Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

lý thuyết quản trị ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.11 KB, 31 trang )

1.Khái niệm NHTM: ( theo quan điểm hiện đại): NHTM là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dvu tài chính đa dạng- đặc biệt là tín dụng tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trng nền kinh tế.(theo luật TCTD của VN): NHTM là một
loại hình TCTD đc thực hiện toàn bộ hđ ngân hàng và các hđ kinh doanh khác có liên
quan nhằm mục tiêu lợi nhuận
2. vai trò NHTM: + là trung gian tài chính thực hienj vai trò điều chuyển các khoản
tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và
các thành phần kinh tế khác đầu tư vào nhà cửa thiết bị và các tài sản khác.+ là trung
gian thanh toán thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán các giao dịch mua bán hàng
hóa và dịch vụ của họ.+ là người bảo lãnh cam kết trả nợ khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán.+ giữ vai trò là đại lý thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ
tài sản của họ phát hành or chuộc lại chứng khoán.+ là người thực hiện các chính sách
kinh tế của CP góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã
hội( là chủ thể chịu tác động trực tiếp của các công cụ và là cầu nối chuyển tiếp các
tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế).+ là cầu nối cho sự phát triên kinh tế
đối ngoại giữa các quốc gia
3. phân loại NHTM: + căn cứ vào tính chất sở hữu:NHTM công( do nhà nc đầu tư
vốn điều lệ , thành lập, và tổ chức hđ kinh doanh) NHT tư( do tu nhân góp vốn để
thành lập). + căn cứ vào tiêu thức quốc tịch: NHTM bản xứ( do nhà nc or công dân nc
sở tại sở hữu) NHTM nc ngoài( do công dân or nhà nước nước ngoài sở hữu). + căn
cứ vào cơ quan cấp giấy phép hđ: NHTM toàn quốc( do CP TW or do 1 cơ quan quản
lý TW cấp giấy phép hđ) NHTM địa phương( do chính quyền địa phương cấp phép
hđ).+ căn cứ số lượng chi nhánh: NHTM duy nhất(chỉ có một hội sở hđ duy nhất trên
phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia) NHTM mạng lưới(có hội sở TW và phan chia chi
nhánh hđ trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ).+ căn cứ vào tiêu thức chuyên môn hóa hđ
ngân hàng: NHTM chuyên doanh( chỉ thực hiện một hay một vài hđ dịch vụ ngân hay
dịch vụ ngân hàng với một lĩnh vực một ngành kinh tê nào đó như NHTM công
thương ) NHTM đa năng( thực hiện đa dạng các dịch vụ ngân hàng).+ căn cứ vào
chiến lược kinh doanh: NHTM bán buôn( là cung cấp dịch vụ cho khách hàng tầm cỡ,
ko giao dịch cho khách hàng là cá nhân) NHTM bán lẻ( cung cấp dịch vụ cho khách


hàng là cá nhân). NHTM vừa bán buôn bán lẻ.+ căn cứ vào tổ chức sự phân cấp quyền
hạn: NHTM hội sở. NHTM chi nhánh
ở việt nam việc phân loại này đc thực hiện căn cứ vào khung pháp lý của chúng bao
gồm NHTM nhà nc( đc thành lập dưới hình thức là công ty trchs nhiệm 1 thành viên
do nhà nc sở hữu 100% vốn điều lệ)NHTM cổ phần( thành lập dưới hình thức cổ phần
do nhà nước và TCTC, cá nhân góp vốn), NHTM liên doanh( đc thành lập bằng vốn
góp một bên là việt nam 1 bên là nc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh). Chi nhánh
ngan hàng nc ngoài( là đv phụ thuộc của ngân hàng nc ngoài đc ngân hàng nc ngoài
đảm bảo chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại VN).
Ngoài ra theo cam kết khi gia nhập WTO , các tổ chức nc ngoài đc thành lập ngân
hàng 100% vốn nc ngoài tại VN từ ngày 1/4/2007.
4. phân loại dịch vụ ngân hàng: + dựa vào bảng cân đối: hđ nội bảng( gồm tât cả các
dv ngân hàng đc phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Gồm các dịch vụ nợ và vốn CSH
và dịch vụ tài sản có) hđ ngoại bảng( ko đc phản ánh trên bảng cân đối như dịch vụ
bao thanh toán, bảo lãnh, ủy thác, tư vấn…) => là kiểu phân loại truyền thống phù
hợp vs mô hình ngân hàng cổ điển. đối vs ngân hàng hiện đại các dv các dịch vụ ngoại
bảng chiểm tỷ trọng lớn nhưng ko đc phản ánh trên bảng cân đối.+ dựa vào đối tượng
khách hàng: khách hàng là doanh nghiêp( là những KH có tư cách pháp nhân như
công ty cổ phần , số lượng thường chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng doanh số giao dịch lại
lớn, ngân hàng có thể tiết kiệm đc chi phí giao dịch do lợi thế về quy mô gia dịch) KH
là cá nhân( thường chiếm tỷ trọng lớn về số lượng nhưng lại chiếm tỷ trọng nhỏ về
doanh số giao dịch)=> giúp ngân hàng có cơ sở xây dựng chiến lược tiếp cận và phục
vụ khách hàng tốt hơn do dịch vụ cung cấp phù hợp với đặc điểm riêng của từng
nhóm đới tượng.+ dựa vào thu nhập của các dịch vụ: dv tín dụng( gồm các dịch vụ
cho vay, thu nhập của dịch vụ này đc thể hiện thông qua lãi suất) dvu phi tín dụng( là
dịch vụ mà thu nhaaph đc tạo ra thông qua phí dịch vụ như dich vụ thanh toán, dịch
vụ ngân quỹ )=> giúp donh nghiệp quản trị đc dòng thu nhập của ngân hàng mình.
5.nội dung cơ bản của quản trị VCSH: + đánh giá thực trạng VCSH: quy mô vốn,
cơ cấu vốn, các hệ số dùng để đánh giá an toàn ( hệ số VCSH/tổng tiền gửi- ở VN thì
quy định này là 1/20, tỷ lệ này quá thấp sẽ ràng buộc khả năng mở rộng tiền gửi để

đáp ứng như cầu cho vay của ngân hàng. Hệ số VCSH/ tổng tài sản. hệ số VCSH/
tỏng tài sản có rủi ro- đc sử dụng vs mục đich tiêu chuẩn hóa những đòi hỏi về vốn
ngân hàng trên phạm vi quốc tế.đây chính là tỷ lệ an toàn vốn. ở VN theo thông tư số
13 thì tỷ lệ này phải duy trì mức tối thiểu là 9%) + lựa chọn pp tạo nguồn để phát triển
vốn chủ sở hữu thích hợp với nhu cầu hoạt động: tăng vốn từ bên ngoài( phát hành
chứng khoán) tăng vốn từ bên trong( gia tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn
hay các quỹ của ngân hàng).+ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tạo nguồn( áp
dụng biện pháp để đảm bảo quy mô và cấu trúc vốn chủ sở hữu sao cho phù hợp với
các kế hoạch, phù hợp yêu cầu kinh doanh)
6. các khoản mục của tài sản nợ: + vốn tiền gửi: tiền gửi thanh toán ( các tk giao
dịch) các loại tiền gửi như tiền gửi tk ko kỳ hạn, có kỳ hạn).+ vốn huy động từ phát
hàng chứng tù có giá như trá phiếu kỳ phiếu.+ vốn vay tù các tổ chức tín dụng như
vốn vay của ngân hàng nhà nước, vốn vay trên thị trường tiền tệ, vốn vay từ các ngân
hàng thương mại khác.+ các khoản nợ khác như thuế, các khoản phải nộp phải trả cho
nhà nước, phải trả lương cho nhân viên…Nội dung quản trị tài sản nợ: + xây dựng
kế hoạch nguồn vốn của NH (bao gồm các kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết theo
từng loại sản phẩm, theo thị trường + tổ chức huy động và điều hành vốn trong toàn
hệ thống phân định quyền hạn trách nhiệm của hội sở và từng chi nhánh.+ quản lý quy
mô và cơ cấu nguồn vốn quản lý kỳ hạn nợ và khả năng thanh toán nợ.+ định giá các
khoản nợ( xđ lãi suất huy động và lãi suất đi vay theo từng sản phẩm tiền gửi , tiền
vay phù hợp với chính sách lãi suất và quan hệ cung cầu vốn trên thị trường)+ theo
dõi kiểm soát chi phí và rủi ro trong huy động vốn đảm bảo quan hệ hợp lý giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay
7.khoản mục tài sản có :+ Tài sản bằng tiền hay ngân quỹ ( tiền mặt và tiền gửi các
TCTD như tiền gửi tại ngân hàng tw, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác)+ dư nợ
cho vay, cho thuê, các khoản đầu tư( mua ck, góp vốn liên kết)+ tài sản ủy thác,
TSCĐ, các khoản phải thu.+ các tài sản khácNội dung của quản trị tài sản có: +
quản trị ngân quỹ: -tính toán số ngân quỹ tối thiểu trong từng thời kỳ cân đối giữa các
bộ phận ngân quỹ và dự trữ sơ cấp( tiền gửi bắt buộc, tiền mặt, các khoản tiền gửi
khác)- quản lý dự trữ thứ cấp( đảm bảo khả năng thanh toán và trả nợ)+ quản trị cho

vay: muốn quản trị tốt cần tuân theo các quy tắc như chọn lọc người vay và giám sát
sử dụng tiền vay và tuân thủ các nguyên tắc cho vay,(đa dạng các danh mục cho vay
ko tập trung cho vay quá lớn vs một đối vs một khách hàng một nhóm khách hàng hay
một loại tiền , thực hiện bảo đảm bảo lãnh bảo hiểm đối vs các khoản tiền cho vay).
Cần quản trị đc danh mục đầu tư( xây dựng chính sách cho vay của ngân hàng, thiết
lập quy trình quản trị danh mục tiền vay, kiểm soát quy mô và cơ cấu danh mục cho
vay, kiểm soát những khoản cho vay có vấn đề).+ quản trị hđ đầu tư( xác định đc mục
tiêu trong đầu tư chứng khoán,đa dạng hóa danh mục tài sản để nâng cao sinh lợi, dự
báo môi trường kinh tế vĩ mô và phân tích đầu tư chứng khoán , xác định nhu cầu-quy
mô vốn đầu tư, tổ chức thục hiện chính sách và chiến lược quản lý danh mục đầu tư,
tổ chức chính sách và chiến lược quản lý danh mục.+ quản trị các tài sản khác như
quản trị khoản phải thu, TSCĐ
8. các khoản mục ngoại bảng: + tại thời điểm lập bảng cân đối chưa thể phân biệt rõ
tài sản hay nợ của ngân hàng+ hình thành gắn liền với các hđ bảo đảm tài chính tài trợ
thương mại, hđ đầu tư các sản phẩm tài chính phái sinh+ mang lại thu nhập cho ngân
hàng dưới dạng các khoản thu nhập phi lãi suất rủi ro ko sử dụng hết hạn mức Nội
dụng quản trị ts ngoại bảng: + phân loại tài sản ngoại bảng theo thời gian chủ
thể,tính chất rủi ro+ nghiên cứu dự báo về các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản ngoại
bảng đê hoạch định chính sách sản phẩm và giá dich vụ+ xác định đc mục tiêu chiến
lược quản trị và tổ chức kiểm soát quá trình thực hiện .+ dự phòng nguồn tài trợ cho
tài sản ngoại bảng( gia tăng ngân quỹ các chứng tờ khoán thanh toán với tỷ lệ sinh lời
thấp, vay mượn cấp bách với lãi suất cao trích quỹ dự phòng tổn thất
9.khả năng thanh khoản của ngân hàng: là khả năng cuả ngân hàng trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán của KH đc tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính
thanh khoản của nguồn vốn. một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi có nhiều tài
sản thanh khoản có khả năng mở rộng nguồn vốn một cách nhanh chóng với chi phí
thấp. tập trung vào hai sự cân đối có tính quyết định là cân đôi giữa nguồn vốn huy
động và cho vay cân đối giữa kỳ hạn huy động và kỳ hạn cho vay.Tính thanh khoản
của tài sản là khả năng chuyển tài sản thành tiền đc đo bằng thời gian và phí chuyển
đổi. ngân hàng nắm giữ một danh mục tài sản với tính thanh khoản khác nhau do đó

tính thanh khoản của danh mục tài sản đc đo bằng tỷ lệ các tài sản có tính thanh khoản
cao trên tổng tài sản. tỷ lệ này càng cao tính thanh khoản của tổng tài sản càng
lớn.Nội dung quản trị thanh khoản: + xác định cầu thanh khoản(nhu cầu rút tiền của
người gửi tiền, nhu cầu rut tiền của người gửi tiền, nhu cầu tín dụng hợp pháp của
khách hàng, các khoản tiền gửi và tiền vay+ xác điịnh cung thanh khoản: đáp ứng
cung ứng tiền của một ngân hàng như các khoản tiền gửi của khách hàng, các khoản
thanh toán nợ của khách hàng vay vốn, các khoản thu hồi từ hđ đầu tư, các khoản tiền
gửi của ngân hàng tại các đơn vị khác, tiền thu về từ việc bán mottj or 1 số các danh
mục ts của ngân hàng.+ xác định khe hở thanh khoản: là quan hệ cân đối giữa cung
thanh khoản và cầu thanh khoản theo thời gian, theo kỳ hạn như ngày năm
10.có hai quan điểm về quản trị tài sản và nợ trong ngân hàng:+ quan điểm quản
trị NH truyền thống thì theo các ngân hàng truyền thống thiên về quản trị tài sản nhiều
hơn việc quản trị các khoản nợ+quan điểm quản trị NH hiện đại: sự kết hợp quản trị
giữa tài sản và nợ. viêc quản trị tài sản và quản trị nợ kết hợp song song . cơ sở là kết
quả kinh doanh( thu nhập và chi phí) phụ thuộc vào hai bộ phận là tài sản và nợ=>
chú trọng kiểm soát quy mô cấu trúc , chi phí và thu nhập của cả tài sản và nợ. ý nghĩa
:tối đa hóa or ít nhất là ổn định mức thu nhập tù lãi( chênh lệch giữa thu tù lãi và chi
trả lãi) . tối đa hóa or ít nhất là bảo vệ trị giá tài sản của ngân hàng với mức rủi ro hợp
lý , giảm rủi ro lãi suất
CHƯƠNG 2:
11. chiến lựơc quản trị kết hợp tài sản và nợ : đây là chiến lược dung hòa giữa quản
trị tài sản và quản trị nợ chú trọng kiểm soát quy mô cấu trúc , chi phí và thu nhập của
cả tài sản và nợ. mục đích của quản trị tài sản và nợ là tạo lập và thực hiện các chiến
lược củng cố bảng cân đối, nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể tối đa hóa or ít nhất
là ổn định mức thu nhập tù lãi( chênh lệch giữa thu tù lãi và chi trả lãi) . tối đa hóa or
ít nhất là bảo vệ trị giá tài sản của ngân hàng với mức rủi ro hợp lý. Quanr lý chặt chẽ
giá cả của nguồn vốn hay lãi suất mà ngân hàng phải thanh toán đối với các khoản
tiền gửi và các khaonr vốn vay nhằm đạt đc mục tiêu về chi phí quy mô và cấu trúc
của nguồn vốn
12. khe hở nhạy cảm lãi suất hình thành từ do có chênh lệch giữa giá trị tài sản và

nợ nhạy cảm với lãi suất . sự ko phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản đc đo bằng
khe hở nhạy cảm lãi suất. Sự cần thiết phải quản trị khe hở lãi suất là :+ ngân hàng
ko thể xác định trước đc mức lãi suất mà chỉ có thể dự đoán và điều chỉnh hđ của
mình nhằm đạt đc mục tiêu mong muốn một cách hiệu quả nhất. + lãi suất thay đổi tác
động đến lãi suất cơ bản ròng đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
của ngân hàng.+ khi lãi suất biến động ngân hàng ít nhất phải đưng đầu với hai loại
rủi ro lãi suất là rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tưNội dung quản trị khe hở nhạy cảm
lãi suất: các chiến lược quản lý + chiến lực quản trị khe hở lãi suất năng động :NH
thường xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất tùy vào khả năng tin cậy đối với các
dự báo về lãi suất. nếu dự đoán LS có xu hướng tăng khe hở LS dương sẽ là tối ưu.
Khi đó – tăng TS nhạy cảm LS( tăng cho vay theo lãi suất thả nổi, giảm cho vay lãi
suất cố định, giảm bớt CK dài hạn có lãi suất cố định, tăng CK theo lãi suất thả nổi,
tăng đàu tư ngắn hạn theo lãi suất thả nổi) – giả nguồn vốn nhạy cảm lãi suất( tăng
huy động tgui dài hạn với lãi suất cố định, tăng huy động tiền TK kỳ hạn có lãi suất cố
định, giảm huy đông tiền gửi và huy động tiết kiệm theo lãi suất tahr nổi, giảm huy
động TG ko kỳ hạn.)nếu dự đoán tương lai LS giảm khe hở nhạy cảm âm là tối ưu.+
chiến lược loại trừ khe hở nhạy cảm lãi suất: - chiến lược mà ngân hàng thực hiện
nhằm diều chỉnh ke hở LS tiến tói 0, và đc áp dụng trong thop NH ko thể dự đoán đc
xu hướng biến động của lãi suất. – nếu khe hở nhạy cảm LS của NH ở trạng thái
dương thì NH chủ động giảm tài sản nhạy cảm lãi suất và tăng ngồn vốn nhạy cảm lãi
suất nếu khe hở nhạy cảm của NH ở trạng thái âm thì NH chủ động tăng tài sản nhạy
cảm lãi suất và giảm nguồn vốn nhạy cảm lãi suất.
13. khe hở kỳ hạn là chênh lệch giữa kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản và kỳ
hạn hoàn trả trung bình của nợNội dung quản trị: sử dụng kỳ hạn vốn và kỳ hạn hoàn
trả để hạn chế rủi ro lãi suất: cố gắng duy trì cân đối giữa ts và nguồn vốn vay sao cho
khe hở kỳ hạn tiến gần đến 0, lúc đó thì kỳ hạn vốn trung bình của TS sẽ gần= kỳ hạn
hoàn trả trung bình của nguồn vốn. để dảm bảo khả nag thanh khoản thì NH ts luôn
lớn hơn nợ. nếu muốn có khe hở kỳ hạn bằng 0 cần đảm bảo: kỳ hạn hoàn vốn TB
theo giá trị TS = kỳ hạn hoàn trả TB theo giá trị của danh mục nợ x (tổng giá trị danh
mục nợ/ tổng danh mục ts). Vậy để loại bỏ rủi ro lãi suất giá trị vốn vay phải thay đổi

nhiều hơn giá trị TS.
14. cầu thanh khoản: phản ánh nhu cầu chi trả tại một thời điểm của NHTM. Bao
gồm rút tiền của KH gửi tiền, các khoản thanh toán đối với kỳ phiếu và trái phiếu, cầu
về vốn tài trợ cho các khoản tín dụng chất lượng tốt, nghĩa vụ hoàn trả nợ vay đáo hạn
của NHTM, chi phí phải trả, nghĩa vụ thanh toán với NSNN và các khoản thanh toán
cổ tức.Cung thanh khoản: phản ánh dòng tiền NHTM thu đc tại 1 thời điểm, bao
gồm nguồn huy động mới tù tiền gủi và các công cụ nợ các khoản tín dụng đc khách
hàng hoàn trả, các khoản thu nhập dòng tiền thu đc từ chuyển hóa tài sản và vay trên
thị trường tiền tệ Quan hệ cung cầu thanh khoản:khi cầu thanh khoản của NH vượt
quá cung thanh khoản nhà quản lý phải đối phó với tình trạng thâm hụt thanh khoản ,
phải quyết định ngay nguồn vốn cần thiết để đáp ứng: huy động từ nguồn nào ở đâu
và vào lúc nào. Ngược lại nếu nhưu tại một thời điểm nào đó mà cung thanh khaonr
vượt cầu thanh khoản – tình trạng dư thanh khoản xuất hiện nhà quản lý cần xem xét
hđ đầu tư.
15. pp ước tính nhu cầu thanh khoản: +pp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn: dựa
trên cơ sở biến động giữa lựng tiền gửi tăng thêm của khách hàng và khả nag cho vay
dự tính của NH, nội dung: - xác định nhu cầu vay vốn và lượng tiền gửi dự tính thay
đổi trong cho vay và tiền gửi- xác định trạng thái thanh khoản ròng của NH.+ PP tiếp
cận cấu trúc vốn: - đối với nguồn tiền gửi: chia tiền gửi và các nguồn vốn khác dựa
trên khả năng vốn bị rút khỏi NH( vốn nóng: vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất
or dự tính. Nguồn vốn kém ổn định: các khoản tiền gửi của khách hàng mà một phần
đáng kể sẽ có thê bị rút khỏi NH trong thời kỳ dự tính. Vốn ổn định: khoản mục vốn
mà nhà quản lý NH tin tưởng rằng ít có khả năng bị chuyển khỏi NH) – đối với nhu
cầu vay vốn: NH phải dảm bảo khả năng sẵn sang đáp ứng các khoản cho vay chất
lượng cao:(Tổng nhu cầu thanh khoản= nhu cầu thanh khoản đối với vốn tiền gửi +
nhu cầu thanh khoản đối với cho vay. Tổng nhu cầu thanh khoản = nhu cầu thanh
khoản dối vs tiền gửi + quy mô cho vay tối đa tiềm năng- tổng dư nợ hiện tại.)+ pp
tiếp cận các chỉ số thanh khoản: - các chỉ số định lượng ( chỉ số về trạng thái tiền mặt,
chỉ số về năng lực cho vay, chỉ số tt nhanh, chỉ số vốn đầu tư ngắn hạn). – các chỉ số
định tính(long tin của công chúng, sự vận động trong giá cổ phiếu, phần rủi ro trên TT

chứng chỉ và các khoản đi vay khác, khả nag đáp ứng nhu cầu tín dụng của KH)
16. biện pháp đảm bảo khả nag thanh khoản của ngân hàng TM: + tuân thủ chặt
chẽ các quy định của NHNN về tỷ lệ khả nag chi trả. +tổ chức tốt việc quản lý thanh
khaonr trên cơ sở dự báo cung cầu thanh khoản và sớm nhận biết đc các dấu hiệu phản
ánh nguy cơ thâm hụt thanh khoản, +tăng cường trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ
công tác thu nhập và xử lý thông tin.+phối hợp san sẻ thông tin, sử dụng các công cụ
tiêu chí xác ddnhj và đo lường rủi ro một cách khoa học+ giải quyết nhanh chóng
đúng hướng khi có rủi ro xảy ra
17. các hình thức dự trữ của ngân hàng: + căn cứ vào yêu cầu dự trữ: dự trữ pháp
định( khoản dự trữ mà NHTM phải thực hiện theo yêu cầu của NHNN) dự trữ thặng
dư( là khoản dự trữ gồm khối lượng quỹ vượt quá nhu cầu dự trữ pháp định và bất cứ
số vốn bổ sung nào mà các NH xem là cần thiết để cung ứng thêm nguồn thanh khoản
cho các khoản nợ.+ căn cứ vòa cấp độ dự trữ : dự trữ sơ cấp( nguồn thanh khoản chủ
yêu của NH gồm dự trữ pháp định, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng )
dự trữ thư cấp( gồm các tài sản sinh lãi, có khả năng chuyển đổi cao và ít gặp rủi ro.
Múc dự trữ thứ cấp trung bình khoảng 7-8% tổng tài sản của ngân hàng).+ căn cứ vào
hình thái tồn tại, dự trữ của ngân hàng gồm tiền mặt tiền gửi ngân hàng khác và các
chứng khoán có tính thanh khoản cao)
Chương 3:
18. cơ cấu nguồn vốn của NHTM : + vốn chủ sở hữu: là vốn riêng của NHTM bao
gồm số vốn ban đầu và số vốn gia tăng ko ngừng cùng với sự phát triển của NHTM.
Gồm các loại vốn như: vốn điều lệ ( vốn pháp đinh), vốn bổ sung trong quá trình
hđ( bổ sung từ nguồn lợi nhuận, bổ sung tù phát hành thêm cổ phần góp thêm, cấp
thêm), các quỹ( quỹ thặng dư vốn cổ phần, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo tồn vốn,
các quỹ khác)+ vốn tiền gửi: là nguồn vốn quan trọng nhất trong hđ kinh doanh của
NHTM gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của dn, các tổ chức xã hội, tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi của các ngân hàng khác.+ vốn phi tiền gửi gồm tiền vay( vay tù
ngân hàng nhà nước, vay tù tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường tài chính) vốn
phi tiền gửi khác( tiền trong thanh toán, các khoản treo chờ xử lý, tiền ủy thác). Tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn thường rất nhỏ khoảng 5-10%, nguồn vốn

tiền gửi là nguốn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và
đóng vai trò rất quan trọng.
19.thành phần vốn chủ sở hữu: + vốn điều lệ: là nguồn vốn đầu tư ban đầu của chủ
NH, đc ghi trng bản điều lệ của NH. Vốn điều lệ phải đạt đc mức tối thiểu theo quy
định của pháp luật và đc gọi là vốn pháp định. + vốn bổ sung trong quá trình hđ: - bổ
sung từ nguồn lợi nhuận( khi thu nhập ròng lớn thì có thể giữ lại một phần thu nhập
ròng thành vốn đầu tư.ngân hàng có thời gian hđ dài và làm ăn hiệu quả thì nguồn
tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao và ngược lại) bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần
góp thêm cấp thêm.( đây là nguồn vốn có tính chất ko liên tục nhưng nguồn vốn có
vai trò hết sức quan trọng trong hđ của ngân hàng, thể hiện uy tín và vị thế tính cạnh
tranh của 1 ngân hàng. – các quỹ ( quỹ thặng dư cổ phần: đây là phần đánh giá lại tài
sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá với mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ
phiếu mới, và nguồn thạng dư sẽ đc chuyển đổi thành cổ phần trong tương lai.quỹ dự
phòng tổn thất : đc trích hàng năm và đc tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy
ra trong quá trình hđ của ngân hàng. Quỹ bảo toàn vốn: nhằm bù đắp hao mòn vốn
dưới tác động của lạm phát. Quỹ khác: quỹ phuc lợi, quỹ khen thưởng )Vai trò của
VCSH: + chức năng hđ: là đk bắt buộc theo quy định của pháp luật để ngân hàng có
thể tiến hành hoạt động. cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng mở
rộng quy mô phạm vi hđ cũng như cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ mới của
NH.+ chức năng điều chỉnh: quyết định quy mô hđ , sức mạnh tài chính của NH. Quy
định về giới hạn huy động vốn, quy định quy mô và mức tăng trưởng vốn để cho phép
mở rộng quy mô của NH, quy định về an toàn trong kinh doanh. + chức năng vật
đệm( bảo vệ NH): giúp NH chống lại rủi ro pha sản bù đắp rủi ro tài chính và nghiệp
vụ. bảo vệ người gửi tiền khi NH gặp rủi ro trong hđ kinh doanh. Nâng cao uy tín của
NH với khách hàng các nhà đầu tư
20. các biện pháp gia tăng vốn CSH: +tăng từ bên ngoài:-Phát hành cổ phiếu:Biện
pháp này dành riêng cho các ngân hàng cổ phần.Phát hành cổ phiếu thường ( hưởng
cổ tức theo lợi nhuận có được của NH, có quyền biểu quyết) và cổ phiếu ưu đãi
(hưởng cổ tức theo mức cố định, không có quyền biểu quyết ) .Biện pháp này có ưu
điểm là làm tăng quy mô vốn trong dài hạn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ của

ngân hàng trong tương lai, với cổ phiêú thường NH không phải chịu gánh nặng tài
chính trong những năm thua lỗ. Nhược điểm là chi phí phát hành cao và làm“loãng”
quyền sở hữu ngân hàng. -Phát hành trái phiếu: Phát hành trái phiếu dài hạn và trái
phiếu chuyển đổi ( có thể chuyển thành cổ phiếu thường trong tương lai ) Ưu điểm
của phát hành trái phiếu là lãi suất cố định và được tính vào chi phí giúp NH giảm 1
khoản thuế, không phải phan chia quyền kiểm soát NH với trái chủ…; Nhược điểm là
sức ép nợ nần, phải trae cả gốc và lãi khi đến hạn, hệ số nợ tăng lên khi phát hành
thêm trái phiếu. ·+tăng từ bên trong ngân hàng: Lợi nhuận giữ lại: Lợi nhuận sau thuế
1 phần để trả cổ tức một phần để bổ sung vốn tự có. Tỷ lệ giữ lại lợi nhuận là một
chính sách quan trọng của các NH. Nếu tỷ lệ này cao thì NH không bị phụ thuộc vào
thị truờng vốn và không phải chịu chi phí cao nhưng lợi tức cổ đông thấp, giá cổ phiếu
của NH sẽ giảm . Nếu tỷ lệ này thấp thì tăng trưởng vốn sẽ chậm , có thể làm giảm
khả năng mở rộng tài sản sinh lời.
21. Vốn tiền gửi: là tài sản bằng tiền của các cá nhân và tổ chức mà NH đang tạm thời
quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả . các loại vốn tiền gửi: + theo mục đích gửi
tiền: - tiên gửi thanh toán hay gọi là tk giao dịch( gửi tiền để thanh toán các khoản
phải thu , phải trả thông qua phát hành chứng từ thanh toán quan NH)- tiền gửi tiết
kiệm gọi là tk phi giao dịch( có kỳ hạn or ko có kỳ hạn).+ theo chủ thể gửi tiền: cá
nhân tổ chức.+ theo thòi hạn gửi tiền: ko kỳ hạn, có kỳ hạn.đặc điểm: + tiên gửi
chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.+ các NHTM hđ đc
chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi.+ tiền gửi là nguồn vốn ko ổn định khách hàng có
thể rút tiền bất cứ lúc nào=> NH cần duy trì một lượng tiền dự trữ đảm bảo khả năng
thanh khoản sãn sang đáp ứng nhu cấu rút tiền của KH
Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn: +Nhân tố khách quan : - Môi
trường chính trị pháp luật: có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của các
NHTM. -Môi trường kinh tế- xã hội ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế
như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát. Kinh tế tăng trưởng
khiến cho nhu cầu đầu tư tăng mạnh, các NHTM có thế nâng cao lãi suất huy động để
đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm
phát tăng cao khiến cho thu nhập thực của người dân giảm khiến cho công tác huy

động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn Môi trường văn hóa:yếu tố tâm lý, thói
quen, thái độ với rủi ro trong việc giữ tiền mặt của người dân cũng ảnh hưởng lớn đến
công tác huy động vốn của ngân hàng Cạnh tranh trên thị trường tài chính:Cạnh
tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, không chỉ dưới hình thái lãi suất mà còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác như : uy tín ngân hàng, chính sách marketing… Chính vì
vậy, cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn của NHTM+Nhân tố chủ
quan :-Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do NH cung ứng : Do
nhu cầu của khách hàng là đa dạng nên nếu như ngân hàng có nhiều hình thức và kỳ
hạn huy động phong phú sẽ dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu đó của khách hàng.
Chất lượng của các dịch vụ của ngân hàng cũng là điều mà các ngân hàng cần quan
tâm-Chất lượng tín dụng: một ngân hàng nếu như việc sử dụng vốn gặp vấn đề thì
trước hết nó sẽ là giảm quy mô vốn mà ngân hàng đó sẽ huy động, sau đó uy tín của
ngân hàng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, từ đó dẫn đến việc thu hút vốn nhàn rỗi của
ngân hàng là rất khó khăn Uy tín của ngân hàng : Việc người dân gửi tiền vào ngân
hàng không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận đó còn là vì họ mong việc gửi tiền sẽ
giúp họ giảm thiểu được rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy khi họ quyết định gửi tiền,
họ sẽ chỉ tìm đến những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có thương hiệu trên thị
trường. -Chiến lược kinh doanh của ngân hàng : Việc huy động vốn không chỉ tiến
hành trong một thời kỳ ngắn hạn, nó cần phải có một chiến lược huy động vốn dài
hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ
thể, thích hợp với mình. -Chính sách lãi suất:Việc cá nhân hay tổ chức gửi tiền vào
ngân hàng thi điều đầu tiên họ mong muốn là tìm kiếm lợi nhuận, chính vì vậy lãi suất
chính là yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Vì vậy chính sách lãi suất là một trong những
công cụ quan trọng nhất bổ trợ đến việc huy động vốncủa NH- Trình độ công nghệ
ngân hàng: Thực tế là khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền vào NH có
trình độ khoa học công nghệ cao Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
ngân hàng : Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là phục vụ nhu cầu của
khách hàng vì vậy trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của cán bộ NH là một yếu tố
khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của NH. Biện pháp nâng cao khả
năng huy động vốn:

+Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền :(Đẩy mạnh tuyên truyên,
quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, Tổ chức bộ phận chăm sóc
khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng,
công bố các thông tintài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân
quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin)+Đẩy mạnh đầu tư
cho hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ: +Thực hiện
chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả:( Tổ chức nghiên cứu đối
thủ cạnh tranh,phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng,Phải tạo được sự
khác biệt của ngân hàng,Đổi mới phong cách giao dịch)+một số biên pháp
khác:Nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các
dịch vụ huy động truyền thống, phát triển hiệu quả các dịch vụ, mạng lưới huy động
hiện đại. Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử. Nhanh chóng mở
rộng dịch vụ mới, tăng cường các khoản thu từ dịch vụ, hoàn thiện thủ tục huy động
để đơn giản, bảo hiểm TG
22. các loại nguồn vốn phi tiền gửi: + tiền vay:-vay tù ngân hàng nhà nước-vay tù tổ
chức tín dụng khác( vay ko cần tài sản thế chấp:sủ dụng uy tín để đi vay, quan hệ thân
thiết với NHTM qua hợp đồng mượn vốn)- vay trên thị trường tài chính( huy động
vốn ngắn hạn: phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn < 1 năm, huy động vốn dài hạn: phat
hành trái phiếu)-vốn phi tiền gửi khác( tiền trong thanh toán như thanh toán quốc tế,
thanh toán trong nước, thanh toán nội .các khoản treo chờ xử lý. tiền ủy thác)Các yếu
tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn phi tiền gửi: + chi phí tương đối để huy động
từ mỗi nguồn vốn phi tiền gửi: cần cập nhật thay đổi của lãi suất thị trường áp dụng
cho các nguồn vay để ứng phó đc với chi phí tiền vay.+ quy mô của ngân hàng: khi đi
vay cần đảm bảo đc những đk như tài chính, cơ sở vc nhân sự.+ yêu cầu về thời gian
của nhu cầu vay vốn: đó là kỳ hạn cần thiết của nguồn vốn, đây là căn cứ để giải quyết
nhu cầu vay và lãi vay.+ yếu tố rủi ro: cần phải ước tính đc những rủi ro gặp phải khi
đi vay đó là rủi ro về lãi suất và rủi ro về tín dụng
23. kết cấu vốn tiền gửi: : + theo mục đích gửi tiền: - tiên gửi thanh toán hay gọi là tk
giao dịch( gửi tiền để thanh toán các khoản phải thu , phải trả thông qua phát hành
chứng từ thanh toán quan NH)- tiền gửi tiết kiệm gọi là tk phi giao dịch( có kỳ hạn or

ko có kỳ hạn).+ theo chủ thể gửi tiền: cá nhân tổ chức.+ theo thòi hạn gửi tiền: ko kỳ
hạn, có kỳ hạn.Kết cấu vốn phi tiền gửi: + tiền vay:-vay tù ngân hàng nhà nước-vay
tù tổ chức tín dụng khác( vay ko cần tài sản thế chấp:sủ dụng uy tín để đi vay, quan hệ
thân thiết với NHTM qua hợp đồng mượn vốn)- vay trên thị trường tài chính( huy
động vốn ngắn hạn: phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn < 1 năm, huy động vốn dài
hạn: phat hành trái phiếu)-vốn phi tiền gửi khác( tiền trong thanh toán như thanh toán
quốc tế, thanh toán trong nước, thanh toán nội .các khoản treo chờ xử lý. tiền ủy thác)
Sự khác biệt trong quản lý huy động vốn tiền gửi và vốn tiền gửi là:
24. mục tiêu quản trị vốn tiền gửi: đây là nhiệm vu hàng đầu của các nhà quản trị
nguồn vốn. đây là công việc quản trị nhằm: + tìm kiếm nguồn vốn tiền gửi với chi phí
thấp+ đáp ứng yêu cầu của các dịch vụ tài chính+ đảm bảo phù hợp giữa huy động và
sử dụng vốn.+ hạn chế rủi ro + có khả năng thu hút đc khách hàng, tăng sự cạnh tranh
như vẫn cân đối thu nhập mà NH tạo ra để gia tăng lợi nhuận.Nội dung quản trị vốn
tiền gửi: + xác định quy mô và kết cấu vồn tiền gửi: - thống kê các loại vốn tiền gửi
ghi lại sự thay đổi các nguồn vốn tố độ quay vòng của mỗi loại để có chiến lực phát
triển sản phẩm mang lại hiệu quả ở mức cao phân tích yếu tố làm thay đổi quy mô
và kết cấu nguồn vốn- phân tích quy mô và kết cấu tiền gửi gắn với từng khách hàng,
nhóm khách hàng-xây dựng kế hoạch tiền gửi cho từng giai đoạn tính tới chất lượng
và số lượng.+ quản lý kỳ hạn của nguồn vốn huy động: - xác định kỳ hạn danh nghĩa
của nguồn và các nhân tố ảnh hưởng. – xác định kỳ hạn thực tế( dựa vào số liệu thống
kê và biến động lãi suất của các đối thủ cạnh tranh )=> xác định kỳ hạn cho vay và
đầu tư phân tích tính thanh khoản của nguồn vốn: khả năng huy động nguồn vốn
mới và trả nợ cho vay.+ quản trị lãi suất chi trả: - xác định các laoij lãi suất cá biệt
theo từng loại nguồn vốn huy động lãi suất cao- xác định lãi suất thực-lãi suất hiệu
quả+ quản trị chi phí vốn tiền gửi: 3 pp đc ngân hàng áp dụng để xác định chi phí vốn
tiền gửi đc các NH áp dụng là chi trung bình theo nguyên giá, chi phí biên từng loại
vốn huy động, chi phí bình quân gia quyền dự kiến cho tất cả các nguồn vốn+ quản trị
tăng vốn tiền gửi:- biện pháp kinh tế( sử dụng các đòn bẩy kinh tế, lãi suất, tặng quà)-
biện pháp kỹ thuật( cải tiến nâng cấp thiết bị, đa dạng hóa hình thức vay vốn, phát
triển nhiều loại dịch vụ, hoàn thiện mạng lưới huy đông truyền thống, phát triển mạng

lưới hiện đại, thủ tục huy động đơn giản, bảo hiểm tiền gửi…
25. mục tiêu quản trị vốn phi tiền gửi: +giúp NH lựa chọn nguồn vốn có chi phí
thấp nhất khi cần thiết vì thông thường nguồn vốn này thường có lãi suất rất cao hơn
nguồn tiền gửi+ xác định lượng vốn cần thiết giảm chi phí vốn đồng thời hạn chế rủi
ro gặp phải khi đi vay như rủi ro về lãi suất và rủi ro về tín dụng.Nội dung quản trị
vốn phi tiền gửi: xác định nhu cầu vốn phi tiền gửi: xác định được mức chênh lệch
giữa nhu cầu cho vay và lượng tiền gửi hiện tại và dự tính với dòng tiền gửi. dự đoán
đc nhu cầu tín dụng đầu tư hiện tại và tương lai của NH, dự toán khả năng huy động
vốn tiền gửi để tài trợ nhu cầu cho vay và đầu tư .mức chênh lệch này là gọi là khe hở
vốn( FG= cho vay, đầu tư trong hiện tại và dự tính+ rút tiền trog hiện tại và dự tính-
quy mô tiền gửi trong hiện tại và dự tính). FG ≤ 0 thì ko phải đi vay, nếu > 0 thì phải
đi vay
26. các mô hình quản trị vốn của ngân hàng TM:+ mô hình quản trị tập trung: toàn
bộ nguồn vốn đc tập trung ở 1 nơi duy nhất là đặc điểm cơ bản nhất của mô hình này.
Vốn gồm cả tiền mặt và phi tiền mặt. nơi quản lý vốn thông thường là hội sở chính trụ
sở chính or sở giao dịch của ngân hàng tập trung toàn bộ vốn của ngân hàng. Ưu: đơn
giản dễ thực hiện, các yêu cầu trong kinh doanh đc đáp ứng một cách nhanh nhất. ban
lãnh đaoọ ngân hàng sẽ đẽ trong quản lý tù đó dễ dàng đưa ra các chiến lược phát
triển nguồn vốn.nhược: làm NH gặp rủi ro do ko có sự tương xứng về kỳ hạn giữa
nguồn thanh khoản và cầu thanh khoản khi nguồn vốn ko đáp ứng đủ các yêu cầu
thanh khoản phát sinh. Làm giảm khả năng sinh lời của NH do ko có sự cân đối hài
hòa giữa mục tiêu thanh khoản với mục tiêu sinh lợi.+ mô hình quản trị phân tán:
nguồn vốn đc quản lý theo đơn vị tạo lập vốn, có sự giám sát của hội sở chính. Vốn sẽ
đc từng đv nắm giữ, chủ động trong huy động và sử dụng. chủ thể quản trị đc bố trí ở
các đv mình về hđ nguồn vốn có kế hoạch và chiến lược trong từng thời kỳ tại ddv
mình. Ưu: đề cao tính tự chủ của các ddv trong hđ kinh doanh, phát huy đc toàn bộ
nội lực của từng đv và giảm tải đc công việc cho hội sở chính và công tác phân bổ thu
nhập chi phí cuối kỳ. nhược: NH có thể gặp phải rủi ro do ko có sự quản lý sát sao từ
hội sở chính và đôi khi nguồn vốn tại các đơn vị ko đap ứng đủ các yêu cầu thanh
khoản phát sinh khi đó thêm khoản chi phí lãi vay + mô hình quản trị phân vùng: chia

vồn thành 2 vùng là nguồn vốn ổn định và nguồn vốn kém ổn định và tương ứng là
phân định hai mục tiêu thanh khoản và sinh lợi. khi sử dụng vốn các đơn vị thuộc 2
nhóm sẽ phải cân đối và xác định rõ nhu cầu sử dụng vốn thành hai yêu cầu cơ bản là
sinh lời và thanh khoản, nhà quản trị sẽ sử dụng nguồn vốn tương ứng theo từng cặp
để tài trợ cho các nhu cầu. ưu : có sự phân vùng nên hạn chế đc rủi ro, nhược điểm:
giảm tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn và đôi khi do yếu về khâu quản lý mà các
nhà quản trị phân bổ nguồn vốn kém ổn định để tài trợ cho hđ sinh lời.cóm khả năng
mất tính thanh khoản sẽ đe dọa ngân hàng+mô hình tuyến tính: sử dụng kiến thức toán
học bằng cách nhà quản trị nguồn vốn sẽ thiêt lập hàm mục tiêu mà ngân hàng cần tối
ưu sau đó sẽ xác định các phương trình và hệ pt ràng buộc các biến độc lập. áp dụng
mô hình hồi quy tuyến tính để giải bài toán. Kết quả là đưa ra đc phưng án quản trị tốt
nhất. ưu : kết quả đưa ra 1 cách nhanh chóng và chính xác. Nhược: kết quả có thể có
độ tin cậy ko cao nếu dữ liệu đầu vào cảu mô hình or các số liệu thống kê ko đầy đủ
or thiếu chính xác.+ mô hình bảng tổng kết tài sản: sửu dụng hệ thống báo cáo tài
trong NH làm công cụ để quản trị nguồn vốn.ưu : NH có thể linh hoạt và chủ động
trong việc đáp ứng các yêu cầu trong hđ kinh doanh, có thể khắc phục nhược điểm của
mô hình phân vùng tức là có thể kết hợp hài hòa cả nhu cầu sinh lời và nhu cầu thanh
khoản. nhược: phải là người có trình độ chuyên môn cao mới áp dụng mô hình này,
NH đối mặt vs các rủi ro
CHƯƠNG 4:
27. cho vay: là 1 hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức TD giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãiPhân loại: + theo thời hạn: cho vay ngắn hạn <12
tháng, cho vay trung hạn và dài hạn(1-5 năm), cho vay dài hạn >5 năm. + theo mục
đích sử dụng vốn: cv sxkd trong nc, cv XNK, cv tiêu dùng,,+ theo mức độ tín nhiệm
của KH: cho vay có bảo đảm, ko có bảo đảm.+ theo đối tượng trả nợ: cho vay gián
tiếp( cho vay thông qua việc mua lại các khê ước or chứng từ nợ đã phát sinh còn
trong thời hạn thanh toán) cho vay trực tiếp( cấp vốn trực tiếp giữa người cho vay và
người đi vay). + theo kỹ thuật nghiệp vụ cho vay: cho vay thông thường, cho vay
luân chuyển, thấu chi, chiết khấu thương phiếu, cho vay hợp vốn…

28. nguyên tắc cho vay: + sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thảo thuận trong
hợp đồng TD.+ phải hoàn trả nợ gốc, và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng+ cho vay dựa trên phương án/ dự án có hiệu quả.Đk cho vay: + có năng lực
pháp luật dân sự năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của pháp luật.+ có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết+ có
mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.+ sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả or có
phương án trả nợ khả thi.+ thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định( bảo đảm bằng tài sản thế chấp or bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng hình thức
bảo lãnh bởi người thứ 3, bảo đảm bằng ts đc hình thành từ nguồn vốn vay)
29. quy đin hiện hành của VN về đối tượng cho vay+ đc cho vay: các pháp nhân
VN: DNNN, hợp tác xã, cty TNHH, cty CP, dn có vốn đầu tư nc ngoài, các tổ chức
khác có đủ đk quy đinh tại điều 94 luật dân sự. các pháp nhân nc ngoài, DN tư nhân,
Cty hợp danh, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.+ Ko cho vay: thành viên HĐQT,
BKSoat, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, người xét duyệt cho vay và bố mẹ vợ
con chồng của các thành viên nêu trên. NHTM ko đc chấp nhận bảo lãnh cho các đối
tượng trên, Ko đc cấp tín dụng ko bảo đảm cho các dn có 1 trong các đối tượng là
hành viên HĐQT, BKSoat, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, người xét duyệt cho
vay và bố mẹ vợ con chồng của các thành viên nêu trên chiếm 10% vốn điều lệ của dn
và tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên đang kiểm toán tại ngân hàng, kế toán trưởng
và thanh tra viên, các cổ đông lớn của NH.
30.thòi hạn cho vay: là khoản thời gian dc xác định kể từ khi người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến khi trả hết nợ NH. Căn cứ xác đinh thời hạn cho vay: + đối vs
cho vay ngắn hạn: đặc điểm chu kỳ kinh doanh, kế hoạch sử dụng vốn của người vay,
khả nag trả nợ của người vay. + vs vay trung hạn và dài hạn: thòi hạn cần thiết để thu
hồi vốn đầu tư, khả năng trả nợ của người vay, tính chất nguồn vốn cho vay của NH,
thời gian hđ còn lại của pháp nhânKỳ hạn trả nợ : là các khoảng thời gian trong thời
han cho vay đã đc thỏa thuận giữa NH và người vay, cuối mỗi khoảng thời gian đó
người vay phải có trách nhiệm hoàn trả 1 phần or toàn bộ số tiền vay của NH.Mức
cho vay: là số tiền cho vay tối đa tại một thời điểm( đối với cho vay theo món) or
trong 1 thòi kỳ nhất định( đối với cho vay theo dự án đâu tư). Căn cứ xác định mưc

cv: nhu cầu vốn vay= tổng nguồn vốn kinh doanh- nguồn vốn CSH- các nguồn vốn #.
Khả năng nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng . giá trị TSTC, cầm cố.Hạn mức
cho vay:l;à mức dư nợ vay tối đa đc duy trì trong một thòi hạn nhất định mà NH và
khách hàng đã thỏa thuận trong HĐTD( đối vs cho vay theo hạn mức or TD thấu chi).
Căn cứ xác đinh HMTD: =( tổng CPKD trong kỳ KH/ vòng quay vốn lưu động)-
VCSH tham gia- các khoản vốn huy động # hay = giá trị TSNH- nợ NH phi NH-
nguồn dài hạn có thể sửu dụng. Khả năng nguồn vốn cho vay của tổ chức TD, gái trị
TSTC cầm cố.
31. nội dung quản lý lãi suất: + nguyên tắc xác định lãi suất: căn cứ cung cầu TD
trên thị trường, điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát. LSHĐ= tỷ lệ lạm phát + lãi suất HĐ
thực. LSCV= LS huy động+ CP+ thuế+ LN. LSCV> LS huy động> tỷ lệ lạm phát.
Điều chỉnh theo mức độ rủi ro của KH vay vốn. căn cứ vào chính sách tiền tệ của CP.
+ cách xác định LS: LS cho vay= tỉ lệ chi phí vốn vay+ tỉ suất lợi nhuận kỳ vọng.
Chi phí vốn cho vay= chi phí huy động vốn + chi phí hđ+ thuế+ chi phí dự phòng rủi
ro TD+ chi phí thanh khoản. + các yếu tố cấu thành lãi suất cho vay: chi phí huy
động vốn, chi phí hđ, chi phí dự phòng rủi ro TD, chi phí thanh khoản, chi phí VCSH.
+PP xác định lãi suất:- pp cạnh tranh theo lãi suất theo lãi suất thị trường: dựa vào
lãi suất cho vay của các nhóm TCTD trên TT để tính LS cho vay trung bình của thị
trường theo từng kỳ hạn- pp điều chỉnh rủi ro trên giá vốn: mô hình RAROC , dựa vào
dự báo rủi ro đối vs từng món vay để xác định LS
32. các phương thức cho vay ngắn hạn:+ phương thức cho vay từng lần: là pp thức
cho vay mà mỗi lần vay vốn người vay và tổ chức TD đều làm thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng TD. Từng khoản vay là một hợp đồng TD và gắn với 1
phương án sử dụng vốn cụ thể. Ưu: thủ tục rõ ràng, NH chủ động trong việc cho vay
NH có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. nhược: thủ tục phức tạp, rườm rà. KH ko
chủ động đc nguồn vốn do phải lập hồ sơ từng lần vay, chỉ thích hợp với dn có nhu
cầu vay vốn ko định kỳ.+ cho vay theo hạn mức T D: là phương thức cho vay mà NH
và KH xác định và thỏa thuận 1 hạn mức TD duy trì trong 1 khoảng thời gian nhất
định, thông thường ko quá 12 tháng.Ưu điểm : Đây là phương thức cho vay năng
động, linh hoạt đáp ứng được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn

giản, thuận tiện. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu Do đó khách hàng
hoàn toàn chủ động trong việc vay và trả nợ vay. Về phía ngân hàng, nắm bắt tình
hình tài chính của khách hàng.Nhược điểm ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng
cho khách hàng và được duy trì trong một thời hạn nhất định , tức là ngân hàng phải
luôn duy trì một lượng vốn nhất định để sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của
khách hàng, điều này dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh
doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vốn nếu khách hàng không sử dụng hết hạn mức tín
dụng.việc tính toán thu nợ, thu lãi rất phức tạp, + cho vay theo hạn mức thấu chi : là
nghiep vụ cho vay trong đó NHTM cho phép người vay đc chi vượt số tiền có trên số
dư TK thanh toán của mình đến 1 giói hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác
định.ưu: có thể cấp cho KH dn và cá nhân, thủ tục đơn giản giúp dn chủ động trong
thanh toán. Nhược: đc thực hiện đc dựa trên cơ sở thu và chi của KH hay ko phù hợp
về thòi gian và quy mô .việc cấp tín dụng phần lớn đều ko có đảm bảo.+chiết khấu
giấy tờ có giá: là 1 phương thức cho vay ngắn hạn trong đó KH chuyển nhượng quyền
sở hữu các giấy tờ có giá trị chưa đến hạn thanh toán cho NH để nhận đc một khoản
tiền bằng mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi ck.+ bao thanh toán: lah hình
thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua viecj mua bán hàng hóa đã đc bên bán
hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán
33.các phương thức cho vay trung hạn và dài hạn:+ cho vay theo dự án đầu tư: là
phương thúc cho vay mà NH căn cứ hồ xin vay vốn của KH tiến hành thẩm định dự
án vay vốn thỏa thuận mức vốn vay cho vay , thòi gian cho vay tương ứng với nhu cầu
vốn và thoiwg gian đầu tư của dự án. Nguồn vốn cho đc giải ngân theo tiến độ thực
hiện của dự án. Ưu: là nghiệp vụ truyền thốn có khả năng sinh lời cao. Nhược: chứa
đựng nhiều rủi ro, cần thẩm định rất nhiều về thị trường, các yếu tố tác động đến sự
thành công của dự án.+ cho vay trả góp: là phương thức nhằm giúp người vay có đk
để mua sắm máy móc thiết bị. theo phương thức này NH và KH sẽ xác định và thỏa
thuận số tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc đc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thòi hạn cho vay. Ưu: giuaps mở rộng quan hệ với khách hàng,từ đó làm tăng
khả năng huy động các loại tiền gửi cho NH. Tạo đk đa dạng hóa các loại hình kinh
doanh nhò vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.+ cho vay hợp

vốn: là phương thúc cho vay trong đó một nhóm các ngân hàng cùng cho vay đối vs
một dự án or phương án vay vốn của KH. Ưu:phân tán, giảm thiểu ro cho các tổ chức
TD vì cho vay theo nhóm NH nên khi gặp rủi ro thì chia sẻ rủi ro tới tất cả các NH.
Nhược: quy trình thủ tục cho vay phức tạp.
33.quy trìn cho vay : b1. Lập hồ sơ xin vay.b2. phân tích và thẩm định hồ sơ. B3,
quyết định và ký hợp đồng cho vay. B4. Giải ngân. B5. Kiểm tra giám sát tiền vay.
B6. Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh. B7 thanh lý hợp đồng cho vay. Ý
nghĩa: + là căn cứ để phân định trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ ràng buộc của
từng bộ phận+ là cơ sở cho việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính.
+ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro.+ điều chỉnh và đề xuất các biện
pháp hoàn thiện nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hđ cho vay.
34. nội dung cơ bản trong phân tích thẩm định hố sơ cho vay ngắn hạn:+ đánh
gia chung về năng lực pháp lý và năng lực hđ của người vay năng lực pháp lý: năng
lực hành vi dân sư( cá nhân) or tư cách pháp nhân( dn) năng lực hđ: ( mo hình tổ
chức hđ, cơ cấu lao động, trình độ quản trị điều hành khả năng nắm bắt tiếp cận thị
trường và uy tín của người vay. Tình hình hđ sxkd, uy tín người đi vay. + đánh giá
năng lực tài chính và tính khả thi của phương án: - phân tích tình tài chính: phân tích
qua các nhóm chỉ tiêu để phản ánh tình hình tài chính của người đi vay như chỉ tiêu
khả năng thanh toán( hệ số nợ NH, hệ số tt nhanh nợ NH, hệ số tt tức thời, hso tt lãi
vay) chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và vốn( h/ số nợ, h/số tự tài trợ, tỷ suất tài trợ
TSCĐ, tỷ suất đầu tư) chỉ tiêu phản ánh khả năng hđ sx kinh doanh( vòng quay vốn
lưu động,số ngày một vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, số ngày một
vòng quay hàng tồn kho ) chỉ tiêu sinh lời( ROA. ROE, ROS,G ) – phân tích phương
án sản xuất kinh doanh( tình hình cung cầu về sản phẩm trên thị trương, đánh giá khả
năng cung cấp đầu vào, năng lực sản xuất kinh doanh của KH, khả năng tiêu thụ)—
phân tích thái độ của khách hàng với việc trả nợ .Ý nghĩa:tùy theo từng phương án
sản xuất kinh doanh cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà nhân viên thẩm định có
thể phân tích, đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay, hạn chế rủi ro
mức thấp nhất có thể xảy ra với NH, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay.Như vậy,
thông qua việc quá trình thẩm định, ngân hàng mới có cái nhìn toàn diện về tài chính

cũng như tình hình hđ của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả tài chính, đảm bảo thích
nghi đc vs sự thay đổi về giá cả trên thị trường cũng như lợi nhuận mà dn mang lại từ
đó đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.
35. nội dung cơ bản trong phân tích thẩm định hồ sơ vay vốn trung hạn và dài
hạn : +đánh gia chung về năng lực pháp lý và năng lực hđ của người vay năng lực
pháp lý: năng lực hành vi dân sư( cá nhân) or tư cách pháp nhân( dn) năng lực hđ:
( mo hình tổ chức hđ, cơ cấu lao động, trình độ quản trị điều hành khả năng nắm bắt
tiếp cận thị trường và uy tín của người vay. Tình hình hđ sxkd, uy tín người đi vay.+
đánh giá tính khả thi của dự án: -đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
hướng vào tính pháp lý của dự án, mục tiêu của dự án, công nghệ, ảnh hưởng của dự
án đến môi trường, sự cần thiết đầu tư dự án cũng như quy mô vốn đầu tư -thẩm địn
các thông số dự báo về thị trường và doanh thu: nhu cầu cung cấp sản phẩm , dự báo
nhu cầu tương lai, nguồn cung cấp đầu vào của dự án, khả năng caạnh tranh của sản
phẩm và các đối thủ cạnh tranh, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối, ước
lượng thị phần của dn, dự báo tỷ lệ lạm phát tố độ tăng trưởng của nền kinh tế thẩm
định về phương diện kỹ thuật của dự án nhằm xác định các chi phí liên quan. ( phụ
thuộc vào công nghệ của dự án, quy mô sản xuất, đơn giá của các chi phí phát sinh)—
về phương diện tài chính và tính hiệu quả của dự án( dùng các phương pháp như giá
trị hiện tại ròng của dự án, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, chỉ số sinh lợi vốn đâu tư…) Ý
nghĩa: Trên cơ sở đó, tùy theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau mà
nhân viên thẩm định có thể phân tích, đánh giá và đưa ra các điều kiện đi kèm với việc
cho vay, hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay. Trên cơ sở đó, lãnh đạo
NH có thể xem xét khả năng tham gia cho vay đối với từng dự án.
Như vậy, thông qua việc quá trình thẩm định, ngân hàng mới có cái nhìn toàn diện về
dự án; đánh giá về như cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng
nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.
36. khoản cho vay có vấn đề: là nợ có đảm bảo or ko có đảm bảo mà NH cho vay
ngày càng lo ngại về khả năng của KH vay trong việc thực hiện các nghĩa vụ theo hợp
đồng và đc NH cho vay phân loại vào nhóm 2,3,4,5, tương ứng với các rủi ro đc xác
định cho dù việc trả nợ vẫn đang đc thực hiện,Nội dung trong quản lý những khoản

cho vay có vấn đề:+ luôn thực hiện ké hoạch thu nợ trong t/hop khoản vay có vấn đề
với mục đích tối đa khả năng thu nợ.+ phát hiện nhanh sự phát sinh những rắc rối liên
quan tói các khoản vay. +Tách bạch chức năng thu nợ ra khỏi chức năng cho vay để
tránh xung đột về mặt lợi ích giữa các nhân viên ngân hàng. + trong t/hop khoản vay
có vấn đề nhân viên nhanh chóng tư vấn cho KH những biện pháp xử lý như cắt giảm
chi phí tăng thu từ các khoản có thể, thay đổi cách thức quản trị cho phù hợp.+ tính
toán mợi nguồn thu nợ có thể kể cả việc thanh lý tài sản or các khoản tiền gửi của
KH+ đối vs các KH là dn, NH đánh giá chất lượng, năng lực và tính thống nhất của
công tác quản trị hiện tại dể có 1 tổng quan chung về tình hình của dn hiện tại.+ đưa
ra các phương án có thể giải thích quyết khoản vay có vấn đề.
CHƯƠNG 5:
37. Hoạt động thanh toán của NHTM:+căn cứ vào phuong tiện thanh toán:- thanh
toán bằng tiền mặt( thực hiện trực tiếp giữa người chi và người hưởng thụ mà ko có sự
góp mặt của các trung gian thanh toán).—thanh toán ko dùng tiền mặt( là thanh toán
đc thực hiện bằng cách trích chuyển khoản trong hệ thống NH or bù trừ công nợ mà
ko sử dụng đến tiền mặt)+ căn cứ vào phạm vi thanh toán:- thanh toán nội địa( la việc
thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các
hđ kinh tế và phi kinh tê giữa các chủ thể của một nước.—thanh toán quốc tê(là việc
thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các
hđ kinh tế và phi kinh tê giữa các tổ chức cá nhân nc này với tổ chức cá nhân nc khác
hay giữa một quốc gia với một tổ chức cá nhân quốc tế thông quan NH)+ căn cứ vào
chủ thể tham gia trong quan hệ thanh toán: thanh toán giữa KH và NH, thanh toán
liên NH.
38. đặc điểm của thanh toán ko dùng tiền mặt: + sử dụng tiền ghi sổ: đây là đặc
ddiemr cơ bản nhất, việc thanh toán đc thực hiện bằng cách trích tiền tù TK tiền gửi
của người phải trả sang TK tiền gửi của người hưởng thụ tại NH. Để thực hiện đc
thanh toán các chủ thể tham gia bắt buộc phải mở tk tại NH.+ mỗi khoản thanh toán ít
nhất có 3 bên tham gia là người trả tiền, người hưởng thụ, trung gian thanh toán( có
trách nhiệm hướng dẫn KH làm thủ tục thanh toán, giám sát khả năng chi trả của KH,
cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho KH. Thông báo

đối chiếu thường xuyên với các chủ TK về số dư TK, khi nhận đc các chứng từ thanh
toán, NH phải kiểm tra khả năng thanh toán của chủ TK trước khi thực hiện thanh
toán và có thể từ chối thanh toán nếu ko đủ số dư).+ sử dụng các chứng từ trong thanh
toán riêng( là các phương tiện truyền tải những đk thanh toán và đc sử dụng làm căn
cứ để thực hiện chi trả gồm các lệnh như lệnh thu, lệnh chi do người nhận tiền or
người chi tiền lập ra, có thể là giấy tờ or các chứng từ điện tử or các chứng tù khác.
39. sec là lệnh trả tiền do chủ tk tiền gửi phát hành yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tk
tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ or trả theo lệnh của người
ấy or trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt or chuyển khoản.
Quy trình:1. Sau khi nhận đc hàng hóa or dịch vụ người trả tiền phát hành sec và
giao cho người hưởng thụ.2. người hưởng thụ sau khi kiểm tra tính hợp lệ của sec, lập
3 liên bằng kê nộp sec cùng các tờ sec nợp vào NH phục vụ mình or NH phục vụ
người trả tiền. 3, NH phục vụ người thụ hưởng kiểm tra sec và bảng kê nộp sec nếu
hợp pháp hợp lệ thì chuyển giao cho NH phục vụ đơn vị trả tiền ngược lại có quyền từ
chối thanh toán. 4, NH phục vụ đơn vị trả tiền kiểm tra sec và bảng kê nộp sec nếu
hợp pháp hợp lệ và TK của người trả tiền có đủ tiền để trả thì tiến hành trích tk tiền
gửi của người trả tiền, và báo nợ cho họ. 5, NH phục vụ đơn vị trả tiền thông báo cho
NH phục vụ đơn vị thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.6, NH phục vụ đv
thụ hưởng ghi có vào tk tiền gửi của nguoif thụ hưởng và báo có cho họ.
Theo nghị định 159/ chính phủ
40.thanh toán bằng ủy nhiệm chi: là lệnh chi tiền của chủ tk yêu cầu KH trích tiền
gửi từ tk tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng,
Quy trình: 1. Người trả tiền lập 4 liên UNC nộp vào NH phục vụ trả tiền. 2. NH kiểm
tra UNC, số dư tk tiền gửi của người trả tiền nếu có đủ đk thanh toán thì tiến hành
trích TK tiền gửi của người trả tiền, báo nợ cho họ và chuyển tiền sang NH phục vụ
người thụ hưởng. 3, khi nhận đc chứng từ thanh toán do NH phục vụ người trả tiền
chuyển đến, NH phục vụ người thụ hưởng dùng các liên UNC để ghi có vào tk và báo
có cho người thụ hưởng.
41.thanh toán bằng UNT: là giấy tờ ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng phát
hành gửi vào NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ người mua hàn hóa or dịch vụ.

×