Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học Ứng dụng phương pháp Scamper phân tích sự phát triển của Google

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 34 trang )

Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Bài thu hoạch môn

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC
Nội dung:
Ứng dụng phương pháp Scamper phân tích sự phát triển của
Google

GVHD: GS.TSKH Hồng Văn Kiếm
HVTH: Vũ Thị Hường
MSHV: CH1301089

TP HCM, Tháng 03 năm 2014
HV: Vũ Thị Hường

Trang 1


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Mục Lục
Mục Lục.................................................................................................................................. 1
Lời mở đầu.............................................................................................................................. 3
1. Sơ lược về phương pháp SCAMPER..................................................................................4
1.1 Phép thay thế - Substitute..............................................................................................5
1.2 Phép kết hợp – Combine................................................................................................5


1.3 Phép thích ứng – Adapt..................................................................................................6
1.4 Phép điều chỉnh – Modify..............................................................................................6
1.5 Phép thêm vào – Put......................................................................................................7
1.6 Phép loại bỏ - Eliminate.................................................................................................8
1.7 Phép đảo ngược – Reverse.............................................................................................8
2. Lịch sử phát triển của Google.............................................................................................9
3. Phân tích sự phát triển google.com dựa trên phương pháp SCAMPER............................16
3.1. Phép thay thế............................................................................................................... 16
3.2. Phép kết hợp...............................................................................................................18
3.3. Phép thích ứng............................................................................................................19
3.4. Phép điều chỉnh........................................................................................................... 20
3.5. Phép thêm vào............................................................................................................. 21
3.6. Phép loại bỏ................................................................................................................24
3.7. Phép đảo ngược........................................................................................................... 25
4. Xu hướng phát triển của Google trong thời gian tới..........................................................26
5. Kết luận............................................................................................................................. 31
Tài liệu tham khảo................................................................................................................. 32

HV: Vũ Thị Hường

Trang 2


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Lời mở đầu
Trong cuộc sống ngày này, muốn có thành cơng phải biết sáng tạo. Tính sáng tạo trở
thành yếu tố quan trọng nhất, có giá trị nhất đối với năng lực của con người. Sáng tạo càng
độc đáo, giá trị càng cao và cơ hội thành công càng lớn. Nếu trước kia người ta chú trọng
đến sở hữu vật chất là chính thì ngày nay sở hữu trí tuệ là nguồn tài sản ngày càng được chú

trọng. Một nền giáo dục ưu tú trong thời đại ngày nay là nền giáo dục tập trung vào việc
truyền cảm hứng, khơi dậy tài năng và giải phóng tiềm năng sáng tạo của người học.
Nội dung của bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu khoa học em sử dụng phương
pháp SCAMPER để phân tích sự phát triển của hãng tìm kiếm Google. Nội dung của bài thu
hoạch được trình bày như sau:
1. Vài nét về phương pháp SCAMPER
2. Lịch sử phát triển của Google
3. Phân tích sự phát triển của Google dựa trên phương pháp SCAMPER.
4. Xu hướng phát triển của Google trong thời gian tới
5. Kết luận
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến GS.TSKH Hoàn Văn Kiếm, là người đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức liên quan tới môn học, cung cấp thông tin và từ liệu
cho chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Vũ Thị Hường

HV: Vũ Thị Hường

Trang 3


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

1. Sơ lược về phương pháp SCAMPER
Phương pháp sáng tạo SCAMPER được giáo sư Michael
Mikalko phát triển, SCAMPER là ghép các chữ cái đầu của
nhóm từ sau: Substitute ( thay thế), Combine (kết hợp), Adapt
(thích nghi), Modify (hiệu chỉnh), Put (thêm vào), Eliminate

(loại bỏ) và Reverse (đảo ngược).
Phương pháp sáng tạo SCAMPER dễ lĩnh hội, dễ vận
dụng nhưng khá hữu hiệu nên ngày càng được sử dụng phổ
biến rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp.
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sáng tạo khác nhau
nhưng khơng có phương pháp nào vượt trội trong mọi tình huống, trong mọi lĩnh vực. Tuy
nhiên, phương pháp sáng tạo SCAMPER tỏ ra có nhiều ưu điểm trong việc phát triển hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hai trọng tâm sáng tạo trong doanh nghiệp là sáng
tạo trong phát triển đổi mới sản phẩm và sáng tạo trong tiếp thị kinh doanh sản phẩm.

HV: Vũ Thị Hường

Trang 4


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Bản đồ tư duy của phương pháp SCAMPER
1.1 Phép thay thế - Substitute
Nội dung: Thay thế thành tố hiện có của hệ thống bằng thành tố khác.
Với 1 sản phẩm, bạn hãy quan sát thành phần tạo nên chúng và thử suy nghĩ xem liệu
các thành phẩm này có thể được thay thế bằng nguyên vật liệu nào khác? Trong một quá
trình làm việc, liệu vấn đề nhân lực thay thế sẽ là ai? Có nên thay địa điểm? Đối tượng?..
Các câu hỏi có thể đặt ra:









Có thể thay thế hay hốn đổi bộ phận nào trong hệ thống?
Có thể thay thế nhân sự nào?
Qui tắc nào có thể được thay đổi?
Có thể dùng nguyên liệu, vật liệu nào khác?
Có thể dùng qui trình / thủ tục nào khác?
Có thể dùng ý tưởng này tại địa điểm khác?


HV: Vũ Thị Hường

Trang 5


Bài thu hoạch mơn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Ví dụ:

1.2 Phép kết hợp – Combine
Nội dung: Kết hợp thành tố của các hệ thống khác nhau để tạo ra hệ thống mới.
Bạn hãy quan sát xem có thể biến tấu thêm gì, kết hợp thêm được gì để tạo ra 1 sản
phẩm mới, đề cao khả năng hợp lực của từng tính năng.
Các câu hỏi có thể đặt ra:




Ngun vật liệu cần là gì?
Các tính năng? Quy trình? Nhân lực?

Cái gì có thể kết hợp lại? Sẽ kết hợp khâu nào? Ở đâu?

Ví dụ:

1.3 Phép thích ứng – Adapt
Nội dung: Thích ứng hệ thống trong một bối cảnh khác.
Nghĩ xem khi thay đổi, các tính năng này có phù hợp khơng?
Các câu hỏi có thể đặt ra:

HV: Vũ Thị Hường

Trang 6


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học









Đối tượng ta đang xem xét giống với cái gì khác?
Có cái gì tương tự với đối đối tượng ta đang xem xét nhưng trong một tình huống
khác?
Cái gì tơi có thể copy, mượn hay đánh cắp?
Ý tưởng nào ngoài lĩnh vực của tơi có thể hợp nhất?
Q trình nào có thể được thích ứng?



Ví dụ:

1.4 Phép điều chỉnh – Modify
Nội dung: Điều chỉnh qui mô thành tố của hệ thống.
Tăng và giảm kích cỡ, thay đổi hình dáng, thuộc tính…
Các câu hỏi có thể đặt ra:





Yếu tố nào có thể điều chỉnh lớn hơn?
Yếu tố nào có thể cao hơn, to hơn hay mạnh hơn?
Yếu tố nào có thể lặp lại? Tơi có thể tạo ra nhiều bản sao?


Ví dụ:

HV: Vũ Thị Hường

Trang 7


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

1.5 Phép thêm vào – Put
Nội dung: Thêm thành tố mới vào hệ thống.
Có thể áp dụng cho cách dùng khác? Mục đích khác? Lĩnh vực khác?

Các câu hỏi đặt ra:



Tơi có thể lấn sân sang thị trường nào?
Thị trường nào có thể tiêu thụ hàng của tơi?

Ví dụ:

1.6 Phép loại bỏ - Eliminate
Nội dung: Loại bỏ thành tố khỏi hệ thống.
Loại bỏ và đơn giản hoá các thành phần, nghĩ xem chuyện gì xảy ra nếu bạn loại đi hàng
loạt các quy trình, sản phẩm, vấn đề và cơ hội, nghĩ xem bạn sẽ làm gì với tình huống này?
HV: Vũ Thị Hường

Trang 8


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Câu hỏi có thể đặt ra: :





Bộ phận nào có thể loại bỏ mà khơng làm thay đổi tính năng hệ thống?
Qui tắc nào có thể hạn chế hoặc loại bỏ?
Bộ phận nào khơng mang tính cốt lõi hay khơng cần thiết?



Ví dụ:

1.7 Phép đảo ngược – Reverse
Nội dung: Đảo ngược trật tự các thành tố của hệ thống.
Bạn có thể lật ngựợc vấn đề? Cách suy nghĩ này sẽ giúp bạn nhìn rõ mọi góc cạnh của
vấn đề cũng như như cơ hội thấy điểm mới cho vấn đề.
Câu hỏi có thể đặt ra:





Chuyện gì xảy ra nếu tơi làm theo theo hướng khác?
Nếu tôi lật ngược trât tự cách làm cũng như cách sử dụng?
Có thể hốn đổi giữa yếu tố tích cực và yếu tố tiêu cực?


Ví dụ:
HV: Vũ Thị Hường

Trang 9


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

2. Lịch sử phát triển của Google
"Sắp xếp lại thông tin trên tồn thế giới, giúp chúng có thể truy cập được ở mọi nơi và
trở nên hữu ích". Đây là một trong những mục đích chính do Larry Page và Sergey Brin đặt
ra khi họ lần đầu tiên ra mắt Google vào ngày 4/9/1998 tại một gara. Kể từ đó, Google đã

mở rộng phạm vi hoạt động của mình, lấn sân sang mảng hệ điều hành di động, cung cấp
dịch vụ bản đồ, các ứng dụng điện toán đám mây, ra mắt phần cứng của riêng mình và bây
giờ hãng đang chuẩn bị bước vào thị trường thiết bị đeo được (google glass). Tuy nhiên, dù
có đa dạng và phong phú đến đâu thì những sản phẩm này đều hướng đến một thứ duy nhất,
cũng chính là gốc rễ của Google: tìm kiếm trực tuyến.
1998 - 2001: Tập trung vào tìm kiếm
Trong những năm đầu xuất hiện, Google.com chỉ đơn th̀n là một cơng cụ tìm kiếm với
hình ảnh cực kì mang tính biểu tượng: logo Google nhiều màu sắc, một hộp nhập văn bản
dài nằm giữa màn hình, một nút thực thi việc tìm kiếm và nút cịn lại là "I'm feeling lucky"
để giúp khám phá các trang web mới trong quá trình tìm kiếm của họ.

HV: Vũ Thị Hường

Trang 10


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Trang web của Google năm 1998

Trang web của Google năm 1999, đã đơn giản hơn
Có một sự thật ít người biết đó là trang web nguyên thủy của Google sở hữu thiết kế cực
kì đơn giản bởi vì hai nhà sáng lập này khơng quen dùng HTML.
Khi đó, Google vẫn cịn phải sử dụng tên miền “google.stanford.edu” - tên miền thuộc
Trường ĐH Stanford (Mỹ), nơi hai người đồng sáng lập Larry Page và Sergey Brin theo học.
Đến ngày 15/9/1997 thì tên miền google.com mới được đăng kí, cịn trước đó bộ nguồn tìm
kiếm được chạy trên server của trường với tên gọi BackRub. Page và Brin đã thành lập công

HV: Vũ Thị Hường


Trang 11


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

ty trong một gara tại California. Craig Silverstein, người bạn học cùng với hai đồng sáng lập,
là nhân viên đầu tiên được Google tuyển dụng.
Bản thân chữ "Google" cũng có một câu chuyện thú vị, đó là nó bắt nguồn từ chữ
"googol" nhưng bị viết sai (Google thì vẫn nói là họ đang chơi chữ mà thôi). "googol" dùng
để chỉ con số bắt đầu bằng 1 và theo sau là một trăm số không. Ý định của Page và Brin khi
sử dụng thương hiệu này là nhằm đề cao mục đích tạo ra một cơng cụ tìm kiếm với quy mơ
cực kì lớn.
Đến tháng 5/2000, Google bổ sung thêm 10 ngơn ngữ khác cho Google.com, bao gồm
tiếng Pháp, Đức, Ý, Thụy Điển, Phần Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Na Uy và
Đan Mạch. Đây là một trong những cột mốc quan trọng trong chặng đường Google tiến ra
thế giới. Hiện tại Google.com đã có cho hơn 150 ngơn ngữ. Hãng cũng gỡ mác beta cho sản
phẩm của mình trong năm này.
2001 - 2007: Giao diện thẻ
Giao diện của Google Search được thiết kế lại theo dạng thẻ, đặc biệt bổ sung tìm kiếm
hình ảnh với thẻ "Image" sau này đã trở thành một trào lưu.
Thời điểm này, trang web Google phức tạp hơn một chút và nó có các thẻ như Web,
Images, Groups và Directory. Mỗi một mục như thế nằm trong một thẻ khác nhau và được
bố trí ngay bên trên hộp nhập liệu để việc tìm kiếm của người dùng được dễ dàng hơn.
Trong những năm sau đó vị trí của các tab có thể thay đổi chỗ này chỗ khác nhưng ban đầu
thì tất cả đều nằm bên dưới logo Google.

HV: Vũ Thị Hường

Trang 12



Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Giao diện Google với các tab nằm phía trên ơ tìm kiếm
Có một sự kiện rất quan trọng với Google diễn ra trong khoảng thời gian này, đó là việc
hãng mở bán cổ phiếu ra công chúng (IPO). Hồi tháng 10/2003, Microsoft đã nghe được tin
tức về việc IPO, thế nên hãng nhanh chóng tiếp cận với Google để bàn luận về một thương
vụ mua lại hoặc hợp tác kinh doanh nhưng ý định đó đã khơng thành hiện thực.
Đến tháng 1/2004, Google tuyên bố thuê Morgan Stanley và Goldman Sachs Group để
chuẩn bị cho thời điểm mở bán và tới tháng 9 cùng năm, kì IPO của Google đã chính thức
diễn ra. Có tổng cộng 19.605.052 cổ phiếu được giao diện với giá 85$ một cổ phiếu và
chúng đã mang về cho Google 1,67 tỉ USD. Tại thời điểm đó, giá trị thị trường của công ty
vượt trên mức 23 tỉ USD. Do có nhiều cổ phiếu thuộc sở hữu của nhân viên Google nên
ngay lập tức nhiều người đã trở thành triệu phú, ít nhất là trên giấy tờ. Yahoo, một đối thủ
trực tiếp của hãng, cũng được hưởng lợi từ kì IPO bởi Yahoo sở hữu 2,7 triệu cổ phiếu của
Google.
Năm 2004 cũng là thời điểm mà Google nắm thị phần tìm kiếm lên đến 84,7% tính trên
tồn cầu thông qua việc hợp tác với những công ty Internet lớn như Yahoo, AOL, CNN. Đến
tháng 2/2004, Yahoo ngừng bắt tay với Google và đứng ra lập công cụ tìm kiếm riêng của
họ. Điều này khiến Google mất đi một ít thị phần, tuy nhiên nó đã cho thấy sự quan trọng và
tính khác biệt của Google. Ngày nay cụm từ "google" đã được sử dụng như một động từ chỉ
việc truy cập vào Google.com và thực hiện việc tìm kiếm online.
HV: Vũ Thị Hường

Trang 13


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

2006 - 2007: Giao diện thẻ tiếp tục được mở rộng

Không dừng lại ở trang chủ tìm kiếm, giao diện thẻ của Google bắt đầu được mang sang
Gmail và Calendar với những đường link nằm ở đầu trang web. Bản thân trang chủ của
Google cũng tiếp tục sử dụng phong cách này.
Trong năm 2006 Google cũng đã thực hiện một thương vụ quan trọng để mua lại
YouTube với giá 1,65 tỉ USD. Tuy nhiên, hãng quyết định giữ YouTube như một thương
hiệu riêng biệt chứ không gộp chung vào dịch vụ tìm kiếm Google Video. Nhờ sự chống
lưng của một gã khổng lồ trong ngành Internet mà YouTube đã phát triển trở thành dịch vụ
chia sẻ video online lớn nhất thế giới tính đến thời điểm hiện tại.
2007 - 2011: Thanh điều hướng xuất hiện
Ngay trong năm 2007, Google bắt đầu cho triển khai thanh điều hướng mới nằm ở cạnh
trên màn hình. Nó bao gồm các đường link dẫn đến nơi tìm kiếm hình ảnh, video, tin tức,
bản đồ cũng như những nút chuyển sang Gmail, Calendar cũng các dịch vụ khác do cơng ty
phát triển. Logo Google, hộp tìm kiếm, nút Google Search được trả lại đúng với thiết kế
nguyên thủy của chúng, đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao.

Giao diện Google với thanh điều hướng xuất hiện
Ở giai đoạn này, nhiều người đã không hài lịng vì thanh điều hướng đã thay thế cho
giao diện thẻ. Họ cho rằng kiểu thẻ thì dễ sử dụng hơn và nó nằm gần với hộp nhập liệu hơn.
Nhưng dù muốn dù khơng thì họ vẫn phải chấp nhận thiết kế mới nếu muốn tiếp tục sử dụng
Google trong suốt 4 năm sau đó.
2011: Google Menu
Trong nỗ lực dọn dẹp lại thanh điều hướng, Google đã sử dụng một loạt các icon nằm ẩn
trong chữ Google nằm ở góc trên trái của trang tìm kiếm. Chỉ khi nào người dùng nhấn vào
HV: Vũ Thị Hường

Trang 14


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học


đây thì menu mới sổ xuống nên trang chủ của hãng trơng rất gọn gàng và đẹp mắt. Ở góc
trên bên trái thì Google bổ sung thêm một ơ hiển thị các thơng báo của Google+ và hình ảnh
đại diện cho tài khoản người dùng.

Google menu
2012: Google Now
Cùng với việc giới thiệu Android 4.1 Jelly Bean, Google đã giới thiệu một phương thức
tìm kiếm hồn tồn mới dành cho các thiết bị di động chạy nền tảng của hãng: Google Now.
Hệ thống này có giao diện dạng thẻ (card) rất lạ nhưng cũng vô cùng tiện dụng. Mỗi một
mẫu thông tin sẽ chứa trong các thẻ khác nhau, người dùng có thể tương tác với chúng bằng
cách nhấn vào để mở app tương ứng hoặc để xem thêm thông tin.

Vậy tại sao Now lại có liên quan đến việc tìm kiếm? Thực chất thì Now sẽ theo dõi các
dữ liệu ngữ cảnh của người dùng, bao gồm vị trí địa lý, thời điểm trong ngày, thói quen di
chuyển, địa chỉ nhà, địa chỉ cơ quan và một số loại thông tin khác. Dựa vào đó, Google sẽ tự
động thực hiện việc tìm kiếm và trả về kết quả tương ứng với từng ngữ cảnh khác nhau. Ví
dụ, vào lúc 7 giờ sáng, Now sẽ hiển thị thông tin thời tiết trong ngày. Đến 8 giờ, Now sẽ tìm
HV: Vũ Thị Hường

Trang 15


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

kiếm đường đi từ nhà của bạn đến cơ quan, còn đến 5 giờ chiều thì tìm theo hướng ngược
lại. Bên cạnh đó, Now cịn hỗ trợ rất nhiều loại nội dung khác như thông tin chuyến bay,
điểm số của các trận thể thao, đề xuất món ăn ngon, địa điểm du lịch đẹp, công cụ chuyển
đổi tiền tệ (khi bạn đi ra nước ngồi)...
Giờ đây Google Now khơng chỉ xuất hiện trên Android và nó cịn được mang lên
Chrome trên máy tính cũng như iOS. Tất cả đều có ngun lý hoạt động tương tự như nhau,

và giao diện card vẫn xuất hiện như bên Android.
2013 - 2014: Đơn giản hóa giao diện
Kể từ đó đến nay trang chủ của Google cũng khơng có nhiều sự chuyển biến, nhưng
trong giai đoạn cuối năm 2013, đầu năm 2014 thanh điều hướng của Google.com một lần
nữa được thay đổi. Đến lúc này Google di chuyển hết tất cả mọi icon dẫn đến các ứng dụng,
dịch vụ khác của hãng vào một nút App Drawer nằm ở góc trên bên phải màn hình. Biểu
tượng thơng báo được cải tiến lại cho hài hịa hơn. Ngồi ra Google.com cũng đã hỗ trợ tìm
kiếm bằng giọng nói tốt hơn thơng qua trình duyệt Chrome (nếu bạn chưa biết thì Google
nhận được tiếng Việt ln đấy, và còn nhận diện rất tốt nữa).

Một số điểm thú vị khác liên quan đến Google.com
Google Doodle
Doodle là những logo Google được vẽ lại theo chủ đề của những sự kiện quan trọng xảy
ra trên toàn thế giới. Khi đến một dịp kỉ niệm hoặc ngày lễ, logo đặc biệt này sẽ thay thế cho
chữ Google mặc định khi bạn truy cập vào trang chủ của cơng cụ tìm kiếm phổ biến nhất thế
HV: Vũ Thị Hường

Trang 16


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

giới. Kể từ khi nhà đồng sáng lập Sergey Brin vẽ ra phiên bản logo Google để kỉ niệm tuần
lễ Burning Man vào năm 1998, Doodles đã trở thành một phần quan trọng được nhắc đến và
cũng được xem bởi hàng triệu người dùng.

Nhóm thiết kế Doodle thực chất khá nhỏ bé so với quy mô của Google, chỉ bao gồm 10
họa sĩ + 4 lập trình viên + 2 quản lý dự án, tuy nhiên chỉ trong năm ngoái họ đã tạo ra được
350 kiểu logo Doodle. Ryan Germick, một trong hai người lãnh đạo nhóm, cho biết: "Nhóm
Doodle rất nhỏ nhưng nguồn lực của chúng tôi là huyền thoại", đồng thời mô tả đội ngũ của

ông là "một lực lượng lao động được công ty yêu quý. Chúng tôi có cả tá tình nguyện viên
và cộng tác viên, ngồi ra cịn có những người giúp chúng tơi trong việc dịch thuật và đề
xuất ý tưởng cho các Doodles trên tồn thế giới".
Nhắm đến thiết bị di động
"Bạn khơng cần phải ngồi ở bàn làm việc của mình để có được câu trả lời", đó là một
trong những điều mà Google đã phát biểu. Thật vậy, hiện giờ đang là kỉ nguyên của thiết bị
di động, và người ta ra đường thì ln mang theo một cái smartphone hoặc tablet bên mình.
Vậy tại sao họ lại phải mất cơng chạy về nhà hay văn phịng chỉ để tìm kiếm một thứ gì đó?
Vì sao khơng sử dụng ngay thiết bị di động và truy cập vào Google?

HV: Vũ Thị Hường

Trang 17


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Google biết rất rõ điều này, thế nên hãng đã cải tiến cơng cụ tìm kiếm của mình để khai
thác triệt để sức mạnh của điện toán mobile. Google từ lâu đã ra mắt ứng dụng Google
Search dành cho nhiều nền tảng khác nhau. Ngay cả trang web google.com cũng được tối ưu
hóa giao diện cho thao tác cảm ứng. Người dùng Android thì có thêm một hộp thoại tìm
kiếm ngay trên homescreen để tìm khơng chỉ trên Internet mà cịn tìm các dữ liệu chứa trong
điện thoại nữa.
3. Phân tích sự phát triển google.com dựa trên phương pháp SCAMPER
3.1. Phép thay thế
Từ khi ra đời, đến sự phát triển vượt bậc như ngày nay, google.com đã trải qua rất nhiều
sự thay thế từ giao diện, đến các ứng dụng,…
Sự sáng tạo đầu tiên, với tên gọi ban đầu của công ty tìm kiếm là BackRub, hai nhà sáng
lập Larry và Sergey đã đổi tên thành Google vào năm 1997, đây là một cách chơi chữ cho từ
“gooogol”, với ý nghĩa của số 1 kèm theo 100 số 0 đằng sau, với hàm ý nhiệm vụ của họ để

tạo nên 1 số lượng vô hạn các nguồn tài nguyên trên website. Và thực sự trên thực tế họ đã
làm được hơn thế rất nhiều.
Để phù hợp với sự lớn mạnh không ngừng của công ty, Google đã thay đổi địa điểm trụ
sở công ty nhiều lần: Năm 1998, công ty được thành lập trong một gara, tháng 2/1999, trụ sở
dọn đến Palo Alto, là thành phố có nhiều trụ sở cơng ty công nghệ khác. Sau khi đổi chỗ hai
lần nữa vì cơng ty q lớn, trụ sở nay được đặt tại Mountain View, California tại địa chỉ
1600 Amphitheater Parkway vào năm 2003.

HV: Vũ Thị Hường

Trang 18


Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Trụ sở của Google khi mới thành lập và trụ sở Google ngày nay

Một góc phịng làm việc bên trong trụ sở chính
Ngồi ra, trên con đường phát triển khơng ngừng của mình, google cịn có rất nhiều sự
thay đổi, thay thế cho phù hợp với người dùng, đặc biệt là về giao diện tìm kiếm.
3.2. Phép kết hợp
Với thiết kế ban đầu, giao diện google đơn giản, chỉ thực hiện tìm kiếm thơng tin trên
web. Khoảng thời gian 2001 – 2007, Google đã kết hợp giao diện thẻ vào trang tìm kiếm và
cho phép người sử dụng có thể mở rộng tìm kiếm bằng hình ảnh và triển khai thêm các dịch
vụ: Google Web Directory, Google Groups, News,…

HV: Vũ Thị Hường

Trang 19



Bài thu hoạch môn Phương pháp nghiên cứu Khoa Học

Năm 2000, Google đã dần khẳng định tên tuổi của mình khi hợp tác và trở thành cơng
cụ tìm kiếm mặc định của Yahoo, là “thế lực hàng đầu” vào thời điểm đó trong làng cơng
nghệ.

Bắt tay với Yahoo là 1 động thái khẳng định “tên tuổi” của Google
Ngoài sự hợp tác này, Google tuyên bố rằng mình đã đánh dấu được hơn 1 tỷ trang web
và trở thành công cụ tìm kiếm lớn nhất thế giới. Trong năm này, Google cũng lần đầu tiên ra
mắt dịch vụ quảng cáo Adword, dịch vụ cho phép các doanh nghiệp mua quảng cáo theo từ
khóa để xuất hiện nội dung quảng cáo cạnh kết quả tìm kiếm.
Ngày nay, hệ điều hành Android mà Google sở hữu cũng đang là nền tảng có được thị
phần lớn nhất trong ngành công nghiệp di động. Hãng cũng rất thành công trong việc hợp
tác cùng Asus hay LG để cho ra đời những sản phẩm phần cứng mang đậm bản sắc của riêng
mình. Cụ thể năm 2011, Google mua lại Motorola với kết quả ban đầu là chiếc Moto X,
thiết bị nhận được khá nhiều lời tán dương từ cộng đồng yêu công nghệ.
HV: Vũ Thị Hường

Trang 20



×