Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thiết kế xây dựng hệ thống mạng LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 67 trang )

Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
1. Tính cấp thiết của đề tài 4
2. Mục tiêu nghiên cứu 5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Những đóng góp của đồ án 6
6. Bố cục của đồ án 6
CHƯƠNG I 7
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH VÀ THIẾT BỊ CISCO 7
1.1. Giới thiệu về mạng máy tính 7
1.1.1. Khái niệm về mạng máy tính 7
1.1.2. Lịch sử ra đời của mạng máy tính 7
1.1.3. Các thành phần cơ bản của thành mạng máy tính 8
1.1.4. Phân loại mạng máy tính 8
1.1.4.1. Phân loại theo phân bố của mạng 8
1.1.4.2. Phân loại theo chức năng 9
1.1.5. Ứng dụng của mạng máy tính 9
1.1.6. Các phần của mạng máy tính 11
1.1.6.1. Phần cứng của mạng 11
1.1.6.2. Phần mềm của mạng 15
1.1.7. Ưu điểm và nhược điểm của mạng máy tính 19
1.1.7.1. Ưu điểm 19
1.1.7.2. Nhược điểm 19
1.2. Giới thiệu về thiết bị Cisco 20
1.2.1. Khái niệm về thiết bị Cisco 20
1.2.2. Sự ra đời của Cisco 20
1.2.3. Những mục tiêu mới của Cisco 22
CHƯƠNG II 24


TÍNH NĂNG CỦA ROUTER VÀ SWITCH 24
2.1. Giới thiệu về Router 24
Quản Trị Mạng – K3 1
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
2.1.1. Nhiệm vụ và phân loại 24
2.1.1.1. Nhiệm vụ 24
2.1.1.2. Phân loại 25
2.1.2. Đặc điểm của Router 27
2.1.2.1. Các thành phần của router 27
2.1.2.2. Các chế độ cấu hình 28
2.1.3. Ưu điểm và nhược điểm của Router 35
2.1.4. Các dòng đời Routers Cisco 36
2.2. Giới thiệu về Switch 42
2.2.1. Nhiệm vụ và phân loại 42
2.2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ 42
2.2.1.2. Phân loại 43
2.2.2. Kiến trúc của Switch 44
2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm 45
- Ưu điểm 45
Nhược điểm 46
2.2.4. Các lệnh trên Switch 46
2.2.5. Các dòng đời của Switcsh Cisco 48
CHƯƠNG III 53
KHẢO SÁT, TRIỂN KHAI MÔ HÌNH VÀ CÀI ĐẶT 53
3.1. Khảo sát 53
3.2. Triển khai mô hình 54
3.2.2. Tầng trệt 55
3.2.2. Tầng 1 56
3.2.3. Tầng 2 57
3.2.4. Tầng 3 58

56
CHƯƠNG IV 61
KẾT LUẬN 61
Quản Trị Mạng – K3 2
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
DANH MỤC VIẾT TẮT
CÁC CHỮ
VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
CISCO
ISP
IXP
TCP
IP
TCP/IP
OSI
ISDN
WAN
LAN
RAM
NVRAM
DRAM
ARP
ROM
POST
CPU
AUX
RIP
IGRP
OSPF

EGP
BGP
IS – IS
EIGRP
NLSP
Computer Information Services Company
Internet Service Provider
Internet Exchange Provider
Transmission Control Protocol
Internet Protocol
Transmission Control Protol / Internet Protocol
Open System Interconnection
Intergrated Services Digital Network
Wide Area Network
Local Area Network
Random Access Memory
Non Volatile Random Access Memory
Dynamic Random Access memory
Address Resolution Protocol
Read Only Memory
Power On Self Test
Control Processing Unit
Auxiliary
Routing Information Protocol
Interior Gateway Routing Protocol
Open Shortest Path First
Exterior Gateway Protocol
Border Gateway Protocol
Intermediate System to Intermediate System
Enhanced Interior Gateway Routing Protocol

NetWare Link Services Protocol
Quản Trị Mạng – K3 3
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
RTMP
NAT
MAC
VTP
VLAN
Routing Table Maintenance Protocol
Network Address Translation Protocol
Media Access Control
VLAN Trunk Protocol
Virtuarl Local Area Network
LỜI NÓI ĐẦU
***
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông
tin đang bùng nổ trên toàn Thế giới, các công ty, các tổ chức mọc lên ngày càng
nhiều, hoạt động của các công ty ngày càng quy mô, đòi hỏi ngày càng nhiều về
trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Từ hệ thống quản lý, vận
hành sản xuất, hoạch toán kinh tế…tất cả đều phải nhờ vào công cụ là máy tính
và hệ thống mạng máy tính, mới giúp con người có thể làm việc được nhanh
chóng đồng thời giúp lưu trữ dữ liệu được lâu dài.
Nói một cách đúng hơn là việc sử dụng máy tính và hệ thống mạng máy
tính là không thể thiếu cho một công ty, cũng như một tổ chức phi kinh tế nào
khác. Không những thế đối với đời sống của chúng ta bây giờ thì việc sử dụng
máy tính và mạng máy tính cũng là một điều hết sức quan trọng. Chính vì vậy
mà hệ thống mạng máy tính được nghiên cứu và ra đời. Hệ thống mạng máy tính
giúp cho chúng ta có thể thực hiện công việc hiệu quả rất nhiều lần, nó giúp cho
con người có thể chia sẻ tài nguyên, dữ liệu với nhau một cách dễ dàng, nó cũng

giúp chúng ta lưu trữ một lượng lớn thông tin mà rất hiếm khi mất mát hoặc hư
hỏng như khi lưu bằng giấy, giúp tìm kiếm thông tin nhanh chóng… và rất rất
nhiều ứng dụng khác chưa kế đến việc nó giúp cho con người trong hoạt động
giải trí, thư giãn…
Vậy thì làm thế nào để thiết kế một mô hình mạng máy tính đảm báo có
khoa học, dễ vận hành cũng như dễ thay sửa một khi có sự cố xảy ra? Đó là một
yêu cầu lớn đối với những người thiết kế mô hình mạng. Trong bài báo này,
nhóm chúng em sẽ đi tìm hiểu và phân tích, thiết kế một mô hình mạng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó để trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm
cho sau này!
Quản Trị Mạng – K3 4
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Sau đề tài sinh viên có khả năng ôn tập, thực hành, nắm vững được những
kiến hức cơ bản về mạng máy tính như sau:
- Phân loại mạng máy tính theo phạm vi địa lý (LAN, WAN, MAN, GAN),
theo TOPO và theo từng chức năng.
- Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và các bộ quản thúc mô hình
TCP/IP.
- Là tìm hiểu và triển khai được mô hình mạng, một giải pháp mạng cho
các doanh nghiêp có quy mô vừa và nhỏ. Đảm bảo khả năng tối thiểu về mặt
quản trị và bảo mật hệ thống mạng.
- Góp cho các nhân viên trong công ty hoặc doanh nghiệp có thể trao đổi
thông tin, chia sẽ dữ liệu…giúp công việc của các nhân viên thêm thuận tiện và
khả năng lao động sẽ đạt hiệu quả cao.
- Giảm chi phí cho các doanh nghiệp một khoản chi phí lớn.
- Tìm hiểu và nghiên cứu để hiểu biết về thiết bị Cisco.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng của cả nhóm, nhóm chúng em chỉ
nghiên cứu đề tài trong phạm vi:

- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty HƯNG NAM.
- Về nội dung: Nghiên cứu việc thiết kế xây dựng mạng cho Công ty
HƯNG NAM trên thiết bị Cisco.
4. Phương pháp nghiên cứu
Những phương pháp để nghiên cứu trong đồ án BÀI TẬP LỚN PROJECT 2:
- Phương pháp thu thập thông tin.
Khảo sát tình hình thực tiễn, thu thập dữ liệu (thu hập các yêu cầu từ phía
người sử dụng, phân tích yêu cầu, tìm các bài viết, tài liệu liên quan…). Nghiên
cứu tài liệu, tìm hiểu các phương pháp, tiếp cận đã biết, tham khảo các hệ thống
mạng ở các công ty hiện tại đang được sử dụng. Phác họa bức tranh tổng thể,
thiết kế giải pháp.
- Phương pháp phân tích và đánh giá.
+ Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý: Thiết kế sơ đồ mạng ở mức lý luận
liên quan đến việc chọn lựa mô hình mạng, giao thức mạng và thiết kế đặt các
cấu hình cho các thành phần nhận dạng.
+ Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng.
+ Thiết kế sơ đồ ở mức vật lý.
Quản Trị Mạng – K3 5
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
+ Chọn hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng.
+ Cài đặt thử.
+ Kiểm thử.
+ Bảo trì hệ thống.
5. Những đóng góp của đồ án
Đánh giá thực trạng của nghành Quản Trị Hệ Thống Mạng Máy Tính và
xác định kết quả nghiên cứu về vấn đề thiết kế xây dựng mạng trên thiết bị
Cisco cho Công ty HƯNG NAM, giúp cho các công ty, doanh nghiệp có thể bảo
vệ an ninh, an toàn dữ liệu nội bộ, giúp các cán bộ, nhân viên trong công ty truy
nhập dữ liệu một các thuận tiện với tốc độ cao và để phát hiện ra những ưu
điểm, nhược điểm còn tồn tại trong quá trình thiết hệ thống mạng cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao trình
độ, chuyên môn.
6. Bố cục của đồ án
Đồ án thực tập được kết cấu làm 5 chương:
Chương I : Giới thiệu về mạng máy tính và thiết bị Switch.
Chương II : Tính năng của Switch và Router.
Chương III : Khảo sát triển khai mô hình và cài đặt.
Chương IV : Kết luận
Hướng phát triển
Quản Trị Mạng – K3 6
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH VÀ THIẾT BỊ CISCO
1.1. Giới thiệu về mạng máy tính
1.1.1. Khái niệm về mạng máy tính
Mạng máy tính là một nhóm các máy tính, thiết bị ngoại vi được kết nối
với nhau thông qua các thông điệp truyền dẫn như các sóng điện tử, tia hồng
ngoại. Giúp cho các thiết bị này có thể trao đổi dữ liệu với nhau một cách dễ
dàng.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ
liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ
với nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép trên đĩa main, CD Rom…điều
này gây nhiều bất tiện cho người dùng.
1.1.2. Lịch sử ra đời của mạng máy tính
- Máy tính của thập niên 1940 là các thiết bị cơ – điện tử lớn và rất dễ
hỏng. Sự phát minh ra Transitor bán dẫn vào năm 1947 tạo ra cơ hội để làm ra
chiếc máy tính nhỏ và đáng tin cậy hơn.
- Năm 1950, các máy tính lớn Mainframe chạy bởi các chương trình ghi
trên thẻ đục lỗ (Punched Card) bắt đầu được dùng trong các học viện lớn. Điều
này tuy tạo nhiều thuận lợi với máy tính có khả năng được khả năng được lập

trình nhưng cũng có rất nhiều khó khăn trong việc tạo ra các chương trình dựa
trên thẻ lỗ đục này.
- Vào cuối thập niên 1950, người ta phát minh ra mạch tích hợp (IC) chứa
nhiều Transitor trên một mẫu bán dẫn nhỏ, tạo ra một bước nhảy vọt trong việc
chế tạo các máy tính mạnh hơn, nhanh hơn và nhỏ hơn. Đến nay, IC có thể chứa
hàng triệu Transistor trên một mạch.
- Vào cuối thập niên 1960, đầu thập niên 1970, các máy tính nhỏ được gọi
là Minicomputer bắt đầu xuất hiện.
- Năm 1977, công ty máy tính Apple Computer giới thiệu máy vi tính cũng
được gọi là máy tính cá nhân (Personal computer - PC).
- Năm 1981, IBM đưa ra máy tính cá nhân đầu tiên. Sự thu nhỏ ngày càng
tinh vi hơn của các IC đưa đến việc sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân tại nhà và
trong kinh doanh.
Quản Trị Mạng – K3 7
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
- Vào giữa thập niên 1980, người sử dụng dùng các máy tính độc lập bắt
đầu chia sẻ các tập tin bằng cách dùng modem kết nối với các máy tính khác.
Cách thức này được gọi là điểm nối điểm, hay truyền theo kiểu quay số. Khái
niệm này được mở rộng bằng cách dùng các máy tính là trung tâm truyền tin
trong một kết nối quay số. Các máy tính này được gọi là sàn thông báo (Bulletin
Board). Các người dùng kết nối đến sàn thông báo này, để lại đó hay lấy đi các
thông điệp, cũng như gửi lên hay tải về các tập tin. Hạn chế của hệ thống là có
rất ít hướng truyền tin, và chỉ với những ai biết về sàn thông báo đó. Ngoài ra,
các máy tính tại sàn thông báo cần một modem cho mỗi kết nối, khi số lượng kết
nối tăng lên, hệ thống không thề đáp ứng được nhu cầu.
- Qua các thập niên 1950, 1970, 1980 và 1990, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã
phát triển các mạng diện rộng mạng WAN có độ tin cậy cao, nhằm phục vụ các
mục đích quân sự và khoa học. Công nghệ này khác truyền tin điểm nối điểm.
Nó cho phép nhiều máy tính kết nối lại với nhau bằng các đường dẫn khác nhau.
Bản thân mạng sẽ xác định dữ liệu di chuyển từ máy tính này đến máy tính khác

như thế nào. Thay vì chỉ có thể thông tin với một máy tính tại một thời điểm, nó
có thể thông tin với nhiều máy tính cùng lúc bằng cùng một kết nối. Sau
này, mạng WAN của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã trở thành Internet.
1.1.3. Các thành phần cơ bản của thành mạng máy tính
Bao gồm:
- Một giao tiếp mạng trên mỗi máy NIC (NIC - Network Interface Card).
- Môi trường truyền (Media) mà các thao tác truyền thông được thực hiện
qua đó. Môi trường truyền dẫn có thể là các loại dây dẫn (dây cáp), sóng điện từ,
sóng ghiba, tia hồng ngoại.
- Giao thức truyền thông (Protocol) là các quy tắc quy định cách trao đổi
dữ liệu giữa các thực thể.
1.1.4. Phân loại mạng máy tính
1.1.4.1. Phân loại theo phân bố của mạng
Mạng máy tính có thể phân bố trên một vùng lãnh thổ nhất định và có thể
phân bổ trong phạm vi một quốc gia hay quốc tế.
Dựa vào phạm vi phân bố của mạng người ta có thể phân ra các loại mạng
như sau:
Quản Trị Mạng – K3 8
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
- Mạng cục bộ LAN (Local Area Network): Là mạng được lắp đặt trong
phạm vi hẹp, khoảng cách giữa các nút mạng nhỏ hơn 10 Km. Kết nối được thực
hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao. Mạng LAN thường
được sử dụng trong các cơ quan xí nghiệp…Các mạng LAN có thể kết nối thành
mạng WAN.
- Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Netword): Là mạng được cài đặt
trong phạm vi đô thị hoặc một trung tâm kinh tế có bán kính khoảng 100 Km trở
lại.
- Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network): Phạm vi của mạng có thể
vượt qua biên giới và thậm chí cả châu lục. Thông thường mạng này kết nối
thông qua mạng viễn thông. Các mạng WAN có thể kết nối thành các mạng

GAN.
- Mạng toàn cầu GAN (Global Area Netword): Là mạng được thiết lập trên
phạm vi trải rộng khắp các châu lục trên trái đất. Thông thường kết nối thông
qua mạng viễn thông và vệ tinh.
Trong các khái niệm trên mạng WAN và mạng LAN là hai khái niệm được
sử dụng nhiều nhất.
1.1.4.2. Phân loại theo chức năng
- Mạng theo mô hình Client - Server:
Là một số máy tính được thiết lập để cung cấp các dịch vụ như: File Server,
Mail Server, Web Server, Printer Server…Các máy tính được thiết lập để cung
cấp dịch vụ gọi là Server, còn các máy tính truy cập và sử dụng dịch vụ thì được
gọi là Client.
+ Ưu điểm: do dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, Backup và
đồng bộ với nhau.Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản
lý, có thể phục vụ cho nhiều người dùng.
+ Nhược điểm: các Server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị
cho hệ thống.
- Mạng ngang hàng (Peer to Peer): Các máy tính trong mạng có thể hoạt
động vừa như một Client vừa như một Server.
1.1.5. Ứng dụng của mạng máy tính
Ngày nay với một lượng lớn về thông tin, nhu cầu xử lý thông tin ngày
Quản Trị Mạng – K3 9
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
càng cao. Mạng máy tính hiện nay trở nên quá quen thuộc đối với chúng ta,
trong mọi lĩnh vực như khoa học, quân sự, quốc phòng, thương mại, dịch vụ,
giáo dục… Hiện nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu
được. Người ta thấy được việc kết nối các máy tính thành mạng cho chúng ta
những khả năng mới to lớn như:
- Sử dụng chung tài nguyên: Những tài nguyên của mạng (như thiết bị,
chương trình, dữ liệu) khi được trở thành các tài nguyên chung thì mọi thành

viên của mạng đều có thể tiếp cận được mà không quan tâm tới những tài
nguyên đó ở đâu.
- Tăng độ tin cậy của hệ thống: Người ta có thể dễ dàng bảo trì máy móc và
lưu trữ (Backup) các dữ liệu chung và khi có trục trặc trong hệ thống thì chúng
có thể được khôi phục nhanh chóng. Trong trường hợp có trục trặc trên một trạm
làm việc thì người ta cũng có thể sử dụng những trạm khác thay thế.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác thông tin: Khi thông tin có thể
được sữ dụng chung thì nó mang lại cho người sử dụng khả năng tổ chức lại các
công việc với những thay đổi về chất như:
+ Đáp ứng những nhu cầu của hệ thống ứng dụng kinh doanh hiện đại.
+ Cung cấp sự thống nhất giữa các dữ liệu.
+ Tăng cường năng lực xử lý nhờ kết hợp các bộ phận phân tán.
+ Tăng cường truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang được cung
cấp trên thế giới.
Quản Trị Mạng – K3 10
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
Với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội nên vấn đề kỹ thuật trong
mạng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà tin học. Ví dụ như làm thế nào để
truy xuất thông tin một cách nhanh chóng và tối ưu nhất, trong khi việc xử lý
thông tin trên mạng quá nhiều đôi khi có thể làm tắc nghẽn trên mạng và gây ra
mất thông tin một cách đáng tiếc.
Hiện nay việc làm sao có được một hệ thống mạng chạy thật tốt, thật an
toàn với lợi ích kinh tế cao đang rất được quan tâm. Một vấn đề đặt ra có rất
nhiều giải pháp về công nghệ, một giải pháp có rất nhiều yếu tố cấu thành, trong
mỗi yếu tố có nhiều cách lựa chọn. Như vậy để đưa ra một giải pháp hoàn chỉnh,
phù hợp thì phải trải qua một quá trình chọn lọc dựa trên những ưu điểm của
từng yếu tố, từng chi tiết rất nhỏ.
Để giải quyết một vấn đề phải dựa trên những yêu cầu đặt ra và dựa trên
công nghệ để giải quyết. Nhưng công nghệ cao nhất chưa chắc là công nghệ tốt
nhất, mà công nghệ tốt nhất là công nghệ phù hợp nhất.

1.1.6. Các phần của mạng máy tính
1.1.6.1. Phần cứng của mạng
Trong kỹ thuật mạng, việc quan trọng nhất là vận chuyển dữ liệu giữa các
máy. Có hai phương thức là:
- Mạng quảng bá (Broadcast Network): bao gồm một kênh truyền thông
được chia sẻ cho mọi máy trong mạng. Mẫu thông tin ngắn gọi là gói (Packet)
được gửi ra bởi một máy bất kỳ thì sẽ tới được tất cả máy khác. Trong gói sẽ có
một phần ghi địa chỉ gói đó muốn gửi tới. Khi nhận các gói, mỗi máy sẽ kiểm
tra lại phần địa chỉ này. Nếu một gói là dành cho đúng máy đang kiểm tra thì sẽ
được xử lý tiếp, bằng không bỏ qua.
- Mạng điểm nối điểm (Point to Point Network): bao gồm nhiều mối nối
giữa các cặp máy tính với nhau. Để chuyển từ nguồn tới đích, một gói có thể
phải đi qua các máy trung gian. Thường thì có thể có nhiều đường di chuyển có
độ dài khác nhau (từ máy nguồn tới máy đích với số lượng máy trung gian khác
nhau). Thuật toán để định tuyến đường truyền giữ vai trò quan trọng trong kỹ
thuật này.
•Mạng LAN
LAN (Local Area Network), hay còn gọi là “mạng cục bộ”, là mạng tư
nhân trong một tòa nhà, một khu vực (trường học hay cơ quan chẳng hạn) có cỡ
Quản Trị Mạng – K3 11
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
chừng vài km. Chúng nối các máy chủ và các máy trạm trong các văn phòng
và nhà máy để chia sẻ tài nguyên và trao đổi thông tin.
Mạng vòng
Mạng tuyến tính
Mạng LAN có 3 đặc điểm:
- Giới hạn về tầm cỡ phạm vi hoạt động từ vài mét cho đến 1 km.
- Thường dùng kỹ thuật đơn giản chỉ có một đường dây cáp (Cable) nối tất
cả máy. Vận tốc truyền dữ liệu thông thường là 10Mbps, 100 Mbps, 1 Gbps, và
gần đây là 100 Gbps.

- Ba kiến trúc mạng kiểu mạng LAN thông dụng bao gồm:
+ Mạng bus hay mạng tuyến tính. Các máy nối nhau một cách liên tục
thành một hàng từ máy này sang máy kia.
+ Mạng vòng. Các máy nối nhau như trên và máy cuối lại được nối ngược
trở lại với máy đầu tiên tạo thành vòng kín.
+ Mạng sao.
Quản Trị Mạng – K3 12
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
•Mạng MAN
MAN (Metropolitan Area Network), hay còn gọi là “mạng đô thị”, là mạng
có cỡ lớn hơn mạng LAN, phạm vi vài km. Nó có thể bao gồm nhóm các văn
phòng gần nhau trong thành phố, nó có thể là công cộng hay tư nhân.
Mạng thư viện trong nhánh mô hình và kểm soát các tài nguyên mạng
Mạng LAN có 3 đặc điểm:
- Chỉ có tối đa hai dây cáp nối.
- Không dùng các kỹ thuật nối chuyển.
- Có thể hỗ trợ chung vận chuyển dữ liệu và đàm thoại, hay ngay cả truyền
hình. Ngày nay người ta có thể dùng kỹ thuật cáp quang (Fiber Optical) để
truyền tín hiệu. Vận tốc có hiện nay thể đạt đến 10 Gbps.
•Mạng WAN
WAN (Wide Area Network), còn gọi là “mạng diện rộng”, dùng trong vùng
địa lý lớn thường cho quốc gia hay cả lục địa, phạm vi vài trăm cho đến vài
ngàn km. Chúng bao gồm tập họp các máy nhằm chạy các chương trình cho
người dùng. Các máy này thường gọi là máy lưu trữ (Host) hay còn có tên
là máy chủ, máy đầu cuối (End system). Các máy chính được nối nhau bởi
các mạng truyền thông con (Communication subnet) hay gọn hơn là mạng
con (Subnet). Nhiệm vụ của mạng con là chuyển tải các thông điệp (Message) từ
máy chủ này sang máy chủ khác.
Quản Trị Mạng – K3 13
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2

Các kiểu kết nối trong WAN
Mạng con thường có hai thành phần chính:
- Các đường dây vận chuyển còn gọi là mạch (Circuit), kênh (Channel),
hay đường trung chuyển (Trunk).
- Các thiết bị nối chuyển. Đây là loại máy tính chuyên biệt hóa dùng để nối
hai hay nhiều đường trung chuyển nhằm di chuyển các dữ liệu giữa các máy.
Khi dữ liệu đến trong các đường vô, thiết bị nối chuyển này phải chọn một
đường dây ra để gửi dữ liệu đó đi. Tên gọi của thiết bị này là nút chuyển gói
(Packet Switching Node) hay hệ thống trung chuyển (Intermediate System). Máy
tính dùng cho việc nối chuyển gọi là “bộ chọn đường” hay “bộ định tuyến”
(Router).
Hầu hết các mạng WAN bao gồm nhiều đường cáp hay là đường dây điện
thoại, mỗi đường dây như vậy nối với một cặp bộ định tuyến. Nếu hai bộ định
tuyến không nối chung đường dây thì chúng sẽ liên lạc nhau bằng cách gián tiếp
qua nhiều bộ định truyến trung gian khác. Khi bộ định tuyến nhận được một gói
dữ liệu thì nó sẽ chứa gói này cho đến khi đường dây ra cần cho gói đó được
trống thì nó sẽ chuyển gói đó đi. Trường hợp này ta gọi là nguyên lý mạng con
điểm nối điểm, hay nguyên lý mạng con lưu trữ và chuyển tiếp (Store And
Forward), hay nguyên lý mạng con nối chuyển gói.
Có nhiều kiểu cấu hình cho mạng WAN dùng nguyên lý điểm tới điểm như
là dạng sao, dạng vòng, dạng cây, dạng hoàn chỉnh, dạng giao vòng, hay bất
định.
•Mạng không dây
Các thiết bị cầm tay hay bỏ túi thường có thể liên lạc với nhau bằng
phương pháp không dây và theo kiểu mạng LAN. Một phương án khác được
Quản Trị Mạng – K3 14
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
dùng cho điện thoại cầm tay dựa trên giao thức CDPD (Cellular Digital Packet
Data) hay là dữ liệu gói kiểu cellular số.
Các thiết bị không dây hoàn toàn có thể nối vào mạng thông thường (có

dây) tạo thành mạng hỗn hợp (trang bị trên một số máy bay chở khách).
•Liên mạng
Các mạng trên thế giới có thể khác biệt nhau về phần cứng và phần mềm,
để chúng liên lạc được với nhau cần phải có thiết bị gọi là cổng nối (Gateway)
làm nhiệm vụ điều hợp. Một tập hợp các mạng nối kết nhau được gọi là liên
mạng. Dạng thông thường nhất của liên mạng là một tập hợp nhiều mạng
LAN nối nhau bởi một mạng WAN.
1.1.6.2. Phần mềm của mạng
Phần mềm của mạng được thiết kế để thoả mãn các tiêu chuẩn và yêu cầu
đặt ra bởi phần cứng và mục đích sử dụng.
- Hệ thống thứ bậc các giao thức trong mạng:
Để giảm độ phức tạp trong lúc thiết kế, mạng được chia ra làm nhiều lớp
(Layer) hay cấp độ (Level) nối tiếp nhau và có nhiệm vụ riêng. Ta gọi tầng 1 là
tầng phần mềm thấp nhất làm việc trực tiếp với phần cứng của mạng hay còn gọi
là phần môi trường vật lý (Physical Medium). Tiếp theo đó là tầng 2 tức là tầng
sẽ tiếp xúc với tầng phần mềm 1 và nằm giữa tầng 1 và tầng 3. Cứ như thế cho
đến tầng cuối cùng thường là một chương trình ứng dụng có giao diện với người
dùng. Như vậy mồi tầng sẽ được thiết kế để làm một nhiệm vụ riêng.
- Các mô hình mạng điển hình
Các mô hình dưới đây, TCP/IP và OSI là các tiêu chuẩn, không phải là các
bộ lọc hay phần mềm tạo giao thức.
Quản Trị Mạng – K3 15
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
•OSI
OSI (Open System Interconnection) hay còn gọi là “Mô hình liên kết giữa
các hệ thống mở”, là thiết kế dựa trên sự phát triển của ISO.
Mô hình OSI
Mô hình bao gồm 7 tầng:
- Tầng ứng dụng : cho phép người dùng (con người hay phần mềm) truy cập
vào mạng bằng cách cung cấp giao diện người dùng, hỗ trợ các dịch vụ như gửi

thư điện tử truy cập và truyền file từ xa, quản lý CSDL dùng chung và một số
dịch vụ khác về thông tin.
- Tầng trình bày: thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến cú pháp và nội dung
của thông tin gửi đi.
- Tầng phiên : đóng vai trò “kiểm soát viên” hội thoại (Dialog) của mạng
với nhiệm vụ thiết lập, duy trì và đồng bộ hóa tính liên tác giữa hai bên.
- Tầng vận chuyển: nhận dữ liệu từ tầng phiên, cắt chúng thành những đơn
vị nhỏ nếu cần, gửi chúng xuống tầng mạng và kiểm tra rằng các đơn vị này đến
được đầu nhận.
- Tầng mạng : điều khiển vận hành của mạng con. Xác định mở đầu và kết
thúc của một cuộc truyền dữ liệu.
- Tầng liên kết dữ liệu : nhiệm vụ chính là chuyển dạng của dữ liệu thành
các khung dữ liệu (Data Frames) theo các thuật toán nhằm mục đích phát hiện,
điều chỉnh và giải quyết các vấn đề như hư, mất và trùng lập các khung dữ liệu.
- Tầng vật lý : Thực hiện các chức năng cần thiết để truyền luồng dữ liệu
Quản Trị Mạng – K3 16
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
dưới dạng bit đi qua các môi trường vật lý.
•TCP/IP
TCP/IP cũng giống như OSI nhưng kiểu này có ít hơn ba tầng:
- Tầng ứng dụng: bao gồm nhiều giao thức cấp cao. Trước đây người ta sử
dụng các áp dụng đầu cuối ảo như TELNET, FTP, SMTP. Sau đó nhiều giao
thức đã được định nghĩa thêm vào như DNS, HTTP
- Tầng giao vận: nhiệm vụ giống như phần giao vận của OSI nhưng có hai
giao thức được dùng tới là TCP và UDP.
- Tầng mạng: chịu trách nhiệm chuyển gói dữ liệu từ nơi gửi đến nơi nhận,
gói dữ liệu có thể phải đi qua nhiều mạng (các chặng trung gian). Tầng liên kết
dữ liệu thực hiện truyền gói dữ liệu giữa hai thiết bị trong cùng một mạng, còn
tầng mạng đảm bảo rằng gói dữ liệu sẽ được chuyển từ nơi gửi đến đúng nơi
nhận. Tầng này định nghĩa một dạng thức của gói và của giao thức là IP.

- Tầng liên kết dữ liệu: Sử dụng để truyền gói dữ liệu trên một môi trường
vật lý.
•ARPANET
ARPANET (là mạng kiểu WAN) khởi xướng đầu thập niên 1960 nhằm tạo
ra một mạng có thể tồn tại với chiến tranh hạt nhân lúc đó có thể xảy ra
giữa Mỹ và Liên Xô. Chữ ARPANET là từ chữ Advance Research Project
Agency và chữ NET viết hợp lại. Đây là một trong những mạng đầu tiên dùng kỹ
thuật nối chuyển gói, nó bao gồm các mạng con và nhiều máy chính. Các mạng
con thì được thiết kế dùng các minicomputer gọi là các IMP (Interface Message
Processor), hay Bộ xử lý mẫu tin giao diện, để bảo đảm khả năng truyền thông,
mỗi IMP phải nối với ít nhất hai IMP khác và gọi các phần mềm của các mạng
con này là giao thức IMP - IMP. Các IMP nối nhau bởi các tuyến điện thoại 56
Kbps sẵn có. ARPANET đã phát triển rất mạnh bởi sự ủng hộ của các đại học.
Nhiều giao thức khác đã được thử nghiệm và áp dụng trên mạng này trong đó
quan trọng là việc phát minh ra giao thức TCP/IP dùng trong các mạng LAN nối
với ARPANET. Đến 1983, ARPANET đã chứng tỏ sự bền bỉ và thành công bao
gồm hơn 200 IMP và hàng trăm máy chính. Cũng trong thập niên 1980, nhiều
LAN đã nối vào ARPANET và thiết kế DNS, hay hệ thống đặt tên miền, (từ
chữ Domain Naming System) cũng ra đời trên mạng này trước tiên.
Quản Trị Mạng – K3 17
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
Đến 1990 thì mạng này mới hết được sử dụng. Đây được xem là mạng có tính
cách lịch sử là tiền thân của Internet.
•NSFNET
Vào 1984 thì tổ chức National Science Foundation của Hoa Kì (gọi tắt là
NSF) đã thiết kế nhằm phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu và thông tin giữa các đại
học bao gồm 6 siêu máy tính từ nhiều trung tâm trải rộng trong Hoa Kỳ. Đây là
mạng WAN đầu tiên dùng TCP/IP. Cuối thập niên 1990 thì kĩ thuật sợi quang
(Fiber Optics) đã được áp dụng. Tháng 12 năm 1991 thì mạng National
Research and Educational Network ra đời để thay cho NSFNET và dùng vận tốc

đến hàng Gigabit. Đến 1995 thì NSFNET không còn cần thiết nữa.
•Internet
Số lượng máy tính nối vào ARPANET tăng nhanh sau khi TCP/IP trở
thành giao diện chính thức duy nhất vào ngày 1 tháng 1 năm 1983. Sau khi
ARPANET và NSFNET nối nhau thì sự phát triển mạng tăng theo hàm mũ.
Nhiều nơi trên thế giới bắt đầu nối vào làm thành các mạng ở Canada, Châu
Âu và bên kia Đại Tây Dương đã hình thành Internet. Từ1990, Internet đã có
hơn 300 mạng và 2000 máy tính nối vào. Đến 1995 đã có hàng trăm mạng cỡ
trung bình, hàng chục ngàn LAN, hàng triệu máy chính, và hàng chục triệu
người dùng Internet. Độ lớn của nó nhân đôi sau mỗi hai năm.
Chất liệu chính giữ Internet nối mạng với nhau là giao thức TCP/IP và
chồng giao diện TCP/IP. TCP/IP đã làm cho các dịch vụ trở nên phổ dụng. Đến
tháng 1 năm 1992, thì sự phát triển tự phát của Internet không còn hữu hiệu nữa.
Tổ chức Internet Society ra đời nhằm cổ vũ và để quản lý nó.
Internet có các ứng dụng chính sau:
- Thư điện tử (Email): cung cấp khả năng viết, gửi và nhận các thư điện tử.
- Nhóm tin (Newsgroup): các diễn đàn cho người dùng trao đổi thông tin.
Có nhiều chục ngàn nhóm như vậy và có kiểu cách, phong thái riêng.
- Đăng nhập từ xa (Remote Login): giúp cho người dùng ở bất kì nơì nào có
thể dùng Internet để đăng nhập và sử dụng hay điều khiển một máy khác chỗ mà
họ có tài khoản. Nổi tiếng là chương trình Telnet.
- Truyền tập tin (File Transfer): dùng chương trình FTP để chuyển các tập
tin qua Internet đi khắp nơi.
- Máy truy tìm (Search Engine) các chương trình này qua Internet có thể
giúp người ta tìm thông tin ở mọi dạng, mọi cấp về mọi thứ. Từ việc tìm các tài
Quản Trị Mạng – K3 18
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
liệu nghiên cứu chuyên sâu cho đến tìm người và thông tin về người đó, hay tìm
cách thức đi đường bản đồ
•Novell Netware

Novell Netware là hệ điều hành chuyên cho mạng và một bộ các giao thức
mạng dùng để nói chuyện với máy khách trên mạng. Phần mềm này phát triển
bởi Novell. Ngày nay, Netware hỗ trợ TCP/IP cũng như là IPX/SPX.
1.1.7. Ưu điểm và nhược điểm của mạng máy tính
1.1.7.1. Ưu điểm
- Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
- Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng
chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính của đề án, họ trao đổi thông
tin với nhau dễ dàng.
- Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa nhưng
người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
- Có thể dùng chung các thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền, máy in, máy vẽ…
- Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng, và có thể sử dụng mạng
như một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới…
- Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền chi phí
thấp mà các chức năng lại mạnh.
- Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính náy có
thể sử dụng các chương trình tiện ích của các trung tâm máy tính khác.
1.1.7.2. Nhược điểm
- Độ bảo mật chưa cao.
- Khi có sự cố khó kiểm tra phát hiện lỗi.
Quản Trị Mạng – K3 19
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
1.2. Giới thiệu về thiết bị Cisco
1.2.1. Khái niệm về thiết bị Cisco
Cisco là tập đoàn chuyên cung cấp các giải pháp mạng viễn thông đứng vào
hàng lớn nhất thế giới. Khác với Microsoft hay hệ thống Linux/Unix/Solaris,
Cisco tập trung vào các công nghệ mạng trục, các hệ thống Backbone, các hệ
thống mạng của ISP, IXP và các dịch vụ mạng thông minh cao cấp như Content
Network, Voice, Truyền hình. Một cách hình tượng, ta ví von hệ thống

Microsoft như xây dựng một ngôi nhà lớn hoàn thiện, còn Cisco là xây dựng các
con đường bằng phẳng, kết nối những ngôi nhà lớn với nhau, tạo thành những
hệ thống thông tin Internet đồ sồ hiện nay.
1.2.2. Sự ra đời của Cisco
- Năm 1984, Bill Yeager làm việc tại khoa Y trường Đại học Stanford
muốn có một thiết bị mà ông gọi là “người chỉ đường” (Router) gắn vào máy
tính để có thể liên lạc đến từng bác sĩ hay bệnh nhân. Ngay lập tức người đứng
đầu khoa máy tính là Leonard Bosack vào cuộc, cùng với vợ là Sandra Lerner
đang nghiên cứu luận án thạc sĩ tại đó chế tạo nên một Router - tức bộ định
tuyến - đầu tiên giúp cho các luồng thông tin trên mạng Internet không tuôn
chảy tràn lan mà qua lại trong các kênh nhất định nối giữa những nơi có nhu
cầu. Sau những thử nghiệm thành công giữa các ban phòng đại học, Bosack và
Lerner đã tính đến chuyện đem bán phát minh sáng chế. Nhưng lúc bấy giờ
Quản Trị Mạng – K3 20
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
không ai quan tâm và họ đành phải mở công ty cho riêng mình đặt tên là Cisco
Systems, Inc. trong điều kiện thiếu thốn cả vật chất lẫn tiền bạc phải nhờ đến sự
tài trợ của trường đại học và sự cộng tác của các bạn bè đồng nghiệp.
- Tập đoàn Hệ thống Cisco được thành lập năm 1984 bởi hai nhà khoa học
về máy tính và bắt đầu trở nên nổi tiếng năm 1990. Sản phẩm đầu tiên của công
ty là “Bộ định tuyến”, kết nối với phần mềm và phần cứng hoạt động như hệ
thống giao thông trên tổ hợp mạng TCP/IP1 để tạo ra mạng Internet (Giống
trong các doanh nghiệp gọi là Intranet – Mạng nội bộ).
- Với sự phát triển của công nghệ Internet, nhu cầu về các sản phẩm của
Cisco bùng phát và nhanh chóng công ty trở nên thống trị thị trường Internet.
- Vào năm 1997, đây là năm đầu tiên công ty được lọt vào Bảng xếp hạng
danh sách 500 công ty lớn nhất Hoa Kỳ tính theo tổng thu nhập. Theo đó, Cisco
được bầu chọn trong top 5 công ty lớn nhất về chỉ số về lợi nhuận trên tổng tài
sản và lợi nhuận trên doanh thu. Chỉ có 2 công ty khác là Intel và Microsoft
cũng từng đạt được thành tựu đó.

- Vào ngày 17 tháng 7 năm 1998, sau 14 năm thành lập, vốn hóa thị trường
của Cisco đã vượt qua mốc 100 triệu USD (gấp 15 lần doanh thu năm 1997).
Một số chuyên gia trong ngành công nghiệp này đã nhận định rằng Cisco sẽ là 1
trong 3 công ty lớn nhất – song song với Microsoft và Intel – góp phần hình
thành nên cuộc cải cách kỹ thuật số.
- Ông Don Valentine, đối tác của Sequoia Capital và Phó chủ tịch Hội đồng
quản trị Cisco, là người đầu tiên đầu tư vào Cisco. Ông đã nắm lấy cơ hội đầu tư
công ty non trẻ này trong khi các chuyên gia tài chính khác tỏ ra rất thận trọng.
Cách mà Valentine có thể đảm bảo được khoản đầu tư ban đầu của mình 2,5
triệu USD là duy trì quyền điều hành doanh nghiệp khi ông thấy là thích hợp.
- Vào năm 1998, Valentine đã thuê John Morgride làm Giám đốc điều
hành. Morgride là chuyên gia trong lĩnh vực công nghiệp máy tính, nên ngay lập
tức ông bắt tay vào việc xây dựng đội ngũ quản lý chuyên nghiệp. Đội ngũ này
nhanh chóng có những xung đột với những nhà sáng lập Cisco và, sau khi Cisco
chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng vào năm 1990, cả hai nhà sáng lập đã
bán hết số cổ phần của họ và rời khỏi công ty. Sự ra đi này đã khiến cho
Morgride được tự do tiếp tục kế hoạch lắp đặt một cơ cấu điều hành hệ thống
một các hoàn hảo.
Quản Trị Mạng – K3 21
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
- Morgride tin tưởng rằng rất nhiều doanh nghiệp tại Thung Lũng Silicon sẽ
phân quyền một cách nhanh chóng và ông không đánh giá cao khả năng minh
chứng cho các cơ quan chức năng trong việc phát triển mà không cần có công cụ
quản lý hoàn hảo. Theo đó, Morgride đã duy trì một tổ chức chức năng tập
trung. Trong khi bộ phận Marketing Sản phẩm và bộ phận Nghiên cứu và Phát
triển được phân quyền thành 3 “Hình thức kinh doanh” Doanh nghiệp, Doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Nhà cung cấp dịch vụ, thì Bộ phận sản xuất, hỗ trợ khách
hàng, tài chính, nhân sự, công nghệ thông tin và các tổ chức kinh doanh được
duy trì quản lý một cách tập trung.
1.2.3. Những mục tiêu mới của Cisco

- Trong sự chuyển động không ngừng của thế giới công nghệ, thật khó để
lập được một danh sách đầy đủ các trang thiết bị sử dụng cho việc điều tiết và
vận hành mạng Internet bởi nó sẽ luôn được bổ sung và cập nhật. Nhưng kể từ
năm 2004, Cisco đã là nhà cung cấp lớn nhất và góp phần nhiều nhất cho việc
cải tiến tiện nghi cũng như hiệu quả của hệ thống mạng. Thành quả này có được
là nhờ vào sáng kiến của Morgridge sáp nhập các nhà sản xuất trang bị khác
nhau và các nhà vận hành hệ thống vào tập đoàn, và nhờ vào khả năng lượng giá
cũng như tài thương thảo khôn khéo của Chambers.
- Đợt sáp nhập đầu tiên được thực hiện trong năm 1993 dẫn đến việc doanh
thu tăng vọt lên hơn 1 tỉ đô la kể từ năm 1994. Con số doanh nghiệp được sáp
nhập trong thời gian 1995 - 1996 là 11doanh nghiệp và 1997 - 1998 là 15 doanh
nghiệp, đưa giá trị vốn hóa của Cisco vào tháng 7 - 1998 lên đến 100 tỉ đô la.
Lợi nhuận của năm 1999 lên mức 12,15 tỉ đô la, cao gấp 6 lần so với năm 1995.
Con số doanh nghiệp đồng ý sáp nhập trong năm 1999 là 17 doanh nghiệp
nghiêng về hệ thống cáp quang học, và năm sau con số này lên trên 25 doanh
nghiệp. Bộ máy Cisco vận hành suôn sẻ song song với luồng chảy Internet trơn
tru, Morgridge tuyên bố từ chức để sau này nhận chiếc ghế Chủ tịch và tiến cử
John T. Chambers vào vị trí CEO kể từ năm 1995.
- Trong thời điểm châu Âu đóng cửa bầu trời do ảnh hưởng của tro bụi núi
lửa ở Iceland vào tháng 4 - 2010, dịch vụ hội họp trực tuyến (Telepresence hay
Teleconference) đã phát huy tính tiện ích và hiệu quả của nó. Telepresence đã
trở thành một dịch vụ mới của Cisco, được khai trương kể từ lúc Chambers đảm
nhận thêm chức Chủ tịch thay thế Morgridge trong năm 2006. Trước đó hai
năm, Cisco đã chuẩn bị bằng việc mua lại Latitude Communications chuyên
Quản Trị Mạng – K3 22
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
ngành lắp đặt các hệ thống hội thảo. Giới quan sát nói rằng cứ sau một đợt sáp
nhập là một lần Cisco lớn lên. Cisco ngày nay tiếp tục chiếm vị trí hàng đầu
trong việc cung cấp các trang thiết bị vận hành các cấp độ mạng từ Internet đến
Intranet và các máy tính cá nhân, đồng thời đảm nhận việc cung cấp phương tiện

và dịch vụ truyền tải thông tin cả vô tuyến (Wireless) lẫn hữu tuyến bằng đường
cáp quang xuyên qua đại dương.
Quản Trị Mạng – K3 23
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
CHƯƠNG II
TÍNH NĂNG CỦA ROUTER VÀ SWITCH
2.1. Giới thiệu về Router
Router hay gọi là thiết bị định tuyến hoặc bộ định tuyến, là một thiết bị
mạng máy tính dùng để chuyển các gói dữ liệu qua một liên mạng và đến các
đầu cuối, thông qua một tuyến trình gọi là định tuyến.
2.1.1. Nhiệm vụ và phân loại
2.1.1.1. Nhiệm vụ
- Router là thiết bị mạng hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI (Network
Layer). Router kết nối hai hay nhiều mạng IP với nhau.er k
- Router có thể kết nối với các loại mạng khác lại với nhau, từ những
Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại đường dài tốc độ
chậm.
Quản Trị Mạng – K3 24
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Bài tập lớn Project 2
* Router được chế tạo với hai mục đích chính:
•Phân cách các mạng máy tính thành các segment riêng biệt để giảm hiện
tượng đụng độ, giảm broadcast hay thực hiện chức năng bảo mật.
•Kết nối các mạng máy tính hay kết nối các user với mạng máy tính ở
khoảng cách xa với nhau thông qua các đường truyền thông: điện thoại, ISDN,
T1, X.25…
- Cùng với sự phát triển của switch, chức năng đầu tiên của router ngày nay
đã được switch đảm nhận một cách hiệu quả. Router chỉ còn phải đảm nhiệm
việc thực hiện các kết nối truy cập từ xa (Remote Access) hay các kết nối mạng
WAN cho hệ thống mạng LAN.
- Do hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI, Router sẽ hiểu được các

protocol quyết định phương thức truyền dữ liệu. Các địa chỉ mà router hiểu là
các địa chỉ “giả” được quy định bởi các protocol. Ví dụ như địa chỉ IP đối với
protocol TCP/IP, địa chỉ IPX đối với protocol IPX…Do đó tùy theo cấu hình,
router quyết định phương thức và đích đến của việc chuyển các packet từ nơi
này sang nơi khác. Một cách tổng quát router sẽ chuyển packet theo các bước
sau:
+ Đọc packet.
+ Gỡ bỏ dạng Format quy định bởi Protocol của nơi gửi.
+ Thay thế phần gỡ bỏ đó bằng dạng Format của protocol của đích đến.
+ Cập nhật thông tin về việc chuyển dữ liệu: địa chỉ, trạng thái của nơi gửi,
nơi nhận.
+ Gửi Packet đến nơi nhận qua đường truyền tối ưu nhất.
2.1.1.2. Phân loại
Router có nhiều cách phân loại khác nhau. Tuy nhiên người ta thường có
hai cách phân loại chủ yếu sau:
- Dựa theo công dụng của router: theo cách phân loại này người ta chia
Router thành Remote Access Router, ISDN Router, Serial Router, Router/Hub
- Dựa theo cấu trúc của Router: fixed configuration router, modular router.
Tuy nhiên không có sự phân loại rõ ràng router: mỗi một hãng sản xuất có
thể có các tên gọi khác nhau, cách phân loại khác nhau.
Ví dụ cách phân loại của hãng Cisco được trình bày theo bảng sau:
Quản Trị Mạng – K3 25

×