Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

27 câu hỏi ôn tập môn hệ thống thông tin - Đại học Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.95 KB, 21 trang )

Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày các nguy cơ gây mất an toàn và bảo mật Hệ thống
thông tin.
Trả lời:
Các nguy cơ mất an toàn và bảo mật Hệ thống thông tin:
Đó là các hành vi, sự kiện, đối tượng có khả năng ảnh hưởng đến
an toàn của hệ thống như:
+ Đánh cắp thông tin điện tử
+ Đánh cắp thông tin vật lý như lấy văn bản từ máy in hoặc
các băng đĩa máy tính
+ Xâm phạm riêng tư
+ Chặn đường truyền tin
+ Máy tính và các thiết bị ngoại vi bị hỏng
Đối với mỗi thành phần của hệ thống ta có những nguy cơ như:
+ Máy khách: truy cập trái phép, gặp lỗi
+ Đường truyền: Phong tỏa đường truyền, bắt gói tin, trộm
cắp và gian lận, thay đổi thông điệp…
+ Máy chủ: tin tặc, virus và sâu máy tính, trộm cắp và gian lận,
phá hoại, tấn công từ chối dịch vụ.
+ Hệ thống: lấy cắp thông tin, sao chép thông tin, thay thế
thông tin, hỏng phần cứng phần mềm.
2. Khi HTTT bị xâm hại, doanh nghiệp nên sử dụng công cụ nào
để đảm bảo tính an toàn và bảo mật HTTT
Trả lời:
Khi HTTT bị xâm hại, doanh nghiệp có thể sử dụng một số công cụ
để tìm ra nguyên nhân và khắc phục hậu quả như:
Đối với kiểm soát truy cập:
Về mức vật lý: DN có thể sử dụng camera và còi báo động…
Về mức logic: Sử dụng hệ thống tường lửa với chức năng phân
tách mạng nội bộ với mạng công cộng, giới hạn các lưu lượng lưu
thông qua tường lửa và theo dõi ghi chép các lưu lượng lưu thông


qua tường lửa theo yêu cầu của người quản trị để phân tích đánh
giá mức độ an toàn của hệ thống; hệ thống phát hiện xâm nhập
thực hiện chủ yếu bằng cách theo dõi và có thể phản ứng lại với
các xâm nhập; sử dụng phần mềm diệt virus; access control.
Tiếp theo DN có thể sử dụng mã hóa và các phương thức để bảo về
mạng không dây như WPA hoặc WEP.
3. Khái niệm về ERP? Mục đích ứng dụng hệ thống ERP trong
doanh nghiệp?
Trả lời:
• Khái niệm ERP: ERP - hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp, viết tắt của enterprise resources planning là một hệ thống
thông tin quản lý tích hợp các nguồn lực của doanh nghiệp bao
trùm toàn bộ các hoạt động chức năng chính của doanh nghiệp
như:
Kế toán: quản lý sổ cái, sổ phụ tiền mặt, sổ phụ ngân hàng, các
khoản phải thu, khoản phải trả, bán hàng…
Quản lý nhân sự: quản lý lương.
Quản lý sản xuất: lập kế hoạch sản xuất, nguyên vật liệu, phân
phối, mã vạch, công thức sản phẩm…
Quản lý hậu cần: quản lý kho hàng, quản lý giao nhận, quản lý
cung cấp.
Quản lý bán hàng: quản lý yêu cầu đặt hàng, lập kế hoạch bán
hàng.
• Mục đích ứng dụng của hệ thống ERP trong doanh nghiệp:
Hệ thống ERP được ứng dụng cho các công ty để nhằm nâng cao
khả năng quản lý doanh nghiệp cho lãnh đạo và khả năng tác
nghiệp cho nhân viên. Với công ty đa quốc gia ứng dụng cho từng
chi nhánh, kết nối các chi nhánh trên toàn cầu; đối với công ty con
ứng dụng ERP là công cụ tăng hiệu quả quản lý.
Giải quyết vấn đề:

+ Tính giá thành sản phẩm
+ Tạo hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ với kiểm soát chéo
+ Tạo báo cáo phân tích nhiều chiều một cách nhanh chóng
+ Quản lý 1 hệ thống với nhiều kho để nhằm tránh tình trạng
nơi này xuất nơi kia không nhập
+ Quản lý công, nợ khách hàng
4. Nêu và phân tích những đặc điểm của hệ thống ERP?
Trả lời:
Hệ thống ERP là một hệ thống quản lý với quy trình hiện đại theo
tiêu chuẩn quốc tế gồm có 5 đặc điểm chính sau:
1. ERP là một hệ thống tích hợp quản trị sản xuất kinh doanh
(Integrated Business Operating System). Tích hợp là mọi công
đoạn, mọi phòng ban mọi người chức năng đều được liên kết
cộng tác phối hợp với nhau trong một quá trình hoạt động kinh
doanh thống nhất. Tính tích hợp thể hiện ở chỗ sử dụng chung
một cơ sở dữ liệu, không có dữ liệu nào phải nhập 2 lần vào
cùng một hệ thống. Khi sử dụng chung một hệ cơ sở dữ liệu sẽ
tránh được sai sót khi nhiều người cùng nhập dữ liệu, tăng tốc
độ dòng công việc, tập trung dữ liệu và dễ dàng kiểm soát.
2. ERP là một hệ thống do con người làm chủ với sự hỗ trợ của
máy tính (People system supported by the computer). Những
cán bộ, các nghiệp vụ mới là chủ yếu còn máy tính các phần
mền chỉ là để hỗ trợ. Người sử dụng phải được đào tạo một cách
cẩn thẩn, tính tích cực của từng nhân viên là những yếu tố quyết
định.
3. ERP là một hệ thống liên kết các phòng ban của công ty với
nhau (Communication among departments). Các phòng ban làm
việc trao đổi cộng tác với nhau chứ không phải mỗi phòng ban
là một cát cứ.
4. ERP là một hệ thống hoạt động theo quy tắc. (Formal system)

tức là hệ thống phải hoạt động theo quy tắc và kế hoạch rõ ràng.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được lập ra theo tuần, tháng,
quý, năm. Hệ thống không thể hoạt động khi không có kế
hoạch. Các quy tắc, quy trình xử lý phải được đặt ra từ trước.
5. ERP là một hệ thống với các trách nhiệm được xác định
(defined responsibilities). Ai làm việc gì, trách nhiệm ra sao
phải được quy định rõ từ trước.
5. Phân tích những lợi ích và thách thức khi ứng dụng ERP vào
hệ thống thông tin doanh nghiệp?
Trả lời:
Những lợi ích khi ứng dụng ERP vào hệ thống thông tin doanh
nghiệp(6)
- Tích hợp thông tin tài chính, cung cấp một cách kịp thời và
chính xác các thông tin tài chính doanh nghiệp
- Tích hợp thông tin đơn đặt hàng
- Chuẩn hóa và cải tiến quá trình sản xuất
- Quản lý kho: giảm bớt chi phí, tăng độ chính xác.
- Chuẩn hóa thông tin nhân sự
- Giảm bớt chứng từ, tài liệu.
Những thách thức khi ứng dụng ERP vào hệ thống thông tin doanh
nghiệp(7)
- Nhiều chi phí khi thiết lập ERP: thời gian, tiền bạc, nhân lực
- Thực hiện ERP khó: phải thay đổi nhiều chu trình nghiệp vụ;
quy trình gửi nhận thông tin vào hệ thống.
- Đào tạo tốn nhiều chi phí
- Mức độ riêng tư trong hệ thống ERP
- Tốn thời gian để thấy được lợi ích của ERP: thông thường phải
mất 8 tháng hoạt động mới nhận thấy lợi ích mang lại của ERP.
- Việc kiểm soát đối với nhân viên: chia sẻ thông tin, ra quyết
định, chống đối, dư thừa, lỗi.

- Khoảng ½ HT ERP thực hiện đều thất bại.
6. Những bên nào cần có mặt tham gia vào quá trình triển khai
hệ thống ERP cho doanh nghiệp? Quy trình triển khai hệ thống
ERP bao gồm những giai đoạn chính nào?
Trả lời:
Những bên cần có mặt để tham gia vào quá trình triển khai hệ
thống ERP cho doanh nghiệp là:
Nhà cung cấp: những nhà cung cấp lớn giá hàng triệu USD như
SAP, Oracle; những nhà cung cấp nhỏ giá vài trăm ngàn USD.
Công ty tư vấn: xuất thân từ các đơn vị tư vấn quản trị; dựa vào mô
tả về hệ thống mà doanh nghiệp cần mà chọn cho doanh nghiệp 1
hệ thống ERP phù hợp. Nước ngoài: IBM consulting,
Accenture…
Quy trình triển khai ERP gồm những giai đoạn chính là:
1. Đánh giá lại quy trình quản lý sản xuất kinh doanh: được thực
hiện bởi ban giám đốc nhằm đánh giá lại tình hình quản trị sản
xuất kinh doanh tìm ra những hạn chế vướng mắc…trong quy
trình, đồng thời nhận ra được cơ hội, thách thức để hoàn thiện
hệ thống hiện có. Sau đó ban giám đốc phải lập một kế hoạch
hành động.
2. Đào tạo cán bộ chủ chốt như giám đốc, phó giám đốc, trưởng
phòng, phó phòng các ban.
Nội dung đào tạo: ERP là gì?
Tại sao lại áp dụng ERP?
Lợi ích của nó.
Triển khai và sử dụng nó như thế nào?
3. Tổ chức dự án: Thành lập ban chỉ đạo gồm có giám đốc, tổng
giám đốc, ban giám đốc có nhiệm vụ theo dõi, giám sát công
việc của đội thực hiện dự án họp kiểm tra hàng tháng hoặc nửa
tháng một lần;

đội dự án gồm các trưởng phó phòng làm dự án và báo cáo cho
ban chỉ đạo họp hàng tuần;
tổ chuyên trách ; công ty tư vấn ERP.
4. Đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ với phương châm
chuyển giao công nghệ - thay đổi hành vi
5. Chạy thử.

7. Trình bày và phân tích những xu hướng của các hệ thống ERP
hiện nay?
Trả lời:
Hệ thống ERP hiện này gồm có 12 xu hướng chính:
1. Có tính khả hợp và dễ tích hợp
2. Các ứng dụng trong kinh doanh điện tử (E-business
applications)
3. Hỗ trợ quy trình bán hàng tự động (Sales force automatic)
4. Quản lý mối quan hệ với KH (customers relationship
management)
5. Tăng hiệu quả hoạt động mua bán trực tuyến (E-procurement)
6. Quản lý chuỗi cung ứng – system chain management
7. Ra quyết định kinh doanh thông minh – Business intelligent
8. Phạm vi khách hàng rộng hơn
9. Hỗ trợ người dùng tự phục vụ - self service users
10. Hỗ trợ người dùng di động – mobile users
11. Kết nối với các công ty khác – other companies
12. Tăng thích ứng Internet.
8. Tại sao nói việc tích hợp các mô đun trong hệ thống thông tin
doanh nghiệp thành một hệ thống duy nhất là tất yếu trong
thời đại toàn cầu hóa hoạt động kinh doanh hiện nay?
Trả lời:
Trước hết chúng ta cần hiểu tích hợp là gì? Tích hợp nghĩa là tập

hợp và tích cóp nhóm gọn một hoặc nhiều thành phần riêng lẻ vào
cùng một diện tích. Diện tích ở đây là trong một hệ thống thông tin
của doanh nghiệp. Module ở đây hiểu là những bộ phận nhỏ đảm
nhiệm những chức năng khác nhau trong hệ thống thông tin. Việc
tích hợp các mô đun trong hệ thống thông tin doanh nghiệp thành
một hệ thống duy nhất là việc tập hợp và tích cóp nhóm gọn các bộ
phận đảm nhiệm các chức năng khác nhau trong doanh nghiệp như
kế toán, kho hàng, bán hàng, mua hàng…vào trong một hệ thống
thông tin duy nhất và hệ thống này chính là ERP. ERP là một hệ
thống tích hợp và phối hợp hầu hết các quy trình tác nghiệp chủ
yếu của doanh nghiệp. Việc áp dụng ERP trong các doanh nghiệp
là tất yếu trong thời đại toàn cầu hóa hoạt động kinh doanh hiện
nay bởi những nguyên nhân sau:
1.Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của nhân loại và nó kết nối mọi
lĩnh vực mọi hoạt động của con người với nhau nhất là trong quá
trình hoạt động kinh doanh. ERP đáp ứng được nhu cầu này của
toàn cầu hóa.
2.Hiện nay với xu hướng toàn cầu hóa xuất hiện càng nhiều các
công ty đa quốc gia mà ERP có mục đích kết nối các chi nhánh của
công ty đa quốc gia lại với nhau. Điều này thuận lợi cho lãnh đạo
công ty quản lý doanh nghiệp.
3.ERP với những lợi ích và ưu thế của nó với đặc tính tích hợp đã
nâng cao hiệu quả quản lý của lãnh đạo và khả năng tác nghiệp của
nhân viên điều này rất có lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
4. Các xu hướng của ERP phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa hiện
nay.

9. Khái niệm về CRM? Những lợi ích cơ bản của hệ thống CRM
đối với doanh nghiệp?
CRM là viết tắt của customer relationship management là hệ thống

quản lý mối quan hệ với KH - CRM là một hệ thống tích hợp giúp
quản lý và liên kết toàn diện các quan hệ khách hàng thông qua
nhiều kênh và bộ phận chức năng khác nhau. CRM là một hệ thống
nhằm phát hiện ra khách hàng tiềm năng biến họ thành khách hàng
và giữ chân họ ở lại công ty.
Những lợi ích cơ bản của hệ thống CRM đối với doanh nghiệp là:
1. Tối ưu hóa các chu trình dịch vụ
2. Thiết lập mối quan hệ có lợi hơn với khách hàng
- Tăng mức độ hài lòng của khách hàng với DN
- Giảm tỷ lệ KH rời khỏi doanh nghiệp
3. Giảm chi phí hoạt động
- Chi phí tiếp cận KH mới
- Chi phí thu hút và lưu giữ KH
4. Tăng doanh thu cho DN nhờ việc xác định khách hàng và phân
đoạn có khả năng sinh lợi để marketing, bán hàng chéo, bán
hàng có giá trị cao hơn.
10. Phần mềm CRM và hệ thống CRM giống và khác nhau như
thế nào? Nêu các phần mềm CRM hiện nay?
So sánh phần mềm CRM và hệ thống CRM:
Giống: cùng một mục đích là quản lý quan hệ với khách hàng, nó
có chức năng gần như nhau đó là marketing, bán hàng,
Khác:
+Hệ thống CRM bao gồm tất cả các nguồn lực của tổ chức hay
doanh nghiệp liên quan đến việc triển khai CRM như: phần mềm,
các hệ thống ứng dụng, nhân lực, các chính sách, quy trình, các thủ
tục áp dụng CRM của tổ chức hay doanh nghiệp.
+Phần mềm CRM là một trong những phương pháp để giải quyết
các yêu cầu đặt ra của hệ thống CRM tại tổ chức hay doanh nghiệp
áp dụng CNTT để thực hiện những vấn đề đặt ra trong hệ thống.
Các phần mềm CRM hiện nay là: System union, infor, Microsoft

dynamics, Kypernet…
Như vậy phần mềm CRM là một phần tử trong hệ thống CRM và
là nhân tố quan trọng nhất trọng hệ thống quyết định đến sự có mặt
của các nhân tố khác trong hệ thống.
11. Trình bày các chức năng chính trong một phần mềm CRM?
Trong một phần mềm CRM bao gồm các chức năng chính sau:
Phần mềm CRM bao gồm một tập hợp đa dạng các chức năng kinh
doanh quan trọng, cho phép hỗ trợ tự động hóa và quản lý đối với hầu
hết các hoạt động kinh doanh. Ba trong số các chức năng quan trọng
nhất của phần mềm CRM là Quản lý bán hàng (tự động hóa bán
hàng), Marketing và đáp ứng yêu cầu đơn hàng, Dịch vụ và hỗ trợ
khách hàng.
1. Tự động hóa bán hàng
Tự động hóa bán hàng trong hệ thống cung cấp một bộ công cụ
quản lý quá trình bán hàng theo các giai đoạn khác nhau và quản
lý các hoạt động của nhân viên bán hàng. Tự động hóa bán hàng
cho phép theo dõi và ghi lại mọi giai đoạn trong quá trình bán
hàng cho mỗi khách hàng tiềm năng, từ tiếp xúc ban đầu đển khi
kết thúc thương vụ. Tự động hóa bán hàng bao gồm các tính năng:
quản lý cơ hội, kết xuất báo giá, tạo lệnh bán, kết xuất hóa đơn, dự
báo bán hàng, tự động hóa quy trình làm việc, và quản lý kho hàng
2. Marketing và đáp ứng đơn đặt hàng
Hệ thống tự động hóa tiếp thị giúp doanh nghiệp xác định và nhắm
đến các khách hàng tốt nhất, sàng lọc các đầu mối cho lực lượng
bán hàng. Một chức năng quan trọng của marketing là quản lý và
đo lường hiệu quả của các chiến dịch tiếp thị qua email, thư tín,
telemarketing hay chào bán cá nhân trực tiếp… Tự động hóa tiếp
thị giúp quản lý, sàng lọc, bổ sung và nâng cao chất lượng khách
hàng tiềm năng trong cơ sở dữ liệu.
3. Dịch vụ và hỗ trợ khách hàng

Dịch vụ và hỗ trợ khách hàng trong hệ thống cho phép theo dõi và
quản lý các hoạt động dịch vụ khách hàng và các vấn đề hỗ trợ.
Dịch vụ khách hàng là một khác biệt quan trọng của các doanh
nghiệp, hệ thống phần mềm CRM giúp họ cải thiện kinh nghiệm
phục vụ khách hàng, đồng thời tăng hiệu quả và giảm chi phí.
Phần mềm CRM cung cấp công cụ để quản lý các vấn đề và các
yêu cầu dịch vụ phát sinh của khách hàng, cung cấp các công cụ
và kiến thức cơ sở để giúp khách hàng tự phục vụ, giúp nhân viên
phục vụ nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
12. Các hệ thống CRM chủ yếu hỗ trợ các hoạt động nào của
doanh nghiệp? Vì sao?
Hệ thống CRM chủ yếu hỗ trợ cho các hoạt động quản trị quan hệ
khách hàng của doanh nghiệp.
1. Tìm kiếm và có được khách hàng
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng
3. Duy trì khách hàng
Bởi vì CRM là một hệ thống gồm nhiều kĩ thuật từ marketing cho tới
quản lý thông tin 2 chiều của khách hàng, cùng với các công cụ để
phân tích hành vi của từng phân khúc thị trường đối với hành vi mua
sắm của từng đối tượng khách hàng.
1. Với sự trợ giúp của các công cụ phần mềm và CSDL CRM các tổ
chức có thể có khách hàng mới bằng cách quản trị thật tốt các hoạt
động: quan hệ với khách hàng, bao quát hoạt động khách hàng,
marketing trực tiếp, và xử lý đơn đặt hàng.
2. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng bằng cách
sử dụng các công cụ hỗ trợ cung cấp dịch vụ khách hàng dựa trên
Web làm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng thông qua việc
hỗ trợ các dịch vụ cốt lõi cho đội ngũ các chuyên gia bán hàng và
dịch vụ cũng như các đối tác kinh doanh trong môi trường mạng.
Các công cụ tự động hóa bán hàng, marketing trực tiếp và xử lý

đơn đặt hàng của CRM giúp tổ chức thực hiện cross-sell và up-sell
cho khách hàng. Giá trị mà khách hàng được hưởng ở đây là sự
thuận tiện của giao dịch one-stop với giá cả hấp dẫn.
3. Phần mềm phân tích và CSDL của CRM giúp phát hiện sớm các
khách hàng tiềm năng và trung thành của tổ chức và mở rộng hình
thức tiếp thị có mục tiêu và các chương trình tiếp thị quan hệ. Giá
trị mà KH được hưởng ở đây là mối quan hệ kinh doanh mang tính
cá nhân hóa và được tôn vinh.
13. Trình bày và phân tích các tiêu chí để đánh giá một hệ thống
CRM hiệu quả ?
Các tiêu chí để đánh giá một hệ thống CRM hiệu quả là:
1. Thời gian gắn bó của khách hàng với doanh nghiệp: Đây là một
tiêu chí không thể thiếu trong đánh giá một hệ thống CRM hiệu
quả. Mục đích của CRM là để phát hiện ra đối tượng tiềm năng,
biến họ thành khách hàng của doanh nghiệp và giữ chân họ lại với
công ty. Vì vậy mà thời gian khách hàng ở lại với doanh nghiệp
càng lâu thì càng chứng tỏ hệ thống CRM là hiệu quả. Tiêu chí này
tổng hợp và phản ánh được các tiêu chí khác như tỷ lệ khách hàng
chuyển từ quan tâm sang mua sản phẩm, mức độ tin cậy của khách
hàng với DN về thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ…; tỷ lệ bán hàng
cho cùng một đối tượng.
2. Tỷ lệ đối tượng chuyển từ sang tâm sang mua sản phẩm của doanh
nghiệp.
3. Tỷ lệ không hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm
14. Vì sao thời gian gắn bó của khách hàng với doanh nghiệp được coi
là một tiêu chí không thể thiếu trong đánh giá một hệ thống CRM
hiệu quả?
15. Nói rằng CRM là một phân hệ trong ERP đúng hay sai? Vì
sao?
CRM là một phân hệ trong ERP bởi vì ERP là một hệ thống tích hợp

các quy trình kinh doanh trọng yếu của doanh nghiệp dựa trên sự tích
hợp các mô đun phần mềm và hệ thống CSDL tác nghiệp tập trung
của doanh nghiệp. Phần mềm ERP trong hệ thống ERP tích hợp
những chức năng chung của một tổ chức vào một hệ thống duy nhất
trong đó có cả CRM. Hơn nữa 1 trong những xu hướng ERP là quản
lý mối quan hệ với khách hàng…
16. SCM là gì? Trình bày các đặc trưng của quá trình quản lý
chuỗi cung ứng ?
SCM là supply chain management- hệ thống quản lý chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các tổ chức bao gồm nhà cung cấp,
nhà sản xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối và các thiết bị hậu cần nhằm
thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển hóa chúng
thành những sản phẩm trung gian sau cùng là sản phẩm rồi phân phối
chúng đến khách hàng. SCM là tập hợp các thủ thuật nghệ thuật và
khoa học để cải thiện quản lý chuỗi cung ứng này một cách tốt nhất.
Các đặc trưng của quá trình quản lý chuỗi cung ứng là:
SCM là một dây chuyền cung ứng gồm 5 thành phần cơ bản là sản
xuất, vận chuyển, tồn kho, định vị và thông tin. Vì vậy mà quản lý
chuỗi cung ứng là quản lý sản xuất, vận chuyển, tồn kho, định vị,
thông tin.
Hệ thống SCM phối hợp nhiều quy trình nghiệp vụ với nhau nhằm
làm tăng tốc độ dòng thông tin, dòng sản phẩm, dòng thanh toán,
nhằm giảm thời gian, giảm nỗ lực dư thừa và chi phí lưu kho. Các
nghiệp vụ đó bao gồm: lập kế hoạch mua nguyên nhiên vật liệu, lựa
chọn nhà cung ứng, lập kế hoạch về lượng hàng sản xuất, quản lý quá
trình giao hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, quản lý trả lại
hàng và hướng dẫn KH trong việc nhận hàng. Do đó việc quản lý
chuỗi cung ứng quan trọng là quản lý thông tin về các bộ phận tham
gia vào quá trình chuỗi cung ứng.
Quản lý chuỗi cung ứng là việc phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ

thuật khoa học nhằm cải thiện cách thức của các công ty tìm kiếm các
nguồn nguyên liệu, sản xuất thành sản phẩm rồi phân phối chúng.
17. Trình bày và phân tích các thành phần chính trong một hệ
thống quản lý chuỗi cung ứng?
Các thành phần chính của hệ thống quản lý chuỗi cung ứng bao gồm
5 thành phần:
1. Sản xuất: là khả năng dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản
phẩm. Phân xưởng và nhà kho là cơ sở vật chất và trang thiết bị
chủ yếu của thành phần này. Trong quá trình sản xuất, nhà quản trị
luôn phải cân bằng giữa đáp ứng nhu cầu khách hàng và hiệu quả
sản xuất của doanh nghiệp.
2. Vận chuyển: Đây là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển
nguyên vật liệu hay sản phẩm, giữa các nơi trong dây chuyền cung
ứng. Ở đây sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu
quả công việc được biểu thị ở việc lựa chọn các phương thức vận
chuyển. Có 6 phương thức vận chuyển:
- Đường biển: giá rẻ, thời gian vận chuyển dài, bị giới hạn về địa
điểm giao nhận.
- Đường sắt: giá rẻ, thời gian vận chuyển TB, bị giới hạn về địa
điểm giao nhận
- Đường hàng không: nhanh, giá đắt
- Dạng điện tử: giá rẻ, nhanh, giới hạn hàng hóa vận chuyển
- Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn về hàng hóa
vận chuyển.
- Đường bộ: thuận tiện, nhanh
3. Tồn kho: tồn kho phản ánh được mức doanh thu và lợi nhuận của
công ty. Nếu DN tồn kho ít chứng tỏ bán được hàng và ngược lại,
tồn kho nói lên hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty.
4. Định vị: là việc lựa chọn nguồn cung cấp sản phẩm? Chọn nơi tiêu
thụ tốt nhất? Để quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh

nghiệp diễn ra một cách suôn sẻ
5. Thông tin: là “nguồn dinh dưỡng” của hệ thống SCM. Nếu thông
tin chính xác thì hệ thống sẽ cho ra kết quả chính xác và ngược lại.
Do đó hệ thống SCM đòi hỏi phải khai thác thông tin từ nhiều phía
khác nhau và cố gắng thu thập nhiều nhất lượng thông tin cần
thiết.
18. Tại sao việc quản lý thông tin trong doanh nghiệp lại gắn liền
với việc quản lý chuỗi cung ứng?
Thông tin là “nguồn dinh dưỡng” của hệ thống SCM nó đóng vai trò
quan trọng trong SCM. Nếu thông tin mà chính xác thì hệ thống sẽ
đưa ra kết quả chính xác. Nếu thông tin mà không chuẩn xác hệ thống
sẽ mất khả năng phát huy tác dụng. Ví dụ như việc cung cấp thông tin
của doanh nghiệp về công suất sản xuất, hiện trạng về nguồn lực và
những thông tin về khách hàng một cách chuẩn xác cho hệ thống
SCM sẽ góp phần giúp SCM đưa ra kết quả về kế hoạch sản xuất sao
cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng…
SCM là một hệ thống tích hợp nhằm quản lý và liên kết các bộ phận
sản xuất, nhà cung ứng và khách hàng. Muốn quản lý và liên kết được
các bộ phận này cần phải có thông tin từ doanh nghiệp. Việc quản lý
thông tin về doanh nghiệp một cách chặt chẽ sẽ giúp cho quá trình
quản lý chuỗi cung ứng được tốt hơn.
Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng cung cấp khả năng hiển thị thông
tin mở một cách nhanh chóng được chia sẻ giữa các bộ phận trong
chuỗi cung ứng, tự động hóa luồng thông tin giữa doanh nghiệp với
các đối tác khác của nó để đưa ra quyết định tốt hơn nhằm tăng hiệu
suất.
Quản lý chuỗi cung ứng là quản lý từ nhà cung cấp đến phân phối,
quản lý thông tin là việc quản lý các thông tin về nhà cung cấp về bộ
phận sản xuất, bộ phận vận chuyển, bộ phận lưu kho của doanh
nghiệp.

Chính vì vậy mà quản lý thông tin doanh nghiệp luôn gắn liền với
quản lý chuỗi cung ứng.
19. Các ứng dụng của quản lý chuỗi cung ứng hiện nay?
Các ứng dụng của quản lý chuỗi cung ứng hiện nay bao gồm:
1. Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng: tự động hóa dòng thông tin của
1 công ty với các đối tác khác trong chuỗi cung ứng.
2. Hệ thống lập kế hoạch chuỗi cung ứng: tạo các dự báo nhu cầu
của 1 sản phẩm (lập kế hoạch nhu cầu) giúp cho triển khai kế
hoạch phát triển sản xuất và nguồn lực của sản phẩm đó.
3. Hệ thống thực thi chuỗi cung ứng: quản lý dòng sản phẩm luân
chuyển qua các trung tâm phân phối và các kho hàng đảm bảo sản
phẩm sẽ đến được đúng địa điểm theo cách hiệu quả nhất.
20. So sánh sự giống nhau và khác nhau của SCM và logictics
So sánh SCM Logictics
Giống Đều hoạch định, thực hiện, kiểm soát các hoạt động vận
chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như
thông tin từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
Khác SCM rộng hơn logictics bao
gồm cả logictics và quá
Logictics là một phần
trong SCM . Logictics
trình sản xuất, thúc đẩy sự
phối hợp về qui trình và
hoạt động của các bộ phận
marketing, kinh doanh, thiết
kế sản phẩm, tài chính,
công nghệ thông tin . SCM
chú trọng đến hoạt động
mua hàng (procurement)

chú trọng đến việc giải
quyết về chiến lược và
phối hợp giữa marketing
và sản xuất.
21. Trình bày các tiêu chí trong đánh giá chuỗi cung ứng hiệu quả?
Dựa vào mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng là quản trị một cách hiệu
quả quá trình cung ứng sản phẩm bằng cách dự báo nhu cầu, kiểm
soát hàng tồn kho, cải tiến mạng lưới các mối quan hệ kinh doanh
giữa các tổ chức doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp, nhà
phân phối và các đối tượng liên quan khác. Các tiêu chí trong đánh
giá chuỗi cung ứng hiệu quả là:
1. Tỷ lệ thiếu hụt hay ứ đọng hàng tồn kho
2. Tỷ lệ hoàn thành mục tiêu về doanh số bán hàng
3. Tỷ lệ hàng bị lỗi và kém chất lượng
22. Nói rằng SCM là một phân hệ trong ERP đúng hay sai? Vì sao?
Là đúng bởi vì ERP – Hệ thống hoạch định các nguồn lực của doanh
nghiệp (Enterprise resources Planning) là bộ giải pháp công nghệ thông
tin có khả năng tích hợp toàn bộ các ứng dụng quản lý sản xuất kinh
doanh vào một hệ thống duy nhất nhằm tự động hoá các quy trình quản
lý….
Với ERP, mọi hoạt động của công ty từ quản trị nguồn nhân lực, quản
lý dây chuyền sản xuất và cung ứng vật tư, quản lý tài chính nội bộ, đến
việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm, trao đổi với đối tác, khách hàng… đều
được thực hiện trên một hệ thống duy nhất. ERP được xem là một giải
pháp quản trị doanh nghiệp thành công nhất trên thế giới hiện nay.
Trước hết, ERP tính toán và dự báo các khả năng có thể phát sinh
trong quá trình điều hành sản xuất/kinh doanh của công ty. Chẳng hạn,
ERP giúp nhà máy tính toán chính xác kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu
cho mỗi đơn hàng dựa trên tổng nhu cầu nguyên vật liệu, tiến độ, năng
suất, khả năng cung ứng… Cách làm này cho phép công ty luôn có đủ vật

tư sản xuất, mà vẫn không để lượng tồn kho quá lớn gây đọng vốn. ERP
còn là công cụ hỗ trợ trong việc lên kế hoạch cho các nội dung công việc,
nghiệp vụ cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như
hoạch định chính sách giá, chiết khấu, các hình thức mua hàng, hỗ trợ
tính toán ra phương án mua nguyên liệu, tính được mô hình sản xuất tối
ưu…
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng hệ thống ERP sẽ cung cấp các
công cụ và tạo điều kiện cho các dây chuyền cung ứng (cả đơn giản
và phức tạp) thành công. Như vậy SCM chính là một phân hệ con của
ERP và đảm nhiệm chức năng quản lý chuỗi cung ứng của hệ thống.
23. So sánh mạng internet, intranet, extranet
So sánh Internet Intranet Extranet
Giống
nhau
Đều là mạng truyền thông, liên kết các máy tính đơn lẻ
với nhau, cung cấp các dịch vụ để có thể chia sẻ thông tin
với nhau; đều sử dụng công nghệ phần mềm như nhau và
đều sử dụng ngôn ngữ HTML để tạo các trang thông tin
trên Web và thiết lập các siêu liên kết với các websites
khác. 3 loại mạng này đang trở thành những cơ sở nền
tảng cho thương mại và kinh doanh điện tử
Khác
nhau
Mạng internet là
mạng của các loại
Mạng intranet là
mạng riêng của
Mạng extranet
bao gồm 2
mạng và có phạm

vi toàn cầu, sử
dụng nhiều loại
phương tiện
truyền thông khác
nhau và cung cấp
nhiều loại dịch vụ
trên mạng như
email, telnet, trao
đổi nói chuyện
điện tử mạng
internet mở đối
với tất cả mọi
người.
doanh nghiệp được
thiết kế dựa trên
chuẩn Web và
truyền thông qua
mạng internet.
Intranet chia sẻ
thông tin và các tài
nguyên khác trong
DN, nó đảm bảo
tính duy nhất của
thông tin trong
doanh nghiệp và
kết nối nhiều máy
tính với mạng
internet qua 1 cổng
duy nhất.
Mạng này được

bảo vệ trước sự
xâm nhập từ bên
ngoài bằng các bức
tường lửa.
mạng intranet
liên kết với
nhau nhằm trao
đổi thông tin
giữa 2 doanh
nghiệp. Mạng
này tạo ra các
ứng dụng mà
các bên cộng
tác và khách
hàng có thể truy
cập nhưng
không dành cho
công chúng nói
chung. Mạng có
các khối phần
cứng phần mềm
để mã hóa
thông tin, kiểm
soát và bảo vệ
thông tin giữa
các đối tác với
nhau thông qua
bức tường lửa.
24. Mạng máy tính được phân loại như thế nào? Trình bày kiến
trúc mạng và việc chuẩn hóa mạng

Dựa vào phạm vi phân bổ mạng ta chia mạng máy tính ra thành các
mạng sau:
1. GAN – global area network là mạng kết nối các máy tính trên
phạm vi toàn cầu, giữa các châu lục với nhau.
2. WAN – wide area network là mạng diện rộng, kết nối các máy tính
trong phạm vi một đất nước
3. MAN – metrolitical area network là mạng kết nối các máy tính
trong phạm vi một thành phố
4. LAN – local area network là mạng cục bộ, kết nối các máy tính
trong phạm vi bán kính khoảng vài trăm mét.
Dựa vào cấu hình mạng chia mạng máy tính làm 5 loại:
1. Mạng đường trục (Bus topology): là mạng có cấu hình đơng giản,
các máy tính đều được kết nối với 1 đường trục duy nhất.
2. Mạng vòng tròn (ring topology) là mạng có kết cấu giống như
mạng đường trục nhưng điểm đầu và cuối của đường trục được nối
lại với nhau.
3. Mạng sao (star topology) là mạng có kết cấu mà trong mạng này
một máy tính cỡ lớn hày cỡ vừa, một máy chủ tệp, hoặc một thiết
bị mạng ở trung tâm với các cáp dẫn truyền từ thiết bị trung tâm
tới các thiết bị mạng khác.
4. Mạng cây (tree topology) là một mạng phân cấp, trong đó thiết bị
ở vị trí cao nhất là máy tính lớn kết nối với các thiết bị khác ở mức
thấp hơn.
5. Mạng hỗn hợp (mesh topology) là mạng máy tính mà phần lớn các
thiết bị có thể kết nối với 2 hay 3 thiết bị hoặc thậm chí nhiều hơn
mà không theo khuôn mẫu thông thường vd như mạng điện thoại
công cộng.
Kiến trúc mạng:
Thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và tập các quy tắc,
quy ước buộc các thực thể tham gia truyền thông phải tuân thủ để

đảm bảo truyền thông tin một cách tin cậy. VD: enthernet, apple
talk, tokenring…
Chuẩn hóa mạng:
Định ra các chuẩn để sử dụng các thiết bị mạng do bất kỳ nhà sản
xuất nào sản xuất.
VD các tổ chức uy tín như ISO, IEEE, ITU
25. Giao thức của mạng máy tình là gì? Cho ví dụ và giải thích về
các giao thức này?
Giao thức của mạng máy tính là: là tập hợp các luật và chuẩn được
đặt ra để các máy tính kết nối và trao đổi thông tin với nhau sao cho
có hiệu quả và ít gặp lỗi nhất.
Ví dụ: TCP/IP là truyền thông tin giữa các máy tính trên mạng
Internet. TCP là giao thức thuộc tầng vận chuyển còn IP là giao thức
thuộc tầng mạng của mô hình OSI.
TCP là transmission control protocol; IP là internet protocol
Giải thích:
Giao thức này chỉ ra làm thế nào các thiết bị điện tử kết nối với mạng
Internet và làm thế nào dữ liệu được truyền giữa chúng.
Bộ giao thức TCP/IP, (tiếng Anh: Internet protocol suite hoặc IP
suite hoặc TCP/IP protocol suite - bộ giao thức liên mạng), là một bộ
các giao thức truyền thông cài đặt chồng giao thức mà Internet và hầu
hết các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó. Bộ giao thức
này được đặt tên theo hai giao thức chính của nó là TCP (Giao thức
Điều khiển Giao vận) và IP (Giao thức Liên mạng).
Bộ giao thức TCP/IP có thể được coi là một tập hợp các tầng, mỗi
tầng giải quyết một tập các vấn đề có liên quan đến việc truyền dữ
liệu, và cung cấp cho các giao thức tầng cấp trên một dịch vụ được
định nghĩa rõ ràng dựa trên việc sử dụng các dịch vụ của các tầng
thấp hơn. Về mặt lôgic, các tầng trên gần với người dùng hơn và làm
việc với dữ liệu trừu tượng hơn, chúng dựa vào các giao thức tầng cấp

dưới để biến đổi dữ liệu thành các dạng mà cuối cùng có thể được
truyền đi một cách vật lý.
TCP là một trong những giao thức cốt lõi của bộ giao thức này.TCP là
tầng trung gian giữa giao thức IP bên dưới và một ứng dụng bên trên.
Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách
đáng tin cậy và đúng thứ tự. TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều
ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời
chạy trên cùng một máy chủ.
IP là một giao thức có nhiệm vụ kết nối các mạng con thành liên kết
mạng để truyền dữ liệu, đây là một giao thức kiểu không liên kết, có
nghĩa là không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ
liệu.
26. Trình bày khái niệm mạng máy tính và một số thiết bị của
mạng máy tính.
Mạng máy tính là mạng kết nối các máy tính và thiết bị với nhau bằng
đường truyền vật lý với một kiến trúc mạng nào đó nhằm chia sẻ tiềm
năng của mạng.
Thiết bị mạng máy tính dùng để kết nối các thiết bị người dùng cuối
với nhau để có thể truyền tin.
Thiết bị mạng kết nối trực tiếp và phân đoạn mạng. Một số thiết bị
của mạng máy tính là:
1. Bộ/thiết bị mạng tập trung (hub): Tập trung các kết nối bằng cách
gom góp các nhóm host và mạng sẽ nhận diện các host như một
chủ thể đơn lẻ và không ảnh hưởng đến tốc độ truyền dữ liệu. Bộ
Hub có khả năng tái sinh tín hiệu.
2. Bộ/thiết bị mạng chuyển mạch (switch): Chuyển dữ liệu đến nơi
kết nối thật sự cần dữ liệu này.
3. Bộ/thiết bị mạng định tuyến (router): là một thiết bị đặc biệt, giúp
kết nối các mạng cục bộ LAN với mạng diện rộng WAN.
4. Thiết bị mạng cầu (Bridge): Chuyển đổi dữ liệu, quản lý hoạt động

truyền dữ liệu giữa các mạng cục bộ LAN có kiến trúc mạng khác
nhau.
5. Bộ lặp (Repeater): khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao năng lượng
trong quá trình truyền đi.
27. Cách thức tổ chức dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của hệ thống
thông tin quản lý có ưu điểm gì so với tổ chức dữ liệu trên các tập
tin truyền thống?
Việc tổ chức dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quản
lý sẽ giúp lưu trữ một các hiệu quả và khoa học, cho phép quản lý dữ
liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Những ưu điểm nổi bật của nó so với tổ chức dữ liệu trên các tập tin
truyền thống:
1. Tránh dư thừa, trùng lặp dữ liệu.
2. Đảm bảo tính nhất quán trong cơ sở dữ liệu
3. Các dữ liệu lưu trữ có thể được chia sẻ
4. Đảm bảo bảo mật dữ liệu
5. Có thể thiết lập các chuẩn trên dữ liệu
6. Duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu

×