Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

luận văn kế toán Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Coâng ty TNHH Kỹ thuật SEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.26 KB, 46 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SEM
I.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SEM
1. Quá trình hình thành và quy mô phát triển công ty :
1.1.Qúa trình hình thành:
Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM là một công ty trách nhiện hữu hạn, tên giao
dòch quốc tế là SEM ENGINEERING CO,LTD.
Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102032539 do Sở
Kế Hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 17/08/2005.
Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM có trụ sở chính và nhà máy sản xuất đóng tại:
Số 74/12Tân Kỳ Tân Quý, P. Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TPHCM
Điện thoại : 08.8105767 Fax :08.8124883
1.2 Quy mô phát triển của Công ty :
1.2.1. Quy mô vốn :
Từ số vốn kinh doanh ban đầu 1.000.000.000đ và số lượng công nhân là 50 người,
nhờ sự tín nhiệm cuả khách hàng trong cả nước Công ty đã khắc phục khó khăn, đứng
vững và phát triển hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
Ngoài tài sản cố đònh và tài sản lưu động, Công ty còn được sự hỗ trợ của nhiều
Ngân hàng cung cấp tín dụng và bảo lãnh cũng như hổ trợ trong việc vay vốn ngắn
hạn và trung hạn nhằm bổ sung vào vốn kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bò đáp ứng tốt những yêu cầu cuả hoạt động quản
lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Quy mô thò trường :
Bước đầu hội nhập vào thò trường bằng thương hiệu mới (THANG MÁY SEM),
nhưng Công ty luôn được biết đến như một thành viên thường trực trong ngành nâng
chuyển. Đó là nhờ sự tín nhiệm, ủng hộ cuả khách hàng trong toàn quốc thông qua
năng lực, kinh nghiệm cuả đội ngũ cán bộ, công nhân viên và chất lượng cuả thiết bò
được thực hiện trong suốt quá trình công tác thông qua các đơn vò chuyên ngành.
Hiện nay, Công ty đã nhận cung cấp các dòch vụ liên quan cho hơn 20 công trình
với hơn 24 thang máy các loại. Đặc biệt một số công trình trọng điểm: Trung Tâm
Thương Mại Quảng Bình( 1 Thang), Nhà Máy Hansollvina, Chung cư bộ độ (2


Thang), XN may An Yêu (3 Thang)…………….
Hiện tại, năng lực sản suất bình quân đạt từ 3-4 thang một tháng.
II. CHỨC NĂNG- NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
Các ngành sản xuất kinh doanh chính:
- Sản xuất lắp ráp máy phát điện và sữa chữa các sản phẩm điện, điện tử.
- Sản xuất lắp ráp thang máy, máy nâng chuyển các loại.
- Mua bán vật tư, máy móc, phụ tùng thiết bò phục vụ cho việc sản xuất máy
phát điện, thang máy và máy nâng chuyển các loại.
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
- Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM là đơn vò chuyên sản xuất, lắp ráp và đảm
nhận cung cấp các dòch vụ liên quan đến ngành thang máy và thiết bò nâng chuyển
chuyên dụng, được Thanh tra nhà Nước về An toàn lao động xác nhận và cấp giấy
phép hoạt động. Bên cạnh việc sản xuất, lắp ráp thiết bò trong nước, Công ty còn đảm
nhận việc cung cấp, lắp đặt thiết bò cuả các hãng có uy tín trên thế giới.
- Công ty luôn có tổ chức hậu mãi chu đáo, tận tình và một chế độ bảo trì –bảo
dưỡng thích hợp (đúng kỹ thuật, an toàn kỹ thuật và an toàn cho người sử dụng lao
động) được đặc biệt chú trọng và đang nâng cao không ngừng
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
2. Tổ chức quản lý về nhân sự của Công ty :
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhân sự cuả Công ty :

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CUẢ CÔNG TY

1.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban :
Như ta đã biết, cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty đã trình bày ở trên, mỗi
phòng ban đều phải đảm nhận các chức năng và nhiệm vụ cuả mình một cách đúng
đắn, hoàn thành tốt công việc được giao.
♦ Ban Giám đốc : gồm 1 Giám Đốc và 1 Phó Giám Đốc.
Giám Đốc : là người trực tiếp chỉ đạo các lónh vực kế toán tài chính, kế hoạch,
thi công chiụ trách nhiệm và phụ trách chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
cuả Công ty, quản lý và chỉ đạo trong toàn Công ty.
Phó Giám Đốc : chiụ sự quản lý trực tiếp cuả Giám Đốc và được quyền điều
hành bộ phận trực thuộc cuả mình theo phương án để trình Giám Đốc phê duyệt.
♦ Phòng Kế toán tài vụ :
- Phòng Kế toán tài vụ chòu sự quản lý trực tiếp cuả Giám Đốc Công ty, được
quyền tham mưu cho Giám Đốc chỉ đạo các đơn vò thực hiện chế độ quản lý tài chính
–tiền tệ theo quy đònh.
- Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp
lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kòp thời có hệ thống diễn biến của các nguồn
vốn vay, vốn góp, giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên
liệu, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi công nợ cuả Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền
mặt và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh toán đối nội và thanh
toán quốc tế.
- Thực hiện quyết tóan hàng quý, sáu tháng, năm đúng tiến độ và tham gia
cùng vơí các phòng nghiệp vụ cuả Công ty để hạch toán lãi lỗ cho từng đơn vò thực
hiện.
- Quản lý công tác nhập vật tư

♦ Phòng hành chính :
Có chức năng chủ yếu là quản lý lao động, xử lý lao động, xử lý các vụ việc
mang tính chất hành chính toàn công ty như tuyển dụng lao động, cho nghỉ việc, khen
thưởng, xử lý kỹ luật…
♦ Ban Bảo trì :
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 3

CÔNG
ĐOÀN
CƠ SỞ
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÁNH
BAN BẢO
TRÌ
PGĐ
KINH DOANH
PGĐ
THI CÔNG
BAN
NGH. THU
BAN
TN-V.HÀNH
BAN
THI CÔNG

PHÒNG
KẾ HOẠCH
PGĐ
KẾ HOẠCH
XƯỞNG
ĐIỆN
XƯỞNG
CƠ KHÍ
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
KINH DOANH
VPĐD
NHA TRANG
VPĐD
ĐÀ NẴNG
VPĐD
HÀ NỘI
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Có nhiệm vụ tổ chức hậu mãi chu đáo, tận tình và một chế độ bảo trì, bảo
dưỡng thích hợp : đảm bảo đúng kỹ thuật, an toàn kỹ thuật, an toàn cho người sử
dụng, sửa chữa hiệu quả theo đúng hợp đồng kinh tế.
♦ Phòng kinh doanh
Có chức năng nhận các hợp đồng kinh tế bao gồm hợp đồng bảo trì, bảo
dưỡng, hợp đồng sửa chữa vạch chiến lược và kế hoạch nghiên cứu thò trường, tìm
kiếm khách hàng, hỗ trợ phối hợp với các phòng ban khác trong việc liên hệ khách
hàng trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng (từ lúc ký kết cho đến lúc hoàn chỉnh
lắp đặt, bàn giao khách hàng sử dụng), hỗ trợ phòng Kế toán thu công nợ.
♦ Phòng Kế hoạch Vật tư

Tổng hợp dự toán cuả ban điện và xưởng cơ khí, các phiếu đề nghò mua hàng
do kế toán kho yêu cầu, kết hợp với kế toán kho và thủ kho kiểm tra, đối chiếu số
lượng vật tư . Từ đó lên kế hoạch mua hàng, nhập khẩu hàng. Các bảng tổng hợp mua
hàng hay các hợp đồng ngoại thương đặt hàng đều phải qua xem xét và phê duyệt cuả
trưởng phòng ban, rồi mới trình lên phó giám đốc duyệt lại lần cuối trước khi ra quyết
đònh mua trong nước hoặc nhập hàng.
Ngoài ra, phòng kế hoạch còn sắp xếp và theo dõi tiến độ cung cấp vật tư ra
công trình đầy đủ, kòp thời phục vụ cho công tác thi công lắp đặt, đảm bảo đúng yêu
cầu, theo tiến độ mà Hợp đồng kinh tế đã nêu.
♦ Phòng kỹ thuật :
- Thực hiện các bản vẽ cho xëng cơ khí trong quá trình sản xuất cũng như bản
vẽ cho khách hàng theo yêu cầu và đúng thực tế tại công trình phục vụ cho thi công
lắp đặt.
Khảo sát tại công trình, theo dõi về tiến độ hoàn thành hố thang và nhận hố để
lắp.
Lên dự toán cho các công trình để mua vật tư cơ khí.
♦ Xưởng cơ khí :
-Thực hiện sản xuất các chi tiết dùng để lắp đặt phần cơ khí.
- Bốc dỡ và kiểm hàng để vận chuyển ra công trình thực hiện lắp đặt thang.
- Sửa chữa, chế tạo và phối hợp với Ban Bo Trì xử lý các vấn đề phát sinh
riêng đối với các thiết bò cơ khí
♦ Xưởng điện”:
 Có nhiệm vụ chế tạo lắp ráp các thiết bò điện như : tủ điện, tủ cứu hộ
khi mất điện đột ngột hay các chi tiết điện tử khác.
 Hổ trợ cho Ban thi công phần điện cuả công trình khắc phục các sự cố
hay lỗi chương trình từ các thiết bò điện mà xưởng đã lắp ráp.
♦ Bộ phận thi công : gồm có 3 Ban trực thuộc và do Phó GĐ thi
công chỉ đạo điều hành thông qua sự quản lý trực tiếp cuả các trưởng ban.

 Ban thi công công trình :

SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Thang maý là sản phẩm kết hợp giữa phần điện và phần cơ, cho nên thi công
cũng chia ra thành 2 nhóm lắp đặt như trên : thi công cơ và thi công điện
Thi công cơ : Thực hiện lắp đặt cơ khí và thực hiện trước
Thi Công điện : Thực hiện lắp đặt phần điện, sẽ thực hiện sau khi đã hoàn tất
thi công cơ
 Ban thử nghiệm vận hành & Ban nghiệm thu: Hai ban này thường phối hợp
đảm trách các công việc sau :
♦ Nhận bàn giao từ hai đội thi công cơ và điện, Ban này sẽ chiụ trách
nhiệm về thử nghiệm và vận hành cho thang chạy thử, kiểm tra tất cả và hoàn
chỉnh từ lắp đặt cho đến vận hành thang với các yêu cầu kỹ thuật được nêu
trong hợp đồng kinh tế
- Chuẩn bò tất cả các thủ tục vận hành chạy thử cho Các Cán bộ Kiểm đònh an
toàn và cấp phép cho thang máy hoạt động và thực hiện khâu nghiệm thu bàn giao
cho người sử dụng.
♦ Công đoàn cơ sở :
Có nhiệm vụ quan tâm đến mọi mặt cuả người lao động từ tở chức các hoạt
động vui chơi giải trí, giúp đỡ khi công nhân viên gặp hoàn cảnh khó khăn, bảo vệ
các quyền lợi cuả công nhân viên theo đúng quy đònh Công ty và theo Luật Lao
Động.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SEM
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
1.1 Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán :
SVTH :



ThÞ Kim Hoa Trang 5

KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Trưởng phòng tài chính
kế toán)
KẾ TOÁN
KHO
(VẬT TƯ)
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
CÔNG N
KẾ TOÁN
TỔNG HP
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
1.2. Chức năng- nhiệm vụ của các thành phần kế toán:
• Kế toán trưởng:
+ Chức năng :
- Kế toán tài chính thông qua việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chí.nh của đơn vò.
- Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán.
+ Nhiệm vụ :
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với điều kiện sản xuất , kinh doanh của đơn vò.
- Tổ chức ghi chép đầy đủ, chính xác và kòp thời các nghóa vụ phát sinh.
- Phổ biến và thi hành những chế độ , thể lệ về tài chính.
- Tổ chức bảo quản , lưu trữ tài liệu kế toán.
- Kiểm tra việc thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, tiền vay và các hợp đồng kinh tế.
- Kiểm tra việc kiểm kê tài sản và việc quản lý các khoản mất mát thiếu hụt, các
khoản nợ khó đòi và các thiệt hại khác .

• Kế toán tổng hợp:
+ Chức năng :
- Giúp việc cho kế toán trưởng.
- Xử lý các vấn đề chuyên môn.
+ Nhiệm vụ :
- Kiểm tra tính chính xác, số liệu kế toán của các bộ phận.
- Hướng dẫn các phần hành kế toán thực hiện đúng chuyên môn.
- Tập hợp và xử lý số liệu.
- Lập báo cáo tài chính.
• Kế toán vốn thanh toán :
+ Chức năng:
- Theo dõi toàn bộ quá trình thu chi tiền mặt , tiền gởi ngân hàng tại Công ty. Phải
thường xuyên so sánh tiền mặt trên sổ quỹ .
- Cuối kỳ kế toán vốn bằng tiền lập tờ kê chi tiết về số nợ và gởi cho các thành phần
kế toán có liên quan ghi sổ.
+ Nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý tình hình thu chi , thanh toán các loại vốn bằng tiền của đơn vò bao
gồm :kế toán phải thu, kế toán phải trả cho người bán, kế toán tiền lương.
- Thông qua các qui đònh về điều lệ của Công ty, cùng với kế toán trưởng giúp hướng
dẫn cán bộ, nhân viên chấp hành nghiêm túc các thủ tục và thể lệ về thu , chi thanh
toán của Công ty.
• Kế toán kho:
+ Chức năng:
- Quản lý tình hình vật tư .
+ Nhiệm vụ:
- Kiểm tra đối chiếu tình hình nhập – xuất với các bộ phận kế toán có liên quan,
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách và tài khoản quản lý.
SVTH :



ThÞ Kim Hoa Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
1.3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM đã vận
dụng hình thức kế toán tập trung.
1.4 Hình thức sổ kế toán: Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM hiện đang áp dụng hình
thức chứng từ ghi sổ.
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ



SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 7

SỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HP CHỨNG
TỪ GỐC
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
DƯ VÀ SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
SỐ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ

SỔ HOẶC THẺ KẾ
TOÁN TRỰC TIẾP
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
* Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành, căn cứ vào chứng từ
gốc đã kiểm tra lập bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ gốc, từ chứng từ gốc lập chứng
từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển cho kế toán trưởng ký
duyệt, rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp. Với đầy đủ chứng từ gốc kèm
theo để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Cuối tháng khóa
sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ ghi
trên chứng từ ghi sổ. Và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài
khoản ghi trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài
khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số
phát sinh phải khớp với nhau. Sau khi kiểm tra khớp số liệu, bảng cân đối số phát
sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
1.5 Tổ chức sổ kế toán:
+ Sổ cái : dùng để phản ảnh số dư đầu tháng, số phát sinh trong tháng, và số dư
cuối tháng của tất cả các tài khoản tổng hợp, làm cơ sở cho việc lập báo cáo kế
toán.
+ Sổ chi tiết các tài khoản: dùng ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần theo
dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và
kiểm tra của đơn vò mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được. Dùng để
ghi các tài khoản như TK 131, TK 331, TK157, TK 142, TK 334, TK 338….
+ Sổ chi phí: dùng để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
+ Sổ thành phẩm: dùng để theo dõi bán thành phẩm, nhập kho xuất kho.
+ Sổ chi tiết bán hàng, theo dõi công cụ dụng cụ( Sổ doanh thu): giống như hóa
đơn (xuất cho ai )
1.6. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán : Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM
thường sử dụng các tài khoản: TK 111, TK, 112, TK 152, TK 153, TK 156, TK
211, TK 331, TK 641, TK 642, TK 711, TK 811, TK 911……

1.7. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: thường Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM
báo cáo tài chính theo quý.
- Báo cáo tháng: báo cáo tiền mặt, báo cáo doanh thu, bảng cân đối kế toán….
- Báo cáo quý: bảng thuyết minh báo cáo, tình hình nhập xuất……
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
- Báo cáo năm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo quỹ tiên mặt, báo
cáo doanh thu……
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU THỤ:
1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ :
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất
chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã được
kiểm nghiệm phù hợp với chất lượng kỹ thuật quy đònh có thể nhập kho hay giao ngay
cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà snả phẩm hoàn thành có
thể chia thành nhiều loại với những sản phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, thứ
phẩm hay sản phẩm loại 1, loại 2…
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất
ra lónh vực lưu thông để thực hiện giá trò của nó thông qua các phương thức bán hàng.

Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm, bán thành
phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp.
2 Nguyên tắc hạch toán thành phẩm:
- Thành phẩm là một bộ phận hàng tồn kho (tài sản lưu động bằng hiện vật) cho nên
quá trình hạch toán thành phẩm tại doanh nghiệp phải sử dụng đúng theo phương thức
hạch toán đã dùng đối với các loại hàng tồn kho khác. Phải áp dụng một trong hai
phương pháp : kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê đònh kỳ.
- Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng
thứ thành phẩm theo một trong các phương pháp thẻ song song, sổ đối chiếu luân
chuyển, số dư.
- Kếtoán nhập xuất thành phẩm phải phản ảnh theo giá thành thực tế. Trong phương
pháp kiểm kê thường xuyên thì tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm hàng ngày
có thể ghi theo giá hạch toán. Cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực tế. Giá hạch
toán dùng để ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm có thể là giá
thành kế hoạch, giá thành đònh mức hoặc giá thành sản xuất thực tế của kỳ trước.
- Cuối niên độ kế toán phải lập dự phòng giảm giá của những thành phẩm tồn kho.
3. Nhiệm vụ của kế toán:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất, tồn kho thành
phẩm, tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và xuất không phải bán một cách
chính xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn của
hàng bán.
- Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, kho và các phòng ban thực hiện các chứng từ
ghi chép ban đầu về nhập, xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp chế độ.
- Phản ánh và Giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, tình hình
thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách Nhà Nước về các khoản thuế
phải nộp như thuế GTGT. Thuế xuất khẩu….và các khoản chi phí có liên quan đến
doanh thu.
- Phản ảnh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản ký doanh nghiệp bảo đảm
hiệu quả kinh tế chi phí.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập các báo cáo về tình hình tiêu

thụ các loại sản phẩm.
- Xác đònh kết quả kinh doanh trong kỳ một cáh chính xác theo đúng những quy đònh
của nhà nước.
II. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG:
1. Phương thức mua hàng:
• Phương thức mua hàng trong nước:
- Phương thức nhận hàng trực tiếp tại kho
- Phương thức chuyển hàng
• Phương thức nhập khẩu hàng hóa:
Hàng nhập khẩu là những hàng hóa được phép nhập trong hạng ngạch theo hợp đồng
mua bán ngoại thương được ký kết giữa nước ta và nước bạn
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
- Nhập khẩu trực tiếp
- Nhập khẩu ủy thác
2 Kiểm nhận hàng :
Hàng hóa mua về phải làm đầy đủ các thủ tục về kiểm nhận hàng hóa, nhằm
phát hiện những trường hợp vi phạm hợp đồng. Kiểm nhận hàng phải đảm bảo
các yêu cầu sau :
Người kiểm nhận hàng hóa là người chòu trách nhiệm vật chất trực tiếp đối
với số hàng đo.ù
Cơ sở để tiến hành kiểm nhận hàng hóa là chứng từ của người bán, căn cứ
vào hóa đơn và hợp đồng kế toán.
Việc kiểm nhận hàng hóa phải tiến hành cân đo, đong, đếm và lập biên bản kiểm
nghiệm.
3. Chứng từ ghi sổ :

Trong quá trình mua bán hàng hóa thường sử dụng các chứng từ như : hóa
đơn hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo tạm ứng, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm nghiệm hàng hóa. . .
Căn cứ vào chứng từ này, kế toán sẽ ghi vào Sổ chi tiết mua hàng, Sổ tổng
hợp có liên quan. Ngoài ra còn làm căn cứ đi đường trong quá trình vận
chuyển hàng.
4. Tài khoản sử dụng :
Trong quá trình mua bán hàng hóa , kế toán thường sử dụng một số tài
khoản để hoạch toán như : Tài khoản 156 “ Hàng Hóa” có hai tài khoản cấp
hai :
- TK 1561 “Giá mua hàng hóa”
- TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa”


Một số tài khoản sử dụng khác như : TK111, TK112, TK331, TK141, TK333………
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 11

Giá thực tế của hàng nhập kho = Giá ghi trên hóa đơn + chi phí nhập khẩu + thuế
nhập khẩu
Chi phí mua Chi phí mua
hàng tồn + hàng phát sinh Giá trò
Chi phí mua cuối kỳ trong kỳ sản lượng
hàng phân bổ = x hàng bán
hàng bán Giá trò (sản Giá trò (sản
lượng) hàng + lượng) hàng
tồn cuối kỳ bán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM

5. Các chỉ tiêu hạch toán nghiệp vụ mua hàng:
- Hàng mua đang đi trên đường
- Tình hình tiếp nhận hàng hóa:
+ Giá trò hàng nhập kho:
Nợ TK 156(1561) hoặc TK 611
Nợ TK 133
Có TK 331
Hoặc ghi :
Nợ TK156 (611)
Có TK 331
+ Hàng mua tổn thất hoặc phát hiện thừa:
Nợ TK 156 (1561) hoặc TK 611
Nợ TK 133
Có TK 331
Hoặc ghi :
Nợ TK156 (1561) hoặc TK 611
Có TK 331
Và ghi :
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 331
+ Tình hình thanh toán tiền hàng:
III. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG :
1. Phương thức bán hàng :
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
+ Hàng hóa được gọi là bán ra khi thỏa mãn cùng lúc hai điều kiện sau :
- Phải chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và xác đònh rõ số tiền thực thu và
giá trò tài sản ghi nhận được, hay nói cách khác khi được người mua thanh toán hay
chấp nhận thanh toán .
- Hàng mua về để bán ra hoặc gia công rồi bán lại.
• Các phương thức bán hàng :

+ Dưới gốc độ kế toán, nghiên cứu các phương thức bán hàng để xác đònh trách
nhiệm hàng hóa và chi phí , thời điểm nào xá đònh tiêu thụ
hàng hóa để ghi chếp vào sổ kế toán là phải chính xác và kòp thời. Việc bán hàng hóa
thực hiện theo phương thức là bán buôn.
- Bán buôn hàng hóa:
 Bán hàng qua kho
 Bán theo hình thức chuyển hàng : Có hai phương thức:
* Bán buôn vận chuyển hàng thẳng có tham gia thanh toán
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
- Bán lẻ hàng hóa :
 Bán hàng thu tiền trực tiếp
 Bán hàng thu tiền tập trung
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
2. Chứng từ kế toán bán hàng :
Cũng như chứng từ kế toán mua hàng : hóa đơn, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Ngoài ra còn có các chứng từ khác : báo cáo
bán hàng , đề nghò xuất kho , giấy báo nợ, có của ngân hàng , ủy nhiệm chi của bên
mua , phiếu thu, phiếu chi.
3. Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng”
- Tài khoản 521 “ doanh thu bán hàng nội bộ”
- Tài khoản 157 “ hàng gởi bán”
- Tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”
Một số tài khoản còn được sử dụng như : TK131, TK111, TK112, TK521, TK523,
TK138 . . .

4. Phương pháp tính giá xuất kho:
Kế toán chỉ áp dụng một trong các phương pháp tính giá xuất kho, nếu muốn thay
đổi tính giá khác phải chấm dứt kỳ báo cáo kế toán.
- Nhập trước, xuất trước (FIFO) : được áp dụng trong các điều kiện giá biến động
tăng hoặc giảm giúp cho việc tính giá hợp lý hơn.
-Nhập sau , xuất sau
- Phương pháp bình quân gia truyền :
+ Bình quân một lần vào cuối kỳ
+ Bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp thực tế đích danh :( phương pháp nhận diện) : giá nhập của lô
hàng là bao nhiêu thì khi xuất đúng lô hàng đó lấy giá nhập của nó để làm giá
xuất , dùng thích hợp khi tín hiệu của lô hàng.
5. Các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bò trả lại :
5.1 Chiết khấu bán hàng: là khoản tiền thưởng cho khác hàng khi thanh toán tiền
trước thời hạn.
TK 5211 “ Chiết khấu bán hàng”
Sơ đồ hạch toán :
TK 111,112,131 TK 5211 TK 511


Chiết khấu bán hàng Cuối kỳ chuyển chiết khấu

thực tế phát sinh trong bán hàng
kỳ
5.2. Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hóa
đơn cung cấp do những nguyên nhân hàng kém phẩm chất, qui cách, giao hàng không
đúng thời gian và điểm qui đònh trong hợp đồng.
SVTH :



ThÞ Kim Hoa Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Sơ đồ hạch toán :
TK 111,112,131 … TK 532 TK 511
Các khoản giảm giá đã Cuối kỳ kết chuyển toàn
chấp nhận cho khách bộ giảm gi¸ hàng bán
hàng
5.3 Hàng bán bò trả lại : là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bò người mua từ
chối, trả lại không đúng những điều kiện trong hợp đồng.
TK 531 “Hàng bán bò trả lại”
Sơ đồ hạch toán :

TK 111,112,1 TK 531 TK511
Thanh toán với khách Cuối kỳ kế chuyển
về số hàng bán bò trả lại hàng bán bò trả lại
IV. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng sau một năm hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Kết quả hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác.
2. Nhiệm vụ kế toán xác đònh kết quả kinh doanh:
- Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo.
- Tính toán chính xác các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính
và hoạt động khác của Công ty.
- Phân tích kết quả của các hoạt động trong Công ty qua từng thời điểm nhất đònh.

V. XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Sau kỳ kế toán cần tiến hành xác đònh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ với
yêu cầu chính xác kòp thời.
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
1. Phương pháp tính kết quả tiêu thụ sản phẩm theo trình tự như sau:
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – các khoản làm giảm doanh thu
bán hàng
Lợi tức gộp (lỗ gộp) = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lợi tức thuần (lỗ thuần) = lợi tức gộp – (chi phí bán hàng + chi phí quản
lý doanh nghiệp)
2. Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 641” Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Các tài khoản này tùy theo chi phí phát sinh ở từng Công ty mà mở các loại tài
khoản cấp hai : Tài khoản 6411, Tài khoản 6412, tài khoản 6413, Tài khoản 6421, Tài
khoản 6422….

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
TK 111, 112 TK641

TK 152

TK 142, 153
TK 911
SVTH :



ThÞ Kim Hoa Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
TK 214
TK 142
TK133
TK 333, 139
TK334
TK 338

CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH KỸ
THUẬT SEM
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SEM
Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM là một công ty thương mại và sản xuất nên hàng hóa
là đối tượng đặc trưng trong công tác hoạch toán của Công ty. Do đó việc tổ chức kế
toán, nghiệp vụ mua bán hàng hóa có ý nghóa quan trọng đối với toàn bộ công tác kế
toán tại Công ty.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán
này đơn giản, dễ làm. Các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên như mua bán hàng hóa ,
thu chi tiền mặt theo dõi riêng trên các chứng từ như : chứng từ mua hàng, chứng từ
bán hàng, chứng từ thu , chi tiền mặt.
II. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG :
Nhiệm vụ kế toán mua hàng là ghi chép, phản ánh tình hình thực hiện mua hàng, xác
đònh giá của hàng mua. Qua đó kiểm ra việc thực hiện kế hoạch mua hàng , tình hình
SVTH :



ThÞ Kim Hoa Trang 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
thực hiện các hoạt động mua hàng, cung cấp thông tin kòp thời về tình hình mua hàng
phục vụ cho lãnh đạo và điều hành hoạt động kinh doanh thương nghiệp và sản xuất.
1. Phương thức mua hàng :
1.1 Mua hàng nhập khẩu trực tiếp :
Các mặt hàng kinh doanh của Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM phần lớn là được nhập
từ nước ngoài. Do đó, việc nhập khẩu vật tư hàng hóa là một nhu cầu cần thiết đối với
Công ty sản xuất kinh doanh.
1.1.1 Ký kết hợp đồng kinh tế :
Phòng kinh doanh nghiên cứu thò trường tìm đối tác ký kết hợp đồng kinh tế, lập đơn
đặt hàng hay quyết đònh mua hàng kèm theo hợp đồng ký kết với khách hàng nước
ngoài cùng với phương án tiêu thụ nội đòa, đảm bảo có lãi gởi lên ban giám đốc
duyệt.
Khi được sự chấp thuận của Ban Giám Đốc, phòng kế hoạch xuất khẩu tiến hành ký
hợp đồng chính thức với nước ngoài gọi là hợp đồng ngoại thương.
1.1.2 Mở thư tín dụng :
Sau khi hợp đồng mua bán đã được ký kết, kế toán tiền gởi ngân hàng làm đơn xin
mở thư tín dụng gởi ngân hàng phục vụ yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà sản xuất.
-Thủ tục kế toán làm
- Hai đơn xin mở tín dụng
- Hai ủy nhiệm chi để làm thủ tục ký quỹ và phí mở L /C
- Giấy phép khẩu như : bảo lãnh ngân hàng và một số chứng từ khác có liên quan.
1.1.3 Giao nhận hàng hóa :
Khi nhận được bộ chứng từ, ngân hàng sẽ ký hậu vận đơn đường biển (B /L) và giao
bộ chứng từ hàng nhập khẩu và tờ thông báo thuế hải quan.
1.1.4 Làm thủ tục hải quan:
Hải quan căn cứ đối chiếu vào hợp đồng để tính thuế , đồng thời nhận tiếp tờ khai hải
quan hàng nhập khẩu và tờ thông báo thuế của hải quan.

1.1.5 Nhận hàng:
Đến ngày qui đònh trong hợp đồng, Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM sẽ cử nhân viên
nghiệp vụ của mình đến cảng, bến tàu để nhận hàng. Sau khi làm thủ tục hải quan
kiểm nhận hàng xong sẽ tổ chức vận chuyển hàng hóa về nhập kho của công ty và
lập phiếu nhập kho cho số hàng này. Sau đó đưa vào sản xuất và đem ra bán.
Nhận xét : Thủ tục mua hàng nhập khẩu , thanh toán gặp rắc rối , qua nhiều khâu, dễ
gặp rũi ro nếu không cẩn thận. Tuy nhiên các mặt hàng kinh doanh của Công ty phần
lớn là hàng hóa được mua ở nước ngoài và đem về sản xuất , chất lượng mẫu mã ít có
trên thò trường nên tiêu thụ mạnh được nhiều lợi nhuận.
2. Phương thức tính giá mua :
2.1 Phương pháp tính giá hàng nhập khẩu :
Tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM sử dụng giá CIF trong quá trình nhập khẩu
hàng hóa, có nghóa là tất cả các chi phí, bảo hiểm phát sinh trong quá trình vận
chuyển hàng từ nước ngoài bán về tới cảng Việt Nam bên bán chòu.
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 17

Giá CIF = trò giá hàng hóa + chi phí vận chuyển + các khoản
đến cảng Việt Nam bảo hiểm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM trò giá vốn hàng bán tại thời điểm nhận hàng
chính là giá CIF cộng với phần thuế nhập khẩu trừ đi các khoản chiết khấu , giảm giá
(nếu có). Phần chi phí lưu kho bãi, chi phí vận chuyển trong nước điều được hoạch
toán vào tài khoản 642.
• Cách tính thuế :
- Thuế nhập khẩu căn cứ vào số lượng hàng và giá CIF



- Thuếá xuất thuế nhập khẩu đóng vào hàng hóa của Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM
có hai mức với các mặt hàng khác nhau, có thuế xuất tương ứng
: 0% - 5%

Nhận xét: Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM sử dụng nhiều hình thức mua hàng khác
nhau nên tùy theo phương thức mua hàng nhiều hay ít và chi phí mua hàng được hạch
toán vào tài khoản 642. Việc hạch toán chi phí thu mua vào tài khoản này không phù
hợp.
3. Phương thức thanh toán :
3.1 Thanh toán bằng tiền trực tiếp :
• Trả trước : Công ty giao tiền cho người bán, hình thức này Công ty ít sử dụng. Chỉ
sử dung khi hàng hóa khan hiếm hoặc phổ biến nhất là công ty trả trước một ít tiền
coi như tiền cọc trước, nhằm để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng.
• Trả ngay : Công ty thanh toán tiền ngay khi nhận hàng của bên bán, Công ty sử
dụng hình thức này khi việc thanh toán ngay đem lại cho công ty nhiều khoản lợi do
chính sách bán hàng của bên bán hay do yêu cầu của bên bán.
• Trả chậm : Công ty sử dụng hình thức này nhiều nhất, thường xuyên và liên tục.
Trong trường hợp này, giá mua có thể cao hơn hình thức trả ngay và trả sau. Nhưng
Công ty có thể kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa trước khi thanh toán, đủ thời
gian huy động vốn trả cho người bán .
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 18

Trò giá hàng chiết khấu
nhập kho = Giá CIF + thuế nhập kha - giảm giá( nếu có )ù
Mức thuế nhập Số lượng hàng Đơn giá CIF ngoại Thuế xuất (%)
Khẩu phải nộp = nhập khẩu thực tế x tệ qui ra tiền Việt Nam x thuế nhập khẩu
Thuế GTGT = Giá trò hàng x 1 + Thuế xuất x Thuế xuất

Hóa nhập khẩu thuế nhập khẩu thuế GTGT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
3.2 Thanh toán không dùng tiền mặt :
Là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Ở Công Ty TNHH
Kỹ Thuật SEM sử dụng L/C để thanh toán ngoại thương. Trong phương thức này vai
trò của ngân hàng rất lớn. Đó là vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản
thanh toán. Ngoài hai hay nhiều đơn vò tham gia thanh toán thì ngân hàng được xem là
người thứ ba, không thể thiếu trong thanh toán chuyển khoản.
• Thanh toán bằng L/C :
Sau khi hợp đồng mua bán đã kí kết, phòng kế hoạch vật tư sẽ thông báo cho phòng
kế toán tài vụ biết về giá trò của L/C, thời hạn thanh toán. Sau đó việc mở L/C do
phòng kế họach vật tư đảm nhiệm. Ở Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM thường mở L/C
trả ngay.
Nhận xét : Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM sử dụng nhiều hình thức thanh toán,
tạo điều kiện thanh toán tiền hàng một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất.
4. Chứng từ kế toán và trình tự lưu chuyển :
• Các chứng từ phát sinh trong quá trình mua hàng : giấy đề nghò tạm ứng, hóa
đơn hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hợp đồng, biên bản giao hàng, phiếu xuất kho,
kết quả giám đònh nhập vật tư kỹ thuật.
• Hóa đơn hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho : chứng từ này do bên bán cung cấp
(liên 2 ) đây là các chứng từ để ghi các nghiệp vụ phát sinh, cũng là cơ sở để thanh
toán tiển hàng.
Khi nhận được chứng từ này, trên cơ sở đó lập “phiếu nhập kho” rồi cùng với phiếu
nhập kho được chuyển đến kế toán mua hàng nhập vào máy tính, ghi vào chứng từ ghi
sổ và lưu lại tại kế toán mua hàng.
• Hợp đồng : được lập thành bốn bản, bên bán giữ hai bản, Công ty giữ hai bản, do
phòng kinh doanh lập, một bản lưu cùng với hóa đơn ở bộ phận kế toán mua hàng,
nếu sao này có bổ sung, chỉnh sửa hợp đồng thì phần phụ lục được đính kèm theo hợp
đồng đó.
• Phiếu nhập vật tư kỹ thuật : Xác đònh số lượng, chất lượng giá trò vật tư hàng hóa

về nhập kho làm căn cứ để xác đinh trách nhiệm trong việc bảo quản hàng hóa và ghi
sổ kế toán. Phiếu này được thành lập trong ba biên có ký xác nhận của thủ kho và
người vận chuyển được lưu ở kho, một liên đính kèm với hóa đơn chuyển về cho kế
toán mua hàng ghi sổ và lưu.
• Kết quả giám đònh : do Công ty giám đònh xuất nhập khẩu lập, công ty được chọn
làm giám đònh. Do hai bên xuất nhập khẩu cùng thỏa thuận để chọn chứng từ nào cho
biết số lượng và chất lượng thực tế của lô hàng giao dòch. Là cơ sở đáng tin cậy để
người mua nhận hàng. Chứng từ này còn cho biết xuất xứ của lô hàng để người mua
sử dụng khi làm thủ tục nhập khẩu.
• Biên bản giao nhận hàng : Xác đònh số lượng, chất lượng , quy cách của vật tư sản
phẩm trước khi nhập kho, làm căn cứ để qui trách nhiệm trong thanh toán và bảo
quản. Biên bản này được lập thành hai bản, một bản chuyển cho kế toán mua hàng
và một bản gởi cho kế toán tổng hợp lưu chứng từ.
• Trường hợp mua hàng trực tiếp :
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
- Các chứng từ phát sinh : giấy đề nghò tạm ứng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm
nghiêm L/C.
- Hóa đơn bên bán gồm :
+ Hóa đơn thương mại (commeral invoice)
+ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu ( customs doliration fon import export
commoclitie)
+ Danh mục hàng hóa (đính kèm tờ khai hải quan )
+ Vận đơn đường biển (bill of lading )
+ Phiếu đóng gói ( packing list )
+ Bộ chứng từ tài chính, hối phiếu, giấy nhận nợ và séc chuyển khoản.

• Đối với việc mở L/C : sau khi kí hợp đồng , phòng kế hoạch sẽ thông báo cho
phòng kế toán biết và phòng tài vụ biết về trò giá của L/C, loại L/C thời hạn thanh
toán. Kế toán ngân hàng, phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào đó để lập, bản còn lại ngân
hàng sẽ giữ cho phía ngân hàng mà Công ty yêu cầu mở L/C.
Nhận xét : Các nghiệp vụ phát sinh tại Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM phòng
ngoại thương của công ty có trách nhiệm mua hàng, còn các đơn vò trực thuộc chỉ mua
hàng tự doanh nên các chứng từ liên quan sẽ không gởi về cho công ty mà cuối quý
sẽ lập báo cáo về Công ty. Vì vậy các chứng từ phát sinh trong quá trình mua hàng
đều do Công ty nên với hình thức lưu chuyển như trên là hợp lý và có thể chế hành vi
gian lận có thể xảy ra.
5. Tài khoản sử dụng và hạch toán nghiệp vụ mua hàng :
5.1 Tài khoản sử dụng :
Để phục vụ cho việc hạch toán nghiệp vụ mua hàng, Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM
sử dụng các tài khoản : tài khoản 156, tài khoản 331, tài khoản 112, tài khoản 333………
Hàng tháng kế toán tập hợp những hoá đơn mua hàng,sau đó ghi vào sổ chi tiết
VD : Toàn bộ hàng hóa Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM mua vào tháng 12 năm 2006
là 430.048.000 đ
Đối vơí Công ty mua về thì thuế GTGT Công Ty phải chòu mức thuế : 5%;
• Mua hàng theo phương thức thuế giá trò gia tăng 5% :

Mẫu số: 1.GKT -3
HÓA ĐƠN (GTGT) KB/00-N
Liên 2: (giao cho khách hàng )
Ngày 31 Tháng 12 năm 2006 No : 0882877
Đơn vò bán hàng : Công Ty TNHH TM Sa Giang
Đòa chỉ : 47-49 Hoàng Sa,P. Đa Khoa,Q1
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Hữu Trung
Đơn vò: Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM
SVTH :



ThÞ Kim Hoa Trang 20

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Đòa chỉ: 7412 Tân Kỳ Tân Quý,P. Tây Thạnh, Q. Tân Phú
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0 3 0 3 9 4 9 7 3 5
ĐVT :1.000đ
STT Tên hàng, dòch vụ Đơn vò
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 FX1N-60MR Cái 100 3.000.000 300.000.000
02 FR-A540-5.5K Cái 80 1.625.600 130.048.000
Cộng tiền hàng: 430.048.000
Thuế suất GTGT:5% Tiề thuếGTGT: 21.502.400
Tổng cộng Tiền thanh toán: 451.550.400
Số tiền viết bằng chữ : Bốn trăm năm mươi mốt triệu năm trăm năm chục ngàn ngàn bốn trăm
đồng.

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vò
Đơn vò : Cty TNHH Kỹ Thuật SEM Mẫu số:01 - VT
Số :49
Đòa chỉ: 74/12 Tân Kỳ Tân Quý,Q. Tân Phú
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Họ tên người giao hàng: Trần Đức Thông
Lý do nhập hàng : Bulon
Nhập tại kho: : 74/12 Tân Kỳ Tân Quý
ĐVT: 1.000đ
STT Tên hàng Mã số Số lượng Đơn giá Thành tiền
SVTH :



ThÞ Kim Hoa Trang 21

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Đơn vò
tính
Theo
c.từ
Thực
nhập
01 FX1N-60MR Cái 100 100 3.000.000 300.000.000
02 FR-A540-5.5K Cái 80 80 1.625.600 130.048.000
Cộng
430.048.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SỔ CHI TIẾT HẠCH TOÁN MUA HÀNG THÁNG 12/2005
S
T
T
Ghi Có TK 331 Ghi Nợ TK
133
Ghi Nợ TK 156
Hóa đơn mua hàng Số tiền Phiếu nhập
kho
Thành tiền
Số

Ngày ĐV bán
hàng
Số Ngày
0 1 3 4 5 6
0
1
0882877 31/12 CTy Sa
Giang
451.550.400 21.502.400 49 31/12 430.048.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2005
STT Diễn giải Tài khoản Số tiền
Nợ Có
1 Hàng mua nhập kho 156 331 430.048.000
2 Thuế GTGT nhập kho 133 331 21.502.400
Tổng cộng
451.550.400
Người lập
Dựa vào tổng giá trò thuế GTGT của hàng nhập kho, kế toán hạch toán
Nợ TK 156: 430.048.000
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 22

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Nợ TK 133: 21.502.400
Có TK 331: 451.550.400
Nhập khẩu hàng hóa :
Sau khi thỏa thuận ký hợp đồng, Công ty TNHH Kỹ Thuật SEM tiến hành mở

L/C tại ngân hàng theo những điều kiện đã kí hợp đồng với bên đối tác , khi nhận
hàng về xuất thẳng kế toán ghi:
Nợ Tk 632: 451.550.400
Có TK 331: 451.550.400
Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM sử dụng ngoại tệ ngân hàng, tài khoản 112. Nếu
chênh lệch tỉ giá lúc báo nợ và lúc thanh toán thì chênh lệch đó được phản ánh vào
tài khoản 413 “chênh lệch tỉ giá”
Ghi chú : Các chứng từ có liên quan đến hàng nhập đều nêu trong phần phụ lục.
Về việc hạch toán chi phí mua hàng :
Chi phí mua hàng như : Vận chuyển, bốc xếp, thuê bãi kho………được kế toán hạch
toán vào tài khoản 642 cho những trường hợp chi phí trong phạm vi nhỏ, hoặc tài
khoản 142 cho những trường hợp chi phí lớn để phân bổ hàng qúy
6. Sổ sách kế toán và trình tự ghi sổ :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ phát sinh trong quá trình mua hàng, ghi vào chứng
từ ghi sổ mua hàng. Cuối tháng kế toán lập phiếu kế toán có chữ ký của kế toán
trưởng chuyển sang cho kế toán tổng hợp.
Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, kế toán mua hàng theo dõi trên sổ
chi tiết chi phí mua hàng. Cuối mỗi tháng tiến hành phân bổ theo số ước tính. Cuối
mỗi q thực hiện phân bổ chi phí mua hàng theo số lượng hàng được bán trong qúy
và lập phiếu kế toán tổng hợp.
• Các phiếu kế toán như :
- Hàng mua trong tháng
- Hàng mua thừa theo biên bản trong tháng
- Hàng mua thiếu theo biên bản trong tháng
- Hạch toán thuế GTGT được khấu hao trong tháng
Đối với hàng mua phát sinh thừa, thiếu. Kế toán mua hàng khi gởi phiếu kế toán phải
gởi bảng chi tiết hàng thừa, thiếu. có đính kèm theo các biên bản kiểm nghiệm.
Ngoài ra kế toán cần phải lập :
- Bảng tổng hợp mua hàng trong tháng
- Bảng kê khai hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dòch vụ mua ngoài (dùng cho cơ sở kê

khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Cuối tháng kế toán mua hàng phải gởi phiếu kế toán cho kế toán cho kế toán trưởng
tổng hợp, kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu kế toán để lên sổ cái tài khoản 156.
• Các sổ tổng hợp tại Công ty như sau :
- Sổ cái 156
- Báo cáo tồn kho hàng tổng Công ty
• Sơ đồ trình tự ghi sổ :
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 23

Hóa đơn phiếu nhập kho các
khoản chứng từ liên quan
Chứng từ ghi sổ – Sổ chi tiết
Phiếu kế toán, bảng tổng hợp,
bảng kê khai, báo cáo tồn kho
Sổ cái
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
Ghi hằng ngày

Ghi cuối tháng

III. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SEM
Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM sau khi nhập nguyên liệu đưa về kho, sau đó đưa vào
sản xuất
1. Phương thức bán hàng :
Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM chỉ sử dụng bán buôn vận chuyển thẳng có tham
gia thanh toán, không sử dụng hình thức giao hàng tay ba để hưởng hoa hồng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu với cả hai trường hợp buôn bán : Công Ty TNHH

Kỹ Thuật SEM giao hàng tại các cửa hàng của Công ty hay tại các đòa điểm ghi trên
hợp đồng, tất cả các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trước khi giao cho bên
mua , bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán bán hàng sẽ ghi nhận doanh thu.
Nhận xét : Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM là Công ty xản xuất, có qui mô rộng
lớn, kinh doanh đủ các mặt hàng thang máy khác nhau. Do việc sử dung nhiều phương
thức bán hàng khác nhau, tùy theo các mặt hàng khác nhau, qui mô kinh doanh và
việc phân bổ mạng lưới rộng. Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM phần nào đáp ứng được
yêu cầu người tiêu dùng cũng như thực hiện các mục tiêu ngày càng nâng cao doanh
số bán hàng của Công ty.
2. Phương thức tính giá xuất đối với hàng bán :
Ở Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM giá vốn hàng bán được ghi nhận khi hàng hóa được
xác đònh là tiêu thụ. Công ty xác đònh giá vốn hàng bán theo giá bình quân gia quyền.
Đối với hàng nhập khẩu có giá gốc ngoại tệ được Công ty hạch toán theo tỉ lệ giá
thực tế do ngân hàng ngoại thương công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ mua
hàng. Khi xuất hàng đi bán thì vẫn căn cứ vào giá bán thực tế lúc nhập để tính giá
xuất.
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 24

Giá trò hàng hóa Giá trò hàng hóa
Đơn giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
xuất kho trong kỳ =
Số lượng hàng hóa + Số lượng hàng hóa
Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: NGUYỄN PHẠM KHƯƠM
3. Giá bán sản phẩm :
Tùy theo nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thò trường Công ty hình thành giá bán.
Thường giá bán lớn hơn giá vốn đủ đề bù đắp chi phí và lợi nhuận. Công ty thực hiện

giá bán đã cam kết trong hợp đồng của từng đợt giao hàng dù giá cả của Công ty có
tăng hay giảm, kế toán trưởng chỉ duyệt kết quả hoặc ghi phát sinh nghiệp vụ quan
trọng. Bán hàng với số lượng lớn mới cần kế toán trưởng và giám đốc duyệt.
Nhận xét : Việc đònh giá cả linh hoạt như trên của Công ty phù hợp yêu cầu của nền
kinh tế thò trường ngày nay, tạo điều kiện cho Công ty tiêu thụ hàng hóa nhiều nhất
và đạt được lợi nhuận cao nhất.
4. Thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp :
+ Thuế GTGT : Công ty TNHH Kỹ Thuật SEM thuộc diện nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ. Hiên nay do chính sách thuế của nhà nước Công ty nộp thuế
GTGT với thuế suất là 5%.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp : theo qui đinh của nhà nước mức thuế suất là 28%.
Hiện nay công ty cũng đang thực hiện đúng chính sách của nhà nước.
5. Phương thức thanh toán :
+ Thanh toán bằng tiền mặt : Đây là phương thức thanh toán nhanh chóng thường
được dùng trong trường hợp bán hàng số lượng nhỏ, thường được sử dụng với các đơn
vò trực thuộc hoặc của hàng của Công ty.
+ Trả chậm : Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả chậm đối với các công trình
lớn, bán hàng di chuyển trong vòng một tuần kể từ ngày xuất hóa đơn Công ty sẽ
không tính lãi suất theo lãi suất của ngân hàng tại thời điểm hiện hành. Sau ba tuần
Công ty sẽ thực hiện đóng phạt theo hợp đồng.
Nhận xét : Công Ty TNHH Kỹ Thuật SEM là công ty lớn kinh doanh nhiều mặt hàng
thang máy. Việc áp dụng phương pháp thanh toán trên tùy theo từng phương thức bán
hàng và từng hợp đồng kinh tế đã có áp dụng những phương thức khác nhau, giúp cho
việc thanh toán tiền hàng của Công ty linh hoạt, các hoạt động Công ty được trôi
chảy. Điều đó thể hiện kinh nghiệm của Công ty và việc tổ chức trong hoạt động của
Công ty khá hợp lý. Tuy nhiên với hình thức thanh toán nợ bảo lãnh, nợ hợp đồng
chiếm số lượng lớn trong việc thanh toán tiền hàng dẫn đến việc lưu chuyển vốn của
Công ty chậm. Trong khi đó hàng nhập khẩu của Công ty luôn phải thanh toán bằng
L/C trả ngay lúc đó, do đó sẽ gây khó khăn cho Công ty trong vấn đề nguồn tiền lưu
động. Trong năm 2006 Công ty bắt đầu áp dụng hình thức trả chậm một cách phổ

biến.Với các tính lãi suất như trên, có thể khuyến khích khách hàng thanh toán trước
thời hạn và có thể cạnh tranh tốt với các Công ty trên thò trường về chính sách giá cả.
6. Chứng từ kế toán và trình tự lưu chuyển :
SVTH :


ThÞ Kim Hoa Trang 25

×