Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN. MODULE THCS 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 104 trang )

1
TƯ LIỆU GIÁO DỤC HỌC.

BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
MODULE THCS 18:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ.

NĂM 2015
2
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo viên là một trong những nhân tổ quan trọng quyết
định chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất
nước. Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan lâm đến công tác
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Một trong những nội
dung được chú trong trong công tác này là bồi dưỡng thường
xuyên (BDTX) chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.
BDTX chuyên mòn, nghiệp vụ cho giáo viên là một trong
những mò hình nhằm phát triển nghề nghiệp lìên tục cho giáo
viên và được xem là mô hình có ưu thế giúp sổ đông giáo viên
được tiếp cận vỏi các chương trình phát triển nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dụng chương trinh BDTX
giáo viên và quy chế BDTX giáo viên theo tĩnh thần đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác BDTX giáo
viên trong thời gian tới. Theo đó, các nội dung BDTX chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên đã đựợc xác định, cụ thể là:
+ Bồi dương đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo
cấp học (nội dung bồi dưỡng 1);
+ Bồi dương đáp úng yêu cầu thục hiện nhiệm vụ phát triển giáo


dục địa phương theo năm học (nội dung bồi dưỡng 2);
+ Bồi dưỡng đáp úng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của
giáo viên (nội dung bồi dưỡng 3).
Theo đỏ, hằng năm mỗi giáo viên phải xây dung kế hoạch và
thực hiện ba nội dung BD1X trên với thời lượng 120 tiết, trong
đỏ: nội dung bồi dưỡng 1 và 2 do các cơ quan quân lí giáo dục
các cẩp chỉ đạo thục hiện và nội dung bồi dưỡng 3 do giáo viên
3
lựa chọn để tự bồi dưỡng nhằm phát triển nghề nghiệp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trinh BDTX
giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thưững xuyên với cẩu
trúc gồm ba nội dung bồi dưỡng trên. Trong đỏ, nội dung bồi
dương 3 đã đuợc xác định và thể hiện dưới hình thức các module
bồi dưỡng làm cơ sở cho giáo viên tự lựa chọn nội dung bồi
dưỡng phù hợp để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hằng năm của
mình.
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo và các bạn đọc
cùng tham khảo tài liệu:
BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
MODULE THCS 18:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ.
Chân trọng cảm ơn!
4
BÁO CÁO NỘI DUNG TỰ HỌC TỰ BỒI DƯỠNG
PHẦN KIẾN THỨC TỰ CHỌN.
MODULE THCS 18:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

TÍCH CỰC TRONG TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ.
NỘI DUNG
Nội dung 1
TÌM HIỂU VÊ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CÙA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC
NHIỆM VỤ
Bạn hãy đọc và nghiên cứu những thông tin cơ bản để phân
tích, làm rõ:
1. Phương pháp dạy học tích cục là gì? Bản chất của phuơng
pháp dạy học tích cục như thế nào?
2. Những đặc trung cơ bản cửa phương pháp dạy học tích cực.
THÔNG TIN CƠ BÀN
1. Phương pháp dạy học tích cực
Định hướng đổi mới phuơng pháp dạy và học đã đuợc sác
định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1/1993),
5
Nghị quyết Trung ương 2 khoáVIII (12/1996), được thể chế
hoá trong Luât Giáo dục (02/12/1990), được cụ thể hoá
trong các chỉ thị cửa Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là
Chỉ thị sổ 15 (4/1999).
“Phương phảp gĩào dục phổ thông phải phảt huy tính tích
cực, tự giảc
r
chủ động, sáng tạo của HS; phù họp vờĩ-đặc
đĩểrn của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kĩ năng vận dựng kỉến thức vào thực tiễn;
giáo dục tình cảm, đem lại niềmvui, hứng thú học tập cho HS
PPDH tích cực là một thuật ngũ rút gọn, đuợc dùng để chỉ

những phương pháp giáo dục, dạy học theo huỏng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
“Tích cực" trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa là
hoạt động, chú động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ
động chú không dùng theo nghĩa trái với tìêu cục.
PPDH tích cục hướng tới việc tích cục hoá hoạt động nhận
thúc cửa người học, nghĩa ]à tập trung vào phảt huy tính
tích cực của nguờĩ học không phải tập trung vào phát huy
tính tích cục của nguửi dạy; tuy nhiên, để dạy học theo
phương pháp tích cục thì GV phải nỗ lực nhìêu so với dạy
học thụ động.
2. Đặc trưng cùa phương pháp dạy học tích cực
a. Dạy học thông qua tổ chức cảc hoạt động học tập của HS
Trong PPDH tích cực, người học - đổi tượng của hoạt động
“dạy", đồng thời là chú thể của hoạt động “học"- được cuổn
hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo,
6
thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa nõ
chú không phải thụ động tiếp thu những tri thúc đã được
GV sắp đặt Được đặt vào những tình huống của đòi sổng
thục tế, người học trực tiếp quan sát, thâo luận, làm thí
nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ cửa
minh, tù đỏ nắm đuợc kiến thúc kỉ năng mới, vừa nắm được
phương pháp “làm ra" kiến thức, kỉ năng đỏ, không rập theo
những khuôn mẫu sẵn cỏ, đuợc bộc lộ và phát huy tìềm
năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, GV khòng chỉ gián đơn truyền đạt tri
thức mà còn hướng dẫn hành động, chương trình dạy học
phẳi giúp cho tùng HS biết hành động và tích cục tham gia
các chương trinh hành động của cộng đong.

b. Dạyhọcchú trọngrèn ỉuỵện phưtmgphảp tựhọc
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học
tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
day học mà còn là một mục tìêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại dang biến đổi nhanh - với sụ bùng nổ
thông tin, khoa học, kỉ thuật công nghệ phát triển như vũ
bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khổi lương
kiến thúc ngày càng nhìêu. Phải quan tâm dạy cho HS
phuơng pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học
cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cổt lõi là phuơng pháp tự
học. Nếu rèn luyện cho người học có đuợc phuơng pháp, kỉ
7
năng, thỏi quen, ý chí tụ học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lục von cỏ trong moi con người, kết quả
học tập sẽ được nhân lên gấp bội. vì vậy, ngày này' người ta
nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, no
lục tạo ra sụ chuyển biến tự học lập thụ động sang tự học
chú động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trưững
phổ thông, không chỉ tự học ờ nhà sau bài lên lớp mà tự học
cả trong tiết học cỏ sự hướng dẫn của GV.
c. Tăng cường học tập cả thể, phối hợp vời học tập hợp tảc
Trong một lớp học, trình độ kiến thúc, tư duy cửa HS
không thể đồng đều tuyệt đổi nên khi áp dung phương pháp
tích cực buộc GV và HS phải chấp nhận sự phân hoá về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi
bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Ắp dụng phuơng pháp tích cực ờ trình độ càng cao thì sự
phân hoá này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện
CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu của mọi HS.

Tuy nhìên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỉ nâng,
thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập
cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò,
8
tạo nén moi quan hệ hợp tấc giữa các cá nhân trên con
đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thòng qua thảo luận,
tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ,
khẳng định hay bác bố, qua đỏ người học nâng minh lên
một trình độ mới. Bài học vận dụng đuợc von hiểu biết và
kinh nghiệm sổng cửa người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác đuợc tổ
chức ờ cẩp nhỏm, tổ, lớp hoặc trường. Đuợc sú dụng phổ
biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhỏm nhỏ 4
đến 6 người. Học tập hợp tác lam läng hiệu quả học tập,
nhất là lủc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lủc xuất
hiện thực sự nhu cầu phổi hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhỏm nhố sẽ
không thể cỏ hiện tượng ỷ lại; tính cách, nâng lực cửa moi
thành viên được bộc lộ, uổn nắn, phát triển tình bạn, ý thức
tổ chúc, tĩnh thần tương trơ. Mô hình hợp tác trong 3Q hội
đua vào đời sổng học đường sẽ làm cho các thành vĩên quen
dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác
xuyên quổc gia, lìên quổc gia; nâng lục hợp tấc phải trô
thành một mục tìêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị
cho HS.
9
ả. Kết hợp đảnh gía của thầy vởĩ tự đảnh gĩả của trỏ
Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích
nhận định thục trạng và điều chỉnh hoạt động học cửa trò

mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thục toang và
điểu chỉnh hoat động dạy của thầy.
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương
pháp tích cục, GV phẳi hướng dẫn HS phát triển kỉ năng tụ
đánh giá để tụ điều chỉnh cách học. Lĩên quan với điều này,
GV cần tạo điỂu kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh
giá lẫn nhau. Tụ đánh giá đứng và điẻu chỉnh hoạt động kịp
thòi là năng lục rất cần cho sụ thành đạt trong cuộc sổng mà
nhà trường phải trang bị cho HS.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cục để đào tạo
những con người năng động, sỏm thích nghĩ với đời sổng
xã hội thi việc kiểm tra, đánh giá không thể dùng lại ờ yêu
cầu tái hiện các kiến thúc, lặp lại các kỉ năng đã học mà
phải khuyến khích tri thông minh, óc sáng tạo trong việc
giải quyết những tình huổng thục tế.
Với sự trợ giúp cửa các thiết bị kỉ thuật, kiểm tra, đánh giá
sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đổi với GV, mà
lại cho nhìều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh
hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Tù dạy và học thụ động sang dạy và học tích cục, GV
không còn đỏng vai trò đơn thuần là nguửi truyền đạt kiến
thúc, mà trô thành người thiết kế, tổ chúc, huỏng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhỏm nhỏ để HS tụ lục chiếm
10
lĩnh nội dung học lập, chú động đạt các mục tìeu kiến thúc,
kỉ năng, thái độ theo yéu cầu của chương trình. Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV cỏ Về nhàn nhã hơn. Nhưng khi
soạn giáo án, GV phải đầu tư công súc, thời gian rất nhìỂu
so với kiễu dạy và học thụ động mói cỏ thể thục hiện bài
lên lớp với vai trò là người gợi mô, xúc tác, động viên, cổ

vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào húng, tranh
luận sôi nổi cửa HS. GV phẳi cỏ trình độ chuyên môn sâu
rộng, cỏ trình độ sư phạm lành nghề mỏi cỏ thể tổ chúc,
hướng dẫn các hoạt động cửa HS mà nhìều khi dìến biến
ngoài tầm dự kiến của GV.
Noi dung 2
TIM HIEU VE PHƯƠNG PHÁP DAY HOC GỢI MỞ - VAN DAP
THONG TIN CO BAN
Phuong phap nay khoi thuy tu cach day hoc cua Xocrat.
D§y la mot PPDH thucmg xuyfcn duoc v£n dung trong day
hoc cac mon hoc 6 truimg THCS.
1. Ban chat cua PPDH gdi mcf, van dap
Phuong phap vian dap la qua trinh tuong tac giua GV vaHS,
duoc thuc hi£n thong qua h£ thong cau hoi va cau tra 16i
tuong ung v£ mot chu d£ nhiat djnh duoc GV dat ra. Qua
vi£c tra 16i h£ thong cau hoi dim dat cua GV, HS th£ hi£n
duoc suy nghi, y tuong cua minh, tu do kham pha va linli
hoi duoc doi tuong hoc tSp.
D&y la PPDH ma GV khong true ti^p dua ra nhung kitin
thuc hoan chinh ma huong d§n HS tu duy timg buoc di£ cac
11
em tu tim ra ki^n thuc moi phai hoc. Can cu vao tinh chit
hoat dong nhian thuc cua HS, ngu6i ta phian bi£t cac loai:
vian dap tai hi£n, vian dap giai thich minh hoa va vian dap
tim tdi.
- Vt$n dap tai hi&n: duoc thuc hi£n khi nhung cau hoi do
GV dat ra chi y£u ciu HS nhac lai ki^n thuc da bifit va tra
16i dua vao tri nho, khong cin suy lu§n. Vin dap tai hi£n co
nguon goc tu ki£u day hoc giao di£u. Li lu§n day hoc hi£n
dai khong xem vlin dap tai hi£n la mot phuong phap co giá

trị sư phạm. Loại vấn đáp này chỉ nÊn sú dụng hạn chế khi
cần đặt mổi lìÊn hệ giữa kiến thúc dã học với kiến thúc sấp
học hoặc khi củng cổ kiến thúc vùa mới học.
- Vấn âảp gĩải ứiích mmh hoạ được thục hiện khi những câu
hối cửa GV đua ra cỏ kèm theo các ví dụ minh hoạ (bằng
lời hoặc bằng hình ảnh trục quan) nhằm giúp HS dế hiểu, dế
ghi nhớ. Việc áp dụng phương pháp này cỏ giá ửị sư phạm
cao hơn nhưng khỏ hơn và đòi hối nhìỂu công súc cửa GV
hơn khi chuẩn bị hệ thong các câu hối thích hợp. Phương
pháp này' đuợc áp dụng cỏ hiệu quả trong một sổ truững
họp, như khi GV biểu diễn phương tiện trục quan.
- Vấn âảp ũm tòi (hay vấn đáp phát hiện): là loại vấn đáp mà
GV tổ chúc sụ trao đổi ý kiến- kể cả tranh luận- giữa thầy
với cả lớp, cỏ khi giữa trò với trò, thông qua đỏ, HS nắm
đuợc tri thúc mới. Hệ thổng câu hỏi được sấp đặt hợp lí
nhằm phát hiện, đặt ra và giải quyết một vấn đỂ sác định,
buộc HS phải lĩÊn tục cổ gang, tìm tòi lữi giải đáp.
12
Trong vấn đáp tìm tòi, hệ thong câu hỏi cửa GV giữ vai trò
chỉ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội cửa lớp học. Tiật tụ
logic của các câu hỏi huỏng dẫn HS tùng bước phát hiện ra
bản chất cửa sụ vật, quy luật cửa hiện tượng, kích thích tính
tí ch cục tìm tòi, sụ ham muổn hiểu biết cửa HS.
2. Quy trình
thực hiện TntớcgìờhọG
- Bưóc 1: Xác định mực tiêu bài học và đổi tưọng dạy học. xác
định các đơn vị kiến thúc, kĩ năng cơ bản trong bài học và
tìm cách dìến đạt các nội dung này duỏi dạng câu hối gợi ý,
dẫn dất HS.
- Bưóc 2: Dụ kiến nội dung các câu hỏi, hình thúc hỏi, thòi

điểm đặt câu hối (đặt câu hỏi ờ cho nào?), trình tụ cửa các
câu hỏi (câu hối trước phải làm nỂn cho các câu hỏi tiếp
sau hoặc định huỏng suy nghĩ để HS giải quyết vấn đỂ). Dụ
kiến nội dung các câu trả ỉờí của HS, trong đỏ dụ kiến những “lo
hổng" vỂ mặt kiến thúc cũng như những khỏ khăn, sai lầm
phổ biến mà HS thuửng mác phải. Dụ kiến các câu nhận xét
hoặc trả lời của GV đổi với HS.
- Bưóc 3: Dụ kiỂn những câu hối phụ để tuỳ tình hình tùng
đổi tương cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.
13
Trong gìờhọc
- Bưóc 4: GV sú dụng hệ thiổng câu hối dụ kiỂn (phù hợp
với trinh độ nhận thúc của tùng loại đổi tượng HS) trong
tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thởng tm phản hổĩtùphía HS.
Sau gìờhọc
GV chú ý rút kinh nghiệm vỂ tính rõ rang, chính sác và trật
tụ logic cửa hệ thống câu hối đã đuợc sú dụng trong giờ
dạy.
3. Ưu điếm
- Vấn đáp là cách thúc tổt để kích thích tư duy độc lập cửa
HS, dạy HS cách tụ suy nghĩ đứng đắn. Bằng cách này, HS
hiểu nội dung học tập hơn là họ c vẹt, họ c thuộ c lòng.
- Gợi mủ vấn đáp giúp lôi cuổn HS tham gia vào bài học, làm
cho không khí lớp học sôi nổi, sinh động, kích thích húng
thú học tập và lòng tụ tin cửa HS, rèn luyện cho HS nàng
lục dìến đạt sụ hiểu biết cửa mình và hiểu ý dìến đạt cửa
người khác.
- Tạo mỏi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. HS kém
cỏ điểu kiện học tập các bạn trong nhỏm, cỏ điẺu kiện tiến
bộ trong quá trình hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

14
- Giúp GV thu nhận túc thời nhìỂu thông tin phản hồi tù phía
người học, duy trìsụ chuý cửa HS; giúp kiỂmsoáthành vĩ
của HS và quản lí lóp học. Ở đây GV giổng như nguửi tổ
chúc tìm tòi, còn H s giổng như người tụ lục phát hiện kiến
thúc mói, vì vậy kết thúc cuộc đằm thoẹi, HS cỏ được nìỂm
vui cửa sụ khám phá, vùa nắm đuợc kiến thúc mỏi, vừa nắm
được cách thúc đi tủi kiến thúc đỏ, trường thành thÊm một
buỏc về trình độ tư duy. Cuổi đoạn đàm thoại, GV cần biết
vận dụng các Ỷ kiến cửa HS để kết luận vấn đẺ đặt ra, cồ
bổ sung, chỉnh lí khi cần thiết. Lam được như vậy, HS càng
húng thú, tụ tin vì thấy trong kết luận của thầy cồ phần
đỏng góp ý kiến cửa mình.
Dân dắt theo phương pháp vấn đáp tìm tòi như trên nõ ràng
mất nhiều thòi gian hơn phương pháp thuyết trình giảng
giải nhưng kiến thúc HS lĩnh hội được sẽ chắc chắn hơn
nhìỂu.
4. Hạn chẽ
Hạn chế lớn nhất cửa phương pháp vấn đáp ]à rất khỏ soạn
thảo và sú dụng hệ thong câu hỏi gợi mủ và dẫn dắt HS
theo một chú đỂ nhất quán. Vì vậy đòi hối GV phải cỏ sụ
chuẩn bị lất công phu, nếu không, kiến thúc mà H s thu
nhận được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thổng, tản mạn,
thậm chí vụn vặt.
- NỂu GV chuẩn bị hệ thong câu hỏi khòng tot, sẽ dẫn đến
tình trạng đặt câu hối không nõ mục đích, đặt câu hỏi mà
HS dế dàng trả lòi cỏ hoặc không. Hiện nay, nhiều GV
15
thường gặp khỏ khăn khi xây dụng hệ thống câu hối do
không nắm chắc trình độ cửa HS, vì vậy thưững ngay sau

khi đặt câu hối là nÊu ngay gợi ý câu trả lời khiến HS rui
vào trạng thái bị động, không thục sụ làm việc, chỉ ỷ lai vào
gợi ý cửa GV.
- Khỏ kiỂm soát quá trình học tập cửa HS (cỏ nhĩỂu tình
huống bất ngờ trong câu trả lời thậm chí câu hối tù phía cửa
người học, giờ học dễ lệch hướng do câu hỏi vụn vặt,
không nhất quán).
- Khỏ soạn và xây dung đáp án cho các câu hỏi mô (vì
phương án trả lòi cửa HS sẽ không giổng nhau).
5. Một sõ lưu V
Khi soạn các câu hối, GV cần lưu ý các yÊu cầu sau đây:
- Câu hỏi phải cỏ nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục
đích, yỀu cầu cửa bài học, không làm cho nguửi học cỏ thể
hiểu theo nhiều cách khác nhau.
- Câu hối phẳi sát với tùng loại đổi Ueợng HS, nghĩa là phẳi
cỏ nhiỂu câu hối ờ các múc độ khác nhau, không quá dế và
cũng không quá khỏ. GV cỏ kinh nghiẾm thường tố ra cho
HS thấy các câu hối đỂu cỏ tầm quan trọng và độ khỏ như
nhau (để HS yếu cỏ thể trả lời được những câu hối vừa súc
mà không cỏ cám giác tụ ti rằng mình chỉ cỏ thể trả lời
được những câu hối dế và không quan trọng).
- Cùng một nội dung học tập, cùng một mục đích như nhau,
GV cỏ thể sú dụng nhĩỂu dạng câu hối với nhĩỂu hình ữi
16
úc hối khác nhau.
Bèn cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi
phụ (trên cơ sờ dụ kiến các câu trả lời cửa HS, trong đỏ cỏ
thể cỏ những câu trả lời sai) để tuỳ tình hình thục tế mà gợi
ý, dẫn dắt tiếp.
NÊn chú ý đặt các câu hối mờ để HS đưa ra nhìỂu phuơng

án trả lời và phát huy được tính tích cục, sáng tạo của HS.
Câu hối được GV sú dụng với những mục đích khác nhau,
ờ những khâu khác nhau của quá trinh dạy học nhưng quan
trọng nhất và cũng khỏ sú dụng nhất là ờ khâu nghiÊn cứu
tài liệu mỏi. Trong khâu dạy bài mỏi, câu hối được sú dụng
trong những phương pháp khác nhau nhưng quan trọng nhất
là trong phương pháp vấn đắp.
- Loại câu hỏi vấn âảp tảih iện thường đuợc sú dụng khì:
4- HS chuẩn bị học bài.
4- H s đang thục hành, luyện tập.
4- HS đang ôn tập những tài liệu đã học.
- Loại vấn đáp - thích, trành hoạ được sú
dụng trong cáctruònghcip sau; 4- HS đã cỏ những thông tin cơ
bản- GV muổn HS sú dung các thông tin ấy
trong những tình huổng mỏi, phúc tạp hơn.
4- HS đang tham gia giải quyết vấn đỂ đặt ra.
4- HS đang được cuổn hút vào cuộc thảo luận sôi nổi và sáng
tạo.
- Loại vấn đáp tìm tòi dù đuợc sú dung liÊng rẽ, cũng đã cỏ
17
tác dụng kích thích suy nghĩ tích cục. vấn đáp tìm tòi là
phuơng pháp dang cần được phát triển rộng rãi. Muiổn vậy,
GV phải đầu tư vào việc nâng cao chất lượng các câu hối,
giảm sổ câu hối cỏ yÊu cầu thấp về mặt nhận thúc (chỉ đòi
hối tái hiện các kiến thúc sụ kiện), tàng dần số câu hối cỏ
yÊu cầu cao vỂ mặt nhận thúc (đòi hối sụ thông hiểu, phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thong hữá, vận dụng kiến
thúc dã học).
Sụ thành công cửa phuơng pháp gợi mờ vấn đắp phụ thuộc
nhìỂu vào việc xây dụng được hệ thốngcâu hỏi gọi mờ

thích hợp (và phụ thuộc vào nghệ thuật giao tiếp, úng xủ và
dẫn dắt cửa GV).
6. Ví dụ
ví ảụmmh hoạ quamồn Ngữ vãni
Lớp tù Hán Việt trong các vàn bản thơ vãn trung đại Việt
Nam hoặc thơ Đường cỏ thể gây ra những trú ngại nhất
định cho HS khi tiếp nhận và cám thụ vàn học. Đây chính là
cơ hội để GV rèn luyện cho HS những
18
kỉ năng suy nghĩ, tìm hiểu vân bản. Nâng lục sư phạm của
người GV được thể hiện qua việc đưa câu hối giúp HS suy
nghĩ tìm tòi và cách tổ chúc cho HS tích cục giải quyết những
câu hối đỏ. Qua hệ thổng câu hối, HS sẽ cồ đuợc những định
huỏng co bản để tìm hiểu, thường thúc, đánh giá tác phẩm vân
học theo đứng nguyÊn tấc tiếp nhận nghệ thuật.
Một sổ câu hối và tính chất cửa tùng câu trong phần đọc hiểu
vàn bản
ĐậngPhongNha (Ngữ vãn 6):
Cẩu li Vì sao động Phong Nha đuợc coi là “Đệ nhất kì quan"?
Câu này' là câu hướng dẫn vừa khám phá bản chất cửa vàn
bản, vùa tạo những ấn tượng thẩm mĩ ban đầu về những nội
dung phân ánh cửa vàn bản.
Cầu 2i Bài vàn cỏ thể chia thành hai hay ba đoạn? NỂu là hai
đoạn thì cách chia và nội dung cụ thể cửa tùng đoạn là gì? N
Ểu là ba đoạn thi cách chia và nội dung cụ thể cửa tùng đoạn là
gì? Đây là câu hối giúp HS tìm hiểu và phát hiện bổ cục (kết
cẩu) của vân bản và dụng ý nghệ thuật cửa nhà vàn qua tùng
phần vàn bản. Trong câu hỏi này, nếu thêm yêu cầu “Giải thích
19
vì sao lại chia đoạn như vậy?" thì câu hối lại được nâng lên ờ

múc độ cao hơn- múc vận dụng,
Cầu 3: Cảnh sấc động Phong Nha được miÊu tả theo trình tụ
nào? Trong động cỏ những bộ phận gì và đẹp như thế nào?
Đây là câu hối gợi tìm và khái quát những vấn đỂ nội dung và
nghệ thuật cửa vàn bản.
ví ảụmmh hoạ quamồn Toổni
Khi luyện tập vỂ hệ thúc vỂ cạnh và đưững cao trong tam giác
vuông (Hình học láp 9) cỏ thể yÊu cầu HS tính X, y trong hình
vẽ bÊn.
Khi hướng dẫn H s giải bài toán này cỏ thể sú dung hệ thổng
câu hối sau:
- Bài toán đã cho những yếu tổ
gì? g Cần sác định yếu tổ nào?
- NÊn tính đại lượng nào trước,
-
r
5
VI sao?
- Tĩnh được y bằng cách nào? sú
, J o
A
20
dụng hệ thúc nào?
- Tĩnh được xbằng cách nào? sú dụng hệ thúc nào?
- Cò cách nầo khác để tính X?
21
Hoạt động 2. Tóm tắt phương pháp gợi mở - vấn đáp
GV cỏ thể tóm tắt PPDH này.bằng một bản đồ tư duy theo gợi ý
sau:
ví âụminh hoạ CỊuamỒn Lịch Síỉi

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV treo bản đồ các quổc
gja cổ đại PhươngĐòng.
- ĐiỂu khiển HS

quan sát thảo luận
vỂ búc tranh khắc
trên tưững đá
mộtlãngmộ ờ Ai
- NghiÊn cứu SGK.
- Thảo luận nhỏm.
- Quan sát tranh và đặt câu hối.
H oàn thầnh sơ đồ sau:
Tèn các
quốc gia
cổ đại
Phương
Thòi gian
hình thành
Đặc điểm
và địa bàn
NghẾ
chính
22
Hoạt động 3. Đẽ xuãt một ví dụ (một bài dạy) vẽ phương
pháp gỢi mở - vãn đáp
GV đẺ xuất một ví dụ (một bài dạy) về phương pháp gợi
mủ - vấn đáp trong môn học cửa mình.
Hoạt động 4. Thảo luận nhóm phương pháp gỢi mở -
vãn đáp và các ví dụ đẽ xuãt ở Hoạt động 3 Gọi ý:

- Vận dụng PPDH này trong chuyên môn cửa mình vào
các tình huống dạy học nào: dạy bài mới, hay luyện tập, ôn
lập, cúng cổ kiến thúc hay thục hành, thí nghiệm,
- Những khỏ khăn khi vận dụng PPDH này.
- Ví dụ đỂ xuất đặc trung cho PPDH này chua hay cỏ
thể sú dung với PPDH nầo khác,
Hoạt động 5. Đánh giá và tự đánh giá
- GV tụ rút ra những ưu, nhược điểm chính và cách sú
23
dụng phương pháp gợi mờ- vấn đáp trong mòn học cửa
mình nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- Tham kháo bản đồ tư duy tóm tắt PPDH này để đổi
chiếu với kết quả Hoạt động2 trÊn.
Nội dung 3
TÌM HIỂU VÊ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT
HIỆN VÀ GIÀI QUYẼT VÃN ĐÊ NHIỆM VỤ
Bạn hãy dọc kĩ những thông tim cơ bản của Hoạt động 1 để
làm nõ:
1. Bản chất cửa phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đỂ; quy trình thục hiện nỏ.
2. Chỉ ra những ưu điểm, những hạn chế và những điểm càn
lưu ý vỂ phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết ván
đỂ.
24
3. Lấy ví dụ mình hoạ.
THÔNG TIN Cơ BÀN
Hoạt động 1. Tìm hiểu vẽ phương pháp dạy học phát
hiện và giải quyết vãn đẽ
Tù những năm 1960, GV đã làm quen với thuật ngũ “dạy
học nÊu vấn đỂ" nhưng cho đến nay vẫn chua vận dung

thành thạo, cỏ người cho lằng, thuật ngũ “nÊu vấn đỂ" cỏ
thể gây hiễu lầm là GV nêu ra vấn đẺ để HS giải quyết, do
đỏ đỂ nghị thay “nêu vấn đỂ" bằng “gợi vấn đỂ". Thục ra,
trước hết cần tập dượt cho HS khả năng phát hiện vấn đỂ tù
một tình huổng trong học tập hoặc trong thục tiến. Đây là
một khả năng cỏ ý nghĩa lất quan trọng đổi với một con
nguửi và không phẳi dễ dàng mà cỏ được. Mặt khác, sụ
thành đạt trong cuộc đời không chỉ tùy thuộc vào năng lục
phát hiện kịp thời những ván đỂ nảy sinh trong thục tiến mà
bước quan trọng tiếp theo là giải quyết hợp lí những vấn đỂ
được đặt ra. Vì vậy, ngày nay nguửi ta cỏ xu hướng dùng
thuật ngũ “dạy học giải quyết vấn đỂ" hoặc “dạy học nÊu
và giài quyết vấn đỂ", “dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đỂ".
1. Đàn chãt của PPDH phát hiện vã giải quyẽt vãn đe
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đẺ (PH&GQVĐ) là
PPDH trong đỏ GV tạo ra những tình huổng cỏ ván đỂ,
điỂu khiển HS phát hiện ván đỂ, hoạt động tụ giác, tích
cục, chú động, sáng tạo để giải quyết vấn đỂ và thông qua
25
đỏ chiếm lĩnh tri thúc, rèn luyện kỉ nâng và đạt được những
mục đích học tập khác. Đặc trung cơ bản cửa dạy học PH &
GQVĐ là “tình huổng gợi vấn đẺ" vì "Tư duy chỉ bất đầu
khi xuất hiện tình huống cỏ vấn đỂ" (Rubinstein).
Tình huống cỏ vấn đề (tình huổng gợi vấn đẺ) là một tình
huống gợi ra cho HS những khỏ khăn về lí luận hay thục
tiến mà họ thấy cần và cỏ khả năng vượt qua, nhưng không
phẳi ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua
quá trình tích cục suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đổi tượng
hoạt động hoặc điỂu chỉnh kiến thúc sẵn cỏ.

2. Quy trình thực hiện
Bưóc 1: Phảthiện hoậc thâm nhập vấn đề
- Phát hiện vấn đỂ tù một tình huổng gợi ván đỂ.
- Giải thích và chính sác hoá tình huổng (khi cần thiết) để
hiểu đúng vấn đỂ được đặt ra.
- Phát biểu vấn đẺ và đặt mục tiÊu giải quyết vấn đỂ đỏ.

×