Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Giáo án Tự nhiên Xã hội lớp 3 cả năm_CKTKN_Tích hợp KNS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.77 KB, 152 trang )

Tuần 1 Thứ ngày tháng năm
2006
Bài 1 HOẠT ĐỘNG THỞ VÀ CƠ QUAN HÔ HẤP
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS có khả năng :
- Nhận biết được sự thay đổi của lồng ngực khi ta thở ra và hít vào.
- Quan sát hình minh hoạ, chỉ và nêu được tên của các cơ quan hô hấp.
- Biết và chỉ được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.
- Hiểu được vai trò của cơ quan hô hấp đối với con người.
- Bước đầu có ý thức giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Các hình SGK trang 4, 5.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
* Hoạt động 1 : Thực hành cách thở sâu
Mục tiêu : HS nhận biết được sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thật sâu
và thở ra hết sức.
Cách tiến hành :
Bước 1 : Trò chơi
- GV cho cả lớp thực hiện động tác : “Bòt mũi
nín thở”.
- HS thực hiện
- GV hỏi : Cảm giác của các em sau khi nín
thở lâu ?
- Thở gấp hơn, sâu hơn lúc bình
thường.
Bước 2 :


- GV gọi 1 HS lên trước lớp thực hiện động
tác thở sâu như hình 1 trang 4 SGK để cả
lớp quan sát.
- 1 HS lên trước lớp thực hiện.
- GV yêu cầu HS cả lớp đứng tại chỗ đặt 1
tay lên ngực và cùng thực hiện hít vào thật
sâu và thở ra hết sức.
- HS cả lớp cùng thực hiện.
- GV hướng dẫn HS vừa làm, vừa theo dõi
cử động phồng lên xẹp xuống của lồng
ngực khi các em hít vào và thở ra để trả lời
theo gợi ý sau:
- HS trả lời theo câu hỏi gợi ý.
+ Nhận xét sự thay đổi của lồng ngực khi
hít vào thật sâu và thở ra hết sức.
+ So sánh lồng ngực khi hít vào, thở ra
bình thường và khi thở sâu.
+ Nêu ích lợi của việc thở sâu.
Kết luận : Khi ta thở, lồng ngực phồng lên, xẹp xuống đều đặn đó là cử động
hô hấp. Cử động hô hấp gồm hai động tác : hít vào và thở ra. Khi hít vào thật
sâu thì phổi phồng lên để nhận nhiều không khí, lồøng ngực sẽ nở to ra. Khi
thở ra hết sức, lồng ngực xẹp xuống, đẩy không khí từ phổi ra ngoài.
- Lưu ý : GV có thể dùng hai quả bóng
hơi bằng cao su tượng trưng cho hai lá
phổi. Khi thổi nhiều không khí vào, bóng
sẽ căng to. Lúc xả hơi ra thì bóng sẽ xẹp
xuống để HS dễ hiểu.
* Hoạt động 2 : Làm việc với SGK
Mục tiêu :
- Chỉ trên sơ đồ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hắp.

- Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.
- Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.
Cách tiến hành :
Bước 1 : Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu HS mở SGK, quan sát hình
2 trang 5 SGK. Yêu cầu hỏi và trả lời
theo hướng dẫn :
- Từng cặp hai HS hỏi và trả lời.
+ HS A : Bạn hãy chỉ vào hình vẽ và nói
tên các bộ phận của cơ quan hô hấp.
+ HS B : Bạn hãy chỉ đường đi của
không khí trên hình 2 trang 5 SGK.
+ HS A : Đố bạn biết mũi dùng để làm gì
?
+ HS B : Đố bạn biết khí quản, phế quản
có chức năng gì ?
+ HS A : Phổi có chức năng gì ?
+ HS B : Chỉ tren hình 3 tranh 5 SGK
đường đi của không khí khi ta hít vào và
thở ra.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- GV gọi 1 số cặp HS lên hỏi, đáp trước
lớp và khen cặp nào có câu hỏi sáng tạo.
- Vài cặp lên thực hành.
- GV giúp HS hiểu cơ quan hô hấp là gì
và chức năng từng bộ phận của cơ quan
hô hấp.
Kết luận :
- Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
bên ngoài.

- Cơ quan hô hấp gồm : mũi, khí quả, phế quản và hai lá phổi.
- Mũi, khí quản và phế quản là đường dẫn khí.
- Hai lá pổi có chức năng trao đổi khí.
- Kết thúc tiết học, GV cho HS liên hệ
với thực tế cuộc sống hàng ngày :
Tránh không để dò vật như thức ăn,
nước uống, vật nhỏ,… rơi vào đường
thở. HS có thể thảo luận câu hỏi : Điều
gì sẽ xảy ra nếu có dò vật làm tắc
đường thở ?
- GV giúp HS hiểu : Người bình thường
có thể nhòn ăn được vài ngày thậm chí
lâu hơn nhưng không thể nhòn thở quá 3
phút. Hoạt động thở bò ngừng trên 5
phút cơ thể sẽ bò chết. Bởi vậy, khi bò dò
vật làm tắc đường thở cần phải cấp cứu
ngay lập tức.
Ho¹t ®éng 3: Cđng cè , dỈn dß
Tuần 1 Thứ ngày tháng năm
2006
Bài 2 NÊN THỞ NHƯ THẾ NÀO?
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS có khả năng :
- Hiểu được tại sao ta nên thở băng mũi mà không nên thở bằêng miệng.
- Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác haiï của việc hít
thở không khí có nhiều khí các - bô - níc, nhiều khói, bụi đối với sức khoẻ con
người.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Các hình SGK trang 6, 7.
- Gương soi nhỏ đủ cho các nhóm.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ
- GV gọi 2 HS làm bài tập VBT
- GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm
Mục tiêu : Giải thích được tại sao ta nên thở băng mũi mà không nên thở bằêng
miệng.
Cách tiến hành :
- GV hướng dẫn HS lấy gương ra soi để quan sát
phía trong lỗ mũi của mình. Nếu không có
gương có thể quan sát lỗ mũi của bạn bên cạnh
và trả lời câu hỏi: Các em nhìn thấy gì trong
mũi?
- HS lấy gương ra soi vàå quan
sát
- Tiếp theo, GV đặt câu hỏi : - HS trả lời.
+ Khi bò sổ mũi, em thấy có gì chảy ra từ hai lỗ
mũi ?
+ Hằng ngày, dùng khăn sạch lau phía trong
mũi, em thấy trên khăn có gì ?
+ Tại sao thở bằng mũi tốt hơn thở bằng
miệng ?
- GV giảng : - HS nghe giảng.
+ Trong lỗ mũi có nhiều long để cản bớt bụi
trong không khí khi ta hít vào.
+ Ngoài ra trong mũi còn có nhiều tuyến tiết
dòch nhầy để cản bụi, diệt khuẳn, tạo độ ẩm,

đồøng thời có nhiều mao mạch sưởi ấm không
khí hít vào.
Kết luận : Thở bằng mũi là hợp vệ sinh, có lợi cho sức khoẻ, vì vậy chúng ta nên
thở bằng mũi.
* Hoạt động 2 : Làm việc với SGK
Mục tiêu : Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lànhvà tác hại của
việc hít thở không khí có nhiều khói, bụi đối với sức khoẻ.
Cách tiến hành :
Bước 1 : Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu 2 HS cùng quan sát các hình 3, 4,
5 trang 7 SGK và thảo luận theo gợi ý sau :
- Từng cặp hai HS quan sát và
thảo luận câu hỏi.
+ Bức tranh nào thể hiện không khí trong lành,
bức tranh nào thể hiện không khí có nhiều khói
bụi ?
+ Khi được thở ở nơi không khí trong lành bạn
cảm thấy thế nào ?
+ Nêu cảm giác của bạn khi phải thở không khí
có nhiều khói, bụi ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- GV chỉ đònh 1 số HS lên trình bày kết quả thảo
luận theo cặp trước cả lớp.
- HS lên trình bày.
- GV yêu HS cả lớp cùng suy nghó và trả lời các
câu hỏi :
+ Thở không khí trong lành có lợi gì ?
+ Thở không khí có nhiều khói, bụi có hại gì ?
Kết luận : Không khí trong lành là không khí có nhiều khí ô - xi, ít khí các - bô -
níc và khói, bụi,…. Khí ô - xi cần cho hoạt động sống của cơ thể. Vì vậy thở không

khí trong lành sẽ giúp chúng ta khoẻ mạnh. Không khí chứa nhiều khí các - bô -
níc, khói, bụi,…là không khí bò ô nhiễm. Vì vậy thở không khí bò ô nhiễm sẽ có hại
cho sức khoẻ.
Ho¹t ®éng 3: cđng cè, dỈn dß
Tuần 2 Thứ ngày tháng năm
2006
Bài 3 VỆ SINH HÔ HẤP
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS có khả năng :
- Nhận biết được sự thay đổi của lồng ngực khi ta thở ra và hít vào.
- Quan sát hình minh hoạ, chỉ và nêu được tên của các cơ quan hô hấp.
- Biết và chỉ được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.
- Hiểu được vai trò của cơ quan hô hấp đối với con người.
- Bước đầu có ý thức giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Các hình SGK trang 4, 5.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1 : Thực hành cách thở sâu
Mục tiêu : HS nhận biết được sự thay đổi của lồng ngực khi ta hít vào thật sâu và
thở ra hết sức.
Cách tiến hành :
Bước 1 : Trò chơi
- GV cho cả lớp thực hiện động tác: “Bòt mũi nín
thở”.
- HS thực hiện
- GV hỏi: Cảm giác của các em sau khi nín thở

lâu?
- Thở gấp hơn, sâu hơn lúc bình
thường.
Bước 2 :
- GV gọi 1 HS lên trước lớp thực hiện động tác
thở sâu như hình 1 trang 4 SGK để cả lớp quan
sát.
- 1 HS lên trước lớp thực hiện.
- GV yêu cầu HS cả lớp đứng tại chỗ đặt 1 tay
lên ngực và cùng thực hiện hít vào thật sâu và
thở ra hết sức.
- HS cả lớp cùng thực hiện.
- GV hướng dẫn HS vừa làm, vừa theo dõi cử
động phồng lên xẹp xuống của lồng ngực khi
các em hít vào và thở ra để trả lời theo gợi ý
sau:
- HS trả lời theo câu hỏi gợi ý.
+ Nhận xét sự thay đổi của lồng ngực khi hít
vào thật sâu và thở ra hết sức.
+ So sánh lồng ngực khi hít vào, thở ra bình
thường và khi thở sâu.
+ Nêu ích lợi của việc thở sâu.
Kết luận: Khi ta thở, lồng ngực phồng lên, xẹp xuống đều đặn đó là cử động hô
hấp. Cử động hô hấp gồm hai động tác: hít vào và thở ra. Khi hít vào thật sâu thì
phổi phồng lên để nhận nhiều không khí, lồøng ngực sẽ nở to ra. Khi thở ra hết sức,
lồng ngực xẹp xuống, đẩy không khí từ phổi ra ngoài.
- Lưu y : Gv có thể dùng hai quả bóng hơi bằng
cao su tượng trưng cho hai lá phổi. Khi thổi
nhiều không khí vào, bóng sẽ căng to. Lúc xả
hơi ra thì bóng sẽ xẹp xuống để HS dễ hiểu.

* Hoạt động 2 : Làm việc với SGK
Mục tiêu:
- Chỉ trên sơ đồ và nói được tên các bộ phận của cơ quan hô hắp.
- Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của không khí khi ta hít vào và thở ra.
- Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với sự sống của con người.
Cách tiến hành :
Bước 1 : Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu HS mở SGK, quan sát hình 2 trang
5 SGK. Yêu cầu hỏi và trả lời theo hướng dẫn :
- Từng cặp hai HS hỏi và trả lời.
+ HS A : Bạn hãy chỉ vào hình vẽ và nói tên các
bộ phận của cơ quan hô hấp.
+ HS B : Bạn hãy chỉ đường đi của không khí
trên hình 2 trang 5 SGK.
+ HS A : Đố bạn biết mũi dùng để làm gì ?
+ HS B : Đố bạn biết khí quản, phế quản có
chức năng gì ?
+ HS A : Phổi có chức năng gì ?
+ HS B : Chỉ tren hình 3 tranh 5 SGK đường đi
của không khí khi ta hít vào và thở ra.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- GV gọi 1 số cặp HS lên hỏi, đáp trước lớp và
khen cặp nào có câu hỏi sáng tạo.
- Vài cặp lên thực hành.
- GV giúp HS hiểu cơ quan hô hấp là gì và chức
năng từng bộ phận của cơ quan hô hấp.
Kết luận :
- Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên
ngoài.
- Cơ quan hô hấp gồm : mũi, khí quả, phế quản và hai lá phổi.

- Mũi, khí quản và phế quản là đường dẫn khí.
- Hai lá pổi có chức năng trao đổi khí.
- Kết thúc tiết học, GV cho HS liên hệ với thực
tế cuộc sống hàng ngày : Tránh không để dò vật
như thức ăn, nước uống, vật nhỏ,… rơi vào đường
thở. HS có thể thảo luận câu hỏi : Điều gì sẽ
xảy ra nếu có dò vật làm tắc đường thở ?
- GV giúp HS hiểu : Người bình thường có thể
nhòn ăn được vài ngày thậm chí lâu hơn nhưng
không thể nhòn thở quá 3 phút. Hoạt động thở bò
ngừng trên 5 phút cơ thể sẽ bò chết. Bởi vậy, khi
bò dò vật làm tắc đường thở cần phải cấp cứu
ngay lập tức.
Ho¹t ®éng 3: Cđng cè, dỈn dß
VỊ nhµ häc bµi lµm bµi tËp, liªn hƯ thùc tÕ tèt
Tuần 2 Thứ ngày tháng năm
2006
Bài 4 PHÒNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS có khả năng :
- Hiểu được tại sao ta nên thở băng mũi mà không nên thở bằêng miệng.
- Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lành và tác haiï của việc hít
thở không khí có nhiều khí các - bô - níc, nhiều khói, bụi đối với sức khoẻ con
người.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Các hình SGK trang 6, 7.
- Gương soi nhỏ đủ cho các nhóm.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ

- GV gọi 2 HS làm bài tập VBT
- GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
* Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm
Mục tiêu : Giải thích được tại sao ta nên thở băng mũi mà không nên thở bằêng
miệng.
Cách tiến hành :
- GV hướng dẫn HS lấy gương ra soi để quan sát
phía trong lỗ mũi của mình. Nếu không có
gương có thể quan sát lỗ mũi của bạn bên cạnh
và trả lời câu hỏi : Các em nhìn thấy gì trong
mũi ?
- HS lấy gương ra soi vàå quan
sát
- Tiếp theo, GV đặt câu hỏi : - HS trả lời.
+ Khi bò sổ mũi, em thấy có gì chảy ra từ hai lỗ
mũi ?
+ Hằng ngày, dùng khăn sạch lau phía trong
mũi, em thấy trên khăn có gì ?
+ Tại sao thở bằng mũi tốt hơn thở bằng
miệng ?
- GV giảng : - HS nghe giảng.
+ Trong lỗ mũi có nhiều long để cản bớt bụi
trong không khí khi ta hít vào.
+ Ngoài ra trong mũi còn có nhiều tuyến tiết
dòch nhầy để cản bụi, diệt khuẳn, tạo độ ẩm,
đồøng thời có nhiều mao mạch sưởi ấm không
khí hít vào.
Kết luận : Thở bằng mũi là hợp vệ sinh, có lợi cho sức khoẻ, vì vậy chúng ta nên

thở bằng mũi.
* Hoạt động 2 : Làm việc với SGK
Mục tiêu : Nói được ích lợi của việc hít thở không khí trong lànhvà tác hại của
việc hít thở không khí có nhiều khói, bụi đối với sức khoẻ.
Cách tiến hành :
Bước 1 : Làm việc theo cặp
- GV yêu cầu 2 HS cùng quan sát các hình 3, 4,
5 trang 7 SGK và thảo luận theo gợi ý sau :
- Từng cặp hai HS quan sát và
thảo luận câu hỏi.
+ Bức tranh nào thể hiện không khí trong lành,
bức tranh nào thể hiện không khí có nhiều khói
bụi ?
+ Khi được thở ở nơi không khí trong lành bạn
cảm thấy thế nào ?
+ Nêu cảm giác của bạn khi phải thở không khí
có nhiều khói, bụi ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- GV chỉ đònh 1 số HS lên trình bày kết quả thảo
luận theo cặp trước cả lớp.
- HS lên trình bày.
- GV yêu HS cả lớp cùng suy nghó và trả lời các
câu hỏi :
+ Thở không khí trong lành có lợi gì ?
+ Thở không khí có nhiều khói, bụi có hại gì ?
Kết luận : Không khí trong lành là không khí có nhiều khí ô - xi, ít khí các - bô -
níc và khói, bụi,…. Khí ô - xi cần cho hoạt động sống của cơ thể. Vì vậy thở không
khí trong lành sẽ giúp chúng ta khoẻ mạnh. Không khí chứa nhiều khí các - bô -
níc, khói, bụi,…là không khí bò ô nhiễm. Vì vậy thở không khí bò ô nhiễm sẽ có hại
cho sức khoẻ.

Ho¹t ®éng 3: Cđng cè, dỈn dß
Häc sinh ®äc l¹i phÇn ghi nhí
Tuần 3 Thứ ngày tháng năm
2006
Tiết 5 : BỆNH LAO PHỔI
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS biết:
• Nêu nguyên nhân, đường lây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi.
• Nêu được những việc nên làm và không nên làm để phòng bệnh lao phổi.
• Nói với bố mẹ khi bản thân có những dấu hiệu bò mắc bệnh về đường hô hấp để
được đưa đi khám và chữa bệnh kòp thới.
• Tuân theo các chỉ dẫn của bác só.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
• Các hình trong SGK trang 12, 13.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ
• GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 2,3 / 6 VBT Tự nhiên xã hội Tập 1.
• GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới
Hoạt động dạy Hoạt động học
Hoạt động 1 : Làm việc với SGK
 Mục tiêu : Nêu nguyên nhân, đường lây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1, 2, 3, 4, 5
trong SGK trang 12.
- HS quan sát hình 1trong SGK trang 12.
- Yêu cầu các nhóm cùng lần lượt thảo luận
các câu hỏi trong SGV trang 28

-Làm việc theo nhóm.
Bước 2 :
- Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình. Mỗi nhóm chỉ
trình bày một câu. Các nhóm khác bổ sung
góp ý.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luận của nhóm mình. Các nhóm khác bổ
sung góp ý.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện câu trả
lời.
 Kết luận: + Nguyên nhân : Do vi khuẩn lao gây ra
+ Biểu hiện: Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, kém ăn, gầy đi và sốt nhẹ về chiều.
+ Đường lây: Bệnh lây từ người bệnh sang người lành bằng đường hô hấp.
+ Tác hại: Làm suy giảm sức khỏe người bệnh, nếu không chữa trò kòp thời sẽ nguy hại đến
tính mạng. Làm tốn kém tiền của. Có thể lây sang mọi người xung quanh nếu không giữ vệ
sinh.
Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm
 Mục tiêu :
Nêu được những việc nên làm và không nên làm để phòng bệnh lao phổi.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV chia nhóm và yêu cầu HS quan sát hình
trong SGK trang 13 ; kết hợp với liên hệ thực
tế để trả lời các câu hỏi SGV trang 29.
- HS quan sát hình trong SGK và trả lời câu
hỏi.
Bước 2 :
- Gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình. Mỗi nhóm chỉ

trình bày một câu. Các nhóm khác bổ sung
góp ý.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo
luận của nhóm mình.
- GV giảng thêm cho HS những việc làm và
hoàn cảnh dễ làm mắc bệnh viêm phổi.
Bước 3 :Liên hệ
- GV hỏi : Em và gia đình cần làm gì để
phòng tránh bệnh lao phổi ?
- Luôn quét dọn nhà cửa, mở cửa cho ánh
nắng mặt trời chiếu vào nhà ; không hút
thuốc lá, thuốc lào ; làm việc và nghỉ ngơi
điều độâ ; …
 Kết luận : - Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra.
- Ngày nay, không chỉ có thuốc chữa khỏi bệnh lao mà còn có thuốc tiêm phòng lao.
- Trẻ em được tiêm phòng lao có thể không bò mắc bệnh này trong suốt cuộc đời.
Hoạt động 3 : Đóng vai
 Mục tiêu :
- Biết nói với bố mẹ khi bản thân có những dấu hiệu bò mắc bệnh về đường hô hấp để được
đưa đi khám và chữa bệnh kòp thới.
- Biết tuân theo các chỉ dẫn của bác só điều trò nếu có bệnh.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV nêu tình huống : - Nghe GV nêu tình huống.
Bước 2 :
- Gọi các nhóm xung phong lên trình bày
trước lớp. Các HS khác nhận xét xem các
bạn đã biết cách nói để biết bố mẹ hoặc bác
só biết về tình trạng sức khỏe của mình chưa.
- Các nhóm xung phong lên trình diễn.

 Kết luận : Khi bò sốt, mệt mỏi, chúng ta cần phải nói ngay với bốmẹ để được đưa đi
khám bệnh kòp thời. Khi đến gặp bác só, chúng ta cần phải nói rõ xem mình bò đau ở đâu để
bác só chuẩn đoán đúng bệnh ; nếu có bệnh phải uống thuốc đủ liều theo đơn của bác só.
Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS đọc nội dung bạn cần biết - 1, 2 HS đọc nội dung bạn cần biết trong
trong SGK. SGK.
- GV nhận xét tiết học và dặn HS về nhà
chuẩn bò bài sau.
Tuần 3 Thứ ngày tháng năm
2006
Tiết 6: MÁU VÀ CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS có khả năng:
• Trình bày sơ lược về cấu tạo và chức năng của máu.
• Nêu được chức năng của cơ quan tuần hoàn.
• Kể được tên các bộ phận của cơ quan tuần hoàn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
• Các hình trong SGK trang 14, 15.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ
• GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 3 / 7 VBT Tự nhiên xã hội Tập 1.
• GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới
Hoạt động dạy Hoạt động học
Hoạt động 1 : Quan sát và thảo luận
 Mục tiêu :
- Trình bày sơ lược về cấu tạo và chức năng của máu.
- Nêu được chức năng của cơ quan tuần hoàn.
 Cách tiến hành :

Bước 1 :
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1, 2, 3
trong SGK trang 14 và kết hợp quan sát
ống máu đã chống đông đem đến lớp và
cùng nhau thảo luận câu hỏi SGV trang
32.
- HS quan sát hình trong SGK trang 14 và
thảo luận câu hỏi theo nhóm.
Bước 2 :
- Gọi đại diện các nhóm trình bày kết
quả thảo luận của nhóm mình. Mỗi
nhóm chỉ trình bày một câu. Các nhóm
khác bổ sung góp ý.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình. Các nhóm
khác bổ sung góp ý.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện
câu trả lời.
 Kết luận : Như SGV trang 32.
Hoạt động 2 : LÀM VIỆC VỚI SGK
 Mục tiêu :
Kể được tên các bộ phận của cơ quan tuần hoàn.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV yêu cầu HS quan sát hình 4 trang
15 SGK, lần lượt một bạn hỏi, một bạn
trả lời.
- Làm việc theo cặp.
Bước 2 :
- Gọi đại diện một số cặp HS trình bày

kết quả thảo luận của nhóm mình. Các
nhóm khác bổ sung góp ý.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình.
 Kết luận : Cơ quan tuần hoàn gồm có : tim và các mạch máu.
Hoạt động 3 : CHƠI TRÒ CHƠI TIẾP SỨC
 Mục tiêu :
Hiểu được mạch máu đi tới mọi cơ quan của cơ thể.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV nêu tên trò chơi và hướng dẫn HS
cách chơi.
- Nghe GV hướng dẫn.
Bước 2 :
- HS chơi như đã hướng dẫn. - Tiến hành chơi theo hướng dẫn của
GV.
- Kết thúc trò chơi, GV nhận xét, kết
luận và tuyên dương đội thắng cuộc
 Kết luận : Nhờ có mạch máu đem máu đến mọi bộ phận của cơ thể để tất cả
các cơ quan của cơ thể có đủ chất dinh dưỡng và ô-xi để hoạt động. Đồng thời,
máu cũng có chức năng chuyên chở khí các-bô-níc và chất thải của cơ quan trong
cơ thể đến phổi và thận để thải chúng ra ngoài.
Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS đọc nội dung bạn cần biết
trong SGK.
- 1, 2 HS đọc nội dung bạn cần biết
trong SGK.
- GV nhận xét tiết học và dặn HS về nhà
chuẩn bò bài sau.
Tuần 4 Thứ ngày tháng năm

2006
Tiết 7: HOẠT ĐỘNG TUẦN HOÀN
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS biết:
• Thực hành nghe nhòp đập của tim và đếm nhòp mạch đập.
• Chỉ được đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần
hoàn nhỏ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
• Các hình trong SGK trang 16, 17.
• Sơ đồ 2 vòng tuần hoàn và các tấm phiếu rời ghi tên các loại mạch máu
của 2 vòng tuần hoàn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ
• GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 2 / 9 VBT Tự nhiên xã hội Tập 1.
• GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới
Hoạt động dạy Hoạt động học
Hoạt động 1 : THỰC HÀNH
 Mục tiêu :
Biết nghe nhòp đập của tim và đếm nhòp mạch đập.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1, 2trong
SGK trang 16.
- HS quan sát hình trong SGK trang 16.
- GV hỏi : Các bạn trong hình đang làm
gì ?
- HS trả lời.
Bước 2 :

- Yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau thực
hành nghe và đếm nhòp tim, số lần mạch
đập của nhau trong vòng một phút.
- Thực hành nghe và đếm nhòp đập của
tim.
- Yêu cầu HS đọc nội dung thực hành
được in trang 16, SGK và thực hiện theo,
GV bấm giờ cho HS cả lớp thực hành.
- 2 HS đọc trước lớp, cả lớp đọc thầm.
Bước 3 :
- Yêu cầu HS báo cáo kết quả thựuc
hành của mình.
- Một số HS báo cáo trước lớp theo
trình tự :
+ Số lần đập của tim mình và tim bạn
trong 1 phút.
+ Số lần đập của mạch mình và mạch
bạn trong vòng 1 phút.
 Kết luận : Tim luôn đập để bơm máu đi khắp cơ thể. Nếu tim ngừng đập, máu
không lưu thông được trong các mạch máu, cơ thể sẽ chết.
Hoạt động 2 : LÀM VIỆC VỚI SGK
 Mục tiêu :
Chỉ được đường đi của máu trong sơ đồ vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn
nhỏ.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV chia nhóm và yêu cầu HS quan sát
hình 3 trong SGK trang 17 và trả lời các
câu hỏi SGV trang 35.
- HS quan sát hình trong SGK và trả

lời câu hỏi.
Bước 2 :
- Gọi đại diện các nhóm trình bày kết
quả thảo luận của nhóm mình. Mỗi
nhóm chỉ trình bày một câu. Các nhóm
khác bổ sung góp ý.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện
câu trả lời.
 Kết luận : Như SGV trang 35.
Hoạt động 3 : CHƠI TRÒ CHƠI GHÉP CHỮ VÀO HÌNH
 Mục tiêu : Củng cố kiến thức đã học về 2 vòng tuần hoàn.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV phổ biến tên trò chơi và luật chơi : - HS chia đội và tiến hành chơi theo
hướng dẫn.
Bước 2 :
- HS chơi như đã hướng dẫn. - Tiến hành chơi theo hướng dẫn của
GV.
- Kết thúc trò chơi, GV nhận xét, kết
luận và tuyên dương đội thắng cuộc
Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS đọc nội dung bạn cần biết
trong SGK.
- 1, 2 HS đọc nội dung bạn cần biết
trong SGK.
- GV nhận xét tiết học và dặn HS về nhà
chuẩn bò bài sau.
Tuần 4 Thứ ngày tháng năm

2006
Tiết 8 : VỆ SINH CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS biết:
• So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc
nặng nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn.
• Nêu các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ
quan tuần hoàn.
• Tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần
hoàn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
• Các hình trong SGK trang 18, 19.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ
• GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 5 / 10 VBT Tự nhiên xã hội Tập 1.
• GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới
Hoạt động dạy Hoạt động học
Hoạt động 1 : Quan sát và thảo luận
 Mục tiêu :
So sánh mức độ làm việc của tim khi chơi đùa quá sức hoặc lúc làm việc nặng
nhọc với lúc cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV cho HS chơi trò chơi “Con thỏ”
- HS chơi theo hướng dẫn
- Sau khi cho HS chơi xong, GV hỏi : Các
em có cảm thấy nhòp tim và mạch của
mình nhanh hơn lúc chúng ta ngồi yên

- HS trả lời.
không ?
Bước 2 :
- GV cho HS chơi một trò chơi đòi hỏi
vận động nhiều như trò chơi đổi chỗ cho
nhau.
- HS chơi theo hướng dẫn
- Sau khi cho HS vận động mạnh, GV
cho HS thảo luận câu hỏi : So sánh nhòp
đập của tim và mạch khi vận động mạnh
với khi vận động nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi.
- Làm việc theo nhóm.
 Kết luận : Khi ta vận động mạnh hoặc lao động chân tay thì nhòp đập của tim và
mạch nhanh hơn bình thường. Vì vậy, lao động và vui chơi rất có lợi cho hoạt động
của tim mạch. Tuy nhiên, nếu lao động hoặc hoạt động quá sức, tim có thể bò mệt,
có hại cho sức khỏe.
Hoạt động 2 : THẢO LUẬN NHÓM
 Mục tiêu :
- Nêu các việc nên làm và không nên làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan tuần
hoàn.
- Có ý thức tập thể dục đều đặn, vui chơi, lao động vừa sức để bảo vệ cơ quan tuần
hoàn.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV yêu cầu các nhóm trưởng điều
khiển các bạn trong nhóm quan sát hình
trang 19 SGKvà kết hợp với hiểu biết
của bản thân đê thảo luận các câu hỏi
trang 38 SGV.
- Làm việc theo nhóm.

Bước 2 :
- Gọi đại diện một số cặp HS trình bày
kết quả thảo luận của nhóm mình. Các
nhóm khác bổ sung góp ý.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện
câu trả lời.
 Kết luận : - Tập thể dục thể thao, đi bộ, …có lợi cho tim mạch. Tuy nhiên, vận
động hoặc lao động quá sức sẽ không có lợi cho tim mạch.
- Cuộc sống vui vẻ, thư thái, tránh những xúc động mạnh hay tức giận, … sẽ giúp cơ
quan tuần hoàn hoạt động vừa phải, nhòp nhàng, tránh được tăng huyết áp và
những cơn co, thắt tim đột ngột có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Cac loại thức ăn : các loại rau, các loại quả, thòt bò, thòt gà, thòt lợn, cá, lạc vừng,
…đều có lợi cho tim mạch. Các thức ăn chứa nhiều chất béo như mỡ động vật ; các
chất kích thích như rượu, thuốc lá, ma túy, … làm tăng huyết áp, gây xơ vữa động
mạch.
Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS đọc nội dung bạn cần biết
trong SGK.
- 1, 2 HS đọc nội dung bạn cần biết
trong SGK.
- GV nhận xét tiết học và dặn HS về nhà
chuẩn bò bài sau.
Tuần 5
Tiết 9: PHÒNG BỆNH TIM MẠCH
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS biết:
• Kể được tên một số bệnh về tim mạch.
• Nêu được sự nguy hiểm và nguyên nhân gây ra bệnh thấp tim ở trẻ em.

• Kể ra một số cách đề phòng bệnh thấp tim.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
• Các hình trong SGK trang 20, 21.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (4’)
• GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 2 / 12 VBT Tự nhiên xã hội Tập 1.
• GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới (30’)
Hoạt động dạy Hoạt động học
Hoạt động 1 : ĐỘNG NÃO
 Mục tiêu :
Kể được tên một số bệnh về tim mạch.
 Cách tiến hành :
- GV yêu cầu HS kể tên một số bệnh tim
mạch mà các em biết.
- Mỗi HS kể tên một bệnh về tim mạch.
- GV ghi tên các bệnh về tim của HS lên
bảng.
- GV giảng thêm cho HS kiến thức về
một số bệnh tim mạch.
- GV giới thiệu bệnh thấp tim : là bệnh
thường gặp ở trẻ em, rất nguy hiểm.
Hoạt động 2 : ĐÓNG VAI
 Mục tiêu :
Nêu được sự nguy hiểm và nguyên nhân gây ra bệnh thấp tim ở trẻ em.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV ø yêu cầu HS quan sát hình 1, 2, 3
trong SGK trang 20 và đọc các lời hỏi

đáp của từng nhân vật trong các hình.
- HS quan sát hình 1, 2, 3 trong SGK
trang 20 và đọc các lời hỏi đáp của từng
nhân vật trong các hình.
Bước 2 :
- GV yêu cầu HS thảo luận trong nhóm
các câu hỏi trong SGV trang 40
- Làm việc theo nhóm.
Bước 3 :
- Các nhóm xung phong đóng vai dựa
theo các nhân vật trong các hình 1, 2, 3
trang 20 SGK
- Các nhóm đóng vai.
- Yêu cầu các HS khác theo dõi và nhận
xét xem nhóm nào sáng tạo và qua lời
thoại nêu bật được sự nguy hiểm và
nguyên nhân gây bệnh thấp tim.
- HS theo dõi và nhận xét.
 Kết luận : - Thấp tim là một bệnh về tim mạch mà ở lứa tuổi HS thường mắc.
- Bệnh này để lại di chứng nặng nề cho van tim, cuối cùng gây suy tim.
- Nguyên nhân dẫn đến bệnh thấp tim là do bò viêm họng, viêm a-mi đan kéo dài
hoặc viêm khớp cấp không được chữa trò kòp thời, dứt điểm.
Hoạt động 3 : THẢÙO LUẬN NHÓM
 Mục tiêu : Kể ra một số cách đề phòng bệnh thấp tim.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- Yêu cầu HS quan sát hình 4, 5, 6 trang
21 SGK, chỉ vào từng hình và nói với
nhau về nội dung và ý nghóa của các
việc làm trong từng hình đối với việc đề

phòng bệnh thấp tim.
- HS quan sát hình 4, 5, 6 trang 21 SGK,
chỉ vào từng hình và nói với nhau về nội
dung và ý nghóa của các việc làm trong
từng hình đối với việc đề phòng bệnh
thấp tim.
Bước 2 :
- GV gọi một số HS trình bày kết quả
làm việc theo cặp.
- Đại diện một số nhóm trình bày kết
quả làm việc của nhóm mình.
- GV sửa chữa và giúp HS hoàn thiện
câu trả lời.
 Kết luận : Để phòng bệnh thấp tim
cần phải : giữ ấm cơ thể khi trời lạnh, ăn
uống đủ chất, giữ vệ sinh cá nhân tốt,
rèn luyện thân thể hằng ngày để không
bò các bệnh viêm họng, viêm a-mi-đan
kéo dài hoặc viêm khớp cấp,…
Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS đọc nội dung bạn cần biết
trong SGK.
- 1, 2 HS đọc nội dung bạn cần biết trong
SGK.
- GV nhận xét tiết học và dặn HS về nhà
chuẩn bò bài sau.
Tuần 5
Tiết 10: HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS biết:

• Kể tên các bộ phận của cơ quan bài tiết nước tiểu và nêu chức năng của
chúng.
• Giải thích tại sao hằng ngày mỗi người đều cần uống đủ nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
• Các hình trong SGK trang 18, 19.
• Hình cơ quan bài tiếât nước tiểu phóng to.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động
2. Kiểm tra bài cũ
• GV gọi 2 HS làm bài tập 1, 2 / 13VBT Tự nhiên xã hội Tập 1.
• GV nhận xét, ghi điểm.
3. Bài mới
Hoạt động dạy Hoạt động học
Hoạt động 1 : QUAN SÁT VÀ THẢO LUẬN
 Mục tiêu :
Kể tên các bộ phận cuả cơ quan bài tiết nước tiểu và nêu chức năng của chúng.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV yêu cầu HS cùng quan sát hình 1
trang 22 SGK và chỉ đâu là thận đâu là
ống dẫn nươc tiểu,
- HS cùng quan sát hình 1 trang 22 SGK
và chỉ đâu là thận đâu là ống dẫn nươc
tiểu.
Bước 2 :
- GV treo hình cơ quan bài tiết nước tiểu
phóng to lên bảng và yêu cầu một vài
HS lên chỉ và nói tên các bộ phận cơ
quan bài tiết nước tiểu.
- 1, 2 HS lên chỉ và nói tên các bộ phận

cơ quan bài tiết nước tiểu.
 Kết luận : Cơ quan bài tiết nước tiểu gồm hai quả thận, hai ống dẫn nước tiểu,
bóng đái và ống đái.
Hoạt động 2 : THẢO LUẬN
 Mục tiêu :
Giải thích tại sao hằng ngày mỗi người đều cần uống đủ nước.
 Cách tiến hành :
Bước 1 :
- GV yêu cầu HS quan sát hình đọc các - Làm việc cá nhân.
câu hỏi và trả lời của các bạn trong hình
2 trang 23 SGK.
Bước 2 :
- GV yêu cầu nhóm trưởng điều khiển
các bạn trong nhóm tập đặt và trả lơì các
câu hỏi có liên quan đến chức năng cuả
từng bộ phận của cơ quan bài tiết nước
tiểu.
- Làm việc theo nhóm.
- GV đi đến các nhóm gợi ý cho các em
nhắc lại những câu hỏi được ghi trong
hình 2 trang 23 hoặc tự nghó ra những
câu hỏi mới.
Bước 3 :
- Gọi HS ở mỗi nhóm xung phong đứng
lên đặt câu hỏi và chỉ đònh các bạn nhóm
khác trả lời. Ai trả lơì đúng sẽ được đặt
câu hỏi tiếp và chỉ đònh bạn khác trả lơì.
Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi không
còn nghó thêm được câu hỏi khác.
- GV khuyến khích HS cùng một nội

dung có thể có những cách đặt những
câu hỏi khác nhau. GV tuyên dương
nhóm nào nghó ra được nhiều câu hỏi
đồng thời cũng trả lời được các câu hỏi
của nhóm bạn.
- HS ở mỗi nhóm xung phong đứng lên
đặt câu hỏi và chỉ đònh các bạn nhóm
khác trả lời.
 Kết luận : - Thận có chức năng lọc máu, lấy ra các chất thải độc hại có trong
máu tạo thành nước tiểu.
- Ống dẫn nước tiểu cho nước tiểu đi từ thận xuống bóng đái.
- Bóng đái có chức năng chứa nước tiểu.
- Ống đái có chức năng dẫn nước tiểu từ bóng đái ra ngoài.
Hoạt động cuối : Củng cố, dặn dò
- GV gọi một số HS lên bảng, vừa chỉ
vào sơ đồ cơ quan bài tiết nước tiểu vừa
nói tóm tắt lại hoạt động của cơ quan
này.
- 1, 2 HS trả lời.
- Yêu cầu HS đọc nội dung bạn cần biết
trong SGK.
- 1, 2 HS đọc nội dung bạn cần biết trong
SGK.
- GV nhận xét tiết học và dặn HS về nhà
chuẩn bò bài sau.
Tuần: 10
Bài :19 CÁC THẾ HỆ TRONG MỘT GIA ĐÌNH
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS biết :
Kiến thức :

- Các thế hệ trong một gia đình.
Kỹ năng :
- Phân biệt được gia đình 2 thế hệ và gia đình 3 thế hệ.
Thái độ:
- Giới thiệu với các bạn về các thế hệ trong gia đình của mình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Các hình trong SGK trang 38, 39.
- HS mang ảnh chụp gia đình đến lớp hoặc chuẩn bò giấy vẽ.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động :
2. Kiểm tra bài cũ :
- 2 HS lên bảng làm bài 1 / 24
- Gv nhận xét, ghi điểm
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC
SINH
Hoạt động 1 : Thảo luận theo cặp
Mục tiêu : Kể được người nhiều tuổi nhất và
người ít tuổi nhất trong gia đình mình.
Cách tiến hành :
Bước 1 :
Bước 2 :
GV gọi một số HS lên kể trước lớp.
Kết luận : Trong mỗi gia đình thường có những
người ở lứa tuổi khác nhau cùng chung sống.
* Hoạt động 2 : Quan sát tranh theo nhóm
(10’)
Mục tiêu : Phân biệt được gia đình 2 thế hệ và
gia đình 3 thế hệ.
Cách tiến hành :

Bước 1: Làm việc theo nhóm
Nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm
quan sát các hình trang 38, 39 SGK, sau đó hỏi và
trả lời nhau theo gợi ý :
- Gia đình bạn Minh / Gia đình bạn Lan có
- HS làm việc theo cặp. Một
em hỏi, một em trả lời câu
hỏi : Trong gia đình bạn, ai là
người nhiều tuổi nhất, ai là
người ít tuổi nhất ?
- HS lên kể trước lớp.


- Nhóm trưởng điều khiển các
bạn trong nhóm quan sát các
hình trang 38, 39 SGK, sau đó
hỏi và trả lời nhau theo gợi ý.
mấy thế hệ cùng chung sống, đó là những thế
hệ nào?
- Thế hệ thứ nhất trong gia đình bạn Minh là ai ?
- Bố mẹ bạn Minh là thế hệ thứ mấy trong gia
đình Minh ?
- Bố me ïbạn Lan là thế hệ thứ mấy trong GĐ
Lan?
- Minh và em của Minh là thế hệ thứ mấy trong
GĐ Minh?
- Lan và em của Lan là thế hệ thứ mấy trong
GĐ Lan?
- Đối với những GĐ chưa có con, chỉ có hai vợ
chồng cùng chung sống thì được gọi là gia đình

mấy thế hệ ?
Bước 2 :
Căn cứ vào trình bày của các nhóm, GV nhận
xét và kết luận.
Kết luận : Trong mỗi gia đình thường có nhiều
thế hệ cùng chung sống, có những gia đình 3 thế
hệ (gia đình bạn Minh), có những gia đình có 2
thế hệ (gia đình bạn Lan), cũng có gia đình chỉ
có một thế hệ.
* Hoạt động 3: Giới thiệu về gia đình mình
Phương án 1: Chơi trò chơi mời bạn đến thăm
GĐ tôi
Mục tiêu: Biết giới thiệu với các bạn trong lớp
về các thế hệ trong gia đình của mình.
Cách tiến hành :
Bước 1 : Làm việc theo nhóm
Tuỳ từng HS, ai có ảnh gia đình đem đến lớp thì
dùng ảnh để giới thiệu với các bạn cùng nhóm. HS
nào không có ảnh gia đình thì vẽ tranh mô tả về
các thành viên trong gia đình mình, sau đó giới
thiệu với các bạn trong nhóm.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
GV yêu cầu một số HS lên giới thiệu về gia
đình mình trước lớp.
Lưu ý : Để không khí lớp học thêm sinh động,
GV có thể hướng dẫn cách trình bày.
Phương án 2 : Vẽ tranh
Mục tiêu : Vẽ được tranh và giới thiệu với các
Một số nhóm trình bày kết quả
thảo luận


- HS dùng ảnh để giới thiệu với
các bạn cùng nhóm hoặc vẽ
tranh mô tả về các thành viên
trong gia đình mình, sau đó giới
thiệu với các bạn trong nhóm.
- Một số HS lên giới thiệu về
gia đình mình trước lớp.
- HS vẽ tranh mô tả về gia
đình mình.
- HS kể về gia đình của mình
với các bạn trong nhóm.
- Một số HS giới thiêu về gia
đình của mình trước lớp.

×