Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.07 KB, 22 trang )

Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
MỤC LỤC
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 1
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD : Nhu cầu oxi hóa học
COD : Nhu cầu oxi sinh hóa
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
SS : Chất thải rắn lơ lửng
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TT – BTNMT : Thông tư – Bộ tài nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 2
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 3
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
MỞ ĐẦU
Phòng khám đa khoa – Bác sĩ Nguyễn Ngọc Hiền bắt đầu đi vào hoạt động từ
năm 1995, được Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang cấp Giấy chứng nhận kinh
doanh hộ kinh doanh số 37A8006387, đăng ký lần đầu ngày 08/03/2001, đăng ký lại
lần thứ hai ngày 21/07 năm 2009. Phòng khám đa khoa – Bác sĩ Nguyễn Ngọc Hiền
còn được Giám đốc Sở Y tế Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề
y tư nhân số 158Y/GCN-HNY ngày 08/11/2006.
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 01/2012/TT – BTNMT
của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 16 tháng 03 năm 2012 Quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản, Phòng khám đa khoa – Bác sĩ
Nguyễn Ngọc Hiền không có một trong các văn bản sau đây:


 Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
 Giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
 Văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
 Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường.
Theo Điều 13 của Nghị định số 12/2009/ NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, Phòng khám đa khoa – Bác sĩ Nguyễn Ngọc Hiền không
phải lập dự án đầu tư, vì vốn đầu tư dưới 15 tỷ.
Chấp hành nghiêm túc Điều 24 của Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11
ngày 29/11/2005 và Thông tư số 01/2012/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 16 tháng 03 năm 2012 Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra,
xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ
môi trường đơn giản, Phòng khám đa khoa Bác sĩ Nguyễn Ngọc Hiền tiến hành lập đề
án bảo vệ môi trường đơn giản cho phòng khám đa khoa, tại Số 72, đường Nguyễn
Trãi, phường Phước Tân, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa theo Phụ lục 19b
Thông tư số 01/2012/TT- BTNMT.
Đề án bảo vệ môi trường được thực hiện dựa trên văn bản pháp lý sau đây:
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 4
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/04/2011 quy định về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/02/2008 “sửa đổi và bổ
sung Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/9/2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường”.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/8/2006 về việc “quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”.

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/4/2007 về “quản lý chất
thải rắn”.
- Nghị định số 117/2009 NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2009 xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 01/2012/TT-BTNMT quy định về lập, thẩm định phê duyệt và kiểm tra
xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết, lập và đăng ký đề án
bảo vệ môi trường đơn giản.
- Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
03/7/2007 về việc “hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô
nhiễm môi trường cần phải xử lý”.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
14/4/2011 về việc quản lý chất thải nguy hại.
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 5
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT CƠ SỞ
1.1. Tên cơ sở
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA NGUYỄN NGỌC HIỀN
1.2. Chủ cơ sở
- Người đại diện: Bác sĩ Nguyễn Ngọc Hiền.
- Địa chỉ: Số 72 đường Nguyễn Trãi, phường Phước Tân, thành phố Nha Trang,
tỉnh Khánh Hòa.
- Điện thoại : 058.3821836
1.3. Vị trí phòng khám
- Địa chỉ phòng khám: Số 72 đường Nguyễn Trãi, phường Phước Tân, thành phố
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Vị trí tọa độ của phòng khám:
• Vị trí 1: 12
0
14’41.83’’N; 109
0

11’15.67’’E
• Vị trí 2: 12
0
14’41.99’’N; 109
0
11’15.55’’E
• Vị trí 3: 12
0
14’42.17’’N; 109
0
11’15.55’’E
• Vị trí 4: 12
0
14’41.98’’N; 109
0
11’15.86’’E
- Vị trí giáp ranh giới :
• Phía Đông giáp hộ gia đình số 72 đường Nguyễn Trãi.
• Phía Tây giáp hộ gia đình số 74 đường Nguyễn Trãi.
• Phía Bắc giáp đường ray xe lửa.
• Phía Nam giáp đường Nguyễn Trãi.
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 6
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
Hình : Vị trí phòng khám đa khoa
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 7
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
1.4. Quy mô, thời gian hoạt động phòng khám
1.4.1. Quy mô của phòng khám
Tổng diện tích phòng khám: 105,45 m
2

(chưa kể diện tích làm cầu thang và
công trình phụ). Tổng diện tích sử dụng của cả gia đình theo bản vẽ giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất là 286,5 m
2
.
Số lượt bệnh nhân trung bình trong 1 ngày: 30 lượt.
Năm đơn vị đi vào hoạt động: 1995.
Số lượng Bác sĩ, cán bộ làm việc tại phòng khám: 10 người bao gồm 03 Bác sĩ,
05 Y tá và 02 nhân viên.
1.4.2. Tổ chức hoạt động tại phòng khám
Phạm vi chuyên môn hành nghề tại phòng khám: Khám nội - da liễu, ngoại -
tiểu phẫu, chụp X-Quang, siêu âm, nội soi, xét nghiệm.
Phòng khám đa khoa có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tư nhân. Hiện
nay phòng khám có 8 phòng, trong đó có 2 phòng khám, 1 phòng xét nghiệm, 1 phòng
điện não - siêu âm, 1 phòng nội soi, 1 phòng chụp X-Quang, 1 phòng rửa phim và 1
phòng chờ.
Lấy số
thứ tự
Phòng khám bệnh, kê toa thuốc
Quầy thuốc
Phòng chờ
Xét nghiệm
Siêu âm, nội soi
Chụp X-Quang
Điện não
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 8
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
Hình : Sơ đồ hoạt động của phòng khám
Thuyết minh: Người bệnh đến phòng khám vào phòng chờ rồi được nhân viên
ghi số thứ tự. Nhân viên phân loại bệnh và tùy theo nhu cầu khám của người bệnh sẽ

hướng dẫn người bệnh đến phòng khám của bác sĩ. Sau khi người bệnh được bác sĩ
khám, tùy vào trường hợp bác sĩ sẽ có yêu cầu với bệnh nhân chụp, hay siêu âm, điện
não, các công đoạn chẩn đoán hình ảnh khác, bước cuối cùng là kết luận của bác sĩ và
ghi đơn thuốc. Sau đó bệnh nhân tới quầy thuốc để thanh toán tiền khám bệnh và mua
thuốc nếu có nhu cầu mua thuốc tại phòng khám. Ngoài ra, người bệnh có thể mua
thuốc từ các cửa hàng dược bên ngoài. Phòng khám không mổ, không phẫu thuật lớn,
thỉnh thoảng thực hiện tiểu phẫu cho một số người bệnh có vết thương nhỏ. Hoạt động
chính của phòng khám là khám, chẩn đoán hình ảnh và cho đơn thuốc.
Bảng : Các hạng mục công trình tại phòng khám đa khoa
TT Hạng mục
Số
lượng
Diện tích
(m
2
)
Tường Trần Nền
Tình trạng
sử dụng
1 Phòng Siêu âm, điện não 1 20 Gạch Bê tông Gạch men Tốt
2 Phòng Nội soi 1 6,84 Gạch Bê tông Gạch men Tốt
3 Phòng khám 1 1 8,7 Gạch Bê tông Gạch men Tốt
4 Phòng khám 2 1 8,85 Gạch Bê tông Gạch men Tốt
5 Phòng chụp X-Quang 1 19,5 Chì Chì Gạch men Tốt
6 Phòng rửa phim 1 5 Chì Chì Gạch men Tốt
7 Phòng xét nghiệm 1 4 Gạch Bê tông Gạch men Tốt
8 Phòng chờ 1 32,56 Gạch Bê tông Gạch men Tốt
9 Phòng vệ sinh 2 4 Gạch Bê tông Gạch men Tốt
1.4.3. Máy móc, thiết bị
Bảng : Trang thiết bị chính phục vụ khám chữa bệnh

STT Tên thiết bị Số lượng Tình trạng thiết bị
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 9
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
1 Máy X-Quang 1 Tốt
2 Máy siêu âm 1 Tốt
3 Máy nội soi 1 Tốt
4 Máy điện não 01 Tốt
5 Máy điện tim 1 Tốt
6 Bình PCCC 2 Tốt
7 Máy lạnh 5 Tốt
1.4.4. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
1.4.4.1. Hóa chất sử dụng
Bảng : Hóa chất/thuốc sử dụng tại phòng khám
Tên thuốc Khối lượng Mục đích sử dụng
Dung dịch Developper 10 l/tháng Tráng phim X-Quang
Ghi chú: Dung dịch Developper là hỗn hợp của Methol (C
10
H
19
OH), Natri
sunfit (Na
2
SO
3
), Natri cacbonat (Na
2
CO
3
) và Kali bromur (KBr).
Hoạt động khám chữa bệnh cần các loại thuốc men, bơm kim tiêm, bông băng,

găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động,…được mua từ các cửa hàng bán thiết
bị y tế hoặc Bệnh viện Tỉnh Khánh Hòa.
Hoạt động khám chữa bệnh cần các loại thuốc men, bơm kim tiêm, bông băng,
găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động,…được mua từ các cửa hàng bán thiết
bị y tế hoặc Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Kon Tum.
1.4.4.2. Nhu cầu cung cấp điện – nước phục vụ cho phòng khám:
 Nhu cầu cấp nước:
Nguồn nước phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và sinh hoạt gia đình được cung
cấp từ Công ty Cấp thoát nước Khánh Hòa. Nhu cầu sử dụng nước của phòng khám và
gia đình là 80 m
3
/tháng
(
1
)
.
1
()
: đính kèm hóa đơn nước trong phần phụ lục của đề án này
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 10
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
 Nhu cầu cấp điện:
Nguồn điện phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và sinh hoạt gia đình được cung
cấp từ Công ty CP Điện lực Khánh Hòa. Nhu cầu sử dụng điện của phòng khám và gia
đình trung bình là 1.102 kW/tháng
(
2
)
.
CHƯƠNG 2: NGUỒN CHẤT THẢI VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ/XỬ LÝ

2.1. Nguồn chất thải rắn thông thường
 Nguồn phát sinh
Chất thải rắn thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ…
- Rác thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như: chai lọ thuỷ tinh,
các vật liệu nhựa, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim,… khối
lượng phát sinh khoảng 2 kg/ngày.
 Biện pháp xử lý:
Trong quá trình phòng khám hoạt động, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh được
chứa đựng riêng trong thùng rác màu xanh, sau đó, phòng khám đóng lệ phí để Công
ty Môi trường đô thị Nha Trang thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định của
pháp luật. Đối với rác thải là giấy nhựa, túi nilong được thu gom và bán phế liệu hoặc
tái sử dụng. Số lần được thu gom 2 lần/ngày.
2.2. Nguồn chất thải lỏng
 Nguồn phát sinh
Vì lý do phòng khám đa khoa mở tại nhà Bác sĩ Nguyễn Ngọc Hiền nên lượng
nước thải phát sinh được tính từ nhu cầu vệ sinh của phòng khám và nhu cầu sinh hoạt
của các nhân khẩu trong gia đình.
Theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 365:2007 về hướng dẫn thiết kế
Bệnh viện đa khoa, thì tiêu chuẩn cấp nước cho phòng khám đa khoa được lấy theo
Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4513:1988 – Cấp nước bên trong là 15 l/bệnh nhân/ngày,
nước sinh hoạt cho gia đình, bác sĩ, nhân viên phòng khám là 100 – 150 l/người/ngày.
2
()
: đính kèm hóa đơn điện trong phần phụ lục của đề án này
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 11
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
Lượng nước thải phát sinh được lấy bằng 100% lượng nước cấp sử dụng và được tính
toán như sau:
Nước thải phòng khám = Nước cấp = 15 l/bệnh nhân/ngày x 30 lượt bệnh

nhân/ngày = 450 l/ngày.
Lượng nước thải phát sinh từ nhu cầu sử dụng nước của bác sĩ, công nhân viên
làm việc trong phòng khám:
Lượng nước sử dụng của 10 bác sĩ, công nhân viên làm việc tại phòng khám là:
150 l/ngày x 10 người = 1.500 l/ngày.
Tổng lượng nước thải phát sinh từ phòng khám là: 450 + 1.500 = 1.950 l/ngày.
Trên đây là kết quả ước tính cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế là nhu cầu sử
dụng nước của phòng khám và gia đình là 2 m
3
/ngày.
Ngoài ra nước thải sinh hoạt còn có nước tráng phim X-Quang với lượng dùng
10 l/tháng.
Các ống nghiệm, dụng cụ dùng cho công tác xét nghiệm dùng xong được lau
bằng bông cồn và chuyển đến Bệnh viện Tỉnh để thực hiện hấp tiệt trùng nên không có
nước thải phát sinh từ hoạt động này.
 Biện pháp xử lý
 Nước thải sinh hoạt:
Phòng khám đa khoa sử dụng một phần diện tích nhà ở của Bác sĩ Nguyễn Ngọc
Hiền nên có đường ống dẫn nước thải từ hoạt động của phòng khám (chủ yếu là nước
thải từ khâu vệ sinh của bệnh nhân và bác sĩ, công nhân viên) đến hệ thống bể tự hoại
chung của gia đình.
Nước thải được dẫn qua hệ thống bể tự hoại bao gồm:
Nước thải
Bể chứa
Bể lắng
Bể lọc
Bể rút
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 12
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
Hình : Sơ đồ xử lý nước thải bằng bề tự hoại

Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 13
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
Hình :Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại
Thuyết minh:
Nước thải từ nhà vệ sinh phục vụ phòng khám được dẫn theo đường đường ống
đến bể chứa, từ bể chứa nước chuyển qua bể lắng. Bể lắng có chức năng lắng và phân
hủy cặn lắng. Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 6 đến 12 tháng, dưới ảnh hưởng của
sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ bị phân hủy một phần tạo thành các chất khí và một
phần tạo thành các hợp chất vô cơ hòa tan với thời gian lắng từ 2 đến 3 ngày. Sau đó
nước thải được dẫn qua bể lọc, nước thải được lọc qua các lớp vật liệu lọc là: than củi,
than xỉ, gạch vỡ với kích cỡ 30 cm x 30 cm và 60 cm x 60 cm. Tiếp theo, nước được
chuyển qua bể rút, tại đây nước tự thấm xuống đất. Bùn lắng khi đầy được thuê đơn vị
có chức năng đến hút và đổ đúng nơi quy định.
Đánh giá chất lượng nước thải:
Nguồn nước thải này chủ yếu phát sinh từ hoạt động vệ sinh cá nhân của bác sỹ,
y tá, nhân viên và người bệnh đến khám. Vì phòng khám hầu như không có phẫu thuật,
băng bó, hay rửa vết thương nên thành phần gây ô nhiễm không phức tạp và việc gây ô
nhiễm cũng không đáng kể.
Hiệu quả xử lý của bể tự hoại có thể xử lý được khoảng 50 - 60% các chất ô
nhiễm.
Bảng : Nồng độ nước thải sinh hoạt trước và sau khi qua bể tự hoại
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Nồng độ
trước xử lý
Nồng độ
sau xử lý
QCVN
14:2008/BTNMT, cột B
1 pH - 6,8 -7,8 6,9 5 - 9
2 TSS mg/l 100 – 220 50-70 100

Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 14
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Nồng độ
trước xử lý
Nồng độ
sau xử lý
QCVN
14:2008/BTNMT, cột B
3 COD mg O
2
/l 250 – 500 47 -
4 BOD mg O
2
/l 110 – 250 25-45 50
5 Tổng N

mg/l 20 - 40 12,1 -
6 Tổng P mg/l 4 – 8 2,3 -
Nguồn: CENTEMA, 2005.
Từ bảng trên ta thấy nước thải sau khi xử lý qua bể tự hoại đạt quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B). Vì vậy, nước
sau khi qua bể tự hoại sẽ không gây ô nhiễm môi trường.
 Đối với nước thải tráng rủa phim X-quang sẽ được đặt trong 2 ngăn nhỏ
dùng khép kín và có thuê đơn vị xử lý nên không thải xuống hầm tự hoại
hiện có của gia đình.
2.3. Nguồn chất thải khí:
 Nguồn phát sinh
- Mùi và các dung môi hữu cơ (cồn, ête) bay hơi trong quá trình khám và điều trị
bệnh.

- Khí thở từ đường hô hấp của bệnh nhân.
- Khí thải phát sinh chủ yếu từ phương tiện xe máy của cán bộ làm việc tại phòng
khám và bệnh nhân. Thành phần khí thải của phương tiện xe máy chứa các chất khí:
CO
x
, SO
x
, NO
x
,

Bụi…
- Khí thải phát ra từ quá trình hoạt động của máy lạnh.
Để đánh giá chất lượng không khí xung quanh, Phòng khám đã phối hợp cùng
với Viện nghiên cứu Công nghệ Sinh học và Môi trường – Trường Đại học Nha Trang
lấy 02 mẫu không khí. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng sau:
Bảng : Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Nồng độ chất ô nhiễm
QCVN
05:2009/BTNMT
K1 K2
01 NO
2
mg/m
3
0,065 0,059 0,2
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 15
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
02 SO

2
mg/m
3
0,088 0,081 0,35
03 CO mg/m
3
4,83 5,28 30
04 Bụi mg/m
3
0,36 0,24 0,3
Ghi chú
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
- Vị trí thu mẫu:
K1 là Khu vực trước cửa phòng khám tầng trệt (là tầng 1 trong bản vẽ giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất)
K2 là Khu vực hành lang tầng 1 (là tầng 2 trong bản vẽ giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất)
Nhận xét:
Kết quả phân tích mẫu không khí cho thấy nồng độ các chất có khả năng gây ô
nhiễm đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, hoạt động của phòng khám không
gây ảnh hưởng đến chất lượng không khí xung quanh.
2.4. Chất thải rắn nguy hại
Đối với chất thải rắn nguy hại của phòng khám chia làm hai loại chính: chất
thải nguy hại và chất thải y tế.
Rác thải y tế
Thu gom, phân loại
Thùng chứa quy định riêng
Bệnh viện Da liễu tỉnh Khánh Hòa xử lý
Chất thải rắn

Chất thải nguy hại
Lưu trữ tại khu vực riêng biệt
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 16
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
Hình : Quy trình chung quản lý chất thải rắn tại phòng khám
Thuyết minh: Chất thải rắn nguy hại được phân loại tách riêng rác thải y tế với
rác thải nguy hại. Đối với rác thải y tế với lượng phát sinh 1 kg/ngày được thu gom,
phân loại cho vào thùng chứa quy định riêng. Trong khoảng thời gian không quá 48
giờ được vận chuyển đến cơ sở y tế (bệnh viện Da Liễu tỉnh Khánh Hòa) xử lý. Rác
thải nguy hại gồm bóng đèn huỳnh quang hỏng, pin, với lượng phát sinh khoảng 0,2
kg/tháng được cơ sở thu gom lưu trữ tại khu vực riêng biệt theo đúng quy định Thông
tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 14/4/2011 về việc
quản lý chất thải nguy hại. Vì số lượng rác thải nguy hại tương đối ít và không đáng kể
nên cơ sở chưa thực hiện lập hồ sơ đang ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
Chất thải y tế được phân thành 5 loại sau:
 Chất thải thông thường
 Chất thải lây nhiễm:
Bao gồm chất thải sắc nhọn, chất thải không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao, chất thải giải phẫu.
Với đặc thù phòng khám là chuẩn đoán hình ảnh, rất ít khi tiêm, giải phẫu nên
lượng chất thải này chỉ khoảng 1 kg/tháng được thu gom cùng rác thải y tế.
 Chất thải phóng xạ:
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 17
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
Chất thải phóng xạ: bao gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh
từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Phòng khám được trang bị đầy đủ các vật dụng chắn tia X như: vách phòng và
cánh cửa làm vật dụng bằng chì, đóng khép kín, trần nhà nhẵn, nền nhà chống thấm và
cách tia tốt, quần áo khẩu trang, kính đeo mắt, bao tay được trang bị đầy đủ cho người
chụp. Diện tích phòng chụp đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 12 m

2
). Nên không gây
hại cho người tiếp xúc cũng như khu vực lân cận, đạt mức cho phép TCVN 6561-
1999 về tiêu chuẩn an toàn bức xạ ion hóa tại các cơ sở X-Quang y tế. Ngoài ra, phòng
chụp X-Quang được Viện hạt nhân Đà Lạt kiểm tra phóng xạ hàng năm đều đạt tiêu
chuẩn.
 Chất thải từ bình chứa áp suất:
Phòng khám chỉ có túi Oxy nhỏ để cấp cứu cho bệnh nhân khi cần thiết nên
nguy cơ xảy ra các sự cố trên hầu như không có.
 Chất thải hoá học nguy hại:
Bao gồm dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất gây độc tế bào bao gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính
thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hoá trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ ngân bị
vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc
chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh,
xạ trị).
Hiện phòng khám chỉ có chất thải hóa học là nước rửa phim và đã được thu
gom xử lý tại Bệnh viện tỉnh Khánh Hòa thông qua hợp đồng với Tỉnh Hội (Hội hành
nghề y dược tư nhân tỉnh Khánh Hòa).
Ngoài ra, nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ hay chì từ tấm gỗ bọc chì là
những chất thải vì những lý do đặc biệt mới phát sinh nên lượng thải rất ít, không đáng
kể.
2.5. Nguồn tiếng ồn, độ rung
2.5.1. Đối với tiếng ồn:
- Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông của bác sĩ, công nhân viên và bệnh nhân.
- Tiếng ồn phát sinh từ tiếng nói chuyện, trao đổi của bác sĩ, công nhân viên và
bệnh nhân.
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 18
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền

Để đánh giá mức độ ồn, Phòng khám đã phối hợp cùng với Viện nghiên cứu
Công nghệ Sinh học và Môi trường – Trường Đại học Nha Trang lấy 02 mẫu không
khí. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng sau:
Bảng : Kết quả phân tích tiếng ồn tại phòng khám
STT Chỉ tiêu Đơn vị
Nồng độ chất ô nhiễm
K1 K2
01 Tiếng ồn dBA 68,7 – 83,2 63,2 – 74,5
QCVN
26:2010/BTNMT
70 dBA (6 – 21h)
QĐ 3733/2002/QĐ-
BYT
85 dBA
Ghi chú:
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu
chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động.
- Thời gian thu mẫu: ngày 09/06/2012.
- Vị trí thu mẫu:
K1 là Khu vực trước cửa phòng khám tầng trệt (là tầng 1 trong bản vẽ giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất).
K2 là Khu vực hành lang tầng 1 (là tầng 2 trong bản vẽ giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất).
Theo kết quả phân tích, ta thấy chỉ tiêu tiếng ồn tại vị trí trước cửa phòng khám
vượt mức giới hạn cho phép. Do hai nguyên nhân chính, thứ nhất: phòng khám nằm
gần đường giao thông (đường Nguyễn Trãi) – là tuyến đường có lưu lượng xe qua lại
rất đông, gần đường ray xe lửa nên ảnh hưởng tiếng ồn từ xe cộ đi lại là rất lớn; thứ
hai: vị trí K1 lấy mẫu ngay trước cửa phòng chờ khám bệnh nên người đông, nói
chuyện ồn ào.

Còn vị trí lấy mẫu K2 các chỉ tiêu đo được cũng bị ảnh hưởng giống vị trí K1
nhưng do có tường che bớt nên ảnh hưởng từ hoạt động giao thông và tiếng nói
chuyện cũng được giảm bớt so với vị trí K1.
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 19
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
2.5.2. Độ rung:
Các máy móc đang được sử dụng tại phòng khám và hoạt động khám chữa
bệnh thực hiện tại phòng khám không gây rung.
2.6. Các vấn đề môi trường không liên quan đến chất thải
 Tia bức xạ X phát ra từ máy X-Quang PROFE X RAY, do ảnh hưởng của bức xạ
ion hóa không thể nhận thấy được bằng mắt thường nên nếu tiếp xúc thường
xuyên với môi trường có suất liều bức xạ cao vượt mức cho phép có thể gây ảnh
hưởng tới sức khỏe như đột biến gen, rối loạn nội tiết, thay đổi tính năng hoocmon
giới tính, tuyến giáp, tuyến tụy, ung thư các loại… và có thể gây các tác động tiêu
cực tới môi trường xung quanh nếu không có các biện pháp bảo vệ thích hợp tại
khu vực khám.
Theo biên bản thanh tra về an toàn bức xạ hạt nhân của Đoàn Thanh Tra Sở
Khoa học và công nghệ Khánh Hòa ngày 09/12/2011. Tại các điểm đó suất liều bức xạ
xung quanh phòng X- quang:
- Tại vị trí kình chì: 0,19 – 0,44 µSv/h;
- Tại vị trí mép cửa bên phải, mép trên và chân cửa: 0,19 – 0,34 µSv/h;
- Tại vị trí mép cửa bên trái: 0,19 – 0,34 µSv/h;
- Tại phòng xét nghiệm (cạnh phòng X-quang): 0,19 – 0,24 µSv/h.
Kết quả đó suất liều bức xạ xung quanh phòng máy đạt yêu cầu An toàn bức xạ,
do phòng khám được trang bị đầy đủ các vật dụng chắn tia X như: cánh cửa làm vật
dụng bằng chì, đóng khép kín, trần nhà nhẵn, nền nhà chống thấm và cách tia tốt, quần
áo, khẩu trang, kính đeo mắt, bao tay được trang bị đầy đủ cho người chụp. Diện tích
phòng chụp X-Quang đạt tiêu chuẩn cho phép (lớn hơn 12 m
2
) thuộc TCVN 6561-

1999 về tiêu chuẩn an toàn bức xạ ion hóa tại các cơ sở X-Quang y tế.
 Các sự cố cháy nổ, chập điện gây nên: thiệt hại về tài sản và có thể thiệt hại về con
người.
Tuy nhiên, khả năng xảy ra sự cố tại khu vực phòng khám là rất thấp vì phòng
khám hạ tầng thông thoáng, vòi nước nhằm phục vụ kịp thời cho sự cố cháy nổ. Ngoài
ra, phòng khám có trang bị 02 bình chữa cháy có gắn các tiêu lệnh PCCC bên cạnh
nhằm ứng phó kịp thời khi có sự cố. Mặt khác, phòng khám luôn có những chương
trình giáo dục nhằm nâng cao trình độ bác sĩ, công nhân viên để ứng phó kịp thời các
sự cố.
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 20
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
1. Kết luận
Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền đã thực hiện các biện pháp giảm thiểu
để các nguồn gây ô nhiễm liên quan đến chất thải (nước thải, khí thải) cũng như các
vấn đề không liên quan đến chất thải (như: tiếng ồn, các rủi ro và sự cố) nằm trong
giới hạn cho phép để trong quá trình hoạt động của phòng khám không gây ảnh hưởng
đến môi trường và khu vực xung quanh.
Trong thời gian tới phòng khám sẽ tiếp tục duy trì các biện pháp bảo vệ môi
trường để không gây ảnh hưởng đến môi trường và ảnh hưởng đến người dân xung
quanh.
2. Kiến nghị
Để tạo điều kiện thận lợi cho cở sở tiếp tục hoạt động khám chữa bệnh, chủ
phòng Khám Nguyễn Ngọc Hiền kính đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Nha Trang xem xét, xác nhận “ Đề án bảo
vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa bác sĩ Nguyễn Ngọc Hiền” để phòng
khám sớm hoàn tất các thủ tục liên quan đến môi trường.
3. Cam kết
Chúng tôi cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi
trường trong bản đề án đưa trình.

Chúng tôi cam kết tuân thủ các qui định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt
Nam:
+ QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B, k=1): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sinh hoạt
+ TCVN 6561:1999: An toàn bức xạ ion hóa tại các cơ sở X-Quang y tế của Bộ
Y tế.
+ QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
+ QCVN 26:2010/BTNMT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ Chất thải rắn sinh hoạt: đảm bảo chất thải rắn được thu gom và xử lý theo
đúng yêu cầu an toàn vệ sinh và Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của
Chính phủ Về quản lý chất thải rắn.
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 21
Đề án bảo vệ môi trường đơn giản Phòng khám đa khoa Nguyễn Ngọc Hiền
+ Chất thải rắn nguy hại được thu gom, lưu giữ trong thùng chứa riêng biệt và
hợp đồng với bệnh viện Da Liễu Khánh Hòa thu gom và xử lý, đạt tiêu chuẩn môi
trường. Chất thải nguy hại xử lý theo Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày
14/4/2011 v/v hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Chúng tôi cam kết phối hợp chặt chẽ với địa phương khi xảy ra sự cố môi
trường, đồng thời chịu trách nhiệm chi trả các chi phí trong trường hợp xảy ra sự cố
môi trường.
Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình hoạt
động nếu vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
Nha Trang, ngày tháng năm 2012
TRƯỞNG PHÒNG KHÁM
Đơn vị tư vấn : Công ty Cổ phần Môi trường Green Life Trang 22

×