Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Nghiên cứu giải pháp phân bổ tài nguyên nước mặt, để phát huy lợi ích cao nhất cho các ngành dùng nước của tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 132 trang )

- 1 -

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Phạm Việt
Hòa.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên



Ngô Đức Trung


Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 2 -

LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian nghiên cứu thực hiện, đến nay luận văn thạc sĩ đề tài
“Nghiên cứu giải pháp phân bổ tài nguyên nước mặt, để phát huy lợi ích cao
nhất cho các ngành dùng nước của tỉnh Quảng Ngãi” đã hoàn thành.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Việt Hòa,
người đã tận tình và hướng dẫn và góp ý chỉ bảo trong xuất quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô giáo trong bộ


môn Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước, Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước,
Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức chuyên môn trong suất quá trình học tập.
Xin gửi lời cám ơn tới gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp ở Trung tâm
Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia đã cổ vũ, động viên, tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không thể tranh khỏi những
khiếm khuyết, học viên rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, cô giáo, các
cán bộ khoa học và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2014
HỌC VIÊN





Ngô Đức Trung

Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 3 -

MỤC LỤC

MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 11
1.1 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu 11
1.1.1 Bài toán của cân bằng nước hệ thống 11
1.1.2 Ứng dụng mô hình toán thủy văn tính toán CBN ở Việt Nam và trên thế giới 12

1.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu 15
1.2.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên 15
1.2.2 Đặc điểm khí tượng và mạng lưới sông ngòi 16
1.2.3 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi 23
1.2.4 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi 24
CHƯƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ PHÂN BỐ TÀI NGUYÊN NƯỚC
MẶT CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI 27
2.1 Đánh giá, tình hình khai thác sử dụng tài nguyên nước tỉnh Quảng Ngãi 27
2.1.1 Phân vùng đánh giá tài nguyên nước 27
2.1.2 Tính toán dòng chảy trên các tiểu vùng 32
2.1.3 Phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên nước 36
2.1.4 Đánh giá tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước 42
2.2 Dự báo nhu cầu sử dụng nước tỉnh Quảng Ngãi 54
2.2.1 Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu tính toán nhu cầu sử dụng nước 54
2.2.2 Nhu cầu sử dụng nước các ngành sử dụng nước 57
2.2.3 Tổng hợp NCSDN các ngành hiện trạng 2012, 2020 định hướng 2030 62
2.3 Cơ sở, nguyên tắc phân bổ chia sẻ nguồn nước 67
2.3.1 Cơ sở lựa chọn các phương pháp 67
2.3.2 Nguyên tăc phân bổ tài nguyên nước mặt. 68
2.3.3 Xác định thứ tự ưu tiên 69
2.4 Xác định các chỉ tiêu của quy hoạch tài nguyên nước 71
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN GIẢI PHÁP PHÂN BỔ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT
TỈNH QUẢNG NGÃI
72
3.1 Phương án phân bổ tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi 72
3.1.1 Cơ sở đề xuất các giải pháp phân bổ 72
3.1.2 Các phương án, giải pháp phân bổ tài nguyên nước 72
3.2 Ứng dụng mô hình Weap phân bổ tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi 73
3.2.2 Cơ sở lý thuyết mô hình Weap 74
3.2.3 Số liệu đầu vào mô hình Weap 78

3.2.4 Tính toán cân bằng nước hiện trạng 82
3.2.5 Tính toán cân bằng nước theo các kịch bản, phương án 90
3.3 Lựa chọn giải pháp thực hiện phân bổ tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi. 102
3.3.1 Tiêu chí lựa chọn giải pháp phân bổ 102
3.3.2 Phân tích lựa chọn giải pháp phân bổ 103
3.4 Các giải pháp quản lý phân bổ tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi 104
3.4.1 Giải pháp về Chính sách, thể chế và pháp luật 104
3.4.2 Giải pháp về cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành 104
3.4.3 Giải pháp tài chính 106
3.4.4 Giải pháp về phát triển TNN 106
3.4.5 Giải pháp về tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan 107
3.4.6 Giải pháp về Bảo vệ, cải tạo và phục hồi TNMT nước 107
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 108
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 4 -

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi 16
Bảng 1.2: Nhiệt độ trung bình các tháng và cả năm (
o
C)[9] 17
Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm [9] 18
Bảng 1.4: Bôc hơi TBNN một số trạm trên toàn tỉnh [9] 19
Bảng 1.5: Đặc trung hình thái sông Trà Bồng[8] 19
Bảng 1.6: Đặc trưng hình thái sông Trà Khúc[8] 20
Bảng 1.7: Nguồn nước các sông trong tỉnh Quảng Ngãi 22
Bảng 1.8: Dân số tỉnh Quảng Ngãi phân theo cấp hành chính[1] 23
Bảng 2.1: Phần diện tích các huyện thuộc tiểu lưu vực (đơn vị km
2

) 31
Bảng 2.2: Bộ thông số và chỉ tiêu nash trạm An Chỉ 33
Bảng 2.3: Dòng chảy ứng với tần suất 85% đến các TLV bộ phận 35
Bảng 2.4: Lượng mưa trung bình tháng và tỷ lệ so với mưa năm [9] 37
Bảng 2.5: Tần suất dòng chảy năm một số trạm thủy văn trên toàn tỉnh[8] 38
Bảng 2.6: Biến đổi dòng chảy năm trong vùng 38
Bảng 2.7: Biến động dòng chảy tháng qua các năm tại các trạm đo[9] 38
Bảng 2.8: Hệ số phân phối dòng chảy năm một số trạm 40
Bảng 2.9: Lưu lượng lớn nhất nhỏ nhất tại một số trạm[9] 41
Bảng 2.10: Khả năng xuất hiện lũ lớn nhất trong năm tại các vị trí trạm đo[9] 41
Bảng 2.11: Dòng chảy nhỏ nhất một số trạm trong vùng 42
Bảng 2.12: Tổng hợp NCSDN nông thôn trên toàn tỉnh[8] 45
Bảng 2.13: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh[1] 46
Bảng 2.14: Giá trị sản xuất công nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh 46
Bảng 2.15: Nhu cầu sử dụng nước của các KCN tập trung trong tỉnh [9] 47
Bảng 2.16: Tổng hợp các thống số các công trình thủy điện vừa và nhỏ 51
Bảng 2.17: Danh sách các công trình phục vụ tưới[9] 52
Bảng 2.18: Nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt theo QCXDVN 01:2008/BXD 54
Bảng 2.19: Tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng ngãi 54
Bảng 2.20: Mức tưới tại mặt ruộng vùng thượng lưu sông Trà Khúc[9] 55
Bảng 2.21: Mức tưới tại mặt ruộng vùng thượng lưu sông Trà Khúc[9] 55
Bảng 2.22: Hiện trạng số lượng gia súc, gia cầm [1] 57
Bảng 2.23: Nhu cầu nước chăn nuôi 57
Bảng 2.24: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi[1] 58
Bảng 2.25: Diện tích tưới trên địa bàn toàn tỉnh 2012[1] 58
Bảng 2.26: Diện tích tưới trên địa bàn toàn tỉnh 2020 [5] 59
Bảng 2.27: Nhu cầu sử dụng nước tưới cho cây trồng 60
Bảng 2.28: Nhu cầu nước hiện trạng cho công nghiệp 61
Bảng 2.29: Nhu cầu nước hiện trạng cho sinh hoạt 61
Bảng 2.30: Nhu cầu nước nước hiện trạng cho thủy sản[1] 61

Bảng 2.31: Kết quả tính toán nhu cầu nước năm 2012, 2020 và 2030 (triệu m
3
) 63
Bảng 2.32: Tổng hợp kết quả NCSDN hiện trạng các ngành trên từng LVS chính 63
Bảng 2.33: Tổng hợp kết quả NCSDN 2020 các ngành trên từng LVS chính (triệu m
3
) 64
Bảng 2.34: Tổng hợp kết quả NCSDN 2030 các ngành trên từng LVS chính (triệu m
3
) 65
Bảng 3.1: Sơ đồ tính toán cân bằng nước cho toàn tỉnh Quảng Ngãi 74
Bảng 3.2: Lượng nước thiếu sinh hoạt hiện trạng năm 2012 ( nghìn m
3
) 82
Bảng 3.3: Tổng lượng nước thiếu hiện trạng năm 2012 (triệu m
3
) 82
Bảng 3.4: Lượng nước đến các khu tưới hiện trạng 2012 (triệu m
3
) 82
Bảng 3.5: Nhu cầu sử dụng nước các khu tưới hiện trạng 2012 (triệu m
3
) 83
Bảng 3.6: Lượng nước thiếu sinh hoạt hiện trạng năm 2020 ( nghìn m
3
) 84
Bảng 3.7: Tổng lượng nước thiếu năm 2020 (triệu m
3
) 84
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


- 5 -

Bảng 3.8: Lượng nước thiếu sinh hoạt hiện trạng năm 2030 ( triệu m
3
) 85
Bảng 3.9: Tổng lượng nước thiếu năm 2030 (triệu m
3
) 86
Bảng 3.10: Tổng hợp lượng nước thiếu năm 2012, 2020 và 2030 (triệu m
3
) 87
Bảng 3.11: Lượng nước thiếu giai đoạn 2012-2030 88
Bảng 3.12: Tổng hợp lượng nước trên sông, hồ và thiếu hiện trạng 2012-2030 89
Bảng 3.13: Lượng nước thiếu cần duy tri DCMT hiện trạng 2012, 2020,2030 (triệu m3) 90
Bảng 3.14: Lượng nước thiếu năm 2012 đối với phương án 1(PA1) (triệu m
3
) 90
Bảng 3.15: Lượng nước đến các khu tưới năm 2012 PA1 91
Bảng 3.16: Lượng nước dùng các khu tưới 2012 PA1 91
Bảng 3.17: Lượng nước thiếu năm 2020 đối với PA1 (triệu m
3
) 92
Bảng 3.18: Lượng nước thiếu năm 2030 đối với PA1 (triệu m
3
) 93
Bảng 3.19: Tổng hợp lượng nước thiếu năm 2012, 2020 và 2030 theo PA1 (triệu m
3
) 94
Bảng 3.20: Lượng nước thiếu năm 2012 theo PA2 (triệu m

3
) 96
Bảng 3.21: Lượng nước thiếu năm 2020 theo PA2 (triệu m
3
) 96
Bảng 3.22: Lượng nước thiếu năm 2030 theo PA2 (triệu m
3
) 97
Bảng 3.23: Tổng hợp lượng nước thiếu năm 2012, 2020 và 2030 theo PA2 (triệu m
3
) 98
Bảng 3.24: Lượng nước thiếu từng năm 2012-2030 theo PA2 99
Bảng 3.25: Tổng hợp lượng nước thiếu năm 2012, 2020 và 2030 theo PA3 (triệu m
3
) 101
Bảng 3.26: Lượng nước thiếu yêu cầu của DCMT theo PA3 101
Bảng 3.27: So sánh lượng nước thiếu với từng phương án 102
Bảng 3.28: Ma trận lựa chọn phương án qua các tiêu trí 104
Bảng 3.29: Bảng kết quả tính toán đường tần suất lý luận trạm Trà Bồng 114
Bảng 3.30: Nhu cầu dùng nước hiện trạng các ngành 2012 (triệu m
3
) 118
Bảng 3.31: Nhu cầu dùng nước hiện trạng các ngành 2020 (triệu m
3
) 118
Bảng 3.32: Nhu cầu dùng nước hiện trạng các ngành 2030 (triệu m
3
) 118
Bảng 3.33: Lượng nước đến các khu tưới hiện trạng 2012 (triệu m
3

) 118
Bảng 3.34: Lượng nước đến các khu tưới hiện trạng 2020 (triệu m
3
) 119
Bảng 3.35: Lượng nước đến các khu tưới hiện trạng 2030 (triệu m
3
) 119
Bảng 3.36: Nhu cầu dùng nước PA1, PA2, PA3 các ngành 2012 (triệu m
3
) 119
Bảng 3.37: Nhu cầu dùng nước PA1, PA2, PA3 các ngành 2020 (triệu m
3
) 120
Bảng 3.38: Nhu cầu dùng nước PA1, PA2, PA3 các ngành 2030 (triệu m
3
) 120
Bảng 3.39: Lượng nước đến các khu tưới theo PA1 năm 2012 (triệu m
3
) 120
Bảng 3.40: Lượng nước đến các khu tưới theo PA1 năm 2020 (triệu m
3
) 121
Bảng 3.41: Lượng nước đến các khu tưới theo PA1 năm 2030 (triệu m
3
) 121
Bảng 3.42: Lượng nước đến các khu tưới theo PA2 năm 2012 (triệu m
3
) 121
Bảng 3.43: Lượng nước đến các khu tưới theo PA2 năm 2020 (triệu m
3

) 122
Bảng 3.44: Lượng nước đến các khu tưới theo PA2 năm 2030 (triệu m
3
) 122
Bảng 3.45: Lượng nước đến các khu tưới theo PA3 năm 2012 (triệu m
3
) 122
Bảng 3.46: Lượng nước đến các khu tưới theo PA3 năm 2020 (triệu m
3
) 122
Bảng 3.47: Lượng nước đến các khu tưới theo PA3 năm 2020 (triệu m
3
) 123
Bảng 3.48: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước hiện trạng 2012 123
Bảng 3.49: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước hiện trạng 2020 124
Bảng 3.50: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước hiện trạng 2030 124
Bảng 3.51: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước PA1 2012 125
Bảng 3.52: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước PA1 2020 126
Bảng 3.53: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước PA1 2030 127
Bảng 3.54: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước PA2 2012 127
Bảng 3.55: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước PA2 2020 128
Bảng 3.56: % đảm bảo cấp nước các khu dùng nước PA2 2030 129

Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 6 -

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ các nước, vùng lãnh thổ đã và đang ứng dụng mô hình WEAP 14
Hình 2.1: Giao diện ArcView Swat2000 28

Hình 2.2: Sử lý dữ liệu địa hình, phân chia tiểu lưu vực trên Swat 28
Hình 2.3: Quá trình phân chia tiểu lưu vực trên toàn tỉnh Quảng Ngãi 28
Hình 2.4: Bản đồ phân chia tiểu lưu vực tỉnh Quảng Ngãi 30
Hình 2.5: Bộ thông số và chỉ tiêu nash trạm Sơn Giang 33
Hình 2.6: Kiểm định Nash trạm Sơn Giang 33
Hình 2.7: Kiểm định Nash trạm An Chỉ 33
Hình 2.8: Tổng hợp nhu cầu cấp nước tại các thị trấn 45
Hình 2.9: Sơ đồ vị trí các KCN tập trung 48
Hình 3.1: Sơ đồ tổng hợp kịch bản và các phương án tính toán 73
Hình 3.2: Giao diện mô hình Weap 75
Hình 3.3: Số hóa hệ thống sông suối khu vực nghiên cứu 79
Hình 3.4: Sơ đồ mô hình hóa tính toán cân bằng nước hiện trạng và tương lai 80
Hình 3.5: Vị trí các hồ chứa được mô phỏng trên Weap 81
Hình 3.6: Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn hiện trạng năm 2012 83
Hình 3.7: Mô hình hóa lượng nước thiếu tại các khu dùng nước 2012 84
Hình 3.8: Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn hiện trạng năm 2020 85
Hình 3.9: Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn hiện trạng năm 2030 86
Hình 3.10: Biểu đồ tổng hợp lượng nước thiếu hiện trạng năm 2012, 2020 và 2030 88
Hình 3.11: Biểu đồ lượng nước thiếu năm 2012 đối với PA1 92
Hình 3.12: Biểu đồ lượng nước thiếu năm 2020 đối với PA1 93
Hình 3.13: Biểu đồ lượng nước thiếu năm 2030 đối với PA1 94
Hình 3.14: Biểu đồ tổng hợp lượng nước thiếu năm 2012, 2020 và 2030 theo PA1 95
Hình 3.15: Biểu đồ lượng nước thiếu năm 2020 đối với PA2 97
Hình 3.16: Biểu đồ lượng nước thiếu năm 2030 đối với PA2 98
Hình 3.17: Biểu đồ tổng hợp lượng nước thiếu năm 2012, 2020 và 2030 theo PA2 99
Hình 3.18: Biểu đồ tổng hợp lượng nước thiếu từng năm 2012-2030 theo PA2 100
Hình 3.19: Biểu đồ cắt giảm lượng nước thiếu qua từng kịch bản 102
Hình 3.20: Đường tần suất dòng chảy năm lưu vực Trà Bồng 114
Hình 3.21: Đường tần suất dòng chảy năm trạm Sơn Giang 115
Hình 3.22: Đường tần suất dòng chảy năm lưu vực Sơn Giang 115

Hình 3.23: Đường tần suất dòng chảy năm trạm An Chỉ 116
Hình 3.24: Đường tần suất dòng chảy năm lưu vực An Chỉ 116
Hình 3.25: Đường tần suất dòng chảy năm lưu vực sông Trà Câu 117
Hình 3.26: Đường tần suất dòng chảy năm lưu vực Trà Câu 117
Hình 3.27: Biểu đồ nhu cầu dùng nước hiện trạng 2012 130
Hình 3.28: Biểu đồ nhu cầu dùng nước hiện trạng 2020 130
Hình 3.29: Biểu đồ nhu cầu dùng nước hiện trạng 2030 130
Hình 3.30: Lượng nước thừa ra khỏi lưu vực PA1 131
Hình 3.31: Lượng nước cung cấp cho các khu tưới từ các nhánh sông theo PA1 131
Hình 3.32: Lượng nước cung cấp cho các khu tưới từ các nhánh sông theo PA2 131
Hình 3.33: Lượng nước cung cấp cho các khu tưới từ các nhánh sông theo PA2 132


Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 7 -

CHỮ VIẾT TẮT
TNN Tài nguyên nước
TNNM Tài nguyên nước mặt
TNMT Tài nguyên Môi trường
NNPTNT Nông nghiệp phát triển nông thôn
LVS Lưu vực sông
NCSDN Nhu cầu sử dụng nước
CBN Cân bằng nước
CSSX Cơ sở sản xuất
PA Phương án
DCMT Dòng chảy môi trường
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


- 8 -

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Quảng Ngãi là một trong năm tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, với diện tích là 5.152.67 km
2
và dân số là 1.227.000 người. Tài nguyên
nước tỉnh Quảng Ngãi về cơ bản cũng có đặc điểm giống như đặc điểm chung
của tài nguyên nước Việt Nam: nguồn nước tương đối phong phú; phần lớn
nguồn nước mặt từ bên ngoài chảy vào. Trong tỉnh Quảng Ngãi có 4 hệ thống
sông lớn tính từ Bắc xuống Nam là: sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, Sông Vệ và
sông Trà Câu. Tài nguyên nước phân bố không đều theo không gian và thời
gian; chất lượng nước đang có xu hướng giảm sút, việc phân bổ và bảo vệ nguồn
nước cho các ngành là điều hết sức cần thiết để phát triển kinh tế xã hội trong
toàn vùng.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn, cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi đang chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng - dịch vụ, những bước đi
này đều phải sử dụng nguồn nước với lượng khai thác rất lớn. Trong khi đó, nhu
cầu nước sinh hoạt của người dân cũng ngày càng tăng.
Trong những năm qua việc đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh chưa được làm rõ, lượng nước phân bố không đều, việc
khai thác và sử dụng tài nguyên nước không hợp lý. Tỉnh Quảng Ngãi cũng đã
quan tâm đầu tư nhiều công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, sinh hoạt đô thị,
phục vụ công nghiệp, xây dựng nhiều công trình thủy lợi, hồ chứa nước Tuy
nhiên, nhiều khu vực vẫn còn xảy ra tình trạng thiếu nước, trong khi nhu cầu sử
dụng nước cho công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt ngày càng tăng. Tranh
chấp về mục tiêu sử dụng các nguồn nước đã bắt đầu nảy sinh tại một số khu
vực trên địa bàn tỉnh.

Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nêu trên là do thiếu đánh
giá cơ bản về nguồn nước hiện có. Việc sử dụng tài nguyên nước chưa cân đối
theo mục tiêu ưu tiên cho những lợi ích cao nhất, khai thác sử dụng nước chưa
hợp lí, hầu hết người dân chưa có sự hiểu biết đầy đủ về giá trị tài nguyên nước.
Trước tình hình đó, việc ứng dụng mô hình toán thủy văn trong bài toán
phân bổ tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi là rất cấp thiết. Nó giúp cho các
nhà quản lý có một cách nhìn tổng thể để ra quyết định khai thác sử dụng nước
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 9 -

cho các ngành, các địa phương trên quan điểm sử dụng nguồn nước bền vững,
lợi ích và hợp lý. Vì vậy, trong luận văn tôi muốn đề cập tới vấn đề đó qua đề
tài:
“Nghiên cứu giải pháp phân bổ tài nguyên nước mặt, để phát huy lợi ích
cao nhất cho các ngành dùng nước của tỉnh Quảng Ngãi”
2. Mục tiêu đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tài nguyên nước mặt, khai thác và sử dụng
tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi, mục đích của đề tài:
- Xác định mục tiêu, nhu cầu sử dụng nước các ngành dùng nước, các vấn
đề cần giải quyết trong khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề suất các phương án phân bổ TNN mặt tỉnh Quảng Ngãi đảm bảo cấp
nước cho các ngành dùng nước, trên quan điểm lợi ích và hạn chế mâu thuẫn
xung đột trong sử dụng nước của các ngành.
- Đưa ra các giải pháp phân bổ tài nguyên nước mặt tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu giải pháp phân bổ tài nguyên nước mặt, để phát huy lợi ích
cao nhất cho các ngành dùng nước của tỉnh Quảng Ngãi.

* Phạm vi nghiên cứu:
Toàn bộ tỉnh Quảng Ngãi, với diện tích là 5.153,2 km
2

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Để đưa ra các giải pháp phân bổ nước mặt, phát huy lợi ích cao nhất các
ngành, luận văn sử dụng các cách tiếp cận chính như sau:
- Tiếp cận tổng hợp và liên ngành:
Dựa trên định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi, hiện trạng
công trình khai thác sử dụng nước, nhu cầu dùng nước các ngành dùng nước.
- Tiếp cận kế thừa có chọn lọc và bổ sung:
Trên toàn tỉnh Quảng Ngãi đã có một số dự án quy hoạch tài nguyên
nước, các đề tài nghiên cứu về nguồn nước, khai thác, sử dụng và quản lý tổng
hợp tài nguyên nước trên các lưu vực sông lớn trong tỉnh. Việc kế thừa có chọn
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 10 -

lọc các kết quả nghiên cứu này sẽ giúp đề tài có định hướng giải quyết vấn đề
một cách khoa học hơn.
- Tiếp cận các phương pháp, công cụ hiện đại trong nghiên cứu:
Đề tài này ứng dụng, khai thác các phần mềm, mô hình hiện đại như mô
hình tính toán toán cân bằng nước Weap, mô hình mưa dòng chảy Tank, phần
mềm xây dựng bản đồ Mapinfo, phần mềm thông tin địa lý Aswat, Arcview…
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và công
nghệ
- Phương pháp phân tích thống kê các số liệu đã có

- Phương pháp ứng dụng các mô hình hiện đại
- Phương pháp chuyên gia
- Một số phương pháp khác

Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 11 -

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
1.1.1 Bài toán của cân bằng nước hệ thống
Cân bằng nước là nguyên lý chủ yếu được sử dụng cho tính toán, quy
hoạch và quản lý tài nguyên nước. Nó biểu thị mối quan hệ cân bằng giữa lượng
nước đến, nước đi và lượng trữ của một khu vực, một lưu vực hoặc của một hệ
thống sông trong điều kiện tự nhiên hay có tác động của con người.
Xét một lưu vực có phía trên giới hạn bởi mặt đất lưu vực, phía dưới bởi
lớp đất không thấm nước, ngăn cách mọi trao đổi của nước trong lưu vực với
các tầng đất ở phía dưới. Khi đó phương trình cân bằng nước tổng quát là:
(x+z1+y1+w1) - (z2+y2+w2) = u2-u1
Trong đó: x: lượng nước mưa rơi xuống lưu vực
z1: lượng nước ngưng tụ từ khí quyển và đọng lại trong lưu
vực
y1: lượng dòng chảy mặt vào lưu vực
w1: lượng dòng chảy ngầm vào lưu vực
z2: lượng nước bốc hơi khỏi lưu vực
y2: lượng dòng chảy mặt ra khỏi lưu vực
w2: lượng dòng chảy ngầm ra khỏi lưu vực
u1,u2: lượng nước trữ trên lưu vực đầu và cuối thời khoảng
tính toán.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, có thể phân ra: cân bằng nước thẳng đứng và

cân bằng nước nằm ngang; cân bằng nước trong điều kiện tự nhiên hay có hoạt
động kinh tế của con người, cân bằng nước kinh tế .
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về máy vi tính và các công cụ tính
toán nên phương pháp mô hình toán đang được sử dụng phổ biến trong bài toán
cân bằng nước lưu vực. Các mô hình có thể giải quyết bài toán đó như :
MITSIM, WUS, RIBASIM, IQQM, MIKE BASIN, WEAP
Luận văn sử dụng mô hình WEAP để tính toán cân bằng nước toàn tỉnh
Quảng Ngãi.

Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 12 -

1.1.2 Ứng dụng mô hình toán thủy văn tính toán CBN ở Việt Nam và trên thế
giới
1.1.2.1 Trên thế giới
a) Mô hình GIBSI
Hệ thống mô hình GIBSI được áp dụng cho các lưu vực ở Canada có hệ
sinh thái và tình hình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị phức tạp.
GIBSI là một hệ thống mô hình tổng hợp chạy trên máy PC cho các kết quả
kiểm tra tác động của nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước cả về lượng và
chất đến tài nguyên nước.
Mô hình GIBSI cho khả năng dự báo các tác động của công nghiêp, rừng,
đô thị, các dự án nông nghiệp đối với môi trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo
các hộ dùng nước biết trước và tôn trọng các tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng
nguồn nước dùng
GIBSI là tập hợp những mô hình bộ phận bao gồm:
- Mô hình thuỷ văn HYDROTEL;
- Mô hình phân giải vật lý có hệ thống viễn thám, hệ thống thông tin địa


- Mô hình USLE dùng cho vận c huyển phù sa và xói mòn đất;
- Mô hình lan truyền chất hoá học trong nông nghiệ p dựa trên mô hình
lan truyền ni-tơ, phốt-pho, thuốc trừ sâu (sử dụng một mô đun trong mô hình
SWAT);
- Mô hình chất lượng nước QUAL2E, mô hình chất lượng nước để mô
phỏng các yếu tố:
b) Mô hình BASINS
Mô hình BASINS được xây dựng bởi Văn phòng Bảo vệ Môi trường (Hoa
Kỳ). Mô hình được xây dựng để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng
hợp hơn các nguồn phát thải tập trung và không tập trung trong công tác quản lý
chất lượng nước trên lưu vực. Đây là một mô hình hệ thống phân tích môi
trường đa mục tiêu, có khả năng ứng dụng cho một quốc gia, một vùng để thực
hiện các nghiên cứu về nước bao gồm cả lượng và chất trên lưu vực. Mô hình
được xây dựng để:
(1) Thuận tiện trong công tác kiểm soát thông tin môi trường;
(2) Hỗ trợ công tác phân tích hệ thống môi trường;
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 13 -

(3) Cung cấp hệ thống các phương án quản lý lưu vực.
Mô hình BASINS là một công cụ hữu ích trong công tác nghiên cứu về
chất và lượng nước. Với nhiều mô đun thành phần trong hệ thống, thời gian tính
toán được rút ngắn hơn, nhiều vấn đề được giải quyết hơn và các thông tin được
quản lý hiệu quả hơn. Với việc sử dụng GIS, mô hình BASINS thuận tiện hơn
trong việc biểu thị và tổ hợp các thông tin (sử dụng đất, lưu lượng các nguồn
thải, lượng nước hồi quy, ) tại bất kỳ một vị trí nào. Các thành phần của mô
hình cho phép người sử dụng có thể xác định ảnh hưởng của lượng phát thải từ
các điểm tập trung và không tập trung. Tổ hợp các mô đun thành phần có thể
giúp cho việc phân tích và quản lý lưu vực theo hướng:

- Xác định thứ tự ưu tiên các giới hạn về môi trường nước;
- Đặc trưng các nguồn phát thải và xác định độ lớn cũng như tiềm năng
phát thải.
- Tổ hợp các lượng thải từ các điểm nguồn tập trung và không tập trung và
quá trình vận chuyển trên lưu vực cũng như trên sông.
- Xác định, so sánh giá trị tương đối của các chiến lược kiểm soát ô
nhiễm.
- Trình diễn dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ và bản đồ.
c) Mô hình SWAT
SWAT là một mô hình dựa trên cơ sở vật lý được xây dựng để dự đoán
ảnh hưởng của các hoạt động sử dụng đất trên lưu vực đến chế độ dòng chảy,
xác định lượng bùn cát và các các chất hoá học dùng trong nông nghiệp trên
toàn lưu vực. Bao gồm:
- Các mô hình lan truyền: PLOAD, là một mô hình lan truyền chất ô
nhiễm, PLOAD xác định các nguồn thải không tập trung trung bình trong một
khoảng thời gian nhất định.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 14 -

d) Mô hình Mike Basin
Mô hình Mike Basin là một mô hình mô phỏng cân bằng nước hệ thống
sông. Mô hình được xây dựng bởi Viện Thuỷ lực Đan Mạch (DHI). Version mới
nhất hiện nay của Mike Basin 2005 và mô hình này vẫn luôn được cải tiến hàng
năm.
e) Mô hình Weap
Tính đến thời điểm hiện tại, liên quan đến việc ứng dụng mô hình WEAP
ở các nước trên thế giới có khoảng hơn 30 dự án đánh giá nước ở các quốc gia
trên hầu hết các châu lục bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Mexico,
Brazil, Đức, Hàn Quốc, Ghana, Kenya, Nam Phi, Ai Cập, Israel và Oman


Hình 1.1: Sơ đồ các nước, vùng lãnh thổ đã và đang ứng dụng mô hình WEAP
1.1.2.2 Trong nước
Các dự án phát triển nguồn nước những năm 80 chủ yếu của Viện Quy
hoạch thủy lợi dưới dạng các dự án quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến
nguồn nước với các tên gọi như quy hoạch thủy lợi; quy hoạch tưới, tiêu; quy
hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước và bảo vệ môi trường, thời kỳ đó việc tính
toán cân bằng nước chủ yếu áp dụng công cụ mô hình MITSIM chạy trên môi
trường DOS. Sau những năm 2000 đặc biệt là sau năm 2002 với sự hỗ trợ từ tổ
chức DANIDA của Đan Mạch đã hợp tác hỗ trợ thực hiện dự án “Tăng cường
năng lực các viện ngành nước” và đưa bộ công cụ mô hình MIKE do DHI (viện
thủy lực Đan Mạch) phát triển vào ứng dụng rộng rãi và mạnh mẽ ở Việt Nam,
từ đó việc tính toán cân bằng nước ngoài cơ quan đầu mối là Viện Quy hoạch
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 15 -

Thủy lợi với kinh nghiệm và thực tiễn sử dụng mô hình MITSIM cùng với các
cơ quan thuộc Viện Khoa học Thủy lợi (nay là viện nghiên cứu Thủy lợi); các
trường Trường Đại học (tiêu biểu là Đại học Thủy lợi); các Viện nghiên cứu
…vv đã bắt đầu tiếp cận ứng dụng mô hình MITSIM
Gần đây, tham gia vào việc tính toán cân bằng nước trên các lưu vực sông
ở Việt Nam ngoài việc ứng dụng mô hình MITSIM (đã được cải tiến chạy trên
môi trường for Window), mô hình MIKE BASIN (đã trở nên phổ biến), mô hình
IQQM (tích hợp trong bộ MRC Toolbox của Ủy hội sông Mêkong quốc tế) thì
còn có thêm mô hình WEAP (do viện môi trường Stockhom có trụ sở tại Mỹ
phát triển) tham gia vào việc tính toán cân bằng nước và lập kế hoạch sử dụng
nước.
1.2 Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên

1.2.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Ngãi được tái lập vào ngày 1 tháng 7 năm 1989, trên cơ sở
tách tỉnh Nghĩa Bình thành 2 tỉnh Quảng Ngãi và Bình Định. Quảng Ngãi là một
tỉnh ven biển nằm ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Đường bờ biển
Quảng Ngãi có chiều dài khoảng 129 km, với vùng lãnh hải rộng lớn 11.000
km
2
, có 6 cửa biển, giàu nguồn lực hải sản với nhiều bãi biển đẹp. Phía Bắc giáp
Quảng Nam (với chiều dài đường địa giới 98 Km), phía Nam giáp Bình Định
(với chiều dài đường địa giới 83 Km), phía Tây Nam giáp Kon Tum (với chiều
dài đường địa giới 79 Km).
Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được
Chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên của
Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 16 -


Bảng 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi
1.2.1.2 Đặc điểm địa chất và thổ nhưỡng
Đất đai trong địa bàn tỉnh được chia làm 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị
đất và 68 đơn vị đất phụ. Các nhóm đất chính là cồn cát, đất cát ven biển, đất
mặn, đất phù sa, đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt nẻ, đất xói mòn
trơ trọi đá. Trong đó, nhóm đất xám có vị trí quan trọng với hơn 74,65% diện
tích đất tự nhiên, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, dược
liệu, chăn nuôi gia súc và nhóm đất phù sa thuộc hạ lưu các sông chiếm 19,3%
diện tích đất tự nhiên, thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, rau
đậu… Thổ nhưỡng Quảng Ngãi có thành phần cơ giới nhẹ, hơi chặt, thích hợp
với trồng mía và các cây công nghiệp ngắn ngày.

1.2.2 Đặc điểm khí tượng và mạng lưới sông ngòi
1.2.2.1 Đặc điểm khí tượng
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 17 -

a) Chế độ nhiệt
-Nhiệt độ tương đối cao trong toàn vùng. Nhiệt độ có xu hướng tăng dần
từ Bắc vào Nam và từ miền núi xuống đồng bằng. Nhiệt độ bình quân hàng năm
vùng núi biến đổi từ 20 – 22oC; vùng đồng bằng ven biển dao động từ 25.5 –
26.3oC (ở vùng núi cao trên 1,000m nhiệt độ không khí trung bình năm có thể
dưới 20oC).
Tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất là tháng VI,VII có thể đạt tới 28 –
29oC, tháng có nhiệt độ bình quân nhỏ nhất là tháng I đạt từ 22 – 23oC.
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối vào ngày 4/5/1994 (41.5oC) và nhiệt độ tối thấp
tuyệt đối vào ngày 30/1/1993 (11.3oC) đo tại Ba Tơ; nhiệt độ tối cao tuyệt đối
vào ngày 5/6/1983 (40.5oC) và nhiệt độ tối thấp tuyệt đối vào ngày 30/1/1993
(12.4oC) đo tại Quảng Ngãi.
- Số giờ nắng: tổng số giờ nắng khoảng 2,000 – 2,200 giờ/năm. Tháng
có số giờ nắng nhiều nhất là tháng V, vùng núi (Ba Tơ) khoảng 222 giờ/tháng
bình quân 7.2 giờ/ngày; vùng đồng bằng ven khoảng 242 giờ/tháng bình quân
hơn 8 giờ/ngày
Bảng 1.2: Nhiệt độ trung bình các tháng và cả năm (
o
C)[9]
Năm
2008
2009
2010
2011

2012
2013
Tháng 1
22.3
21.7
22.2
21.9
22.1
21.9
Tháng 2
22.9
24.2
22.1
24.1
23.6
23.8
Tháng 3
25.1
25
24.7
23.4
24.9
25.5
Tháng 4
27.4
27.7
27.3
26.6
27.5
26.6

Tháng 5
29.3
29
29
29.5
28.3
28.1
Tháng 6
29.8
29.6
28.9
30.2
30.1
29.4
Tháng 7
30.3
29
28.3
28.6
29.9
28.8
Tháng 8
28
28.9
28.6
28.7
28.2
28.1
Tháng 9
27

27.3
27.5
27.8
27.2
28
Tháng 10
26.2
25.8
25.1
26.2
26.5
25.9
Tháng 11
24.8
24.9
24.5
25.3
25.8
23.1
Tháng 12
23.8
21.9
21.8
21.6
23.4
23.5
TB
26.4
26.3
25.8

26.2
26.5
26.1
b) Chế độ gió
Tỉnh Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, chia hai mùa gió
chính trong năm: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa hạ thổi theo
hướng Đông Nam và Tây Nam, thường vào khoảng tháng V tới tháng IX; gió
mùa đông thổi theo hướng Đông và Đông Bắc kéo dài suốt các tháng còn lại.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 18 -

Tốc độ gió trung bình hàng năm khoảng 1.3 m/s trong đất liền và 2.5 –
5.5m/s ở hải đảo. Tốc độ gió lớn nhất quan trắc được khoảng 40 m/s (đo tại
trạm Ba Tơ và Quảng Ngãi) trong bão và 15 – 20 m/s trong gió mùa Đông Bắc.
c) Độ ẩm
Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm từ 23.6mb tại núi Lớn tăng lên 27 – 28mb
ở đồng bằng ven biển. Trong mùa hạ độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng từ 28 –
31mb tại các thung lũng và đồng bằng, 31 – 33mb ở đảo Lý Sơn. Trong mùa
đông, độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng bằng khoảng 21 – 28mb, thấp nhất vào
tháng I (19 – 22.5mb).
Độ ẩm tương đối trung bình năm trong vùng tương đối cao khoảng 85%.
Mùa mưa độ ẩm không khí khoảng 85 - 90%, vào mùa khô độ ẩm xấp xỉ 80%.
Độ ẩm không khí thấp nhất có thể xuống tới mức 35% (Ba Tơ trị số độ ẩm thấp
nhất quan trắc được 34%, ở Quảng Ngãi trị số này 37%).
Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm [9]
Năm
2008
2009
2010

2011
2012
2013
Tháng 1
85
82
87
86
86
87
Tháng 2
84
83
81
85
86
82
Tháng 3
83
83
83
80
82
84
Tháng 4
81
78
81
76
78

81
Tháng 5
76
78
78
75
76
81
Tháng 6
74
75
78
79
72
75
Tháng 7
72
75
80
79
72
78
Tháng 8
81
79
80
82
82
81
Tháng 9

86
85
81
88
83
79
Tháng 10
85
86
82
86
84
88
Tháng 11
89
85
87
91
83
86
Tháng 12
90
86
86
83
71
86
TB
82
81

82
83
80
82
d) Bốc hơi
Khả năng bốc hơi trên lưu vực phụ thuộc vào điều kiện địa hình (yếu tố
mặt đệm) và khí hậu (nhiệt độ không khí, nắng, gió, độ ẩm ). Theo tài liệu bốc
hơi bằng ống Piche tại các trạm trong lưu vực cho thấy, lượng bốc hơi hàng năm
từ 800 – 900 mm. Trong đó: vùng núi khoảng 800 mm/năm, vùng đồng bằng
ven biển bốc hơi nhiều hơn, khoảng 900 mm/năm.
Các tháng mùa khô, khả năng bốc hơi lớn (khoảng 95 – 100 mm/tháng).
Tháng VII là tháng có lượng bốc hơi lớn nhất (101.8 mm/tháng và 103.9
mm/tháng tại Ba Tơ và Quảng Ngãi). Tháng có lượng bốc hơi nhỏ nhất là tháng
XI, XII (33.6 mm/tháng và 47.8 mm/tháng tại Ba Tơ và Quảng Ngãi).
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 19 -

Bảng 1.4: Bôc hơi TBNN một số trạm trên toàn tỉnh [9]
Trạm

Tháng
TBNN
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
Quảng Ngãi
54.7
57.7
75.5
89.3
103.1
102.8
108.1
98.5
72.1
59.1
54.1
50.5
921.4
Ba Tơ
41.6
49.8
72.3
86.2
87.3
92.7
102.2
96.4
59.7
42.7

35.3
31.7
804.0
1.2.2.2 Đặc điểm mạng lưới sông hồ
Trên bình diện địa hình, vùng Quảng Ngãi có 04 con sông lớn là Trà
Bồng, Trà Khúc, sông Vệ và sông Trà Câu. Các con sông này có đặc trưng
chung là đều có hướng chảy vĩ tuyến, phân bố khá đều trên vùng đồng bằng
Quảng Ngãi
a) Sông Trà Bồng
Sông Trà Bồng bắt nguồn từ vùng núi cao 1,442 m thuộc Tà Phong ở phía
Tây huyện Trà Bồng, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, đến Bình Mỹ chảy
theo hướng Nam - Bắc rồi đổ ra biển Đông ở vịnh Dung Quất. Ở trung và
thượng lưu sông chảy qua vùng rừng núi có độ cao 200 – 1.300 m, ở hạ lưu sông
chảy qua vùng đồng bằng, đồi trọc và bãi cát. Tổng diện tích lưu vực sông Trà
Bồng khoảng 697 km
2
(bằng 0,23 % so với tổng diện tích lưu vực phần trong
nước của toàn bộ hệ thống sông ngòi ở nước ta).
Ngoài dòng chính sông Trà Bồng thì trong tổng số 6 con sông có: 5 sông
cấp 1 và 1 sông cấp 2. Nếu xét theo theo diện tích lưu vực thì trong hệ thống
sông Trà Bồng có 4 con sông có diện tích lưu vực dưới 100km
2
(tổng diện tích
khoảng 174 km
2
) và 2 con sông có diện tích từ 100 – 500 km
2
(tổng diện tích
khoảng 212 km
2

).
Tổng chiều dài của toàn bộ các sông này khoảng 154 km. Dòng chính Trà
Bồng (từ nguồn ra tới biển) dài 59 km. Tổng diện tích lưu vực của các con sông
cấp 1 khoảng 371km
2
, bằng 53,2% diện tích lưu vực sông Trà Bồng; diện tích
sông 2 là 15 km
2
, bằng 4% tổng diện tích các sông cấp 1.
Diện tích lưu vực trung bình (phần trong nước) của một sông khoảng
154.71 km
2
/sông; chiều dài trung bình của chúng khoảng 22 km/sông. Mật độ
lưới sông trung bình của toàn bộ hệ thống sông này khoảng 0,53 km/km
2
, lớn
nhất khoảng 0,9 km/km
2
nhỏ nhất khoảng 0,26 km/km
2
. Độ dốc trung bình lưu
vực khoảng 10,5%.
Bảng 1.5: Đặc trưng hình thái sông Trà Bồng[8]
Tên sông
(nhánh)
Chiều dài
sông (km)
Chiều dài lưu
vực (km)
Diện tích lưu

vực (km
2
)
Chiều rộng TB lưu
vực (km)
Trà Bồng
45
56
697
12,4
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 20 -

Tên sông
(nhánh)
Chiều dài
sông (km)
Chiều dài lưu
vực (km)
Diện tích lưu
vực (km
2
)
Chiều rộng TB lưu
vực (km)
Sà Thìn
12
5
50

6,2
Trà Bôi
13
13
38
2,9
Sông Nâu
19
12
100
8,3
Bình Điền
14
13
71
5,5
Phụ lưu số 5
27
13
112
8,6
b) Sông Trà Khúc
Sông Trà Khúc là sông lớn nhất và có lượng nước dồi dào nhất tỉnh
Quảng Ngãi. Sông Trà Khúc bắt nguồn từ núi Ngọc Rin thuộc huyện KonPlong
cao 1.550 m, tại 14
o
50’ vĩ độ bắc và 108
o
15’ kinh độ đông. Sông Trà Khúc chảy
qua các huyện Trà Bồng, Tây Sơn, Ba Tơ chảy qua huyện Sơn Hà sau đó xuống

vùng đồng bằng thuộc huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và thành phố Quảng Ngãi rồi
đổ ra biển tại cửa Cổ Lũy. Diện tích lưu vực sông Trà Khúc là 3.240 km
2
(bằng
1.05% toàn bộ diện tích lưu vực phần trong nước của tất cả hệ thống sông ngòi ở
nước ta ), chiều dài sông là 135 km, mật độ lưới sông là 0,39 km/km
2
.
Sông Trà Khúc có 9 nhánh, các nhánh lớn nhất là Dakrinh, Daksel. Lưu
vực sông Trà Khúc có lượng mưa ở thượng nguồn là 3.159 mm/năm, ở hạ lưu là
2.700 mm/năm. Hệ số dòng chảy 0,71 – 0,72. Mođun dòng chảy của sông Trà
Khúc là M = 62.7 – 66.6 l/s.km
2
.
Lượng nước năm trung bình nhiều năm tại Thạch Nham 5,9 tỷ m
3
và Cổ
Lũy là 6,7 tỷ m
3
.
Tổng số có 23 con sông có dòng chảy lên tục và chiều dài từ 10 km trở
lên. Trong tổng số 22 con sông, ngoài dòng chính có: 9 sông cấp 1; 5 sông cấp
2; 6 sông cấp 3 và 2 sông cấp 4. Nếu chia theo diện tích lưu vực thì hệ thống
sông Trà Khúc có 13 con sông có diện tích lưu vực dưới 100 km
2
; 7 con sông có
diện tích lưu vực từ 100 km
2
đến 500 km
2

; 2 con sông có diện tích lưu vực từ
1.000 km
2
đến 2.500 km
2
.
Bảng 1.6: Đặc trưng hình thái sông Trà Khúc[8]
Tên sông
(nhánh)
Chiều dài sông
(km)
Chiều dài lưu vực
(km)
Diện tích lưu vực
(km
2
)
Chiều rộng TB
lưu vực (km)
Trà Khúc
135
123
3240
26.3
Dac Lang
19
16
96
6
Nươc Lac

16
17
93
5.5
Dacseclo
63
70
1760
25.2
Tam Dinh
18
15
67
4.5
Xà Diên
13
17
63
3.7
Tam Giao
20
17
64
3.8
Sông Giang
16
18
100
5.6
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


- 21 -

Sông Phước
20
17
45
2.6
c) Sông Trà Câu
Sông Trà Câu bắt nguồn từ dãy núi cao 686m, chảy theo hướng Nam Bắc
đến dãy núi Tam Cấp (411m), sông chảy giữa hai dãy núi cao 667 m (phía Bắc)
và Tam Cấp (phía Nam), sau đó chảy theo hướng Tây - Đông ra biển Hải Môn.
Ngoài dòng chính, sông Trà Câu có 4 con sông có dòng chảy lên tục và chiều
dài từ 10km trở lên. Tổng diện tích lưu vực sông Trà Câu khoảng 442 km
2
(bằng
0,14% so với toàn bộ diện tích lưu vực phần trong nước của toàn bộ hệ thống
sông ngòi ở nước ta).
Dòng chính sông Trà Câu có chiều dài từ thượng nguồn tới cửa sông là 32
km. Toàn lưu vực có mật độ lưới sông khoảng 0,67 km/km
2
; cao độ trung bình
là 113 m; bề rộng trung bình của lưu vực khoảng 16,4 km; chiều dài trung bình
của lưu vực là 27 km và độ dốc trung bình của toàn lưu vực là 13,7 %.
Trong tổng số 4 con sông thì ngoài dòng chính còn có: 3 sông cấp 1 và 1
sông cấp 2. Tính theo diện tích lưu vực thì có 3 con sông có diện tích dưới 100
km
2
(tổng diện tích 178,7 km
2

) và 1 con sông có diện tích từ 100 đến 500 km
2

(diện tích khoảng 158 km
2
).
Tổng chiều dài của toàn bộ các sông này khoảng 103km. Tổng chiều dài
các sông cấp 1 khoảng 54 km, bằng 52%; chiều dài sông cấp 2 là 17 km, bằng
16.5% tổng chiều dài tất cả các sông.
Tổng diện tích các con sông cấp 1 khoảng 304,3km
2
, bằng 68,7% diện
tích lưu vực sông Trà Câu; tổng diện tích lưu vực sông cấp 2 là 32 km
2
, bằng
9,
7% diện tích các sông cấp 1.
Diện tích lưu vực trung bình của một sông khoảng 155,7 km
2
/sông; chiều
dài trung bình của chúng khoảng 20,6 km/sông. Mật độ lưới sông trung bình của
toàn bộ hệ thống sông này khoảng 0,67 km/km
2
, lớn nhất khoảng 0,67 và nhỏ
nhất khoảng 0,66 km/km2.
d) Sông Vệ
Sông Vệ bắt nguồn từ dãy núi Làng Rầm có đỉnh cao 1.070 m thuộc phía
Tây huyện Ba Tơ. Tại thị trấn Ba Tơ thượng nguồn sông có 3 nhánh: sông Nước
Lo (trái), sông Trà Nơ và sông Ba Tơ (dòng chính). Từ nguồn đến thị trấn Ba
Tơ, sông chảy theo hướng chảy theo hướng Nam - Bắc, sau đó chuyển hướng

chảy ra cửa Lê (cửa Lở) - Cổ Lũy. Tổng diện tích lưu vực sông Vệ khoảng 1.260
km
2
(bao gồm phần lớn đất đai của các huyện Ba Tơ, Minh Long, Mộ Đức,
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 22 -

Nghĩa Hành và một phần huyện Tư Nghĩa) và bằng 0,41% so với tổng diện tích
lưu vực phần trong nước của toàn bộ hệ thống sông ngòi ở nước ta. Dòng chính
sông Vệ có chiều dài từ thượng nguồn tới cửa sông khoảng 91 km (trong đó có
khoảng 2/3 chiều dài sông chảy qua vùng rừng núi có độ cao 100 – 1.000m).
Ngoài dòng chính, sông Vệ còn có 7 con sông có dòng chảy lên tục và
chiều dài từ 10 km trở lên, trong đó có 5 con sông cấp 1 và 2 con sông cấp 2.
Xét theo diện tích lưu vực thì trong các con sông đó có 4 con có diện tích dưới
100 km
2
(tổng diện tích 148 km
2
), 3 con có diện tích từ 100 đến 500 km
2
(tổng
diện tích 539 km
2
).
Tổng chiều dài của toàn bộ các sông này khoảng 221 km; tổng chiều dài
sông cấp 1 khoảng 104 km, bằng 47.1 %; tổng chiều dài sông cấp 2, bằng 11,8
% tổng chiều dài của tất cả các sông thuộc lưu vực sông Vệ.
Tổng diện tích của 5 sông cấp 1 khoảng 609km
2

, bằng 48,3% diện tích
sông Vệ; tổng diện tích sông cấp 2 khoảng 78 km
2
, bằng 12,8% tổng diện tích
lưu vực sông cấp 1.
Bảng 1.7: Nguồn nước các sông trong tỉnh Quảng Ngãi
TT Sông Flv (km
2
) Q0 (m
3
/s) M0 (l/s.km
2
) W0 (109m
3
)
1
Sông Trà Bồng
697
43,8
62,8
1,38
2
Sông Trà Khúc
3.240
238
73,5
7,51
3
Sông Vệ
1.260

79,1
62,8
2,5
4
Sông Trà Câu
442
24,2
54,8
0,76
Tổng cộng

5.639
385,1
253,9
12,15


Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 23 -

1.2.3 Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
1.2.3.1 Dân cư
Tính đến năm 2012, dân số toàn tỉnh Quảng Ngãi đạt gần 1.227.000
người, mật độ dân số đạt 237 người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt
gần 178.900 người, dân số sống tại nông thôn đạt 1.048.100 người. Dân số nam
đạt 601.230 người, trong khi đó nữ đạt 625.770 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân
số phân theo địa phương tăng 1,4 %.
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4
năm 20012, toàn tỉnh Quảng Ngãi có 29 dân tộc cùng người nước ngoài sinh

sống. Trong đó dân tộc kinh chiếm đông nhất với 1.055.154 người, thứ hai là
Người Hrê với 115.268 người, thứ ba là Người Co với 28.110 người, Người Xơ
Đăng có 17.713 người, cùng với các dân tộc ít người khác như Hoa, Mường,
Tày, Thái
Bảng 1.8: Dân số tỉnh Quảng Ngãi phân theo cấp hành chính[1]
TT Thành phố, huyện
Diện tích
(km
2
)
Dân số
(người)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
I
Khu vực đồng bằng
1897,92
1095117
575
1
Thành phố Quảng Ngãi
37,17
129995
3390
2
Huyện Bình Sơn
467,6
182632

391
3
Huyện Sơn Tịnh
343,96
196652
572
4
Huyện Tư Nghĩa
227,8
183271
805
5
Huyện Nghĩa Hành
234,69
100963
430
6
Huyện Mộ Đức
213,94
146401
684
7
Huyện Đức Phổ
372,76
155203
416
II
Khu vực miền núi
3244,76
194846

60
8
Huyện Trà Bồng
419,26
29905
71
9
Huyện Sơn Hà
337,76
16298
48
10
Huyện Sơn Tây
751,92
67343
90
11
Huyện Minh Long
382,22
15985
42
12
Huyện Ba Tơ
216,9
15289
70
13
Huyện Tây Trà
1136,7
50026

44
III
Khu vực hải đảo
9,99
20344
2036
14
Huyện đảo Lý Sơn
9,99
20344
2036

Tổng cộng
5152,67
1227000
254
1.2.3.2 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 9,86% giai đoạn 2001 - 2005 lên
18,7%/năm giai đoạn 2006 - 2012, tính chung giai đoạn 2001 - 2012 tốc độ tăng
trưởng là 14,19% năm và cao hơn tốc độ tăng chung của cả nước.
Cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế chủ yếu (theo giá hiện hành) đã có
bước chuyển dịch khá mạnh: tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

- 24 -

từ 33,4 % năm 2001 xuống còn 18,63 % năm 2012; tỷ trọng ngành công nghiệp
- xây dựng tăng từ 36,44% năm 2001 lên 59,31 % năm 2012; tỷ trọng ngành
dịch vụ, thương mại giảm từ 30,16 % năm 2001 xuống còn 22,07% năm 2012.
Tổng sản phẩm (theo giá hiện hành) năm 2012 đạt 29.275.166 triệu đồng.

GDP bình quân đầu người tăng lên đáng kể, năm 2012 đạt 24,02 triệu đồng,
bằng 3,96 lần so với năm 2005.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2001 đạt 201 tỷ đồng; năm 2005 thu
ngân sách của tỉnh đạt 509 tỷ đồng, tăng bình quân 26,4 %/năm. Năm 2012 thu
ngân sách của tỉnh đạt 15.500 tỷ đồng, tăng bình quân 71,4 %/năm (giai đoạn
2006-2012) và bằng 28,5 lần so với năm 2005.
1.2.4 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
1.2.4.1 Phương hướng chung
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tạo
bước chuyển về chất nền sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
hàng hóa bền vững. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành
nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong nông nghiệp
hướng mạnh vào việc hình thành và nâng cao chất lượng các vùng nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chú trọng phát triển
vùng thực phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu của Khu kinh tế Dung Quất và toàn xã
hội. Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi theo hướng trở thành ngành sản xuất chính
trong nông nghiệp. Phát triển kinh tế thủy sản đồng bộ, bền vững, gắn kết giữa
khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thủy sản.
- Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng ngành thương mại và du lịch.
Tập trung phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, nhất là Khu kinh tế Dung Quất. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái,
di tích lịch sử, văn hóa.
1.2.4.2 Dự báo phát triển dân số
Dân số toàn tỉnh Quảng Ngãi đến 31/12/2011 có 1.221.640 dân với mật
độ 237ng/km². Dự báo quy mô dân số toàn tỉnh đến năm 2020 là 1.400.000
người, tốc độ tăng dân số 1,49 %/năm; đến năm 2030 là 1.580.000 người, tốc độ
tăng dân số 1,04 %/năm.
1.2.4.3 Quy hoạch phát triển nông nghiệp
Theo Định hướng phát triển KT - XH đến năm 2020 tỉnh Quảng Ngãi :
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước


- 25 -

a) Quan điểm phát triển nông, lâm, thủy sản
Phát triển sản xuất nông lâm thủy sản là nhiệm vụ quan trọng, mang tính
đột phá để phát triển kinh tế -xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, từng bước xoá
đói giảm nghèo, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
Phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng phát huy hết thế
mạnh của vùng miền núi là lâm nghiệp (cây nguyên liệu ), chăn nuôi đại gia
súc và kinh tế vườn rừng, phù hợp hệ sinh thái, phát triển một cách bền vững.
Khai thác và sử dụng hiệu quả những tiềm năng hiện có của Huyện như
đất đai, sức lao động, nguồn vốn trong dân
b) Mục tiêu phát triển
Dự kiến tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2011-
2020 đạt 9-9,5 %/năm và giai đoạn 2020-2030 tăng trưởng với tốc độ 9,5-10
%/năm. Trong đó:
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2011-
2020 đạt mức bình quân 5,5%/năm và giai đoạn 2020 – 2030 đạt mức bình quân
6,1%/năm.
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 202-
2020 đạt mức bình quân 16-17%/năm và giai đoạn 2020 – 2030 đạt mức bình
quân 13-13,5%/năm.
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản giai đoạn 2012-2020
đạt mức bình quân 20-21%/năm và giai đoạn 2020 – 2030 đạt mức bình quân
25-26%/năm.
Đến năm 2020, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp xuống còn 58%; tỷ
trọng ngành lâm nghiệp tăng lên 40%; tỷ trọng ngành thuỷ sản chiếm 2% tổng
giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản. Đến năm 2030 tỷ trọng các ngành
nông – lâm - thủy sản là 49,5-47-3,5%.
1.2.4.4 Phương hướng phát triển công nghiệp

Tập trung mở rộng phát triển Khu kinh tế Dung Quất tạo vùng động lực
phát triển công nghiệp với các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp quy mô
lớn, hình thành các vùng kinh tế công nghiệp khác để tạo dựng mối liên kết giữa
vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến. Tập trung ưu tiên đầu tư vào nơi có điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, nguồn nguyên liệu và dịch vụ.
Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước

×