích các dòng tiền (dòng ngân lu) với mục đích giúp doanh
nghiệp điều phối lợng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu t, hoạt động tài chính. Nội dung của phân tích tài chính đối với
BCLCTT chính là việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , đánh
giá khả năng thanh toán ngắn hạn, phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động, đánh giá
hiệu quả và mức sinh lời của quá trình kinh doanh thông qua việc sử dụng các số liệu
của BCLCTT.
b. Bản chất của BCLCTT
Có thể khẳng định rằng BCLCTT là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của
doanh nghiệp , cùng nằm trong hệ thống báo cáo kế toán nhng BCLCTT có những điểm
khác biệt so với 3 báo cáo tài chính còn lại. Đó là vì nó là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh các thông tin về quá trình hình thành, sử dụng lợng tiền theo các hoạt động
khác nhau trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Hay nói cách khác đối tợng mà BCLCTT

phản ánh tiền và tơng đơng tiền của doanh nghiệp, nhng vì hoạt động thu, chi tiền liên
quan đến rất nhiều nghiệp vụ, nhiều tài khoản kế toán nên tiền đợc phản ánh cụ thể chi
tiết theo nhiều lĩnh vực, theo các hoạt động có khi khác với cách phân loại ở các báo cáo
4
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
tài chính khác. BCLCTT ghi nhận doanh thu, chi phí theo nguyên tắc kế toán tiền mặt
chứ không theo nguyên tắc kế toán luỹ kế ở các báo cáo tài chính trên, do đó có những
khoản mục ảnh hởng theo nguyên tắc thực thể phát sinh đều đợc loại trừ, nh các khoản
dự phòng giảm giá, khấu hao TSCĐ không làm thay đổi lợng tiền của doanh nghiệp nên
đợc loại khỏi dòng tiền. BCLCTT ghi nhận doanh thu, chi phí theo thời điểm thực thu,
thực chi không dựa vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên có tính chắc chắn cao, nhất
là trong điều kiện nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát lớn.
c.ý nghĩa của BCLCTT
BCLCTT có ý nghĩa quan trọng không những đối với nhà quản trị doanh nghiệp mà
cho cả những ngời quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp nh các nhà đầu t,
khách hàng nhà cung cấp, cơ quan quản lý Nhà nớc, ngân hàng. Mỗi một ngời sử dụng
các thông tin của BCLCTT với những mục đích khác nhau nhng đều đa ra các quyết định
nhằm tối đa hóa lợi ích của mình, đa ra các quyết định gây ảnh hởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp .
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp thì BCLCTT sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát đợc
lợng tiền ra, vào doanh nghiệp , từ đó dự đoán đợc lợng tiền thừa thiếu và thời điểm sử
dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. Kiểm soát đợc lợng
tiền tốt là một trong những điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của
doanh nghiệp , là một yêu cầu quản trị công ty rất khó ngay cả với những ngời giàu kinh
nghiệm.
Đối với các ngân hàng, nhà đầu t thì BCLCTT sẽ giúp họ hiểu tình trạng tài chính của
công ty đặc biệt là khả năng thanh khoản, khả năng tạo nguồn tiền, để xem có nên cho
công ty vay vốn thêm hay không, có đầu t thêm vào công ty hay không, mức lợi nhuận
họ sẽ thu đợc trong tơng lai có hấp dẫn không.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc nh thuế, tài chính, thống kê thì BCLCTT sẽ giúp

cho họ kiểm tra đợc hoạt động của doanh nghiệp có tuân theo pháp luật hay không, và
từ đó dự thảo, điều chỉnh các chính sách tài chính, xây dựng hệ thống pháp luật cho phù
hợp thực tiễn, phát huy tốt tiềm năng của doanh nghiệp
BCLCTT với những tác dụng to lớn của mình đang ngày một chứng minh tầm quan
trọng của nó trong thực tiễn hoạt động quản lý doanh nghiệp. Việc quy định lập
5
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
BCLCTT có tính bắt buộc trong hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp thể hiện
các chính sách của kế toán Việt Nam đang hòa nhập cùng thông lệ chung của quốc tế.
d. Vị trí của BCLCTT trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
BCLCTT là 1 trong 4 báo cáo tài chính quan trọng doanh nghiệp buộc phải lập để
nộp các cơ quan thuế, tài chính, thống kê, cơ quan chứng khoán (nếu công ty cổ phần
tham gia niêm yết) mà không kể đó là loại hình công ty nào. Thông tin trên BCLCTT đ-
ợc công khai đối với mọi ngời ở trong và ngoài doanh nghiệp. Vì vậy BCLCTT không
chỉ có ảnh hởng lớn đến chính sách tài chính, tình hình tài chính của công ty mà còn đến
các mối quan hệ trong kinh doanh, chiến lợc phát triển của công ty, uy tín, tiếng tăm,
hình ảnh của công ty trong con mắt mọi ngời.
BCLCTT là cánh cửa quan trọng để nhận biết tình hình thực tế của công ty vì
BCLCTT ghi nhận doanh thu, chi phí theo thời điểm thực thu, thực chi chứ không theo
thời điểm phát sinh do vậy một công ty làm ăn có lãi nhng cha chắc có đủ tiền để duy trì
các hoạt động cần thanh toán bằng tiền mặt. Để quản lý luồng tiền tốt hơn thì doanh
nghiệp cần quan tâm tới lập BCLCTT. Việc lập BCLCTT nên đợc thực hiện thờng xuyên
theo tháng, quý, năm để việc quản lý sử dụng các luồng tiền tốt hơn, tối đa hoá lợi ích,
tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.
2.Ph ơng pháp lập, kiểm tra BCLCTT
a. Phơng pháp lập
- Cơ sở số liệu
Số liệu trên BCLCTT đợc lấy từ các nguồn sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính

+ Sổ kế toán các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển.
+ Sổ kế toán các tài khoản Đầu t chứng khoán ngắn hạn.
+ Sổ kế toán các Tài khoản phải thu, Tài khoản phải trả.
+ Sổ kế toán các tài khoản có liên quan khác.
+ BCLCTT kì trớc.
- Nguyên tắc lập :
6
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
+ Xác định rõ đối tợng của BCLCTT là tiền và các khoản tơng đơng tiền. Đối tợng
này cần phải đợc thống nhất trong nội dung của chuẩn mực và cả mẫu báo cáo lu chuyển
tiền tệ, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phải phân loại các dòng tiền trên BCLCTT căn cứ vào nội dung và tính chất của các
hoạt động chứ không phải phụ thuộc vào việc thanh toán tiền ngay hay thanh toán qua
các khoản phải thu, phải trả cũng nh không chịu sự chi phối của các yếu tố khác.
+ Dòng tiền phát sinh mang bản chất của hoạt động nào thì phải đợc phản ánh ở loại
hoạt động đó
+ Cần xác định doanh thu, chi phí theo nguyên tắc kế toán tiền mặt để loại trừ các
khoản không phải là tiền ra khỏi lợi tức thuần
+ Khi trình bày BCLCTT thì trình bày theo 3 hoạt động kinh doanh, đầu t, tài chính,
tiền lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc trình bày trớc tiếp sau là hoạt động
đầu t cuối cùng là hoạt động tài chính. Trong mỗi hoạt động, các khoản thu vào hay chi
ra đợc trình bày riêng rẽ.
- Mô hình kế toán sử dụng để lập BCLCTT
Mô hình kế toán áp dụng cho BCLCTT là kế toán tiền mặt. Mô hình này đơn giản,
khách quan vì hạn chế đợc một số chủ quan trong phân bổ khấu hao, hạch toán doanh
thu, chi phí không đúng kì. Mô hình kế toán tiền mặt có tính chắc chắn cao đặc biệt là
trong thời kì lạm phát cao do hạch toán theo lợng tiền thu vào, chi ra theo thực tế. Nhng
mô hình này có hạn chế là kết quả hoạt động không xác định theo tháng, quý, năm mà
theo vụ việc hoặc hoạt động đầu t hoàn thành tính bằng số chênh lệch giữa số tiền nhập
quỹ và xuất quỹ. Hiện nay do yêu cầu thời điểm lập báo cáo tài chính, kì kế toán mà hệ

thống kế toán này có sự điều chỉnh cho phù hợp gọi là mô hình kế toán Tiền mặt có
điều chỉnh và BCLCTT cũng áp dụng một số điều của kế toán dồn tích. Các khái niệm
phải thu, phải trả chỉ có trong mô hình kế toán dồn tích mà không có trong kế toán
tiền mặt. Các chi phí đợc ghi nhận phân bổ cho nhiều năm thì ngoài việc phân bổ vào chi
phí năm nay tơng ứng với mức doanh thu, phần còn lại đợc phân bổ cho nhiều năm và
ghi nhận là chi phí trả trớc, loại khỏi dòng tiền. Nh vậy mô hình kế toán áp dụng cho
BCLCTT là mô hình kế toán tiền mặt là chủ yếu nhng đã có sự điều chỉnh cho BCLCTT
trở nên chính xác hơn, cung cấp thông tin tài chính phù hợp với các báo cáo tài chính
khác của doanh nghiệp .
7
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
- So sánh giữa hai phơng pháp lập BCLCTT hiện nay
Theo quy định của chuẩn mực kế toán thì BCLCTT đợc lập theo 1 trong 2 phơng
pháp, phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp. Nhng hai phơng pháp này áp dụng
cho việc xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh còn hoạt động đầu t, hoạt động tài
chính chỉ đợc lập theo phơng pháp trực tiếp
+ Phơng pháp trực tiếp
Về mặt tính toán, phơng pháp trực tiếp đơn giản với ngời lập, dễ hiểu đối với ngời
đọc thuộc mọi đối tợng nhng khối lợng tính toán lớn, công việc nhiều dễ gây thiếu sót
hoặc trùng lắp. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng khi hệ thống tính toán đợc chơng trình
hoá. Nhng vai trò chính vẫn là con ngời vì máy móc chỉ là công cụ không thay nổi con
ngời không nhận biết đợc các loại hoạt động của dòng ngân lu. Bộ Tài chính khuyến
khích các doanh nghiệp nên lập theo phơng pháp trực tiếp vì dễ hiểu, dễ kiểm tra. Phơng
pháp này bắt đầu từ tiền thực thu do bán hàng đợc tập hợp qua tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và các khoản chi tiền thực tơng ứng để đi đến xác dịnh dòng ngân lu ròng.
Nh vậy nếu không phân loại hoạt động thì BCLCTT theo phơng pháp trực tiếp chỉ là báo
cáo thu chi hay là cuốn sổ quỹ. Dòng ngân lu ròng là hiệu số giữa dòng tiền vào và dòng
tiền ra thực tế của chu kì kinh doanh.
+ Phơng pháp gián tiếp
Phơng pháp này đợc các nhà kế toán lựa chọn do ngắn gọn mặc dù khá trừu tợng vì

dựa vào các suy luận ngợc. Khối lợng tính toán đơn giản nhng phụ thuộc nhiều vào các
báo cáo đã lập và ý muốn chủ quan của ngời lập. Bắt đầu từ lợi nhuận ròng(chỉ tiêu trên
Báo cáo kết quả kinh doanh) sau đó điều chỉnh các khoản hạch toán thu chi không bằng
tiền mặt nh trích lập khấu hao, dự phòng, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ
giá hối đoái trừ đi các khoản lãi lỗ hoạt động đầu t và tài chính, sau đó điều chỉnh tiếp
những thay đổi của tài sản lu động trên Bảng cân đối kế toán để có đợc dòng ngân lu
hoạt động kinh doanh
- Phơng pháp lập các chỉ tiêu cụ thể:
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh đợc lập và trình bày trên BCLCTT theo 1 trong 2
phơng pháp, phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp
Theo ph ơng pháp trực tiếp
8
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Tiền thu từ bán hàng cung cấp dịch vụ và các doanh thu khác _Mã số 01
- Tiền trả cho ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ _Mã số 02
- Tiền trả cho ngời lao động_ Mã số 03
- tiền lãi vay đã trả_ Mã số 04
- Ti - Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp _Mã số 05
- tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh _Mã số 06
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh_Mã số 07
- Lu chuyển tiền thuần tiền từ hoạt động kinh doanh _Mã số 20
Mã số 20 =Mã số 01+Mã số 02+Mã số 03+Mã số 04+Mã số 05+Mã số 06 + Mã số 07
Theo ph ơng pháp gián tiếp
- Lợi nhuận trớc thuế_ Mã số 01
- Khấu hao tài sản cố định _Mã số 02
- Các khoản dự phòng _Mã số 03
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái cha thực thiện _Mã số 04
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu t _Mã số 05
- Chi phí lãi vay _Mã số 06

- Lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi vốn lu động _Mã số 08
- Tăng giảm các khoản phải thu _Mã số 09
- Tăng giảm hàng tồn kho _Mã số 10
- Tăng giảm các khoản phải trả_Mã số11
- Tiền lãi vay đã trả_Mã số 13
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp _Mã số 14
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh _Mã số 15
- Tiền chi từ hoạt động kinh doanh _Mã số 16
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh _Mã số 20
Mã số 20=Mã số01+Mã số 02+Mã số 03+Mã số04 +Mã số 05+Mã số 06+Mã số
08+Mã số 09+Mã số11+Mã số12 +Mã số13 +Mã số14+Mã số 15+Mã số 16
+ Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu t
- Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác_Mã số 21
- tiền thu thanh lý, nhợng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác_Mã số 22
9
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Tiền chi cho vay và mua công cụ nợ của các đơn vị khác _Mã số 23
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác_Mã số 24
- Tiền chi đầu t vốn vào đơn vị khác_Mã số 25
- Tiền thu hồi đầu t vốn vào các đơn vị khác _Mã số 26
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t _Mã số 30
Mã số 30= Mã số 21+Mã số 22 +Mã số 23 +Mã số 24 +Mã số 25 +Mã số 26 +Mã số 27
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu nhận vốn góp của chủ sở hữu _Mã số 31
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành_ Mã số 32
- Tiền vay nhận đợc _Mã số 33
- Tiền trả nợ vay _Mã số 34
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính _Mã số 35
- Cổ tức lợi nhuận đã trả _Mã số 36
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính _Mã số 40

Mã số 40= Mã số 31+Mã số 32+Mã số 33+ Mã số 34+Mã số 35+Mã số 36
Lu chuyển tiền thuần trong kì _Mã số 50
Mã số 50= Mã số 20+Mã số 30 +Mã số 40
Tiền và tơng đơng tiền đầu kì _Mã số 60
- ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ _Mã số 61
Tiền và tơng đơng tiền cuối kì _Mã số 70
Mã số 70= Mã số 50+Mã số 60+Mã số 61+Mã số 70
Với các phơng pháp lập trên các chỉ tiêu thu tiền coi là có luồng tiền phát sinh vào
doanh nghiệp nên đợc để số dơng. Các chỉ tiêu chi tiền ra là phát sinh luồng tiền ra khỏi
doanh nghiệp là hoạt động chi tiền nên đợc ghi âm
Đối với phơng pháp gián tiếp ta phải điều chỉnh các khoản là
+ Khấu hao tài sản cố định : Đây thực chất là việc trích lập số khấu hao TSCĐ đã qua
sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một khoản chi phí nhng không làm thay
đổi luồng tiền ra vào doanh nghiệp nên ta cần phải cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế
để thể hiện đúng bản chất dòng ngân lu từ kinh doanh
+ Các khoản dự phòng nếu đã đuợc trích lập thêm trong kì thì cũng phải đợc cộng vào
lợi nhuận trớc thuế vì đây là khoản ghi tăng chi phí nên làm giảm dòng tiền thuần từ
10
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh. Nhng nếu có các khoản hoàn nhập thì thì nó ghi tăng chi phí, làm
tăng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh nên cần phải loại trừ khỏi lợi nhuận trớc thuế
+ Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái cha thực hiện là chỉ tiêu phản ánh việc ghi tăng hoặc
giảm giá trị của các khản mục ngoại tệ do đánh giá lại cuối kì báo cáo, nó đợc ghi nhận
là doanh thu hoặc chi phí tài chính nên cần loại khỏi chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế khi tính
dòng tiền lu chuyển từ hoạt động kinh doanh
+Lãi lỗ hoạt động đầu t phát sinh trong kì đợc phản ánh vào lợi nhuận trớc thuế nhng
đây là luồng tiền từ hoạt động đầu t, vì vậy khi tính luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
từ chỉ tiêu Lợi nhuận trớc thuế thì phải loại trừ ảnh hởng của khoản mục này.
+ Chi phí lãi vay đợc tính là chi phí kinh doanh nên cần đợc cộng vào lợi nhuận trớc
thuế khi tính luồng tiền từ hoạt động kinh doanh do các khoản vay đều nhằm đáp ứng

các nhu cầu kinh doanh là chủ yếu.
+Các khoản mục Tăng giảm các khoản phải thu, Tăng giảm hàng tồn kho, Tăng
giảm chi phí trả trớc thì đợc cộng vào chỉ tiêu Lợi nhuận kinh doanh trớc những thay
đổi vốn lu động nếu tổng số d cuối kì nhỏ hơn tổng số d đầu kì và đợc trừ đi nếu tổng
số d cuối kì lớn hơn tổng số d đầu kì. Một phần tiền đã chuyển thành các khoản phải
thu, tài sản của doanh nghiệp khi các khoản mục này tăng thêm nên cần phải trừ đi và
ngợc lại. Còn các khoản chi phí trả trớc bản chất là các chi phí bằng tiền nhng đợc phân
bổ cho nhiều niên độ kế toán nếu các khoản mục này giảm chứng tỏ nó đã đợc phân bổ
cho chi phí trong niên độ đó nhng không làm phát sinh dòng tiền ra ở niên độ này nên
phải đợc cộng vào chỉ tiêu Lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi của vốn lu động
+ Còn khoản mục Tăng giảm các khoản phải trả: Các khoản phải trả là số tiền mà
doanh nghiệp phải trả ngời bán nhng cha trả, các khoản mục này đã đợc tính vào chi phí
kinh doanh trong kì, vì vậy nếu các khoản mục này tăng thì có nghĩa là luồng tiền mà
doanh nghiệp chi trả ít hơn so với số nợ, tăng vốn lu động bằng chiếm dụng tiền của ng-
ời bán nên cần phải đợc cộng vào chỉ tiêu Vốn kinh doanh trớc những thay đổi của vốn
lu động và sẽ trừ nếu các khoản mục này giảm do doanh nghiệp đã trả các khoản nợ
của mình làm giảm luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
+ Còn theo phơng pháp trực tiếp thì các khoản mục đã có sự phân biệt rõ ràng bằng các
từ thu,chi, đã trả, nó thể hiện dòng tiền ra và vào doanh nghiệp từ các hoạt động
11
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
khác nhau nhng dòng chi đợc ghi âm, dòng thu đợc ghi dơng khi tính lu chuyển tiền
thuần từng hoạt động
+ Chỉ tiêu lu chuyển tiền thuần ở hoạt động kinh doanh, đầu t, tài chính, nếu là số dơng
thì thể hiện dòng thu lớn hơn dòng chi ra, nếu là số âm thì thể hiện việc chi tiêu qúa mức
thu vào.
+ Chỉ tiêu Tiền và tơng đơng tiền đầu kì, Tiền và tơng đơng tiền cuối kì phản ánh số
d đầu kì, cuối kì của các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang
chuyển và các khoản Đầu t chứng khoán ngắn hạn , Chênh lệch ảnh hởng thay đổi
tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ phản ánh tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá

lại số d của tiền và các khoản tơng đơng bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối kì báo cáo. Nó
đợc ghi số dơng khi tỷ giá cuối kì cao hơn trong kì nghĩa là giá trị của các khoản ngoại
tệ đợc đánh giá tăng thêm so với trong kì, và nó đợc ghi âm khi tỷ giá hối đoái cuối kì
nhỏ hơn tỷ giá trong kì.
Mẫu lập BCLCTT theo quy định của Bộ Tài chính (trang sau)

12
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
b. Phơng pháp kiểm tra BCLCTT
BCLCTT là tổng hợp các chỉ tiêu theo các tính chất, sắp xếp nó theo từng hoạt động
của doanh nghiệp, giữa các chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó ngời ta
sử dụng các mối quan hệ này để kiểm tra việc lập BCLCTT. Thêm nữa, BCLCTT nằm
trong hệ thống báo cáo tài chính, nguồn số liệu của nó đợc lấy từ các báo cáo tài chính
khác, từ sổ sách kế toán do đó mà giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ qua lại mặc dù về
cách lập và đối tợng lập có khác nhau. Điều này thuận lợi cho việc kiểm tra các thông tin
trên BCLCTT
- Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên cùng báo cáo lu chuyển tiền tệ
Theo phơng pháp gián tiếp
Chỉ tiêu Lợi nhuận kinh doanh trớc những thay đổi của vốn lu động đợc lập căn cứ
vào chỉ tiêu Lợi nhuận trớc thuế cộng hoặc trừ với những khoản điều chỉnh không trực
tiếp thu chi bằng tiền. Bởi vậy chỉ tiêu này có quan hệ chặt chẽ với số khấu hao TSCĐ,
với chi phí dự phòng, chênh lệch tỷ giá hối đoái cha thực hiện, lãi lỗ hoạt động đầu t, chi
phí lãi vay
Chỉ tiêu Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh phản ánh số chênh
lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong kì. Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách lấy Lợi nhuận trớc những thay đổi của
vốn lu động trừ hoặc cộng các khoản vốn lu động thay đổi.
Việc tăng các khoản phải thu, hàng tồn kho, tăng chi phí trả trớc thì có nghĩa là lợng
tiền ra của doanh nghiệp tăng lên nh vậy lu chuyển tiền thuần của hoạt động kinh doanh
sẽ giảm đi vì lợng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, tồn đọng tăng lên và ngợc lại.

Theo phơng pháp trực tiếp thì lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ bằng
tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác, tiền thu khác trừ đi các khoản
chi trả ngời cung cấp hàng hoá, dịch vụ, ngời lao động, trả lãi vay, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp , chi khác từ hoạt động kinh doanh
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t phụ thuộc rất nhiều vào số tiền thu vào, chi
ra thuộc hoạt động đầu t trong kì
Ngay cả việc chi để mua sắm tài sản, xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác thì có
thể cũng dẫn đến việc tiền thu từ thanh lý nhợng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác do
13
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
doanh nghiệp đầu t tiền mua, lắp đặt dây chuyền công nghệ mới và thay thế các công
nghệ cũ và cũng nảy sinh thêm các khoản vay bên ngoài.
Nếu doanh nghiệp đầu t góp vốn vào đơn vị khác, tiền cho vay, mua cổ phiếu của
doanh nghiệp khác ở kì trớc thì kì này tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận đợc chia của
doanh nghiệp sẽ tăng.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là sự chênh lệch giữa số tiền thu vào và
chi ra thuộc hoạt động tài chính trong kì. Nếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, nhận
vốn góp liên doanh ở kì trớc thì kì này doanh nghiệp sẽ phải tính mức cổ tức lợi nhuận
trả cho chủ sở hữu làm luồng tiền chi ra tăng ở hoạt động tài chính
Bên cạnh đó ở chỉ tiêu Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đợc nếu kì trớc doanh
nghiệp tăng các khoản vay thì luồng tiền vào các hoạt động đầu t tăng nhng cũng tăng l-
ợng tiền ra ở các hoạt động kinh doanh do phải trả lãi vay ở trong kì đó.
Nếu doanh nghiệp dùng tiền do nhận vốn góp của các chủ sở hữu để mua sắm tài sản
cố định ngay thì sẽ có sự thanh toán bù trừ giữa luồng tiền vào ở hoạt động tài chính và
luồng tiền ra ở hoạt động đầu t.
Lu chuyển tiền thuần trong kì chính là kết quả tổng hợp của lu chuyển tiền thuần từ
3 mặt hoạt động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Tiền và tơng đơng tiền cuối kì trừ đi các khoản tiền và tơng đơng tiền đầu
kì và cộng, trừ ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ chính là lợng tiền
thuần trong kì, là lợng tiền phát sinh trong kì của doanh nghiệp .

Nh vậy trong cùng một BCLLTT thì các chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với
nhau. Ta thấy luồng tiền các doanh nghiệp tăng hay giảm trong kì này không chỉ là do
ảnh hởng của các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại mà còn do cả các
quyết định trong quá khứ nữa.
- Mối quan hệ giữa BCLCTT với các báo cáo tài chính khác
BCLCTT đợc lấy nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính khác do đó BCLCTT có mối
quan hệ chặt chẽ với các báo cáo tài chính khác
+ Chỉ tiêu Lợi nhuận trớc thuế đợc lấy từ chỉ tiêu tổng lợi nhuận trớc thuế trên Báo
cáo Kết quả hoạt động kinh doanh trong kì báo cáo
+ Chỉ tiêu Khấu hao tài sản cố định đợc lấy từ số khấu hao tài sản cố định đã trích
trong kì trên bảng tính và phân bổ khấu hao. Tài sản cố định và chỉ tiêu Chi phí sản
14
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
xuất kinh doanh theo yếu tố và chỉ tiêu Chi phí khấu hao tài sản cố định trên Thuyết
minh báo cáo tài chính.
+ Chỉ tiêu Chi phí lãi vay đợc lấy số liệu từ chỉ tiêu Chi phí lãi vay trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Chỉ tiêu Tiền và tơng đơng tiền đầu kì, Tiền và tơng đơng tiền cuối kì đợc lập
căn cứ vào số d đầu kì và cuối kì của chỉ tiêu Tiền gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển của Bảng cân đối kế toán và số d của khoản tơng đơng tiền đầu kì,
cuối kì trên sổ kế toán chi tiết tài khoản Đầu t chứng khoán ngắn hạn
+ Chỉ tiêu Tăng giảm các khoản phải thu bằng tổng số chênh lệch đầu kì và cuối kì
của chỉ tiêu Phải thu khách hàng và Trả trớc cho ngời bán và các khoản phải thu
khác: Tạm ứng, Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ trên Bảng cân đối kế toán,
+ Chỉ tiêu Tăng giảm chi phí trả trớc bằng tổng số chênh lệch đầu kì và cuối kì của
chỉ tiêu Chi phí trả trớc dài hạn và Chi phí trả trớc trên Bảng cân đối kế toán.
3.Các chỉ tiêu phân tích tài chính thông qua BCLCTT và việc sử dụng
BCLCTT trong các hoạt động quản lí doanh nghiệp
Mục đích chính, quan trọng mà mỗi doanh nghiệp đều chú ý là lợi nhuận kinh doanh
và khả năng chi trả. Với Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra những thành công và thất bại

của doanh nghiệp . Và với Bảng cân đối kế toán ta cũng thấy đợc khả năng chi trả của
doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tổng tài sản lu động, nợ ngắn hạn Tuy nhiên để đánh
giá chính xác về khả năng thanh toán, về lợng tiền mà doanh nghiệp thu đợc trong một
kì từ những nguồn gốc nào, chi phí nào phát sinh trong năm và phát sinh nhiều nhất ở
hoạt động nào thì chúng ta cần tiến hành hoạt động phân tích tài chính đối với báo cáo
lu chuyển tiền tệ. Nội dung của phân tích BCLCTT là phân tích các hệ số dòng tiền và
dự báo kế hoạch tiền tệ
a. Việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp thông qua việc phân tích hệ
số dòng tiền
- Nguyên tắc phân tích BCLCTT là nên xem xét trong hệ thống báo cáo liên tục,
không nên dừng lại ở một báo cáo. Việc BCLCTT trong nhiều kì liên tiếp sẽ tạo ra một
cái nhìn sâu sắc và toàn diện về tình hình tài chính doanh nghiệp , đây chính là nguyên
tắc hoạt động liên tục của kế toán. Chúng ta phải chú ý đến việc phân tích các dòng tiền
tệ trong mối liên hệ giữa các hoạt động. Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh thì
15
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là lớn nhất và phải là dòng tiền dơng thì
doanh nghiệp làm ăn mới có hiệu quả. Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh sẽ duy trì
các hoạt động của doanh nghiệp, và có thể kéo theo các hoạt động khác từ đầu t và tài
chính. Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu t, tài chính là âm thì vẫn có thể chấp nhận đợc
tuỳ theo tình hình hoạt động cụ thể của doanh nghiệp . Một điểm nữa là khi phân tích
BCLCTT thì chún ta cần phân tích nó gắn liền với những báo cáo khác để có cái nhìn
tổng quát nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp .
- Phân tích các hệ số dòng tiền: là việc phân tích các hệ số dòng tiền của từng hoạt
động so với tổng dòng tiền vào. Phân tích hệ số thanh toán của doanh nghiệp , phân tích
hệ số dòng tiền ra để trả cổ tức so với dòng lu chuyển dòng từ hoạt động kinh doanh.
(1) Hệ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào.

ì ktrong thuần tiền chuyển L~u
doanh kinhộngđ hoạt từ thuần tiền chuyển L~u

=
vàotiền dòng tổng vớiso doanh
kinhộngđ hoạt từ tiền dòng số Hệ
Hệ số này nêu ra tỷ trọng tạo ra nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp . Chỉ tiêu này đợc xác định trên cơ sở là dòng tiền thu vào của hoạt động kinh
doanh. So với tổng các dòng tiền có đợc trong kì của doanh nghiệp . Thông thờng tỷ lệ
này chiếm rất cao (trên 80%) và là nguồn tiền chủ yếu chi trả cho các hoạt động đầu t
dài hạn và trả cổ tức cũng nh các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Tỷ lệ này thể hiện ở các
chỉ tiêu lợi nhuận ròng trong kì cao, thu hồi đợc khoản nợ nhiều, chi phí thấp, điều này
tạo ra sự ân tâm cho ngời quản lí về tình hình thanh toán nợ, sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ của doanh nghiệp . Đối với các nhà đầu t thì tỷ lệ này cao khiến họ tin tởng vào tình
hình tài chính của công ty, an tâm về mức độ cổ tức kì vọng đợc chia trong tơng lai sẽ
cao và đầu t vào doanh nghiệp nhiêu tiền hơn. Tuy nhiên khi phân tích cần phải xem
xét các hệ số kì báo cáo so với kì trớc để thấy xu hớng tăng trởng hay mức độ ổn định và
so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu của ngành về đặc điểm dòng lu ngân.
(2). Hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu t so với tổng dòng tiền vào

vàotiền dòng tổng vớiso t~ ầuđ
ộngđ hoạt từ tiền dòng số Hệ
=
ì ktrong thuần tiền chuyển L~u
t~ ầuđ ộngđ hoạt từ thuần tiền chuyển L~u
Doanh nghiệp thờng đầu t vào các lĩnh vực dài hạn nh mua sắm, xây dựng tài sản cố
định, các tài sản dài hạn khác, mua các công nợ của các đơn vị khác, góp vốn liên
doanh nhằm mục đích thu lợi từ các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời ch a sử dụng đến. Hệ
16
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
số dòng tiền từ hoạt động đầu t so với tổng dòng tiền thể hiện khả năng tạo tiền từ hoạt
động đầu t. Tuỳ từng điều kiện kinh doanh, chiến lợc kinh doanh, các khoản đầu t đến
hạn thu hồi mà các hệ số này có sự thay đổi. Vì nếu hệ số này cao chứng tỏ dòng thu

tiền từ hoạt động đầu t cao, doanh nghiệp nhận đợc tiền thu từ việc thanh lí, nhợng bán
tài sản cố định thu hồi vốn vay, thu lãi cho vay. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã tối
thiểu đợc chi phí sử dụng vốn, tận dụng các khoản tiền nhàn rỗi, thu lợi từ hoạt động đầu
t. Và nếu thu đợc luồng tiền lớn từ hoạt động đầu t mà cha có kế hoạch tái đầu t thì
doanh nghiệp nên sử dụng để trả các khoản nợ dài hạn, ngắn hạn nhằm giảm chi phí
vay. Nhng chúng ta cần chú ý là hệ số này cao do luồng thu nhập từ hoạt động nào, nếu
là hoạt động thanh lí, nhợng bán tài sản cố định thì có thể doanh nghiệp đang bán các
tài sản cố định để trang trải các chi phí khác do làm ăn không có lãi.
(3).Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào

ì ktrong tiền thu dòng tổng vớiso
chính tài ộngđ hoạt từ tiền dòng số Hệ
=
ì ktrong thuần tiền chuyển L~u
chính tài ộngđ hoạt từ tiền chuyển L~u
Dòng tiền vào và ra của hoạt động tài chính tơng ứng với nghiệp vụ tăng, giảm các
khoản phải vay, phát hành cổ phiếu, mua lại trái phiếu, cổ phiếu, trả cổ tức, lợi nhuận
giữ lại. Nếu lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh không đáp ứng đủ nhu cầu tiền cho
hoạt động đầu t buộc doanh nghiệp phải huy động từ hoạt động tài chính. Hệ số này phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh. Chủ nợ và các nhà đầu t
sẽ rất lo sợ khi quyết định đầu t vào một doanh nghiệp mà không tạo đủ tiền từ hoạt
động kinh doanh vì có liên quan đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp với
các khoản nợ, tiền trả lãi vay.Tuy nhiên, muốn thu hút đợc nguồn thu từ hoạt động tài
chính tốt ngoài việc tạo ra nguồn tiền dơng từ hoạt động kinh doanh, cần chú ý đến nhu
cầu tiền mặt của doanh nghiệp dù trả nợ vay, đầu t mua sắm, xây dựng tài sản cố định
để cân đối các nguồn nay một cách hợp lí. Nếu tỷ trọng này âm chứng tỏ doanh nghiệp
đã trả đợc nợ nhiều hơn khoản đi vay, không vay mới hoặc trả đợc các khoản lãi, cổ tức
trong kì hay tình hình tài chính của công ty rất lành mạnh, an toàn cho đầu t.
Hệ số dòng tiền của hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền thu phải là lớn nhất
thì mới chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nếu hệ số dòng tiền của hoạt động

đầu t và tài chính chiếm tỷ trọng lớn thì doanh nghiệp và ngời cho vay cần phải tìm hiểu
17
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
nguyên nhân, kiểm tra lại tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nhất là hoạt động kinh
doanh để có nhứng điều chỉnh cho hợp lí
(4). Hệ số thanh toán của doanh nghiệp
Các chủ nợ, nhà cho vay và những nhà đầu t đặc biệt quan đến hệ số này vì nó cung
cấp nhiều thông tin về khả năng trả nợ thực tế của doanh nghiệp hơn so với hệ số thanh
toán nhanh và tỷ số thanh toán hiện hành. Nó gồm:
=
hạn ngắn nợTổng
doanh kinhộngđ hoạt từ thuần tiền chuyển L~u
Hệ số thanh toán tức thời chỉ ra rằng doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ hay
không từ lợng tiền thu ở hoạt động kinh doanh. Hệ số này càng cao thì khả năng chi trả
nợ càng tốt, điều này là rất hợp lí do các khoản vay ngắn hạn có thể đáp ứng đợc nhu cầu
thiếu tiền mặt tạm thời, nó hay dùng để mua nguyên vật liệu, trả các chi phí kinh doanh.
Do vậy lợng tiền thuần thu từ hoạt động kinh doanh nhất thiết phải trả đợc các khoản nợ
trên. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ tình hình tài chính của công ty rất tốt do công ty
có khả năng thanh toán nợ cao và ít nhất không phải đi vay vốn bên ngoài do hoạt động
kinh doanh đã đáp ứng đợc các nhu cầu về vốn cho sản xuất

nghiệpdoanh
của lãitrả số Hệ
=
hạndài và hạntrả ngắnã đ vaylãi n khoảcáccả Tất
doanh kinhộngđ hoạt từ thuần tiền ợng~L
Hệ số này chỉ ra cụ thể hơn cho chúng ta về tình hình doanh nghiệp có đủ khả năng chi
trả lãi hay không, các khoản lãi vay ngắn hạn và dài hạn đều nhằm mục đích phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t vì vậy mà điều quan trọng nhất ở đây là l-
ợng tiền từ hoạt động kinh doanh sẽ bù đắp đợc gấp bao nhiêu lần so với chi phí lãi vay.

Nếu hệ số này thấp chứng tỏ chi phí lãi vay cao, doanh nghiệp có rất nhiều khoản lãi
vay do đó nó ảnh hởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp hiện nay và khả năng
thanh toán trong tơng lai. Chi phí này thấp làm giảm hứng thú cho các nhà đầu t vào
doanh nghiệp , khi họ thấy đợc một tình hình tài chính không lấy gì làm khả quan lắm,
đồng vốn đầu t của họ đầy biến động, mức trả cổ tức thấp.
(5) . Hệ số dòng tiền ra để trả nợ dài hạn so với tổng dòng tiền vào

vàotiền dòng tổng vớiso hạndài
trả nợ ểđra tiền dòng số Hệ
=
ì ktrong thuần tiền chuyển L~u
ì ktrong hạndài trả nợ Tiền
18
Hệ số thanh toán tức thời
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Ngời ta còn quan tâm đến chỉ tiêu này vì nó gắn liền với một chiến lợc nào đó của
doanh nghiệp . Trả nợ dài hạn đến với các khoản nợ cha đến hạn trả làm hệ số dòng tiền
tăng cao. Thông thờng tỷ lệ thanh toán này rất thấp (từ 5%- 10%) và mang tính ổn định
qua các năm. Nhng hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt
vì doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn, làm giảm chi phí lãi vay.
Tuy vậy ta cần chú ý một điều là có thể doanh nghiệp kiếm một khoản nợ dài hạn khác
để trả cho khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả của doanh nghiệp thì hệ số này có thể có sự
xê dịch đôi chút. Do đó hệ số này thay đổi đột ngột thì cần quan tâm tìm hiểu nguyên
nhân.
(6). Phân tích triển vọng tơng lai của doanh nghiệp và khả năng về tình hình tài chính để
doanh nghiệp hoạt động liên tục
Một trong các vấn đề cần chú ý khi phân tích tài chính doanh nghiệp đó là doanh
nghiệp có khả năng hoạt động liên tục hay không, các chiến lợc phát triển của doanh
nghiệp nh thế nào? Vì các nhà đầu t, ngời cho vay mong muốn đồng vốn đầu t của họ đ-
ợc bảo toàn, phát triển và đem lại lợi ích trong tơng lai. Để đánh giá hoạt động của

doanh nghiệp trong tơng lai thì ngời ta sử dụng hai chỉ tiêu: khả năng chi trả và khả
năng sinh lời. Để trả lời các vấn đề trên thì ngời ta dùng các chỉ tiêu:
Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ =
ì ktrong ịnhđ cố nsả tài t~ ầuđ chi tiền L~ợng
doanh kinhộngđ hoạt thuần tiền Luồng
Hệ số này thể hiện một điều là doanh nghiệp có sẵn vốn để đầu t phát triển hay không.
Chỉ tiêu càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ việc đầu t cho tài sản chủ yếu là lấy từ vốn
doanh nghiệp mà không cần nguồn tài trợ, nó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng mở
rộng phát triển và sản xuất kinh doanh đến đâu
Hệ số dòng tiền ra để trả cổ tức so với dòng tiền ròng từ hoạt động kinh doanh

doanh kinhộngđ hoạt từ tiền dòng
vớiso tức cổtrả ra tiền dòng số Hệ
=
doanh kinhộngđ hoạt từ tiền chuyển L~u
ì ktrong tức cổtrả tiền L~ợng
Các nhà đầu t, cổ đông rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì nó thể hiện hiệu quả kinh
doanh làm ăn có lãi của doanh nghiệp . Bởi vì doanh nghiệp làm ăn có lãi thì cổ tức trả
cho cổ đông mới cao đợc và khuyến khích cổ đông góp vốn vào công ty. Đây là chiến l-
ợc của công ty vì có liên quan đến việc bổ sung nguồn vốn, nhu cầu đầu t, uy tín của
19
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
công ty. Tuy nhiên, các nhà đầu t cũng phải thật cảnh giác vì hệ số này cao thì mức trả
cổ tức cao nhng có phải thực sự mức lợi nhuận đợc chia lấy từ hoạt động kinh doanh
không, để dám chắc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Vì có thể doanh nghiệp đi vay từ
các nguồn khác để trả cổ tức cao nhằm thu hút vốn đầu t vào doanh nghiệp mà thực sự
làm ăn không có lãi.
- Tỷ số trả hết các khoản nợ


nợn khoảcáctrả hết số Tỷ
=
hạn ngắn nợn khoảcác Tổng
doanh kinhộngđ hoạt thuần tiền chuyển L~u
Tỷ số này thể hiện khoản nợ phải trả có lấy từ thu nhập hoạt động kinh doanh hay
không và cũng thể hiện lợng thời gian cần thiết để trả hết các khoản nợ này. Trong một
doanh nghiệp thì thờng tỷ số này nhỏ hơn 1 vì lợng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
khó có thể bù đắp hết các khoản nợ đợc. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình tài
chính công ty rất tốt và gây niềm tin cho các nhà đầu t, ngời cho vay, ngân hàng khi
thấy doanh nghiệp làm ăn có lãi, đủ sức trả hết các khoản nợ và tình hình tài chính
chuyển biến có lợi.
- Phân tích trực tiếp các khoản chi bằng tiền từ các dòng doanh thu trong kì
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:

ì ktrong tiền dụng sửã đ
sinhphát dung nộitừng lệ Tỷ
=
Tổng dòng tiền thu vào trong kì có thể là lợng tiền thuần xác định cho từng hoạt động
hay cho cả ba hoạt động. Từ đó ta có thể có các chỉ số sau:
.Hệ số tiền mặt dùng mua sắm tài sản cố định
.Hệ số tiền mặt thanh toán cả gốc và lãi vay trong kì
.Hệ số tiền mặt thanh toán nợ ngắn hạn ( hoặc nợ dài hạn )
Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã chi dùng nhiều tiền cho các nội dung
này. Tuỳ theo tình hình kinh doanh, chiến lợc phát triển của doanh nghiệp , các khoản
nợ đến hạn thanh toán mà ta có thể đánh giá các tỷ lệ này cao thấp là tốt hay xấu phù
hợp với tình hình thực tế. Bởi nếu doanh nghiệp có ý định phát triển sản xuất thì tỷ số
tiền mặt đầu t cho tài sản cố định là cao nh các doanh nghiệp sản xuất, bán hàng là
chính thì tỷ lệ này thờng là chiếm 30% - 40% nếu doanh nghiệp đang tiến hành đổi mới
trang thiết bị máy móc, nhng các doanh nghiệp thơng mại thì thờng rất thấp do nhu cầu
20

Tiền chi cho từng nội dung phát sinh trong kỳ
Tổng dòng thu tiền trong kỳ
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
về vốn lu động cao. Nhng cần chú ý là đầu t cho TSCĐ có sử dụng cho mục đích sản
xuất kinh doanh hay không, hay chi dùng cho những tài sản khác. Tỷ số tiền mặt thanh
toán cả gốc và lãi vay trong kì, hay thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (dài hạn) nhìn
chung cao là chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt. Nhng cũng cần căn cứ
vào tổng số tiền thu trong kì từ hoạt động nào để đánh giá cho phù hợp vì có thể doanh
nghiệp sẽ đi vay hoặc chiếm dụng vốn của ngời bán, ngân hàng để trả các khoản nợ đến
hạn.
Phân tích trực tiếp khoản tiền thu vào trong tổng số thu trong kì
Hệ số tiền bán hàng

thu vào trong kì

Hệ số tiền bán hàng thu đợc trong
tổng doanh thu bán hàng trong kì
Các hệ số trên cho thấy thực tế trong kì doanh nghiệp đã thu đợc bao nhiêu tiền từ
việc bán hàng hoá hay nói cách khác là cách quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp có tốt
không. Hệ số tiền bán hàng thu vào trong kì cho chúng ta thấy đợc phần tiền thu từ bán
hàng hoá trong kì của doanh nghiệp có chiếm tỷ lệ bao nhiêu, thờng ở các doanh nghiệp
hệ số này rất cao trên 80%, nó thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệpcó tốt
không. Hệ số tiền bán hàng thu đợc trong tổng doanh thu bán hàng trong kì là một chỉ
tiêu quan trọng cho chúng ta thấy đợc lợng tiền mà doanh nghiệp thực thu trong kì
chiếm bao nhiêu trên tổng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này cũng chỉ ra có thể doanh
nghiệp bán đợc nhiều hàng, có mức lợi nhuận cao nhng tình hình thanh toán cha chắc đã
tốt,vì có thể để tăng lợng hàn bán doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng mua chịu
nhiều, đây cũng là nguy cơ dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Ngợc lại nếu hệ số này cao
quá cha chắc đã tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp thu đợc tiền bán hàng ngay nhng đó là
chính sách bán hàng cứng nhắc, khó có khả năng mở rộng thị trờng. Các hệ số này ở các

loại hình công ty khác nhau thì khác nhau nhng ở tong doanh nghiệp cụ thể thì các hệ số
này có sự thay đổi không đáng kể qua các thời kì.
Các hệ số trên đã đa ra cho chúng ta một cái nhìn khái quát chung về tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Chúng ta hiểu đợc phần nào các chiến lợc, kế hoạch phát
triển của doanh nghiệp có phù hợp với tình hình thực tế không và hơn nữa tình hình tài
21
Số tiền bán hàng thu trong kỳ
Tổng số thu từ hoạt động kinh doanh
=
=
Số tiền bán hàng thu đựoc trong kỳ
Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
chính của công ty có đáng tin cậy không, lành mạnh không mà ra các quyết định có nên
đầu t vào doanh nghiệp vào thời điểm này không. Ngoài việc sử dụng các kỹ năng phân
tích tài chính nh trên thì mục đích sử dụng báo cáo lu chuyển tiền tệ là còn lập kế hoạch
tiền mặt cho doanh nghiệp . Việc lập này áp dụng cho kế toán quản trị là chủ yếu. Và
yêu cầu rất lớn cho việc lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là các thông tin đa ra phải xác
thực, tin cậy và lập đợc kế hoạch thu chi tiền cho từng lĩnh vực hoạt động trong tơng lai.
b. Dự báo kế hoạch tiền tệ.
Phân tích dự báo kế hoạch tiền tệ còn gọi là hoạch định ngân sách, là việc căn cứ vào
kết quả phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ hiện hành để lập kế hoạch thu chi tiền cho
từng mặt hoạt động. Việc phân tích dự báo này phụ thuộc vào các giả định có tính khoa
học và khả năng phân tích của ngời làm kế hoạch. Cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền tệ là
mối liên hệ giữa tiền mặt với các khoản mục khác từ đó đề ra các kế hoạch tài chính
ngắn hạn.
- Bản chất mối quan hệ.
Ta có phơng trình kế toán cơ bản sau:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản = Tài sản lu động + Tài sản cố định.

Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Tài sản lu động + Tài sản cố định = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt + Khoản phải thu + Hàng tồn kho + Tài sản cố định = Nợ ngắn hạn + Nợ dài
hạn + Vốn chủ sở hữu,
Nên ta có :
Tiền mặt = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu (Khoản phải thu + Hàng tồn
kho + Tài sản cố định)
Nh vậy muốn tăng vốn vốn chủ sở hữu thì ta phải tăng tiền mặt tơng ứng bằng phát hàng
chứng khoán, đi vay. Mặt khác khi tăng khoản mục tài sản nào đó thì lợng tiền mặt sẽ
giảm đi. Nh vậy lu lợng tiền mặt tỷ lệ thuận với khoản mục nguồn vốn, tỷ lệ nghịch với
khoản mục tài sản. Điều này cũng chỉ ra rằng nhiều khi doanh nghiệp bán đợc nhiều
hàng, có lợi nhuận cao nhng cha chắc có khả năng thanh toán tốt. Vì khi bán đợc hàng,
doanh thu đợc ghi nhận nhng khách hàng nợ nhiều nhng lợng tiền thu về không cao,
22
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
không chi trả đợc các khoản chi phí sản xuất, hoạt động đầu t, tài chính. Chất lợng của
lợi nhuận đợc đánh giá qua báo cáo lu chuyển tiền tệ là vì vậy.
- Kế hoạch tài chính ngắn hạn:
Kế hoạch tài chính ngắn hạn đợc lập ra để phục vụ cho một kỳ kinh doanh thờng là
quý, năm. Thời gian lập càng ngắn thì kế hoạch này càng chính xác và gắn với thực tế
nhiều hơn. Bởi vì thị trờng kinh doanh cũng nh lợng tiền ra vào doanh nghiệp luôn biến
động do đó nếu lập trong thời gian ngắn thì càng dễ điều chỉnh.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn đợc dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và chỉ tiêu về
tài chính tiền tệ thuộc kỳ trớc có đợc thông qua phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ. Nh
vậy kế hoạch tài chính ngắn hạn là đa ra kế hoạch thu chi tiền của doanh nghiệp , đa ra
kế hoạch vay vốn, huy động vốn và sử dụng vốn trong một thời gian ngắn. Kế hoạch tài
chính ngắn hạn đợc lập theo một trình tự các bớc sau:
+ Dự báo doanh thu từ sản xuất kinh doanh là dự báo khả năng tiêu thụ sản phẩm, để
có kế hoạch chi tiêu cho sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ tiêu cơ bản quan trọng ảnh h-
ởng trực tiếp đến toàn bộ các chỉ tiêu kế hoạch khác và các dự báo có liên quan khác.

Sau đó ta dự báo tiếp các khoản phải thu, phải trả khác trong kỳ tới nh thu nợ khách
hàng, trả nợ ngời bán, trả nợ vay căn cứ theo các phơng thức thanh toán của hợp đồng
kinh tế giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan.
+ Lập báo cáo tài chính dự toán gồm bảng cân đối dự toán và báo cáo thu nhập dự
toán.
+ Xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp trong kỳ tới để xem xét doanh nghiệp
thừa vốn hay thiếu vốn mà có kế hoạch đầu t hay bổ sung các nguồn vốn khác một cách
hợp lý, khoa học, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn vay
4. ả nh h ởng của việc phân tích báo cáo l u chuyển tiền tệ đối với các
chính sách tài chính trong và ngoài doanh nghiệp .
ở trên, ta đã phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ thông qua các hệ số dòng tiền, nhng
việc phân tích đợc sử dụng với mục đích nh thế nào lại tuỳ thuộc vào ngời sử dụng thông
tin đó. Nhng chắc chắn một điều là các quyết định đợc đề ra nhằm mục đích tối đa hoá
lợi nhuận, đảm bảo và phát triển nguồn vốn của doanh nghiệp. Ta sẽ xem xét các ảnh h-
ởng của phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ đối với các chính sách này.
23
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
a. Chính sách tỷ giá hối đoái
Trên báo cáo lu chuyển tiền tệ thì các chỉ tiêu liên quan đến tỷ giá hối đoái là Lãi,
lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái cha thực hiện và ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái
quy đổi ngoại tệ. Do phát sinh các quan hệ làm ăn với nớc ngoài nên doanh nghiệp cần
phải sử dụng đến ngoại tệ. Các luồng tiền phát sinh bằng ngoại tệ đợc quy đổi ngay ra
đồng tiền dùng ghi sổ kế toán tại thời điểm giao dịch. Căn cứ vào sự biến động tỷ giá hối
đoái trên thị trờng, căn cứ vào các kế hoạch tài chính ngắn hạn mà doanh nghiệp có
quyết định mua thêm ngoại tệ để tích trữ hay không? Vì nếu nh đồng Việt Nam có xu h-
ớng giảm giá trị trong thời gian gần đây so với đồng đôla Mỹ thì nếu doanh nghiệp tích
trữ đợc lợng ngoại tệ nhất định sẽ có lợi hơn. Do đó nó ảnh hởng đến lợng cung cầu
ngoại tệ trên thị trờng. Và cũng dựa vào phân tích tài chính mà ngân hàng nhà nớc Việt
Nam sẽ công bố các tỷ giá liên ngân hàng thực tế hàng ngày. Nhng doanh nghiệp tuyệt
đối không đợc đầu cơ về ngoại tệ gây rối loạn thị trờng mà chỉ nên có khoản dự trữ hợp

lý.
b. Chính sách nợ của ngân hàng:
Ngân hàng với t cách là nhà đằu t luôn quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trớc, trong và sau khi vay. Việc phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ sẽ chỉ ra đợc
doanh nghiệp tạo đợc tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay không, doanh nghiệp
thừa thiếu tiền trong lĩnh vực hoạt động nào, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục.
Ngân hàng đề ra đối tợng cho vay hoặc xác định thời gian cho vay phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm bổ sung lợng tiền thiếu.
Khi doanh nghiệp đệ trình kế hoạch xin vay vốn lên ngân hàng thì điều đầu tiên là ngân
hàng cần xem doanh nghiệp vay để sử dụng cho mục đích gì ? Nếu là mua tài sản cố
định, trả các chi phí trớc dài hạn thì ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay các khoản
trung, dài hạn. Nếu vay tiền để đáp ứng nhu cầu kinh doanh theo thời vụ thì ngân hàng
có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn tạm thời.
Hoặc các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn vốn vay ngắn hạn vào đầu t tài sản cố
định và tài sản dài hạn thì khi đến hạn trả nợ ngắn hạn, doanh nghiệp buộc phải vay đảo
vốn hoặc tăng cờng chiếm dụng vốn của ngời bán thì ngân hàng có thể xác định lại kỳ
hạn nợ, gia hạn nợ cho doanh nghiệp nhng ảnh hởng đến uy tín của doanh nghiệp .
24
Bàn về báo cáo lu chuyển tiền tệ và việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Với các chỉ tiêu về khả năng tạo tiền, khả năng thanh toán của doanh nghiệp , báo cáo
lu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho ngân hàng các thông tin về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp có khả quan hay không, có phát sinh các khoản phải thu khó đòi hay
không mà ngân hàng mới quyết định cho doanh nghiệp vay vốn thêm.
c. Chính sách bảo toàn và phát triển vốn
Chính sách này là biện pháp để bảo vệ lợi ích của nhà nớc và các chủ đầu t đồng thời
tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho
ngời lao động. Dựa trên báo cáo lu chuyển tiền tệ đặc biệt là các hệ số dòng tiền hoạt
động kinh doanh so với tổng dòng tiền thu vào để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà từ đó yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Nếu thấy sai phạm các chủ sở hữu sẽ ra quyết định buộc giám đốc doanh nghiệp phải

thu hồi các nguồn vốn đầu t sai và xử lý sai phạm.
d. Chính sách bán chịu của doanh nghiệp :
Bán chịu cho khách hàng là một hình thức có thể làm tăng khối lợng hàng bán ra nhng
lại dẫn đến nhiều rủi ro tài chính do các khoản nợ khó đòi lớn hơn số tiền mang lại do
tăng lợng hàng bán ra.
Các khoản nợ sẽ ảnh hởng đến chỉ tiêu tăng, giảm các khoản phải thu, các khoản dự
phòng trên báo cáo lu chuyển tiền tệ. Nếu việc tăng các khoản phải thu lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có chính sách thu hồi nợ không tốt, nếu doanh nghiệp tiếp tục để tăng
các khoản phải thu thì có thể ảnh hởng đến tình hình tài chính của công ty và các khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi sẽ lớn làm giảm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu cao, lợi nhuận cao nhng dòng tiền thực sự thu đợc thì rất thấp. Nhà quản trị
doanh nghiệp cần chú ý phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ để thấy đợc các khoản phải
thu tăng hay giảm và các khách hàng nợ nhiều, có mối quan hệ làm ăn với công ty nh
thế nào, tình hình thanh toán của họ để có chính sách thu hồi nợ kịp thời hợp lý. Nếu họ
nợ quá nhiều thì doanh nghiệp còn có thể sử dụng các chính sách chiết khấu bằng tiền
mặt khuyến khích trả nợ sớm sẽ cải thiện đợc lu lợng tiền mặt và thậm chí xây dựng mối
quan hệ lâu dài với khách hàng. Doanh nghiệp cần đa ra các văn bản thúc đẩy việc thu
hồi nợ nh th đòi nợ, vì khách hàng không để ý đến khoản nợ của họ sẽ ảnh hởng nh thế
nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Tuy nhiên nếu các khoản nợ phải đòi của
doanh nghiệp có xu hớng giảm, cùng với hệ số vòng quay phải thu quá thấp thì có thể
25

×