Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được , em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế, toàn bộ thầy cô giáo, bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện đề
tài này một cách thuận lợi nhất.
Trước tiên, em xin cảm ơn Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em
hoàn thành chương trình khóa luận của mình. Đây là cơ hội để em có dịp được học
hỏi, được tham quan, tìm hiểu và quan trọng nhất là so sánh được sự khác biệt giữa lý
thuyết được học ở nhà trường và thực tế. Điều này sẽ giúp cho em rất nhiều trong
tương lai, khi em ra trường và muốn tìm kiếm nhiều cơ hội để phát huy khả năng.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạ ảng viên
Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế đã theo em trên chặng đường vừa qua. Thầy đã giúp
đỡ em rất nhiều từ những bước ban đầu hình thành ý tưởng đến thực hiện ý tưởng sau
đó chỉnh sửa để đề tài được hoàn thành tốt nhất có thể. Nhờ sự giúp đỡ của thầy mà
em đã vượt qua nhiều khó khăn khi thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn anh Trầ –
ể các anh chị trong công ty đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Hệ thống
Thông tin Kinh tế, đến gia đình người thân và tất cả bạn bè đã đóng góp ý kiến và giúp
đỡ cho đề tài của em được hoàn thành tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ iv
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ
8
1.1.Giới thiệu về 8
ệc quản lý nhân sự tạ
9
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN CHO ĐỀ TÀI 16
2.1.Giới thiệu về Quản lý nhân sự 16
2.2.Quy trình phân tích thiết kế hệ thống 17
2.3.Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 22
2.4.Net Framework 24
2.5.Ngôn ngữ ASP.NET 27
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 31
3.1.Xác định yêu cầu bài toán 31
3.2.Phân tích hệ thống 32
3.3Thiết kế hệ thống 42
53
3.5Một số giao diện của website 59
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
HĐTV
Hội đồng thành viên
QLNS
Quản lý nhân sự
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
HS
Hệ số
BH
Bảo hiểm
SQL
Structured Query Language
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TMDV
Thƣơng Mại Dịch Vụ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
HQTCSDL
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
QĐ
Quyết định
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
10
Hình 2.1. Mô hình các giai đoạn biên dịch 29
Hình 3.1. Sơ đồ chức năng BFD 32
Hình 3.2. Chức năng quản lý hệ thống 33
Hình 3.3. Chức năng quản lý nhân viên 33
Hình 3.5. Chức năng quản lý lương 35
Hình 3.6. Chức năng tìm kiếm, tra cứu 36
Hình 3.7. Chức năng báo cáo 37
Hình 3.8. Chức năng Trợ giúp 37
Hình 3.9. Sơ đồ ngữ cảnh 38
Hình 3.10. Sơ đồ phân rã mức 0 38
Hình 3.11. Sơ đồ phân rã mức mức 1 cho chức năng 1.0 39
Hình 3.12. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 2.0 39
Hình 3.14. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 4.0 40
Hình 3.15. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 5.0 41
Hình 3.16. Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 6.0 41
Hình 3.17 .Phân rã chức năng 7.0 42
Hình 3.18 . Sơ đồ chi tiết các mối quan hệ 46
Hình 3.19 Sơ đồ cơ sở dữ liệu được xây dựng trên Microsoft SQL Server 52
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 6
LỜI MỞ ĐẦU
Dựa vào nhu cầu thực tế của xã hội đòi hỏi con ngƣời phải luôn năng động và
sáng tạo để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Các công ty luôn luôn phát triển, các hồ
sơ tuyển vào sẽ nhiều lên, các nghiệp vụ quản lý nhân sự sẽ phức tạp và mất thời gian
nhiều hơn vì vậy đòi hỏi phải cần rất nhiều những kho chứa hồ sơ để lƣu trữ hồ sơ
cũng nhƣ cần thêm thời gian và nhân lực hơn cho việc quản lý nhân sự cho công ty.
Quản lý nhân sự là một trong những vấn đề then chốt trong mọi công ty. Quản lý
nhân sự không tốt sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập trong công ty. Cùng với tình trạng
chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Công ty TNHH
là một công ty chuyên
, công ty thƣờng chấm nhầm
công hoặc lƣu trữ sai thông tin nhân viên thế nên dẫn đến những những xáo trộn khi
phát lƣơng Vì vậy yêu cầu đặt ra ở đây là làm thế nào để có thể lƣu trữ hồ sơ và
lƣơng của nhân viên một cách hiệu quả nhất, giúp cho nhân viên trong công ty có thể
yên tâm và thoải mái làm việc đạt kết quả cao.
Dựa trên nhu cầu thực tế của xã hội nhằm giải quyết để giảm đi những bất cập
trong công tác quản lý nhân sự và lƣơng trong công ty, giải pháp hiệu quả nhất hiện
nay là điện tử công nghệ và thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và tự động
hoá trong điều hành và quản lý nhân sự để nâng cao chất lƣợng phục vụ, đổi mới
phƣơng thức quản lý, tăng năng suất hiệu quả. Chính vì những lý do đó đề tài “Xây
dựng Website quản lý nhân sự cho
” đƣợc thực hiện . Cụ thể đề tài đánh giá tình hình quản lý nhân
sự tại Công ty TNHH từ đó đề xuất phƣơng pháp
quản lý nhân sự mới và xây dựng website QLNS theo phƣơng pháp đề trên để nâng
cao hơn chất lƣợng quản lý nhân sự cho
.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 7
TH
Giới thiệu về công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Hằng Dƣơng, tình hình quản lý
nhân sự của công ty , những khó khăn gặp phải trong quá trình quản trị nhân sự của công ty.
Chƣơng 2: CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN CHO ĐỀ TÀI
Trình bày cơ sở phƣơng pháp luận cho đề tài bao gồm khái niệm, vai trò của
công tác quản lý nhân sự, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server, NET Framwork và
ASP.NET.
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Chƣơng này trình bày các kết quả phân tích hệ thống quản lý nhân sự của công
ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng. Đƣa ra mô hình quản lý nhân sự mới cho công ty.
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ
1.1. Giới thiệu về
Nắm bắt xu thế phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực trƣớc bối cảnh
toàn cầu hóa nói chung và sự tƣơng thích tại thị trƣờng Việt Nam nói riêng.
31/12/2007 Công ty TNHH T
:
ột
ngay trung tâm huyện Quảng Trạch và là đầu mối tập trung các hoạt
động giao dịch thƣơng mại với các lân cận
:
Công ty quyết tâm tiên
phong trong việc
. Với đội ngũ
công nhân, lái xe chuyên nghiệp và nhiệt tình, đƣợc đào tạo bài bản, dày dặn kinh
nghiệm cùng với quy trình quản lý chất lƣợng nghiêm ngặ ện đang là
một trong những thƣơng hiệu mạnh trong lĩnh vực vận chuyể .
Thƣơng hiệu " uy tín và chất lƣợng", " gọi là có" đã và đang
đƣợc nhiều tổ chức, cá nhân biết đến và đặt lòng tin vào dịch vụ nhanh chóng, an toàn
với giá cả hợp lý, phục vụ nhiệt tình "mọi nơi mọi lúc".
Toàn bộ nhân viên luôn tìm mọi cách để phục vụ khách hàng tốt
hơn nữa, hoàn hảo hơn nữa xứng đáng với " uy tín và chất lƣợng" để
luôn mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. "Đƣợc khách hàng lựa chọn ƣu
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 9
tiên". Công ty luôn mong muốn trở thành công ty hàng đầu trong các lĩnh vực kinh
doanh vận tải, trở thành 1 tập đoàn lớn mạnh phát triển bền vững, là lựa chọn số 1 đối
với hành khách cũng nhƣ các chủ đầu tƣ nhờ uy tín và khả năng cung cấp phƣơng tiện
và dịch vụ vận chuyển. Xây dựng công ty thành một tổ chức chuyên nghiệp, tạo dựng
công ăn việc làm ổn định, môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, năng động, thu nhập
cao cho toàn bộ nhân viên công nhân viên công ty. Định hƣớng lâu dài của công ty là
lấy tiêu chí " TẬN - TÂM - TÍN - NGHĨA" làm nền tảng phát triển bền vững, Công
Ty đã, đang và sẽ vƣợt qua mọi khó khăn để đến đƣợc cái đích của mình.
Công Ty hƣớng tới thành công bằng việc cung cấp cho khách hàng
những gói sản phẩm và dịch vụ đa dạng, hoàn hảo. Sự hài lòng và lợi ích của khách
hàng là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển của Công Ty . Sử
dụng những phƣơng thức quảng cáo hiệu quả nhất để quảng bá hình ảnh và sản phẩm
công ty đến với khách hàng. Giữ vững và phát huy tốc độ phát triển của công ty về
doanh số, thị phần, thị trƣờng, uy tín và trình độ nhân lực. Quan hệ chặt chẽ, gắn bó hai
bên cùng có lợi với các đối tác chiến lƣợc, đối tác truyền thống. Tăng cƣờng đào tạo, phát
huy tính sáng tạo trong đội ngũ nhân viên công nhân viên nhằm tăng hàm lƣợng công
nghệ, nâng cao hiệu quả công việc. Củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lƣới tiêu thụ,
xây dựng các đại lý then chốt làm nền tảng cho sự phát triển. Đầu tƣ thay đổi phƣơng tiện
cũng nhƣ nghiên cứu áp dụng công nghệ, hoàn thiện các giải pháp tích hợp.
1.2. việc quản lý nhân sự tại
1.2.1. Tình hình nhân sự tại công ty
Công ty TNHH là một
công ty trẻ với số lƣợng nhân viên còn chƣa nhiều, số lƣợng nhân viên chỉ khoảng 28
đến 30 nhân viên. Ban đầu công ty chuyên . Nhờ có
những bƣớc đi đúng đắn và hợp lý, việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển,
quy mô của công ty cũng ngày càng đƣợc mở rộng và đội ngũ nhân viên cũng ngày
càng lớn mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 10
Hiện nay, Công Ty đã có một đội ngũ nhân viên nhân viên lên tới hơn 50 ngƣời.
Công Ty có một nguồn nhân lực tƣơng đối tốt, lực lƣợng trẻ chiếm đa số. Đội ngũ
nhân viên quản lý đƣợc bố trí theo năng lực, phù hợp trình độ. Lực lƣợng nhân viên
kinh doanh và tƣ vấn khách hàng đều đƣợc chọn và đào tạo kỹ cả về nghiệp vụ lẫn
phẩm chất. Yếu tố con ngƣời luôn đƣợc Hằng Dƣơng coi trọng, vì sự thành bại trong
kinh doanh của Hằng Dƣơng đều xuất phát từ đây, do đó tất cả nhân viên luôn đƣợc
nhắc nhở uốn nắn kịp thời những khuyết điểm đồng thời biểu dƣơng khen thƣởng
những nhân tố tích cực. Hằng Dƣơng cố gắng để làm sao mọi thành viên trong doanh
nghiệp đều xem Hằng Dƣơng nhƣ là một gia đình, mọi ngƣời đều sống trong một bầu
không khí thân thiện, cởi mở, để mọi ngƣời thấy đƣợc rằng lợi ích và uy tín của Hằng
Dƣơng luôn gắn liền với lợi ích của từng thành viên. Đây chính là bệ phóng để Công
ty TNHH ngày càng phát triển.
1.2.2. Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty
1.1. TNHH TMDV
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 11
Hiện tại, Công ty TNHH ồm có 56 nhân
viên. :
17
và đƣợc chia thành 6 phòng ban:
-
hức năng họach định, định hƣớng, kiểm tra, giám sát hoạt
động của công ty, tạo điều kiện cho Tổng Giám đốc tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của HĐTV theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
- Ban lãnh đạo gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Ban lãnh đạo có nhiệm
vụ điều hành toàn bộ mọi hoạt động của công ty, là nơi đƣa ra tất cả các quyết định
quan trọng có liên quan đến công ty . Ban lãnh đạo quản lý nhân sự thông qua phòng
tổ chức hành chính.
- Phòng tổ chức hành chính gồm có 6 ngƣời: Phòng gồm các chuyên viên quản
lý nhân sự, bảo vệ ục vụ của công ty. Các chuyên viên quản lý
nhân sự có nhiệm vụ lƣu trữ tất cả toàn bộ hồ sơ, lý lịch của tất cả nhân viên trong
công ty, là bộ phận thiết yếu giúp cho ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả nhất.
- ờ
ệm vụ tiến hành các nghiệp vụ kế toán
của công ty, lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty. Chủ trì thực hiện
nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tƣ, theo dõi
đối chiếu công nợ. Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống
kê, công tác quản lý thu chi tài chính củ ực hiện
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 12
thanh toán tiền lƣơng và các chế độ khác cho nhân viên theo phê duyệt của Giám đốc.
Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính.
- – ờ
ng tham mƣu cho Tổng giám đốc
và thực hiện trong các lĩnh vực: Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng các loạ
đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của công ty. Thực
hiện các họat động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của
Doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh
-
Kiểm tra, theo dõi về mặt kỹ thuật xe thƣờng xuyên và
định kỳ theo đúng quy định.
1.2.3. Cách tính lương hiện tại
Một tháng lƣơng của mỗi nhân viên sẽ có 26 ngày công
Mức lƣơng đƣợc lĩnh của mỗi nhân viên sẽ đƣợc tính nhƣ sau:
- :
( lương/26)
ản phí công đoàn) .
- .
Lƣơng cơ bản = 850.000đ/tháng.
–
- :
HS Thâm Ni
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 13
- :
Phí công đoàn(2% mức tiền lƣơng)
Theo QĐ Số: 1111 /QĐ-BHXH, 25/10/2011
Điều 5. Mức đóng và trách nhiệm đóng
1. Mức đóng hằng tháng của đối tƣợng quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5
và Điểm 1.7, Khoản 1 Điều 4: 1.1. Mức đóng bằng tỷ lệ phần trăm (%) mức tiền
lƣơng, tiền công tháng nhƣ sau: - Từ 01/01/2010 đến 31/12/2011: bằng 22%, trong đó:
ngƣời lao động đóng 6%; đơn vị đóng 16%. - Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng
24%, trong đó: ngƣời lao động đóng 7%; đơn vị đóng 17%. - Từ 01/01/2014 trở đi:
bằng 26%, trong đó ngƣời lao động đóng 8%; đơn vị đóng 18%.
Điều 12. Mức đóng và trách nhiệm đóng Mức đóng hằng tháng bằng 3% mức
tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN, trong đó: Ngƣời lao động đóng bằng 1%; đơn
vị đóng bằng 1%, Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công đóng
BHTN của những ngƣời lao động tham gia BHTN.
Điều 15. Đối tƣợng có trách nhiệm tham gia BHYT
1. Đối tƣợng 1.1. Ngƣời lao động, ngƣời quản lý doanh nghiệp, cán bộ, công
chức, viên chức, bao gồm: 1.1.1. Ngƣời lao động, kể cả lao động là ngƣời nƣớc ngoài
và đối tƣợng quy định tại Điểm 1.7, Khoản 1 Điều 4 làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên theo
quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; ngƣời quản lý doanh nghiệp hƣởng tiền
lƣơng, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lƣơng, tiền công làm việc tại các
cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 4. 1.1.2. Cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức kể cả đối tƣợng tại Điểm 1.12, Khoản 1
Điều 4. 1.1.3. Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức. 1.2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn.
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 14
2. Mức đóng hằng tháng và trách nhiệm đóng BHYT của đối tƣợng quy định tại
Khoản 1 Điều này: 2.1. Đối tƣợng tại Tiết 1.1.1, 1.1.2, Điểm 1.1 và đối tƣợng là sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong lực lƣợng
Công an nhân dân tại Điểm 1.2: mức đóng bằng 4,5% mức tiền lƣơng, tiền công tháng
đóng BHYT trong đó ngƣời lao động đóng 1,5%; đơn vị đóng 3%.
Vậy mức đóng bảo hiểm bắt buộc là: 8,5% và mức đóng bảo hiểm tự nguyện là: 1%
VD: Nhân viên Phan Thị Thanh Hƣơng có chức vụ là thành viên trong hội đồng
thành viên. HS Lƣơng là: 4,2. HS thâm niên là: 0,3. Phụ cấp chức vụ là: 0,7. Có đóng
bảo hiểm tự nguyện. Ngày 04/05/2013 đƣợc khen thƣởng 200.000đ do ký đƣợc hợp
đồng. trong tháng 5 nhân viên Phan Thị Thanh Hƣơng đi làm đầy đủ. Vậy tính lƣơng
cho nhân viên Phan Thị Thanh Hƣơng trong tháng 5 nhƣ sau:
850.000*4,2 = 3.570.000đ
(3.570.000đ /26)*26 =3.570.000đ
= (3.570.000đ *0,7) + (3.570.000đ *0,3) + 200.000đ =
3.770.000đ
= (3.570.000đ *0,085) + (3.570.000đ*0,01) +
(3.570.000đ*0,02) = 410.500đ
26-0 = 26 ngày.
Lƣơng cơ bản = 850.000đ/tháng.
Lương = 3.570.000đ+3.770.000đ-410.500đ =6.929.450đ
1.2.4. Những khó khăn trong công tác quản trị nhân sự
Trên cơ sở những thành tựu đã đạt đƣợc và các bài học kinh nghiệm qua các năm
phát triển, trƣớc xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt để giữ vững vị trí đứng đầu
trong việc cung ứng và hoàn thiện dịch vụ tại khu đô thị mới, tiếp cận và hội nhập một
cách toàn diện, trong những năm tới Công ty cần có những chính sách quản trị nhân sự
phù hợp hơn, tăng trƣởng bền vững. Cụ thể nhƣ sau:
Công tác hoạch định nhu cầu nhân sự tại Công ty chƣa đƣợc thực hiện một
cách chặt chẽ và chƣa tính đến yếu tố lâu dài.
Công tác tuyển dụng nhân sự chƣa có sự phối hợp một cách thức sự chặt chẽ
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 15
giữa các phòng ban của chi nhánh Công ty. Sự phối hợp này thể hiện sự linh hoạt
trong việc tuyển dụng nhân viên không chỉ là các nhân viên kỹ thuật mà bất cứ nhân
viên nào của các phòng ban, trung tâm trong Công ty.
Sự linh hoạt trong công tác bố trí sử dụng nhân sự chƣa cao, chƣa kích thích
đƣợc sự năng động, linh hoạt của nhân viên.
Tình hình sử dụng nhân sự về mặt thời gian chƣa đảm bảo, hầu hết các nhân
viên không hoàn thành hết nhiệm vụ của mình.
Hệ thống đánh giá định mức thực hiện công việc còn quá sơ sài, chƣa hoàn
chỉnh và đồng bộ.
Từ những khó khăn trên công ty nhận thấy rằng cần phải có sự thay đổi trong
công tác quản lý nhân sự mà điều cần thiết là đƣa ứng dụng tin học vào công tác quản
lý nhân sự , đổi mới phƣơng thức quản lý, tăng năng suất và hiệu quả. Chính vì những
lý do đó đề tài “Xây dựng Website quản lý nhân sự
ợc thực hiện .
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 16
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN CHO ĐỀ TÀI
2.1. Giới thiệu về Quản lý nhân sự
2.1.1. Khái niệm quản lý nhân sự
-
2.1.2. Vai trò của quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự là một trong những bộ phận quan trọng trong một công ty, đặc
biệt là trong các công ty lớn trong nƣớc và các công ty nƣớc ngoài, Sự thành bại của
công ty phụ thuộc vào cách thức tổ chức nhân sự có tốt không. Trong năm vừa qua
quản lý nhân sự đang dần phát triển mạnh mẽ không những ở các công ty nƣớc ngoài
mà các công ty tƣ nhân cũng đang dần nhận thấy sự quan trọng của cơ cấu tổ chức
nhân sự trong công ty.
Công tác quản trị nhân sự giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội ngũ nhân viên
và quản lý có chất lƣợng- những ngƣời tham gia tích cực vào sự thành công của công
ty. Các tổ chức trông mong vào các nhà chuyên môn về quản trị nhân sự giúp họ đạt
đƣợc hiệu quả và năng suất cao hơn với một hạn chế về lực lƣợng lao động.
Dựa vào nhu cầu thực tế của xã hội đòi hỏi con ngƣời phải luôn năng động và
sáng tạo để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Các công ty luôn luôn phát triển, các hồ
sơ tuyển vào sẽ nhiều lên vì vậy đòi hỏi phải cần rất nhiều những kho chứa hồ sơ để
lƣu trữ hồ sơ của nhân viên khi vào công ty.
Mỗi lần muốn tìm hồ sơ của một nhân viên nào đó trong công ty ngƣời quản lý
nhân sự lại phải tìm lần lƣợt trong kho chứa xem hồ sơ nhân viên đó nằm ở đâu. Nhƣ
vậy mất rất nhiều thời gian mà có khi không tìm ra do hồ sơ nhân viên quá nhiều.
Công việc lƣu trữ hồ sơ rất thủ công hầu hết ở các khâu làm cho số lƣợng nhân viên
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 17
tham gia vào việc lƣu trữ hồ sơ sẽ nhiều lên.Việc thống kê báo cáo hàng tháng, hàng
năm sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu thông tin nhân viên ngày càng nhiều.
Khi có nhân viên trong công ty thôi việc ngƣời quản lý nhân viên công ty phải
tìm trong kho xem hồ sơ đó ở đâu để chuyển sang kho lƣu trữ thôi việc. Nếu hàng
ngày cứ lặp đi lặp lại nhiều lần nhƣ vậy ngƣời quản lý nhân sự sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong công tác lƣu trữ và quản lý.
Quản lý nhân sự là một trong những vấn đề them chốt trong mọi công ty. Quản
lý nhân sự không tốt sẽ dẫn đến nhiều vấn đề bất cập trong công ty. Chúng ta luôn thấy
những tình trạng chấm nhầm công hoặc lƣu trữ sai thông tin nhân viên, nhƣ vậy sẽ dẫn
đến những những xáo trộn khi phát lƣơng Vì vậy yêu cầu đặt ra ở đây là làm thế nào
để có thể lƣu trữ hồ sơ và lƣơng của nhân viên một cách hiệu quả nhất, giúp cho nhân
viên trong công ty có thể yên tâm và thoải mái làm việc đạt kết quả cao.
Dựa trên nhu cầu thực tế của xã hội nhằm giải quyết để giảm đi những bất cập
trong công tác quản lý nhân sự và lƣơng trong công ty, giải pháp hiệu quả nhất hiện
nay là đầu tƣ công nghệ và thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin và tự động
hoá trong điều hành và quản lý nhân sự để nâng cao chất lƣợng phục vụ, đổi mới
phƣơng thức quản lý, tăng năng xuất hiệu quả.
2.2. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống
2.2.1. Phân tích chức năng hệ thống
2.2.1.1. Mô hình phân rã chức năng
Mô hình phân rã chức năng (BFD) là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc
đơn giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc đƣợc chia ra làm các công việc
con, số mức chia ra phụ thuộc kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
Mô hình chức năng gồm các thành phần:
Chức năng: là công việc mà tổ chức cần làm và đƣợc phân theo nhiều mức từ
tổng hợp đến chi tiết. Cách đặt tên: Tên chức năng phải là một mệnh đề động từ, gồm
động từ và bổ ngữ. Động từ thể hiện hoạt động, bổ ngữ thƣờng liên quan đến các thực
thể dữ liệu trong miền nghiên cứu. Chú ý: Tên các chức năng phải phản ánh đƣợc các
chức năng của thế giới thực chứ không chỉ dùng cho hệ thông tin. Tên của chức năng
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 18
là một câu ngắn giải thích đủ nghĩa của chức năng, sử dụng thuật ngữ nghiệp vụ. VD:
Đăng nhập hệ thống, thêm nhân viên… Biểu diễn: Hình chữ nhật.
Quan hệ phân cấp:
Mỗi chức năng đƣợc phân rã thành các chức năng con. Các chức năng con có
quan hệ phân cấp với chức năng cha. Biểu diễn:
2.2.1.2. Mô hình luồng dữ liệu
Mô hình luồng dữ liệu (DFD - Data Flow Diagram) là một công cụ mô tả mối
quan hệ thông tin giữa các công việc .
Các thành phần của mô hình luồng dữ liệu:
Tiến trình: là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc tác động lên
thông tin nhƣ tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin mới. Nếu
trong một chức năng không có thông tin mới đƣợc sinh ra thì đó chƣa phải là chức
năng trong DFD. Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ. VD: Chấp nhận nguồn hàng, ghi
kho vật liệu Biểu diễn: hình tròn.
Dòng dữ liệu: là luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng. Cách đặt tên:
Danh từ + tính từ. Biểu diễn: là mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyển
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 19
Kho dữ liệu: là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng. Cách đặt tên: danh từ + tính từ. Chỉ nội dung dữ liệu trong kho.
Biểu diễn: cặp đƣờng thẳng song song chứa thông tin cần cất giữ hoặc hình chữ nhật
hở bên phải, bên trái có tên kho dữ liệu kí hiệu là A1 Z1, A2 Z2,
Tác nhân ngoài: là một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời nằm ngoài hệ thống
nhƣng có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ
ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài.
Cách đặt tên: Danh từ. Biểu diễn: hình chữ nhật
Tác nhân trong: là một chức năng hoặc một hệ thống con của hệ thống đang
xét nhƣng đƣợc trình bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều
có thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác
nhau đƣợc chỉ ra nhờ kí hiệu này. Cách đặt tên: động từ + bổ ngữ. Biểu diễn:
2.2.2. Phân tích và thiết kế dữ liệu
2.2.2.1. Các bước phân tích và thiết kế dữ liệu
Phân tích
- Xác định các yêu cầu về dữ liệu: Phân tích các yêu cầu dữ liệu của hệ thống
để xác định các yêu cầu về dữ liệu.
- Mô hình hoá dữ liệu: Xây dựng mô hình thực thể liên kết biểu diễn các yêu
cầu về dữ liệu.
Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 20
- Thiết kế logic CSDL: độc lập với một hệ quản trị CSDL. Bao gồm việc xác
định các quan hệ: Chuyển từ mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ và chuẩn
hoá các quan hệ: chuẩn hoá các quan hệ về dạng chẩn ít nhất là chuẩn 3 (3NF).
- Thiết kế vật lý CSDL: dựa trên một hệ quản trị CSDL cụ thể. Bao gồm việc
xây dựng các bảng trong CSDL quan hệ: quyết định cấu trúc thực tế của các bảng lƣu
trữ trong mô hình quan hệ và hỗ trợ các cài đặt vật lý trong CSDL: cài đặt chi tiết
trong HQTCSDL lựa chọn.
2.2.2.2. Mô hình thực thể liên kết
Mô tả thế giới thực gần với quan niệm, suy nghĩ của ta. Đây là mô hình tốt với
lƣợng thông tin ít nhất, mô tả thế giới dữ liệu đầy đủ nhất .
Các thành phần của mô hình thực thể liên kết:
Thực thể: là khái niệm để chỉ một đối tƣợng, một nhiệm vụ, một sự kiện trong
thế giới thực hay tƣ duy đƣợc quan tâm trong quản lý. Một thực thể tƣơng đƣơng với
một dòng trong bảng nào đó. VD: sinh viên Lê An, Đơn hàng số 123, Biểu diễn:
hình chử nhật.
Liên kết: Liên kết (còn gọi là quan hệ) là sự kết hợp giữa hai hay nhiều thực thể
phản ánh sự ràng buộc trong quản lý. Đặc biệt: Một thực thể có thể liên kết với chính nó
ta thƣờng gọi là tự liên kết. Giữa hai thực thể có thể có nhiều hơn một liên kết.
Kiểu liên kế: là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho
biết số thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của
một thực thể khác. Có ba kiểu liên kết: một - một, một - nhiều, nhiều – nhiều.
- Liên kết một – một (1-1): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với một thể
hiện của thực thể B và ngƣợc lại. Ký hiệu:
1
1
LUẬN VĂN
SINH VIÊN
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 21
- Liên kết một – nhiều (1-N): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với nhiều thể
hiện của thực thể B. Ngƣợc lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ với chỉ một thể
hiện của thực thể A. Ký hiệu:
- Liên kết nhiều – nhiều (N-N): Mỗi thể hiện của thực thể A quan hệ với nhiều
thể hiện của thực thể B. Ngƣợc lại mỗi thể hiện của thực thể B quan hệ với nhiều thể
hiện của thực thể A.
Thuộc tính:là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một
liên kết. Mỗi thuộc tính có một tập giá trị gọi là miền giá trị của thuộc tính đó. Ký hiệu
miền giá trị của thuộc tính A là D(A). Ví dụ: Thực thể SINH VIÊN có các thuộc tính
nhƣ: Mã SV, tên SV, ngày sinh, giới tính, địa chỉ,…
Các kiểu thuộc tính:
- Thuộc tính định danh (còn gọi là thuộc tính khoá): Là một hoặc một số thuộc
tính mà giá trị của nó cho phép phân biệt các thực thể khác nhau. Một thực thể bao giờ
cũng đƣợc xác định một thuộc tính định danh làm cơ sở để phân biệt các thể hiện cụ
thể của nó. Ví dụ: Số hiệu khách hàng, Mã mặt hàng, Mã sinh viên,
- Thuộc tính mô tả: Là các thuộc tính mà giá trị của chúng chỉ có tính mô tả cho
thực thể hay liên kết mà thôi. Hầu hết các thuộc tính trong một kiểu thực thể đều là mô
tả. Một số thuộc tính mô tả đặc biệt nhƣ thuộc tính tên gọi và thuộc tính kết nối, thuộc
tính tên gọi là thuộc tính mô tả để chỉ tên các đối tƣợng thuộc thực thể. Thuộc tính tên
gọi để phân biệt các thực thể (tách các thực thể). Thuộc tính kết nối (thuộc tính khoá
ngoài): là thuộc tính chỉ ra mối quan hệ giữa một thực thể đã có và một thực thể trong
bảng khác. Thuộc tính kết nối giống thuộc tính mô tả thông thƣờng trong thực thể
chứa nó nhƣng nó lại là thuộc tính khoá của một thực thể trong bảng khác.
1
n
n
n
SINH VIÊN
KHOA
SINH VIÊN
GIẢNG VIÊN
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 22
-
Ví dụ:
2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server
2.3.1. Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server
SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc), là
công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lƣu trữ trong các cơ sở
dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tƣơng tác
với cơ sở dữ liệu quan hệ.
Tên gọi ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc phần nào làm chúng ta liên tƣởng đến
một công cụ (ngôn ngữ) dùng để truy xuất dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu. Thực sự mà
nói, khả năng của SQL vƣợt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù đây là
mục đích ban đầu khi SQL đƣợc xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn còn là một
trong những chức năng quan trọng của nó. SQL đƣợc sử dụng để điều khiển tất cả các
chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho ngƣời dùng bao gồm:
• Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các
cấu trúc lƣu trữ và tổ chức dữ liệu cũng nhƣ mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.
• Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, ngƣời dùng có thể dễ dàng thực hiện
các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
• Điều khiển truy cập: SQL có thể đƣợc sử dụng để cấp phát và kiểm soát các
thao tác của ngƣời sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu .
• Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ
sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trƣớc các thao tác cập
nhật cũng nhƣ các lỗi của hệ thống.
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 23
Nhƣ vậy, có thể nói rằng SQL là một ngôn ngữ hoàn thiện đƣợc sử dụng trong
các hệ thống cơ sở dữ liệu và là một thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị
cơ sở dữ liệu. Mặc dù SQL không phải là một ngôn ngữ lập trình nhƣ C, C++, Java,
song các câu lệnh mà SQL cung cấp có thể đƣợc nhúng vào trong các ngôn ngữ lập
trình nhằm xây dựng các ứng dụng tƣơng tác với cơ sở dữ liệu. Khác với các ngôn ngữ
lập trình quen thuộc nhƣ C, C++, Java, SQL là ngôn ngữ có tính khai báo. Với SQL,
ngƣời dùng chỉ cần mô tả các yêu cầu cần phải thực hiện trên cơ sở dữ liệu mà không
cần phải chỉ ra cách thức thực hiện các yêu cầu nhƣ thế nào. Chính vì vậy, SQL là
ngôn ngữ dễ tiếp cận và dễ sử dụng.
2.3.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Mô hình cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ - RDBMS, do E.F Codd đƣa ra vào đầu
thập kỷ 70. Từ đó đến nay, nó liên tục phát triển trở thành mô hình CSDL phổ biến bậc
nhất. Mô hình quan hệ gồm các thành phần sau:
Tập hợp các đối tƣợng và các mối quan hệ.
Tập hợp các xử lý tác động tới các quan hệ.
Ràng buộc dữ liệu đảm bảo tính chính xác và nhất quán.
SQL (Structured Query Language, đọc là "sequel") là tập lệnh truy xuất CSDL
quan hệ. Ngôn ngữ SQL đƣợc IBM sử dụng đầu tiên trong hệ quản trị CSDL System R
vào giữa những năm 70. Hệ ngôn ngữ SQL đầu tiên (SEQUEL2) đƣợc IBM công bố
vào tháng 11 năm 1976. Năm 1979, tập đoàn Oracle giới thiệu thƣơng phẩm đầu tiên
của SQL. SQL cũng đƣợc cài đặt trong các hệ quản trị CSDL nhƣ DB2 của IBM và
SQL/DS. Ngày nay, SQL đƣợc sử dụng rộng rãi và đuợc xem là ngôn ngữ chuẩn để
truy cập CSDL quan hệ.
Năm 1989, viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) công nhận SQL là ngôn
ngữ chuẩn để truy cập CSDL quan hệ trong văn bản ANSI SQL89.
Năm 1989, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) công nhận SQL ngôn ngữ chuẩn để
truy cập CSDL quan hệ trong văn bản ISO 9075-1989.
Tất cả các hệ quản trị CSDL lớn trên thế giới cho phép truy cập bằng SQL và
hầu hết theo chuẩn ANSI.
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 24
2.3.3. Vai trò của SQL server
SQL có những vai trò nhƣ sau:
SQL là ngôn ngữ truy vấn có tính tƣơng tác: Ngƣời sử dụng có thể dễ dàng
thông qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dƣới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở
dữ liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng
các câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chƣơng trình
ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, ngƣời quản trị cơ
sở dữ liệu có thể quản lý đƣợc cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lƣu trữ dữ liệu,
điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,…
SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server): Trong các hệ
thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ để giao tiếp giữa các
trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các
máy chủ Web cũng nhƣ các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn
ngữ để tƣơng tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu .
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên
mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong một hệ
thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL thƣờng đƣợc sử
dụng nhƣ là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
2.4. Net Framework
2.4.1. Giới thiệu về .Net Framwork
Net Framework là một tập những giao diện lập trình và tâm điểm của nền tảng
.Net. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng để xây dựng và chạy các dịch Web hoặc lập trình
WinForm. C# là một trong rất nhiều ngôn ngữ lập trình đƣợc hổ trợ bởi .Net
Franework. Có thể hiểu đơn giản đây là một công cụ biên dịch trong đó tất cả các ngôn
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 25
ngữ đƣợc hỗ trợ bởi .Net Framework sẽ đƣợc chuyển đổi ra MSIL rồi từ đây mới đƣợc
biên dịch tức thời thành các file thực thi. Một thành tố quan trọng nữa trong kiến trúc
.Net Framework chính là CLR (Common language Runtime), khối chức năng cung cấp
tất cả các dịch vụ mà chƣơng trình cần giao tiếp với phần cứng, với hệ điều hành.
Các thành phần của .Net Framework:
Common Language Runtime (CLR) là trung tâm của .Net Framework. Đây là
một hầm máy để chạy các tính năng của .Net. Trong .Net tất cả mọi ngôn ngữ lập
trinhg đều đƣợc biên dịch ra Microsoft Intermediate Language (IL). Do bắt buộc mọi
ngôn ngũ đều phải dùng các loại kiểu dữ liệu nên CLR có thể kiểm soát mọi giao diện,
gọi giữa các thành phần và cho phép các ngôn ngữ có thể tích hợp với nhau một cách
thống suốt.
Base Classes: Các lớp cơ sở cho chúng ta những đặc tính của runtime và cung
cấp những dịch vụ cấp cao khác mà những ngƣời lập trình đòi hỏi thông qua
namespace. Namespace là một cách đặt tên để giúp sắp đặt các lớp ta dung trong
chƣơng trình một cách thứ tự để dễ tìm kiếm chúng. Tất cả các mã trong .Net bằng C#
hay một ngôn ngữ nào khác đều đƣợc chứa trong một namespace.
ASP.NET là một khung lập trình đƣợc xây dựng trên bộ thực thi ngôn ngữ
chung (CLR) và đƣợc sử dụng trên một máy chủ phục vụ để tạo ra các ứng dụng web
mạnh. Web Form của ASP.Net cho phép xây dựng các giao diện ngƣời dùng Web
động một cách hiệu quả. Các dịch vụ của ASP.NET cung cấp những công cụ hợp nhất
cho việc xây dựng các ứng dụng trên nền web phân tán. Những dịch vụ Web dựa trên
các chuẩn Internet mở. Bộ thực thi ngôn ngữ chung CLR cung cấp sự hỗ trợ dựng sẵn
để tạo và đƣa ra những dịch vụ web thông qua việc sử dụng một khái niệm trừu tƣợng
hóa lập trình phù hợp và dễ dàng cho nhà phát triển.
2.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Phiên bản 1.0 – phát hành năm 2002
Ngày 12/2/2002 đánh dấu bƣớc quan trọng đầu tiên trong “cuộc đời” của .NET
Framework, khi phiên bản 1.0 cùng với Visual Studio.NET 2002 đƣợc chính thức ra
mắt. Chính .NET Framework 1.0 là điểm nhấn đáng chú ý nhất và làm cho Visual
Xây dựng Website quản lý nhân sự cho c.ty TNHH TMDV Hằng Dƣơng
SVTH: Trần Quỳnh Dƣơng 26
Studio. NET 2002 khác biệt hẳn với Visual Studio 6.0 đã phát hành năm 1998. Lần
đầu tiên, Microsoft giới thiệu về “lập trình hợp nhất”, với việc lấy .NET Framework
làm nền tảng.
Phiên bản 1.1 – phát hành năm 2003
Một năm sau ngày .NET Framework 1.0 ra đời, ngày 24/4/2003, Microsoft đã có
ngay bản cập nhật 1.1 ra mắt cùng với Visual Studio.NET 2003.
Phiên bản 2.0 phát hành năm 2005
Microsoft mất đến hơn 2 năm để phát triển .NET Framework 2.0 và Visual
Studio 2005, và thời gian bỏ ra là thật sự đáng giá. Tháng 11/2005, hai sản phẩm này
ra mắt với hàng loạt tính năng mới, trong đó đáng kể nhất là việc hỗ trợ hoàn toàn cho
tính toán 64-bit, .NET Micro Framework, bổ sung và nâng cấp nhiều control của
ASP.NET và đặc biệt là hỗ trợ Generics. .NET 2.0 hoàn toàn khác biệt so với các
phiên bản trƣớc.
Phiên bản 3.0 & Phiên bản 3.5 (phát hành năm 2008)
Nếu nhƣ 3 phiên bản trƣớc đó, .NET Framwork đều gắn liền với một phiên bản
Visual Studio nào đó, thì.NET Framework 3.0 đã “phá” truyền thống này khi ra mắt
cùng với hệ điều hành Windows Vista vào cuối năm 2006. Ba “điểm nhấn” trong lần
nâng cấp này là thành phần đƣợc kỳ vọng thay thế Winform – Windows Presentation
Foundation – WPF, Windows Communitcation Foundation – WCF, Windows
Workflow Foundation – WF, và Windows Card Space.
.NET Framework 3.0 không phải là một phiên bản mới hoàn toàn, thực tế là một
bản nâng cấp của .NET 2.0, hay đúng hơn là một bản nâng cấp cho thƣ viện của .NET 2.0.
Chính vì không có Visual Studio “đi kèm”, mà .NET 3.0 đành phải “ký gửi” vào
Visual Studio 2005 với một bộ công cụ mở rộng. Ngƣời dùng phải đợi đến tháng 11
năm 2007 mới đƣợc sử dụng một phiên bản Visual Studio hỗ trợ đầy đủ và toàn diện
cho .NET 3.0, và hơn thế nữa. Vâng, chúng ta đang nói đến VS 2008 và .NET Frame
work 3.5. Cũng nhƣ phiên bản 3.0, .NET 3.5, là một mở rộng trên nền .NET 2.0.
LINQ [LINQ: Language Integrated Query - đây là thƣ viện mở rộng cho các
ngôn ngữ lập trình C# và Visual