Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG THỦY LỢI 4 - CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.69 KB, 78 trang )

Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VÀ
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về TSCĐ
1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp phải có sức lao động,tư
liệu sản xuất.Đây là những yếu tố cần thiết của bất kỳ nền sản xuất nào
Tư liệu lao động có nhiều loại,mỗi loại có công dụng riêng biệt,nhưng chúng đều có
tính chất chung là giữ vai trò kết hợp lao động và đối tượng lao động. Một số tư liệu lao
động là cơ sở vật chất như:kho tàng,nhà xưởng,cửa hàng,nhà cửa,phương tiện vận
tải,phương tiện đo lường,phương tiện làm việc…không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh,đây là bộ phận quan trọng trong tư liệu lao động còn được gọi là tài sản cố
định (TSCĐ).
1.1.1.1. Đặc điểm
TSCĐ có đặc điểm sau:
- Có thời gian sử dụng tương đối dài nên có thể tham gia vào nhiều chu ky kinh
doanh
- Có giá trị lớn,bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng và giá trị hao mòn được
chuyển dịch vào giá trị sản phẩm thông qua yếu tố chi phí
- Hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không đổi (đối với
TSCĐ hữu hình)
1.1.1.2. Tiêu chuẩn
Theo quy định hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003) các tài
sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn
ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:2


(d) Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên;
Tuy nhiên TSCĐ không chỉ tồn tại dưới hình thức vật chất (TSCĐ hữu hình) mà gồm
cả những tài sản không mang hình thái vật chất cụ thể nhưng do đặc tính và tính chất
riêng biệt của nó nên cũng xếp vào TSCĐ và được gọi là TSCĐ vô hình
Theo quy định hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003) tiêu
chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình:Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả
mãn đồng thời cả bốn điều kiện quy định về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình mà
không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp ngày càng được đổi mới, hiện đại hoá tăng
nhanh về mặt số lượng theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội và những tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Điều đó đặt ra yêu cầu ngày cao đối với công tác quản lý tài sản cố định. Để
đáp ứng yêu cầu quản lý tài sản cố định, kế toán tài sản cố định phải thực hiện nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và giá trị
tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định.
- Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng tài sản cố định.
- Lập kế hoạch và dự toán chi phí sữa chữa lớn, phản ánh chính xác chi phí thực tế sửa
chữa tài sản cố định theo từng đối tượng sử dụng tài sản cố định,kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, bộ phận thực hiện đúng chế độ hạch toán tài sản cố
định.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước.
1.1.3. Phân loại TSCĐ
1.1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp chia làm hai loại:TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình.
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:3

- TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể
(Những tài sản có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất
kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được), thoả mãn đồng
thời cả bốn tiêu chuẩn nêu trên.
- TSCĐ vô hình: Là những tài sản không mang tính vật chất, thể hiện một lượng giá
trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí lợi thế kinh doanh, chi phí mua bản
quyền, phát minh, sáng chế
Phân loại như trên cho thấy cơ cấu đầu tư TSCĐ,từ đó doanh nghiệp lựa chọn quyết
định đầu tư đúng hoặc điều chỉnh cơ cấu cho phù hợp và hiệu quả.
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do
Doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình gồm:
+ TSCĐ vô hình:chi phí về đất sử dụng,chi phí mua bằng sáng chế,phát minh,bản
quyền tác giả…
+ TSCĐ hữu hình:gồm các loại:
Loại 1:nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công, xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp
nước, hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng.
Loại 2: máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ
Loại 3:Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải bao
gồm các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và các thiết bị truyền dẫn
như các hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống đường ống dẫn nước, đường điện
Loại 4:Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, máy fax, dụng cụ đo
lường, các thiết bị điện tử
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường

Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:4
Loại 5:Vườn cây lâu năm- súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như vườn chè, vườn cây cao su, vườn cà phê, vườn cây ăn quả, thảm cỏ,
thảm cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa
Loại 6:Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ chưa liệt kê vào 5 loại
trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: là
những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp
- Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những tài sản cố
định Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp
để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán KHTSCĐ chính
xác. Nó giúp cho viêc tính được tỷ lệ các loại TSCĐ khác nhau với toàn bộ TSCĐ, kiểm
tra mức độ đảm bảo của TSCĐ đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, biết được trình độ
cơ giới hoá về kỹ thuật sản phẩm của công ty.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
- Tài sản cố định đang sử dụng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp, tỷ
trọng tài sản cố định đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn
thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Tài sản cố định chưa sử dụng: Đây là những tài sản Doanh nghiệp do những
nguyên nhân chủ quan, khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản
mua sắm, xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử.
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán: Đây là những tài sản đã hư hỏng,
không sử dụng được hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi
để giải quyết.
Như vậy có thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình và
tiềm năng sử dụng tài sản, thực trạng về tài sản cố định trong Doanh nghiệp.

GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:5
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
- Tài sản cố định tự có: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành do mua
sắm, xây dựng cấp trên cấp và doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài.
- Tài sản cố định thuê ngoài: là tài sản cố định doanh nghiệp phải đi thuê của đơn vị
khác để sử dụng trong một thời gian nhất định và doanh nghiệp phải trả tiền thuê cho bên
thuê theo hợp đồng đã được ký,bao gồm:
+ Tài sản cố định thuê tài chính : là tài sản cố định thuê sử dụng trong thời gian
dài theo hợp đồng thuê và doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản sửa chữa và tính
khấu hao theo TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.Doanh nghiệp
không trích khấu hao với TSCĐ này ,chi phí thuê tài sản được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo cách này cho thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
và các đối tượng khác để khai thác hợp lý TSCĐ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3.5. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
Phân loại theo cách này cho thấy nguồn hình thành để có biện pháp theo dõi quản lý
và sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.2. Kế toán tài sản cố định:
1.2.1. Kế toán TSCĐ hữu hình:
1.2.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.

GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:6
1.2.1.2. Tiêu chuẩn ghi nhận
 Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định,
nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu
thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị theo quy định hiện hành (từ 10.000.000 đồng trở lên).
 Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
 Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
 Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
1.2.1.3. Các nguyên tắc tính giá TSCĐ hữu hình
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản cố định
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như giá mua thực tế, các
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi
chưa bàn giao và đưa TSCĐ vào sử dụng; thuế trước bạ (nếu có)…Tuỳ thuộc vào nguồn
hình thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
a) TSCĐ hữu hình do mua sắm:

Nguyên = Giá mua + Chi phí vận + Thuế nhập + Thuế - Giảm
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:7
giá TSCĐ
ghi trên
hoá đơn
chuyển, lắp đặt
chạy thử
khẩu
(nếucó)
trước
bạ
giá
b) Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá quyết toán công trình xây
dựng theo quy định
+
Chi phí khác có liên quan,lệ phí
trước bạ (nếu có)
c) Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ =
Giá mua trả ngay
của
tài sản cố định
+ Chi phí trước khi sử dụng
d) TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:

Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng,tự chế
+
Chi phí khác
có liên quan
+
Thuế trước
bạ (nếu có)
e)TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
 Trường hợp trao đổi TSCĐ tương tự:
Nguyên giá TSCĐ nhận
về
= Giá đánh giá lại của TSCĐ đem trao đổi
 Trường hợp tra đổi TSCĐ không tương tự:
Nguyên giá
TSCĐ nhận về
=
Giá trị hợp lý của
TSCĐ đem trao
đổi
+
(-)
Số tiền trả
thêm(số tiền thu
về)
+
Chi phí khác

có liên quan
f) Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán bên
cấp hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận
+
Chi phí khác có
liên quan do bên
nhận chịu
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:8
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát
hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng
Nguyên giá
TSCĐ
=
Trị giá đánh giá lại của hợp
đồng liên doanh
+
Chi phí khác có liên quan
do bên nhận chịu
1.2.1.4. Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ bao gồm:
- Các hóa đơn,Phiếu chi,UNC,…liên quan đến việc mua TSCĐ;
- Các hợp đồng kinh tế (mua,trao đổi,liên doanh,nhượng bán,…) liên quan đến
TSCĐ;
- Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ;

- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Thẻ TSCĐ;
1.2.1.5. Tài khoản sử dụng
TK 211 "Nguyên giá TSCĐ hữu hình"
- Nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm,
xây dựng , Nhà nước cấp
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do bổ
sung lắp đặt thêm một số thiết bị.
- Nguyên giá TSCĐ giảm do thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do tháo
dỡ bớt một số bộ phận.
- Nguyên giá TSCĐ giảm do chuyển
thành CCDC.
Số dư: Nguyên giá TSCĐ hữu hình có
tại doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
- Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:9
- Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- Tài khoản 2118 - TSCĐ khác
1.2.1.6. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
A. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
về tăng TSCĐ hữu hình
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường

Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:10
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
(1)
TK 111,112,331
TK 133
TK 211
TK 241
(2a) (2b)
TK 142,242TK 331
(3a)
TK 635
(3b)
TK 3331
TK 133
TK 711
(4)
TK 111,112
(3c)
TK 512
(5)
TK 211
TK 214
(6)
TK 711
TK 131
TK 3331
(7a)
TK 241
(8)
TK 153,142,242

(9)
TK 412
(10)
TK 111,112
(7b)
(7c)
TK 411
(11)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình tại doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 214
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:11
(1) Mua TSCĐ,bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu.Trong trường hợp
này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán
phải phản ánh đồng thời bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK liên quan (414,441,431)
Có TK 411: Nếu TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho các hoạt động phúc lợi thì không được khấu
trừ thuế GTGT, kế toán thực hiện kết chuyển:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định .
Các chi phí liên quan đến việc mua TSCĐ:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331. . .
(2a) Mua TSCĐ trải qua quá trình lắp đặt lâu dài,phát sinh nhiều chi phí,tập hợp chi phí
(2b) TSCĐ mua sắm hoàn thành,đưa vào sử dụng.
(3a) Mua TSCĐ theo phương thức trả góp,trả chậm
(3b) Định kỳ tính vào chi phí lãi trả chậm
(3c) Định kỳ thanh toán cho người bán
(4) Doanh nghiệp được tài trợ,biếu tặng

(5) Sử dụng TSCĐ do doanh nghiệp tự chế tạo
Đồng thời ghi tăng giá vốn:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155,154….
- Chi phí lắp đặt, chạy thử,. . . liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331. . .
(6) TSCĐ tăng do đổi TSCĐ tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về
theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
(7a) TSCĐ tăng do đổi TSCĐ không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán TSCĐ để
mua TSCĐ khác thông qua tài khoản trung gian 131”Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng
nguyên giá TSCĐ nhận về theo tổng giá thoả thuận.
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:12
(7b) Số tiền phải trả thêm do trao đổi TSCĐ không tương tự
(7c) Cố tiền phải thu vào do trao đổi TSCĐ không tương tự
(8) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như đã sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cầp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban
đầu, ghi
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 112, 152, 331, 334,. . .
- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cập TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:
+ Nếu thoản mãn càc điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - Xây dựng cơ bảan dỡ dang
+ Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn hơn phải phân bổ dần)

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
(9) Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán ghi
tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá
TSCĐ theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK
142 (1421)
(10) Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại.
(11) TSCĐ tăng do đơn vị cấp trên giao,kế toán căn cứ vào nguyên giá,giá trị hao mòn và giá trị
còn lai.
- Các khoản chi phí phát sinh trước khi sử dụng không tính vào nguyên giá mà được hạch toán
vào chi phí SXKD
 Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình tại doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp cũng giống như phương pháp khấu trừ,chỉ khác thuế
GTGT không đưa vào 133 mà ghi thẳng vào nguyên giá:
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:13
Nợ TK 211
Có TK 111,112,331…
B. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
về giảm TSCĐ hữu hình
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
TK 211 TK 811
TK 214
(1)
TK 136
(2)
TK 1381
(3)
TK 222
(4)
TK 811

TK 214TK 711
TK 3387
TK 222
(5)
TK 214
TK 623,627,641,642
TK 214
(6)
TK 142,242
TK 214
(7a) (7b)
TK 431
TK 214
(8)
(9)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:14
(1): Ghi giảm TSCĐ do nhượng bán thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất
- Giá trị hao mòn sẽ đưa vào 214,giá trị còn lại của TSCĐ sẽ đưa vào TK 811
- Các khoản chi phí phát sinh do nhượng bán thanh lý sẽ đưa vào TK 811
- Các khoàn thu nhập phát sinh do nhượng bán thanh lý sẽ đưa vào TK 711
(2): Chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc
(3): TSCĐ phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân
(4): TSCĐ đem góp vốn liên doanh,trường hợp hội đồng liên doanh định giá thấp hơn
nguyên giá TSCĐ thì phần chênh lệch đưa hết vào chi phí khác.
(5): TSCĐ đem góp vốn liên doanh,trường hợp hội đồng liên doanh định giá cao hơn
nguyên giá TSCĐ thì phần chênh lệch đưa vào:
- Doanh thu chưa thực hiện (TK 3387):Phần lợi nhuận tương ứng lợi ích của mình trong
liên doanh.
- Thu nhập khác:Phần thu nhập tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh.

- Hàng năm,căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ,kế toán phân bổ vào thu
nhập khác:
Nợ TK 3387
Có TK 711
(6): Chuyển TSCĐ thành công cu dụng cụ,trường hợp giá trị còn lại nhỏ,ta đưa hết vào
chi phí đối tượng sử dụng trong kỳ đó
(7a): Chuyển TSCĐ thành công cu dụng cụ,trường hợp giá trị còn lại lớn,ta đưa vào chi
phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí
(7b): Phân bổ vào chi phí mỗi kỳ
(8): Ghi giảm TSCĐ dùng vào hoạt động văn hóa,phúc lợi
- Phản ánh số thu về hay chi về nhượng bán vào TK 431
(9): TSCĐ đã khấu hao hết
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:15
1.2.2. Kế toán TSCĐ vô hình
1.2.2.1. Khái niệm
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất , nhưng xác định được giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
1.2.2.2. Tiêu chuẩn ghi nhận
Theo quy định hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003) các tài
sản được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời định nghĩa TSCĐ vô hình và
tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(d) Có đủ giá trị theo quy định hiện hành;
1.2.2.3. Các nguyên tắc tính giá TSCĐ vô hình
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.

a) TSCĐ vô hình mua riêng biệt:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá mua
ghi trên hoá
đơn
-
Các khoản chiết khấu
thương mai,giảm giá
+
Các
khoản
thuế
+
Chi phí khác
có liên quan
b) TSCĐ vô hình mua trả chậm,trả góp:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả ngay
c) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
 Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị
quyền sở dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất trả tiền thuê 1 lần cho nhiều
năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc giá trị quyền sử
dụng đất nhận vốn góp;
 Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn là số
tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:16
trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt

bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ. . .);
d) TSCĐ vô hình được nhà nướccấp, biếu tặng:
Nguyên giá TSCĐ =
Giá trị hợp lý ban
đầu
+ Các chi phí khác có liên quan
1.2.2.4. Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ vô hình bao gồm:
- Các hóa đơn,Phiếu chi,UNC,…liên quan đến việc mua TSCĐ;
- Các hợp đồng kinh tế (mua,trao đổi,liên doanh,nhượng bán,…) liên quan đến
TSCĐ;
- Biên bản giao nhận TSCĐ;
- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Thẻ TSCĐ;
1.2.2.5. Tài khoản sử dụng
TK 213 "Nguyên giá TSCĐ vô hình"
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư: Nguyên giá TSCĐ vô hình
hiện có tại doanh nghiệp.
Các tài khoản cấp 2 của TK 213:
- TK 2131: Quyền sử dụng đất
- TK 2132: Quyền phát minh
- TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
- TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
- TK 2135: Phần mềm máy tính
- TK 2136: Giấy phéo và giấy phép chuyển nhượng
- TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
1.2.2.6. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường

Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:17
Ta hạch toán tương tự hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình.Chỉ khác thay tài khoản
211 là tài khoản 213.
1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ
1.2.3.1. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,TCSĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dần bao
gồm:hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình.Hao mòn này chuyển dịch dần vào giá trị sản
phẩm hoàn thành.
A. Hao mòn hữu hình của TSCĐ
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất,giảm dần giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Nguyên nhân:Do thời gian,tác động của tự nhiên,cường độ sử dụng,chế độ bảo
dưỡng,chất lượng của nguyên vật liệu,quy trình sản xuất,chế tạo….
B. Hao mòn vô hình của TSCĐ
Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm dần về giá trị của TSCĐ do TSCĐ đã lạc hậu.
Nguyên nhân:Do tiến bộ khoa học kỹ thuật,khả năng ứng dụng nghiên cứu khoa học vào
sản suất kinh doanh.
1.2.3.2. Khấu hao TSCĐ
A. Khái niệm khấu hao TSCĐ
Khấu hao là sự tính toán,phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá tài sản cố định vào
chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tái sản xuất tài sản cố định sau khi hết thời gian sử
dụng.
B. Xác định nguyên giá TSCĐ
 Cách tính nguyên giá của TSCĐ mới hình
thành đã nói ở phần “Nguyên tắc tính giá TSCĐ vô hình,TSCĐ hữu hình,TSCĐ
thuê tài chính”.
 Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi trong
các trường hợp.
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định.
- Nâng cấp tài sản cố định.

GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:18
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định.
1.2.3.3. Nguyên tắc khấu hao TSCĐ
(1) Mọi TSCĐ hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh đều
phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh
doanh hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
(2) Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao, bao gồm:
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
- Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu
lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn, được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
- Những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, mà Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
(3) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (Đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao.
(4) Căn cứ vào chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán hiện hành, căn cứ vào yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong 3 phương pháp tính, trích khấu hao phù
hợp cho TSCĐ. Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ,phải thực hiện nhất
quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu thu hồi lợi ích kinh
tế của TSCĐ.
(5) Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao tài sản cố định
thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện
hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản
cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh
nghiệp đi thuê được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo thời hạn thuê trong
hợp đồng.
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường

Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:19
(6) Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động kinh doanh.
(7) Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi
nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
1.2.3.4. Các phương pháp khấu hao TSCĐ
A. Phương pháp khấu theo đường thẳng:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:Số khấu hao hàng năm không thay đổi trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của sản phẩm.
Bước 1: Xác định thời gian và nguyên giá sử dụng của
Bước 2: Tính mức trích khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao trung bình
hằng năm
= Nguyên giá TSCĐ
Thời gian dự kiến
sử dụng
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao =
1
x 100%
Thời gian sử dụng
Nếu tính mức trích khấu hao trung bình hàng tháng:
Mức khấu hao trung bình hằng
tháng
=
Mức khấu hao trung bình hằng năm
12
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định

Mức khấu hao trung bình
của
=
Giá trị còn lại
Thời gian sử dụng xác định lại
Mức khấu hao cho năm cuối
cùng
=
Nguyên
giá
-
Khấu hao lũy kế đã thực hiện
đến năm trước năm cuối cùng
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:20
B. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh::
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần,số khấu hao hàng năm giảm dần trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của sản phẩm.
Bước 1: Xác định thời gian và nguyên giá sử dụng của
Bước 2: Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu
theo công thức dưới đây
Mức trích khấu hao hàng năm
của tài sản cố định
= Giá trị còn lại của
tài sản cố định
X Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao

nhanh (%)
= Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng
X Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố
định theo phương pháp
1
Thời gian sử dụng của
tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng
giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
C. Phương pháp khấu hao theo số lượng,khối lượng sản phẩm:
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:21
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

- Doanh nghiệp xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới
đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của tài sản
cố định
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong
tháng
X
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân
tính
=
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao
năm của tài sản cố
định
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong năm
X

Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị sản
phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
1.2.3.5. Chứng từ kế toán
-Bảng tính khấu hao
-Bảng phân bổ khấu hao
1.2.3.6. Tài khoản sử dụng
TK 214 "Hao mòn TSCĐ "
- Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do
giảm TSCĐ
- Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích
khấu hao do các nguyên nhân khác
Số dư : Giá trị hao mòn TSCĐ hiện
có tại doanh nghiệp
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:22
Tài khoản cấp 2 của TK 214:
- TK 2141: hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142: hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- TK 2142: hao mòn TSCĐ vô hình
1.2.3.7. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
(1) Hàng tháng khi trích khấu hao vào chi phí của các đối tượng liên quan.
(2) Điều chỉnh mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm.
(3) Tính hao mòn của TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp,dự án vào cuối năm tài chính.
(4) Tính hao mòn của TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi vào cuối năm tài chính.
(5) Khấu hao lũy kế của TSCĐ
1.2.4. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
1.2.4.1. Khái niệm

Thuê tài chính:là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
TK 214 TK 623,627,635,641,642
(2)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán khấu hao tài sản cố định
(1)
TK 211,212,213
(3)
(4)
TK 466
TK 431
(5)
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:23
1.2.4.2. Tiêu chuẩn ghi nhận
 Để được coi là thuê tài chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn 1 trong 5
điều kiện sau:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của
tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
 Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thoả mãn ít
nhất 1 trong 3 điều kiện sau:
+ Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ

hợp đồng cho bên cho thuê;
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản
thuê gắn với bên thuê;
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với
tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
1.2.4.3. Các nguyên tắc hạch toán TSCĐ thuê tài chính:
(1) Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản
thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng với các chi phí
trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
- Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài
sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định hoặc tỷ lệ lãi suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:24
- Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho thuê
đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bên thuê sẽ phải hoàn lại cho bên cho
thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp
TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
(2) Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất,
kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách
khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình.
- Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp
đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
(3) Số thuế GTGT bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn
thanh toán tiền thuê tài chính và được hạch toán như sau:
- Trường hợp thuê tài chính dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thu GTGT phải trả từng kỳ

được ghi vào bên Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (1332);
- Trường hợp thuê tài chính dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tlượng
không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế
GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ.
(4) Các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được
tính vào nguyên giá của tài sản thuê.
(5) Trường hợp lãi thuê tài chính đủ điều kiện được vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang
thì thực hiện theo chuẩn mực “chi phí đi vay”
1.2.4.4. Chứng từ kế toán
- Các hóa đơn,Phiếu chi,UNC,…liên quan đến việc thuê tài chính TSCĐ;
- Các hợp đồng kinh tế liên quan đến việc thuê tài chính TSCĐ;
- Biên bản giao nhận TSCĐ;
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường
Chương 1:Cơ sở lý luận Trang:25
1.2.4.5. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 212 – “TSCĐ thuê tài chính”
-Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính tăng.
-Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính
giảm do điều chuyển trả lại cho bên cho
thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại
thành TSCĐ của doanh nghiệp
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính hiện có
1.2.4.6. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
 Hạch toán TSCĐ thuê tài chính với trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính
xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để
cho thuê:
GVHD: ThS.Phan Văn Dũng SV: Nguyễn Hùng Cường

×