Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quy hoạch đô thị ven biển theo cách tiếp cận quản lý tổng hợp vùng bờ cho huyện đảo Vân Ðồn - Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 115 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực
hiện. Các kết quả tính toán, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn


Đỗ Duy Hiếu

















2

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Thủy lợi, Khoa Kỹ


thuật Biển, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới thầy, cô
hướng dẫn là PGS.TS. Mai Văn Công và TS.Lê Thu Huyền đã luôn tận tình giúp đỡ
tác giả từ những bước đi đầu tiên xây dựng ý tưởng nghiên cứu, cũng như trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn. Thầy, cô đã luôn ủng hộ, động viên
và hỗ trợ những điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể thầy, cô giáo Khoa Kỹ
Thuật Bờ Biển và các bạn cùng lớp cao học 20BB đã có những ý kiến đóng góp quý
báu giúp tác giả hoàn thiện luận văn một cách hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
luôn ở bên cạnh tác giả, động viên tác giả về vật chất và tinh thần để tác giả vững
tâm hoàn thành luận văn của mình.

Tác giả luận văn


Đỗ Duy Hiếu






3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1

I. Tính cấp thiết của đề tài 1

II. Mục tiêu của đề tài 2
III. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 2
IV. Kết quả đạt được 3
V. Nội dung của luận văn 3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 4
1.1 Tổng quan về quản lý tổng hợp vùng bờ 4
1.1.1 Sự hình thành khái niệm về quản lý tổng hợp vùng ven bờ 4
1.1.2 Lợi ích của quản lý tổng hợp vùng bờ 5
1.1.3 Quá trình quản lý tổng hợp vùng bờ 6
1.2 Các giải pháp quy hoạch đô thị ven biển trong điều kiện biến đổi khí hậu tại
Việt Nam 9

1.2.1 Biến đổi khí hậu và những thách thức đối với các đô thị ven biển 9
1.2.2 Ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch phát triển đô thị 14
1.3 Phân tích hiện trạng KTXH và tự nhiên Huyện Đảo Vân Đồn 18
1.3.1 Vị trí, ranh giới và diện tích Huyện đảo Vân Đồn 18
1.3.2 Địa hình, địa mạo 21
1.3.3 Đặc điểm khí hậu và khí tượng 23
1.3.4 Đặc điểm thuỷ văn, hải văn 25
1.3.5 Hệ động thực vật 28
1.3.6 Đặc điểm Dân sinh - Xã hội 31


4

1.3.7 Phân tích tác động giữa các ngành kinh tế Huyện Vân Đồn 35
1.3.8 Hiện trạng công tác bảo vệ bờ khu vực Huyện Vân Đồn 41
1.3.9 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân
Đồn…………… 42


CHƯƠNG 2 : KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG VEN BỜ KHU
HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN 44

2.1 Căn cứ pháp lý về quy hoạch vùng bờ 44
2.1.1 Các nghị quyết liên quan 44
2.1.2 Các văn bản pháp luật liên quan 44
2.1.3 Các quyết định liên quan chính 44
2.2 Các kịch bản phát triển tổng hợp vùng bờ cho Huyện Đảo Vân Đồn 46
2.2.1 Kịch bản phát triển nông nghiệp truyền thống 47
2.2.2 Phát triển kinh tế xanh 48
2.2.3 Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa tự do, quản lý không
gian lỏng lẻo 50

2.2.4 Phát triển du lịch và ngành công nghiệp dịch vụ phụ trợ có định hướng
và quản lý không gian chặt chẽ. 51

2.2.5 Kết luận về các kịch bản 53
2.3 Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên các kịch bản đề xuất 54
2.3.1 Dự báo về tốc độ nước biển dâng khu vực nghiên cứu bằng phương
pháp phân tích phổ Bayesian và phân tích hồi quy tuyến tính và phi tuyến. 54

2.3.2 Dự báo thay đổi nhiệt độ 65
2.3.3 Dự báo thay đổi lượng mưa 65
2.3.4 Kịch bản biến đổi khí hậu 66


5

2.4 Đánh giá các kịch bản đề xuất theo khung đa tiêu chí quản lý tổng hợp
vùng bờ. 66


2.4.1 Xây dựng hệ thống các tiêu chí MCA : 66
2.4.2 Kết quả đánh giá đa tiêu chí MCA 71
CHƯƠNG 3 : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP QUY HOẠCH ĐÃ CHỌN74
3.1 Rà soát phương án quy hoạch 74
3.1.1 Quy mô đất đai xây dựng 74
3.1.2 Định hướng phát triển không gian 75
3.1.3 Các dự án ưu tiên phát triển 79
3.2 Đánh giá về tác động của giải pháp quy hoạch đến môi trường – sinh thái 80
3.2.1 Đánh giá nguồn gây tác động 80
3.2.2 Xác định đối tượng và quy mô chịu tác động 82
3.3 Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập do nươc biển dâng cho Vân Đồn 84
3.3.1 Thu thập và chuẩn bị số liệu 85
3.3.2 Mô hình hóa các mực nước biển dâng 85
3.3.3 Xây dựng bản đồ ngập lụt bằng mô hình Mike 21 FM 85
3.3.4 Kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt cho Vân Đồn 86
3.4 Đánh giá ảnh hưởng nước biển dâng đến phương án quy hoạch 88
3.5 Đánh giá tính bền vững theo quan điểm quản lý tổng hợp vùng bờ. 90
3.6 Các giải pháp thực hiện quy hoạch 91
3.6.1 Giải pháp quy hoạch đô thị trong điều kiện nước biển dâng 91
3.6.2 Giải pháp về quản lý xây dựng 92
3.6.3 Giải pháp về vốn 92


6

3.6.4 Cơ chế chính sách 94
3.6.5 Mở rộng thị trường 94
3.6.6 Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ 95
3.6.7 Phát triển nguồn nhân lực 95

CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
4.1 Kết luận 97
4.2 Kiến nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 1




7

HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Hình ảnh ngập lụt tại TP. Hồ Chí Minh 10
Hình 1-2: Vị trí địa lý Huyện Đảo Vân Đồn 18
Hình 1-3: Bản đồ hành chính các xã thuộc Huyện Vân đồn 31
Hình 2-1: Kịch bản phát triển kinh tế xã hội Huyện Đảo Vân Đồn 47
Hình 2-2: Biểu đồ mực nước thực đo cực trị tháng trạm Hòn Dấu 55
Hình 2-3: Biểu đồ mực nước thực đo cực trị tháng trạm Bãi Cháy 56
Hình 2-4: Biểu đồ mực nước thực đo cực trị tháng trạm Cửa Ông 56
Hình 2-5: Biểu đồ xu thế biến đổi mực nước tại trạm Hòn Dáu có kể đến ảnh hưởng
của sóng hình sin có chu kỳ 224 tháng 57

Hình 2-6: Biểu đồ xu thế biến đổi mực nước tại trạm Bãi Cháy có kể đến ảnh hưởng
của sóng hình sin có chu kỳ 224 tháng 58

Hình 2-7: Biểu đồ xu thế biến đổi mực nước tại trạm Cửa Ông có kể đến ảnh hưởng
của sóng hình sin có chu kỳ 224 tháng 58

Hình 2-8: Vị trí các trạm đo tính toán 61
Hình 2-9: Đường xu thế biến đổi mực nước tại trạm Hòn Dấu tính bằng phương

trình bậc 2 62

Hình 2-10: Đường xu thế biến đổi mực nước tại trạm Bãi Cháy tính bằng phương
trình bậc 2 62

Hình 2-11: Đường xu thế biến đổi mực nước tại trạm Cửa Ông tính bằng phương
trình bậc 2 62

Hình 2-12: Mô phỏng mực nước biển dâng năm 2050 và 2100 so với năm 2008 64
Hình 3-1. Sơ đồ định hướng phát triển không gian khu kinh tế Vân Đồn 78
Hình 3-2. Lưới phần tử hữu hạn dùng trong mô hình Mike 21 FM 85


8

Hình 3-3. Bản đồ nguy cơ ngập Vân Đồn ứng với kịch bản nước biển dâng 35cm
vào năm 2050 87

Hình 3-4. Bản đồ nguy cơ ngập Vân Đồn ứng với kịch bản nước biển dâng 75cm
vào năm 2100 87

Hình 3-5. Hình ảnh mô phỏng ngậpnăm 2050 88
Hình 3-6. Hình ảnh mô phỏng ngập vào năm 2100 89





















9

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1-1: Biểu đồ diện tích tự nhiên các xã thuộc Huyện Vân Đồn 31

Biểu đồ 1-2: Biểu đồ dân số tại Huyện Vân Đồn 32
Biểu đồ 1-3: Biểu đồ mật độ dân số tại Vân Đồn 32
Biểu đồ 1-4: Biểu đồ lao động phân theo ngành kinh tế 33
Biểu đồ 1-5: Biểu đồ sử dụng đất tại Vân Đồn 34
Biểu đồ 1-6:Biểu đồ tỷ trọng kinh tế giữa các ngành trong huyện năm 2010 35
Biểu đồ 1-7: Biểu đồ lượng du khách đến Vân Đồn từ năm 2007 đến 2010 38


















10

BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm và nước biển dâng với trung bình thời
kỳ 1980-1999 ở các vùng khí hậu của Việt Nam theo các kịch bản phát thải thấp
(B1), trung bình (B2) và cao (A2) 11

Bảng 1-2: Ma trận phân tích tác động giữa các ngành tại Huyện Vân Đồn 40
Bảng 2-1: Bảng đánh giá cơ cấu kinh tế xã hội theo từng kịch bản 52
Bảng 2-2: Các giá trị β của các trạm đo khi sử dụng hàm ứng dụng Matlab 60
Bảng 2-3: Bảng kết quả đánh giá tốc độ tăng mực nước biển trung bình tại các trạm
60

Bảng 2-4: Bảng dự đoán mực nước biển dâng năm 2050 và 2100 tại các trạm đo so
với năm 2008 64

Bảng 2-5: Kịch bản biến đổi khí hậu cho Huyện Đảo Vân Đồn. 66
Bảng 2-6: Bảng tổng hợp các tiêu chí đánh giá 67
Bảng 2-7: Bảng kết quả đánh giá đa tiêu chí MCA 72

Bảng 3-1: Bảng tóm tắt các nguồn gây tác động 81
Bảng 3-2: Dự kiến đối tượng và quy mô chịu tác động môi trường từ quy hoạch đô
thị và phát triển kinh tế Huyện Đảo Vân Đồn 83

Bảng 3-3: Bảng thống kê diện tích bị ngập theo các kịch bản nước biển dâng 86








11

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ TN&MT
Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường
BĐKH
Biến đổi khí hậu
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
QH
Quy hoạch
UBND
Ủy ban nhân dân
TP
Thành phố
VQG
Vườn quốc gia

KKT
KTXH
Khu kinh tế
Kinh tế xã hội
HST
ICZM
CBD
Hệ sinh thái
Integrated Coastal Zone Management
Central Business Development






1

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Vân Đồn có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế và quốc phòng, có tiềm
năng to lớn trong phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và dịch vụ trong khu vực
Đông Bắc Bộ và cả nước. Vân Đồn đang hướng tới một Khu hành chính - kinh tế
đặc biệt trong tương lai.
Khu kinh tế Vân Đồn là nơi giàu về nguồn tài nguyên cho phát du lịch sinh
thái chất lượng cao nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có nhiều đảo đất hoang sơ
và nhiều hang động, bãi biển đẹp. Tài nguyên văn hoá cũng được đánh giá là đa
dạng và hấp dẫn, bao gồm các di chỉ khảo cổ Ngọc Vừng, Soi Nhụ, Hà Giắt. Các di
tích lịch sử như Đền Quan Lạn, các lễ hội Vân Đồn, Quan Lạn, Ngọc Vừng
Huyện đảo Vân Đồn được các nhà khoa học đánh giá là nơi có nguồn hải sản phong

phú cả về số lượng và chủng loại.
Huyện đảo Vân Đồn với lợi thế vượt trội nằm trên hai hành lang kinh tế (Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Quảng Ninh; Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải
Phòng) và vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ trong hợp tác phát triển giữa Việt
Nam - Trung Quốc (Hải Phòng - Khu công nghiệp dịch vụ đầm Nhà Mạc - TP Hạ
Long - Khu kinh tế Vân Đồn - Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà - thành phố cửa
khẩu quốc tế Móng Cái). Được Quảng Ninh ưu tiên huy động các nguồn lực, kêu
gọi đầu tư để sớm xây dựng nơi đây trở thành khu kinh tế biển đạt đẳng cấp quốc tế
trong tương lai gần.
Việc phát triển kinh tế sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sự biến đổi khí hậu và
môi trường trong khu vực.Và ngược lại, những biến đổi về khí hậu và môi trường
trong tương lai không những gây suy giảm về kinh tế trong vùng mà còn suy giảm
sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người dân.


2

Vì vậy cần phải có các công trình nghiên cứu và các dự báo về tác động qua
lại giữa phát triển kinh tế trong vùng, phát triển đô thị với biến đổi khí hậu và môi
trường. Từ đó đưa ra các biện pháp giảm thiểu tối đa các tác động xấu bởi phát triển
kinh tế gây ra và biện pháp ứng phó với sự biến đổi khí hậu trái đất đến sự phát
triển kinh tế trong tương lai.
II. Mục tiêu của đề tài
Đề xuất được phương án quy hoạch không gian đô thị và quy hoạch tổng hợp
vùng bờ phục vụ phát triển bền vững theo quan điểm quản lý tổng hợp vùng bờ, xét
đến ảnh hưởng của nước biển dâng.
III. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi vùng ven bờ thuộc
Huyện Đảo Vân Đồn – Tỉnh Quảng Ninh.

- Đối tượng nghiên cứu: Quy hoạch đô thị ven biển lợi dụng tổng hợp tài nguyên
biển đồng thời đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến phát triển đô thị và
môi trường trong khu vực dưới góc nhìn quản lý tổng hợp vùng bờ.
Phương pháp nghiên cứu và công cụ sử dụng
- Kế thừa, áp dụng các nghiên cứu về hiện trạng quy hoạch tổng thể kinh tế, xã
hội và môi trường, sử dụng đất, quy hoạch cơ sở hạ tầng trong khu vực nghiên
cứu, và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Phương pháp phân tích đánh giá điều kiện biên biển khi kể đến biến đổi khí
hậu.
- Phương pháp dự báo kết hợp hồi báo theo các kịch bản tăng trưởng của khu
vực.
- Ứng dụng khung đa tiêu chí (MCA) trong đánh giá quản lý tổng hợp vùng bờ
để đánh giá giải pháp đề xuất.


3

IV. Kết quả đạt được
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến quy hoạch vùng
bờ.
- Đề xuất quy hoạch đô thị và quy hoạch tổng hợp vùng bờ phục vụ phát triển
bền vững theo quan điểm quản lý tổng hợp vùng bờ của huyện Vân Đồn trong các
giai đoạn ngắn, trung và dài hạn.
- Đánh giá sơ bộ ảnh hưởng phát triển kinh tế, biến đổi khí hậu đến công tác
quy hoạch phát triển bền vững vùng bờ.
V. Nội dung của luận văn
Giới thiệu chung
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu của đề tài
3. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4. Kết quả đạt được
5. Nội dung của luận văn

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
CHƯƠNG II : KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG VEN BỜ KHU
HUYỆN ĐẢO VÂN ĐỒN
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP QUY HOẠCH ĐÃ CHỌN
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ




4

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về quản lý tổng hợp vùng bờ
1.1.1 Sự hình thành khái niệm về quản lý tổng hợp vùng ven bờ
Vùng ven bờ là nơi chuyển tiếp giữa đất liền và biển, bao gồm các môi trường
ven bờ cũng như vùng nước kế cận. Các thành phần của nó bao gồm các vùng châu
thổ, đồng bằng ven biển, các vùng đất ngập nước, bãi biển và cồn cát, các rạn san
hô, các vùng rừng ngập mặn, đầm phá và các đặc trưng ven bờ khác. Vùng ven bờ
là nơi chịu tác động mạnh của các điều kiện tự nhiên phức tạp đồng thời cũng là nơi
chịu nhiều áp lực từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người.
Các điều kiện tự nhiên ven bờ: Các quá trình vật lý ở vùng ven bờ rất phức
tạp. Các tương tác thường xuyên giữa 2 hay nhiều quá trình cần được tính đến. Nói
chung, có thể phân chia ra các loại quá trình dưới đây:
- Các quá trình động lực học chẳng hạn như tương tác khí quyển - biển hoặc
sự vận chuyển bùn cát do gió.
- Các quá trình thuỷ động lực học như sóng, triều, mực nước và dòng chảy.
- Các quá trình hình thái động lực học như tương tác giữa vận chuyển bùn cát

và các thay đổi địa hình đáy biển và hình thái đường bờ.
- Các quá trình địa động lực học do sự mất ổn định về địa chất như sụt lún,
nâng lên của mặt đất, động đất, hoá lỏng và trượt lở.
- Các quá trình sinh thái động lực học mô tả những thay đổi xảy ra trong hệ
sinh thái do các quá trình /yếu tố nêu trên.
Vùng ven bờ còn là một trong những nơi chịu ảnh hưởng mạnh và trực tiếp
nhất từ hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu cụ thể là hiện tượng nước biển dâng, sự
gia tăng nhiệt độ, sự gia tăng các hiện tượng thời tiết bất thường.
Bên cạnh đó Vùng ven bờ là một hệ thống tài nguyên đa dạng. Nó cung cấp
các tài nguyên sinh vật và phi sinh vật cho hoạt động của con người và có chức
năng điều hoà môi trường tự nhiên cũng như nhân tạo. Mặt khác, vùng ven bờ là


5

một hệ thống nhiều người sử dụng. Là nơi tập trung đông dân cư, mất độ cao, tập
trung nhiều nhóm ngành nghề, đối tượng sản xuất cùng khai thác nguồn lợi của
vùng ven bờ. Sử dụng các nguồn tài nguyên cho các mục đích khác nhau. Do vậy,
không ngạc nhiên khi có sự xung đột sâu sắc giữa nhu cầu tiêu dùng hiện nay đối
với tài nguyên và việc đảm bảo cho việc tiêu thụ tài nguyên đó trong tương lai.
Rất nhiều hoạt động phát triển đô thị, công nghiệp và nông nghiệp trên vùng
ven biển là nằm trong vùng đất ngập nước ven biển có năng suất cao và các dựán
phát triển đang làm biến đổi hệ sinh thái ven biển trên một qui mô rất lớn. Nước thải
từ hầu hết các đô thị và khu công nghiệp trên thế giới đổ trực tiếp vào biển hoặc
gián tiếp qua các hệ thống sông mà không được xử lý hoặc xử lý rất ít. Nghề cá bị
sa sút, đất ngập nước bị khô, các rạn san hô bị phá hủy, các bãi biển bị xuống cấp
Để các vùng ven bờ được duy trì và bảo vệ, cần phải có hành động hiệu quả và kịp
thời. Để giải quyết cho yêu cầu này, một hệ thống quản lý được hình thành: Quản lý
tổng hợp vùng ven bờ: (ICZM, Integrated Coastal Zone Management).
1.1.2 Lợi ích của quản lý tổng hợp vùng bờ

Quản lý vùng ven bờ nhằm mục đích giải quyết những vấn đề hiện tại và trong
tương lai ở vùng ven bờ, bằng cách tìm ra một sự cân bằng bền vững giữa lợi ích
kinh tế và sự an toàn của môi trường dưới cái nhìn đa ngành, đa lĩnh vực. Điều này
có thể đạt được nhờ phân tích kỹ lưỡng các quá trình tự nhiên và hoạt động phát
triển kinh tế xã hội.
Cần phải đẩy mạnh việc phát triển khả năng quản lý tổng hợp vùng ven bờ đối
với các quốc gia vùng ven biển, bởi vì:
- Xu hướng tăng tỷ lệ đói nghèo ở các vùng ven biển hiện nay đang dẫn đến sự
suy thoái vùng ven bờ và chất lượng cuộc sống ở đó.
- Các áp lực do phát triển và dân sinh hiện nay đang làm gia tăng ô nhiễm biển
có nguồn từ đất liền và sự can thiệp của con người ở các lưu vực sông cũng như ảnh
hưởng của quá trình ven bờ. Những áp lực này bao gồm :


6

- Giảm nơi cư trú và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó có các bãi
biển, rừng ngập nặm, đất ngập nước, cỏ biển và san hô,cũng như các tài nguyên
thuỷ sản và các nguồn tài nguyên biển và ven bờ khác.
- Tăng sự tổn thương đối với vùng ven bờ do bị ô nhiễm, mất bãi biển, sinh
cảnh, tăng hiểm hoạ tự nhiên và các tác động lâu dài của sự thay đổi khí hậu toàn
cầu.
Những thay đổi nói trên hiển nhiên sẽ hạn chế khả nằng phát triển trong tương
lai:
Nhiều nguồn tài nguyên và hệ sinh thái ven bờ đã xuống cấp và đang bị đe dọa
cần phải được tái tạo và phục hồi.Các nỗ lực để phát triển năng lực quản tổng hợp
vùng ven bờ và thực hiện các chương trình quốc gia có kéo dài 10 năm hoặc hơn
nữa.Thực hiện các chiến lược nhằm thích ứng và giảm thiểu những ảnh hưởng của
thay đổi khí hậu toàn cầu có thể kéo dài một vài thập kỷ và hơn nữa, cho dù có áp
dụng ngay các biện pháp làm giảm bớt lượng phát thải khí nhà kính.

Bởi vậy, bây giờ là lúc phải bắt đầu hoặc tăng cường quản lý tổng hợp vung
ven bờ. Nhìn chung, các mục tiêu cơ bản của quản lý vùng ven bờ:
- Dự báo nhu cầu về sử dụng các nguồn tài nguyên trong tương lai.
- Lập kế hoạch khai thác các nguồn tài nguyên này.
- Kiểm soát việc sử dụng các nguồn tài nguyên này.
1.1.3 Quá trình quản lý tổng hợp vùng bờ
Quản lý vùng ven bờ là cả một quá trình. Nó bao gồm tất cả các hoạt động
kinh tế, chính trị, xã hội. Thành công của quản lý vùng ven bờ phụ thuộc rất nhiều
vào nhận thức của cộng đồng về các vấn đề liên quan đến sử dụng hợp lý các nguồn
tài nguyên và thiện chí chính trị để giải quyết chúng. Trong quá trình này, nhiều giai
đoạn khác nhau cần được tiến hành như sau:
Giai đoạn 1: xác định vấn đề - các dấu hiệu mang tính xã hội (chẳng hạn như
khi các nhóm bị ảnh hưởng lên tiếng) chỉ ra khả năng có một vấn đề. Trong một


7

thời đoạn nào đó, có thể có mâu thuẫn về quan điểm về các nhóm khác nhau trong
xã hội về phạm vi, nguyên nhân và ảnh hưởng của vấn đề đó. Sự nhất trí về tính cần
thiết của sự can thiệp về phía chính quyền (trong hoạch định chính sách) là mục tiêu
cuối cùng kết thúc giai đoạn này.
Giai đoạn 2: Lập chính sách - mặc dù đã có sự thống nhất là có vấn đề, song
vẫn còn những quan điểm khác nhau về cách giải quyết nó. Phát triển công nghệ
được lưu tâm để giải quyết vấn đề này. Giai đoạn 2 được kết thúc khi chính quyền
đưa ra một chính sách đầy đủ cùng với các biện pháp tương ứng. Phân tích chính
sách là một phần trong giai đoạn này. Nhiệm vụ của tổ chức quản lý vùng ven bờ
được đề cập đến trong giai đoạn này.
Giai đoạn 3: Thực thi chính sách – cuối cùng thì kế hoạch được phê duyệt sẽ
đưa vào thực hiện. Đầu tư được triển khai, các dự án được thiết kế và thực hiện và
sự phản ứng liên quan về khía cạnh chính trị xã hội cũng lắng xuống.

Giai đoạn 4: Quản lý và kiểm soát – kiểm soát là trọng tâm của giai đoạn này.
Những công việc thường xuyên như giám sát có thể dẫn đến đòi hỏi đổi mới công
nghệ và tăng đầu tư. Điều chỉnh tính pháp lý trở nên quan trọng. Cần thận trọng bởi
vì những phát triển mới cũng như kiến thức và sự hiểu biết về tình hình liên quan có
thể đòi hỏi các biện pháp bổ sung. Đây là quá trình có tính tuần hoàn rất đặc trưng.
Rõ ràng, việc quản lý vùng vùng ven bờ là hết sức khó khăn và phức tạp, đòi
hỏi phải có kiến thức rất rộng. Sự gia tăng các hoạt động ở vùng ven bờ làm nảy
sinh các vấn đề ngày càng nhiều hơn. Những vấn đề này có thể rất đa dạng về phạm
vi không gian và thời gian như:
- Xói lở bờ biển do xây dựng cảng, kè trên sông và khai thác cát.
- Suy thoái hệ sinh thái do phát triển đô thị, nuôi trồng thuỷ sản và ô nhiễm
nước.
- Giảm sút hoạt động du lịch do các bãi biển bị ô nhiễm bởi rong, rêu phát
triển khi có nhiều chất dinh dưỡng từ đất liền đưa ra biển.
- Ô nhiễm do sự cố tràn dầu.


8

Ở nhiều nước, những vấn đề như đã đề cập ở trên được giải quyết mà không
thể dự tính trước. Trong khi đó, các vấn đề không thể tách biệt nhau và là một phần
của phát triển tổng thể kinh tế - xã hội. Cách giải quyết một vấn đề cụ thể được lồng
ghép trong bài toán tổng thể.
Các thách thức đối với công tác quản lý vùng ven bờ rất đa dạng, chẳng hạn
như sự thay đổi các điều kiện ngoại cảnh (mực nước biển dâng lên, xói lở trên diện
rộng, sụt lún đất), sự thay đổi mô hình kinh tế xã hội (gia tăng sự chuyển dịch các
hoạt động kinh tế xã hội về các vùng ven bờ) và các hoạt động từ nguồn nước thải,
khai thác cát đá v.v.
Để nghiên cứu mức độ dễ bị tổn thương của vùng ven bờ do những thay đổi
nói trên, không chỉ có các tác động riêng lẻ mà sự tương tác giữa chúng cũng cần

phải biết. Nói chung, tính dễ bị tổn thương của vùng ven bờ có thể bị xem xét trong
bối cảnh của sự phát triển bền vững,một khái niệm dùng để chỉ khả năng của một
quốc gia trong việc giải quyết một cách lâu bền tất cả những áp lực, vấn đề và thiệt
hại về môi trường ở vùng ven bờ của mình.
Giá trị sinh thái và kinh tế phải được xem xét cân đối để đưa ra các chiến lược
cho sự phát triển bền vững như vậy. Đây là một vấn đề phức tạp bởi vì suy thoái
môi trường là một quá trình diễn ra chậm nhưng khó có thể đảo ngược được. Các
hành động ngăn ngừa phải được xúc tiến trước khi những dấu hiệu của sự suy thoái
trở nên rõ ràng.
Quy hoạch các nguồn tài nguyên vùng ven bờ chứa đựng các khía cạnh về kỹ
thuật, xã hội, kinh tế và môi trường. Nó đòi hỏi sự đóng góp của rất nhiều ngành,
lĩnh vực. Một số ví dụ về lĩnh vực chuyên môn trong nhóm nghiên cứu lập kế hoạch
được đưa ra dưới đây:
Kỹ thuật: Kỹ thuật biển, địa hình ven bờ, hình thái bờ biển, thuỷ động lực
học, khí tượng biển, địa chất.


9

Kinh tế- xã hội:Kinh tế vĩ mô, kinh tế kỹ thuật, nhân khẩu học, quy hoạch
vùng, xã hội học và các chuyên môn khác của đối tượng sử dụng như nghề cá, khai
khoáng, giao thông và du lịch.
Môi trường: sinh học, sinh thái học, hoá học.
Bên cạnh sự đóng góp của các ngành chuyên môn, phải cần đến năng lực của
các nhà phân tích hệ thống và chính sách, những người có thể tổng hợp các đóng
góp của các chuyên gia vào hệ thống phân tích chặt chẽ và có thể đưa ra các chiến
lược trình các nhà ra quyết định.
1.2 Các giải pháp quy hoạch đô thị ven biển trong điều kiện biến đổi khí
hậu tại Việt Nam
Trong thời gian qua, các đô thị khu vực ven biển và hải đảo đã phát triển mạnh

mẽ về chất và lượng, hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế đang
từng bước phát triển và hoàn thiện. Phát huy lợi thế về tài nguyên và vị thế của khu
vực biển đảo, nhiều đô thị trở thành trung tâm công nghiệp, thương mại dịch vụ của
vùng, của cả nước và khu vực, trở thành cầu nối quan trọng giữa Việt Nam với thế
giới trên con đường hội nhập kinh tế. Hệ thống đô thị khu vực ven biển đã đóng góp
quan trọng trong tiến trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Bên cạnh đó, nội dung quy hoạch xây dựng đô thị đang từng bước phù hợp với
đặc thù của đô thị ven biển thông qua việc tổ chức phân khu chức năng, phát triển
không gian, xây dựng các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các khu giải
trí, công trình dịch vụ du lịch, khu cây xanh, bảo vệ cảnh quan tài nguyên môi
trường đô thị và khu dân cư.
1.2.1 Biến đổi khí hậu và những thách thức đối với các đô thị ven biển
Biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước
biển dâng, do sự mất cân bằng của hệ sinh - khí quyển thế giới gây nên hiệu ứng
nhà kính.


10

Hiệu ứng nhà kính hình thành chủ yếu là do lượng khí thải lớn vào khí quyển
sản sinh ra từ các hoạt động kinh tế-xã hội của con người trong quá trình công
nghiệp hoá và đô thị hoá (khí nhà kính). Trong đó, hoạt động sản xuất công nghiệp,
giao thông đô thị và sinh hoạt của dân cư tạo lượng khí nhà kính lớn nhất. Đối với
những nước có tốc độ và qui mô công nghiệp hoá, đô thị hoá lớn thì mức phát thải
khí nhà kính càng cao.Trên thế giới hiện nay Trung Quốc và Mỹ là hai quốc gia dẫn
đầu về mức phát thải khí nhà kính vào bầu khí quyển.
Theo nghiên cứu của các tổ chức quốc tế và trong nước, Việt Nam là một
trong những quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi
BĐKH và nước biển dâng.


Hình 1-1: Hình ảnh ngập lụt tại TP. Hồ Chí Minh
Theo Bộ TN&MT, có ba kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam dựa trên ba
kịch bản phát thải khí nhà kính, là phát thải thấp phát thải trung bình và phát thải
cao.
Kịch bản phát thải thấp (B1): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở
các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980-1999 khoảng
từ 1,6 đến 1,9°C và ở các vùng khí hậu phía Nam tăng ít hơn chỉ khoảng từ 1,1 đến
1,4°C.Vào giữa thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 25cm và đến
cuối thế kỷ 21 mực nước biển dâng thêm từ 50 đến 65cm so với thời kỳ 1980 -1999
Kịch bản phát thải trung bình (B2): Theo kịch bản trung bình, vào cuối thế
kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm có thể tăng lên 2,6
o
C ở Tây Bắc, 2,5
o
C ở Đông Bắc,


11

2,4
o
C ở Đồng Bằng Bắc bộ, 2,8°C ở Bắc Trung Bộ, 1,9°C ở Nam Trung Bộ, 1,6°C
ở Tây Nguyên và 2,0°C ở Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Nhiệt độ
ở các vùng khí hậu phía Bắc và Bắc Trung Bộ sẽ tăng nhanh hơn so với nhiệt độ ở
các vùng khí hậu phía Nam. Tại mỗi vùng, nhiệt độ mùa đông sẽ tăng nhanh hơn
nhiệt độ mùa hè. Theo tính toán, nếu kịch bản trung bình xảy ra, vào giữa thế kỷ 21
(khoảng năm 2050), mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 30cm và đến cuối thế
kỷ này, mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 75 cm so với thời kỳ 1980 - 1999.
Kịch bản phát thải cao (A2): Vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở

các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999 khoảng
3,1
o
C đến 3,6°C, trong đó Tây Bắc là 3,3
o
C, Đông Bắc là 3,2°C, Đồng bằng Bắc Bộ
là 3,1°C và Bắc Trung Bộ là 3,6°C. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm của các vùng
khí hậu phía Nam là 2,4°C ở Nam Trung Bộ, 2,1°C ở Tây Nguyên và 2,6
o
C ở Nam
Bộ. Vào giữa thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm khoảng 33cm và đến cuối
thế kỷ 21 mực nước biển dâng thêm từ 70 đến 100cm so với thời kỳ 1980 -1999.
Bảng 1-1: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm và nước biển dâng với trung
bình thời kỳ 1980-1999 ở các vùng khí hậu của Việt Nam theo các kịch bản
phát thải thấp (B1), trung bình (B2) và cao (A2)

Những tác động chủ yếu của BĐKH ở Việt Nam gồm: sự gia tăng nhiệt độ,
nước biển dâng, bão và áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, lũ quét và sạt lở đất, hạn hán và các
hiện tượng khí hậu cực đoan khác gồm các đợt nắng nóng và số ngày nắng nóng,
các đợt rét và số ngày rét đậm, rét hại, mưa cực lớn, giông, tố, lốc…


12

BĐKH sẽ tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp đến toàn bộ môi trường vật chất và
xã hội nước ta, tạo nên những thách thức to lớn đối với các đô thị, điểm dân cư
nông thôn cả nước nói chung, hệ thống đô thị ven biển nói riêng. Những thách thức
đó là:
a. Gia tăng nguy cơ phát triển thiếu bền vững của hệ thống đô thị, điểm dân
cư nông thôn

Vùng đồng bằng sông Hồng, ven biển Bắc Trung bộ, duyên hải Trung Bộ, Hải
đảo và đồng bằng sông Cửu Long bởi nước biển dâng, bão, áp thấp nhiệt đới, xâm
thực bờ biển, lũ quét Vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên
chịu nguy cơ lũ lụt, lũ quét và sạt lở đất cao nhất, vùng đất thuộc dải ven biển
Trung Bộ, vùng núi và Trung du Bắc Bộ sẽ bị tác động mạnh nhất bởi các hiện
tượng khí hậu cực đoan.
Tác động của mực nước biển dâng sẽ là nguy cơ lớn nhất đang gia tăng theo
thời gian đối với không gian phát triển khu dân cư. Theo dự báo, cả nước có nguy
cơ mất khoảng 5% diện tích đất đai, 23% dân số thiếu đất và 11% người mất nhà
cửa, quỹ đất thuận lợi cho phát triển điểm dân cư đô thị-nông thôn sẽ bị ngập khi
mực nước biển dâng đến 90cm vào giữa thế kỷ này, trong đó 10 tỉnh vùng ĐBSCL
sẽ mất khoảng 38-39% diện tích đất. Quỹ đất phát triển ở khu vực ven biển và hải
đảo, nơi tập trung phần lớn các đô thị, điểm dân cư nông thôn, hệ thống cơ sở hạ
tầng kinh tế, kỹ thuật (cảng biển, sân bay, kho tàng, khu công nghiệp ) của cả
nước sẽ bị ngập hoặc tác động huỷ hoại khác.
b. Việc thực hiện chính sách phát triển đô thị trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá-hiện đại hoá sẽ đối mặt với nhiều khó khăn:
Vấn đề giảm thiểu và thích nghi với BĐKH đặt ra yêu cầu phải có những đổi
mới cấp bách và có căn cứ khoa học trong công tác quản lý quy hoạch phát triển đô
thị, điểm dân cư nông thôn trong khi năng lực các chủ thể liên quan chưa đáp ứng.
Phải có những phương pháp, nội dung, tiêu chuẩn, qui chuẩn thích hợp cho điều
kiện BĐKH, ưu tiên cho các lĩnh vực: lựa chọn vị trí xây dựng và xác định tiền đề,


13

động lực hình thành và phát triển, xác định giới hạn, ngưỡng phát triển không gian,
môi trường đô thị, điểm dân cư nông thôn, xác định, lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế,
kỹ thuật như dân cư, đất đai, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, môi trường. Phân khu chức
năng và tổ chức không gian phát triển, bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di sản

kiến trúc cảnh quan đô thị. Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, gồm hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội và bảo vệ, phát triển môi trường bền vững. Quản lý
cung cấp dịch vụ đô thị và chống thiên tai, sự cố bảo đảm an ninh, an toàn xã hội.
Đối với phát triển các khu công nghiệp, đang được xây dựng nhiều ở vùng
đồng bằng phải đối diện với nguy cơ ngập lụt, thách thức trong thoát nước do nước
lũ từ sông và mực nước biển dâng. BĐKH đòi hỏi năng lực đánh giá, lượng đầu tư
lớn, các tiêu chuẩn, qui chuẩn để giảm thiểu, thích nghi trong quy hoạch xây dựng
các khu công nghiệp, các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, áp dụng các biện pháp hạn chế
rủi ro, sự cố môi trường, khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho
các ngành công nghiệp và xây dựng…
Hạn hán, lũ lụt, nước biển dâng cũng sẽ ảnh hưởng đến việc cấp nước và làm
gia tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt của dân cư đô
thị, nông thôn. Đe dọa hoạt động thoát nước thải, vệ sinh môi trường đô thị, gây khó
khăn cho công tác xây dựng, phát triển hệ thống giao thông đô thị. Gia tăng tính
phức tạp, chi phí trong quản lý hoạt động giao thông đô thị nhằm giảm thiểu mức
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính (theo nghiên cứu, hoạt động giao thông đô thị
đóng góp 14% -30% tổng lượng khí nhà kính thải vào khí quyển).
c. Gia tăng các nguy cơ sự cố môi trường và công nghệ:
Sự gia tăng của nguy cơ sự cố môi trường và công nghệ đối với các vùng đô
thị hóa, tỉ lệ thuận với sự tập trung dân cư và rác thải đô thị gồm vùng Thủ đô và
đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
vùng đô thị lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng là những khu vực sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng bởi tác động của BĐKH.


14

1.2.2 Ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch phát triển đô thị
Tăng trưởng đô thị và đô thị hóa gây tác động, làm thay đổi và ảnh hưởng đến
hệ sinh thái tự nhiên, mối quan hệ dân cư môi trường do sự gia tăng lượng khí

cacbon (gọi chung là khí nhà kính) thải vào tự nhiên.
Ở nước ta, các đô thị phát triển đang góp phần làm gia tăng hiện tượng
BĐKH, bởi vì:
Khai thác sử dụng quá mức và lãng phí tài nguyên đất đai vì mục tiêu tăng
trưởng đô thị và công nghiệp, coi nhẹ yêu cầu phát triển cân đối hài hoà giữa đô thị
- nông thôn.
Sự tăng trưởng nhanh chóng của số lượng và mật độ phương tiện giao thông
cơ giới ở các đô thị loại I trở lên. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị quá tải, phát triển
khôngtheo kịp tốc độ đô thị hoá cao, chưa đủ năng lực đáp ứng nhu cầu hoạt động
bình thường các đô thị…, năng lực xử lý chất thải đô thị yếu kém, thiếu đồng bộ.
các cơ sở công nghiệp vật liệu xây dựng (xi măng, sắt thép), năng lượng (nhiệt điện)
hiệu suất sản xuất thấp vì công nghệ lạc hậu, mức tiêu thụ năng lượng cao, sử dụng
tài nguyên lãng phí góp phần tăng nhanh lượng khí nhà kính thải vào môi trường.
Vấn đề "xây dựng xanh", "kiến trúc sinh thái" chưa được quan tâm trong xây
dựng đô thị: nhiều loại vật liệu xây dựng ít thân thiện với môi trường (vật liệu xây
dựng công nghiệp hoá, xi măng, sắt thép ) được sử dụng với khối lượng lớn. Việc
tuân thủ các nguyên tắc vi khí hậu, tiết kiệm năng lượng bị xem nhẹ và nhiều bất
cập khác đang dẫn đến sự xuống cấp, biến dạng hệ sinh thái đô thị, làm gia tăng các
tác động đến môi trường.
Tác động của BĐKH đối với đô thị không chỉ trong 20-50 năm nữa mới xảy
ra như dự báo của các tổ chức khoa học mà thực tế là đang hiện hữu, đặc biệt trong
những ngày đầu năm 2010 với các hiện tượng thời tiết bất thường trên đất nước ta.
Việc ứng phó với BĐKH không chỉ cho đô thị Việt Nam sau năm 2025 đến năm
2050 và tương lai xa hơn, mà còn hết sức cần thiết cho đô thị đương đại, bởi vì nếu
đô thị hiện nay chịu rủi ro, thiệt hại bởi BĐKH thì việc ứng phó trong tương lai


×